Thông tư liên tịch 03/2013/TTLT-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn thi hành quy định về thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm và thủ tục đặc biệt xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi do Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành

Số hiệu 03/2013/TTLT-TANDTC-VKSNDTC
Ngày ban hành 15/10/2013
Ngày có hiệu lực 02/12/2013
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Tòa án nhân dân tối cao,Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Người ký Nguyễn Thị Thủy Khiêm,Tống Anh Hào
Lĩnh vực Thủ tục Tố tụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO - VIỆN KIẾM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/2013/TTLT-TANDTC-VKSNDTC

Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2013

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM VÀ THỦ TỤC ĐẶC BIỆT XEM XÉT LẠI QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THEO LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ

Để thi hành đúng và thống nhất quy định của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 3 năm 2011 (sau đây viết tắt là BLTTDS) về thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm và thủ tục đặc biệt xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao thống nhất hướng dẫn thi hành một số điểm như sau:

Chương I

MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC GIÁM ĐỐC THẨM

Điều 1. Đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm quy định tại Điều 284a BLTTDS, văn bản thông báo của Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác cho người có quyền kháng nghị quy định tại khoản 2 Điều 284 BLTTDS

1. Đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm quy định tại Điều 284a BLTTDS (sau đây gọi tắt là đơn đề nghị) phải được làm theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này. Đương sự đề nghị là cá nhân, thì phải ký tên hoặc điểm chỉ và phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc phải nộp kèm theo bản phô tô giấy tờ tùy thân của họ; đương sự đề nghị là cơ quan, tổ chức, thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu.

2. Văn bản thông báo của Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác cho người có quyền kháng nghị quy định tại khoản 2 Điều 284 BLTTDS (sau đây gọi tắt là văn bản thông báo) phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo;

b) Tên Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, giải quyết văn bản thông báo;

c) Tên, địa chỉ của Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác phát hiện vi phạm;

d) Tên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác phát hiện có vi phạm pháp luật;

đ) Nội dung thông báo của Tòa án, Viện kiểm sát, cá nhân, cơ quan, tổ chức khác về vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án;

e) Tên tài liệu, chứng cứ chứng minh bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật.

Người thông báo phát hiện vi phạm là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ và phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc kèm theo bản phô tô giấy tờ tùy thân của họ; người thông báo phát hiện vi phạm là cơ quan, tổ chức, thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối văn bản thông báo.

Điều 2. Gửi đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo

1. Đương sự gửi đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền theo quy định tại Điều 285 BLTTDS bằng các phương thức sau đây:

a) Nộp trực tiếp tại Tòa án, Viện kiểm sát;

b) Gửi đến Tòa án, Viện kiểm sát qua đường bưu chính.

2. Trường hợp đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo của đương sự do cá nhân, cơ quan, tổ chức khác chuyển đến, thì được xử lý theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư liên tịch này.

Điều 3. Nhận đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo

1. Ngay sau khi nhận được đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo; Tòa án, Viện kiểm sát vào sổ nhận đơn đề nghị. Tòa án, Viện kiểm sát ghi hoặc đóng dấu nhận đơn ghi rõ ngày, tháng, năm nhận đơn đề nghị vào góc trên bên trái của đơn đề nghị. Trường hợp sửa chữa thì người tiếp nhận đơn đề nghị phải ký xác nhận và đóng dấu của Tòa án, Viện kiểm sát vào nội dung sửa chữa.

2. Trường hợp đơn đề nghị có đủ các nội dung theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này và có kèm theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 284a BLTTDS, thì thực hiện như sau:

a) Trường hợp đương sự nộp trực tiếp đơn đề nghị tại Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, giải quyết đơn đề nghị, thì Tòa án, Viện kiểm sát ghi vào sổ nhận đơn ngày, tháng, năm nhận đơn đề nghị. Ngày đề nghị kháng nghị là ngày Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền nhận đơn đề nghị;

b) Trường hợp đơn đề nghị được gửi đến Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, giải quyết đơn đề nghị qua đường bưu chính, thì Tòa án, Viện kiểm sát ghi vào sổ nhận đơn ngày, tháng, năm nhận đơn đề nghị do nhân viên bưu chính chuyển đến và ngày theo dấu bưu điện nơi gửi. Phong bì có dấu bưu điện phải được đính kèm đơn đề nghị. Ngày đề nghị kháng nghị là ngày theo dấu bưu điện nơi gửi. Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu điện nơi gửi, thì thực hiện như sau:

b.1) Trường hợp ngày Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, giải quyết đơn đề nghị nhận được đơn do nhân viên bưu chính chuyển đến mà thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 284 BLTTDS vẫn còn, thì ngày đề nghị kháng nghị là ngày Tòa án, Viện kiểm sát nhận được đơn do nhân viên bưu chính chuyển đến;

b.2) Trường hợp ngày Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, giải quyết đơn đề nghị nhận được đơn đề nghị do nhân viên bưu chính chuyển đến mà thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 284 BLTTDS đã hết, thì Tòa án, Viện kiểm sát yêu cầu bưu điện và đương sự cung cấp ngày đương sự gửi đơn đề nghị tại bưu điện.

Trường hợp xác định được ngày đương sự gửi đơn đề nghị tại bưu điện, thì ngày đề nghị kháng nghị là ngày đương sự gửi đơn đề nghị tại bưu điện.

[...]