BỘ
NGOẠI GIAO-BỘ NỘI VỤ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
2/1998/TTLT/BNV-BNG
|
Hà
Nội , ngày 19 tháng 5 năm 1998
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ NỘI VỤ - NGOẠI GIAO SỐ 02/1998/TTLT/BNV-BNG NGÀY 19
THÁNG 5 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN VIỆC THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 957/1997/QĐ-TTG NGÀY
11/11/1997 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CẢI TIẾN MỘT SỐ THỦ TỤC VỀ XUẤT CẢNH VÀ
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NGƯỜI VIỆT NAM ĐÃ XUẤT CẢNH NHƯNG KHÔNG VỀ NƯỚC ĐÚNG HẠN
Thực hiện Quyết định số
957/1997/QĐ-TTg ngày 11/11/1997 của Thủ tướng Chính phủ về cải tiến một số thủ
tục về xuất cảnh và giải quyết vấn đề người Việt Nam đã xuất cảnh nhưng không về
nước đúng hạn và ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 6044/QHQT ngày
27/11/1997 của Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ và Bộ Ngoại giao hướng dẫn như
sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
ÁP DỤNG:
Quyết định số 957/1997/QĐ-TTg
ngày 11/11/1997 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số
957/1997/QĐ-TTg) áp dụng đối với công dân Việt Nam thường trú ở trong nước hoặc
làm ăn sinh sống, công tác, học tập, lao động v.v... có thời hạn ở nước ngoài.
Việc xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc phạm
vi điều chỉnh của Quyết định nói trên.
II. THỦ TỤC CẤP,
GIA HẠN HỘ CHIẾU Ở TRONG NƯỚC:
1. Thủ tục cấp, gia hạn hộ chiếu
ngoại giao, hộ chiếu công vụ:
Thủ tục cấp, gia hạn hộ chiếu
ngoại giao, hộ chiếu công vụ tại Bộ Ngoại giao (Cục lãnh sự, Sở Ngoại vụ thành
phố Hồ Chí Minh) thực hiện theo hướng dẫn tại các điểm 1, 3, 4, 5 và 7 Mục II
Thông tư số 163/NG/TT ngày 25/5/1995 của Bộ Ngoại giao.
Đoạn đầu điểm (1) (a) Mục II được
sửa lại như sau:
"Văn bản của cơ quan có thẩm
quyền do Thủ trưởng cơ quan đó ký. Chữ ký trên văn bản phải là chữ ký trực tiếp
(không được là chữ ký photocopy) và có đóng dấu của cơ quan. Trong văn bản cần
nêu rõ họ tên, ngày sinh, chức danh của người được cử đi công tác nước ngoài,
nước đến, nhiệm vụ và thời gian người đó được phép ở nước ngoài".
2. Thủ tục cấp, gia hạn hộ chiếu
phổ thông:
Thủ tục cấp, gia hạn hộ chiếu phổ
thông thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 02/TT-BNV (A18) ngày 30/4/1995 của
Bộ Nội vụ với một số điểm điều chỉnh, bổ sung cụ thể sau đây:
Những người là cán bộ, công
nhân, viên chức và quân nhân thuộc biên chế của các cơ quan Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội, doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang (kể cả người
trong diện hợp đồng dài hạn từ một năm trở lên) xin cấp hộ chiếu để xuất cảnh về
việc riêng thì phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền đồng
ý cho xuất cảnh, kèm theo đơn đề nghị cấp hộ chiếu, giấy tờ để chứng minh lý do
xin xuất cảnh.
Nơi nộp hồ sơ và nhận kết quả:
- Những người thuộc cơ quan
Trung ương quản lý, thì nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh
- Bộ Nội vụ;
- Những người thuộc cơ quan, tổ
chức do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý thì nộp hồ sơ và nhận
kết quả tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh - công an tỉnh, thành phố nơi đăng ký
nhân khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn, hoặc trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết
quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Nội vụ.
3. Cơ quan có thẩm quyền:
"Cơ quan có thẩm quyền"
nói tại điểm 1 và 2 mục này bao gồm:
a. Các cơ quan, tổ chức quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 1 Nghị định số 24/CP ngày 24/3/1995 của Chính phủ
về thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 76/CP
ngày 6/11/1995);
b. Các cơ quan khác do Chính phủ
quy định.
Các cơ quan, tổ chức nêu tại khoản
2 và khoản 3 Điều 1 Nghị định số 24/CP và các cơ quan, tổ chức thuộc điểm (b)
nêu trên, sau đây gọi tắt là cơ quan chủ quản.
III. VIỆC THỰC
HIỆN MIỄN THỊ THỰC XUẤT CẢNH:
1. Công dân Việt Nam mang hộ chiếu
ngoại giao, hộ chiếu công vụ còn thời hạn giá trị, được cấp kể từ ngày
26/11/1997 và công dân Việt Nam mang hộ chiếu phổ thông còn thời hạn giá trị, kể
cả những hộ chiếu phổ thông cấp trước ngày 26/11/1997, được miễn thị thực xuất
cảnh của Việt Nam và được xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt
Nam.
2. Công dân Việt Nam mang hộ chiếu
ngoại giao, hộ chiếu công vụ cấp trước ngày 26/11/1997 nhưng còn thời hạn giá
trị, khi xuất cảnh Việt Nam phải xuất trình cho lực lượng kiểm soát xuất nhập cảnh
tại cửa khẩu văn bản cử đi công tác nước ngoài của cơ quan chủ quản, trong đó
nêu rõ họ tên, chức danh của người được cử đi công tác, nước đến và thời gian
công tác ở nước ngoài.
3. Việc xuất cảnh từ lần thứ 2
trở đi:
a. Phù hợp với các quy định của
Chính phủ về quản lý đoàn ra, đoàn vào và đăng ký, quản lý hộ khẩu, 10 ngày trước
khi xuất cảnh, công dân Việt Nam phải báo cho cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh về
việc rời khỏi nơi cư trú để xuất cảnh đi nước ngoài, theo nguyên tắc người cư
trú ở địa phương nào thì báo cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh ở địa phương
đó, bằng cách người xuất cảnh báo trực tiếp hoặc báo qua thư, điện báo, fax, nội
dung giấy báo xuất cảnh ghi rõ họ và tên, ngày tháng năm sinh, nơi thường trú
hoặc nơi đăng ký tạm trú dài hạn, số hộ chiếu, cơ quan cấp hộ chiếu, thời gian,
mục đích xuất cảnh, nước đến, thời gian ở lại nước ngoài. Việc thông báo này
không phải chờ ý kiến trả lời của cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh.
b. Những người thuộc diện sau
đây không phải thông báo trước cho cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh:
- Những người thuộc biên chế nhà
nước, quân nhân, công an, nhân viên hợp đồng dài hạn (từ 01 năm trở lên) của
các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước, được Thủ trưởng cơ quan chủ quản có văn bản
cử ra nước ngoài công tác hoặc cho phép ra nước ngoài về việc riêng.
- Những người đang công tác, lao
động, học tập... có thời hạn ở nước ngoài về nước không quá 90 ngày.
IV. VIỆC QUẢN
LÝ HỘ CHIẾU, NHÂN SỰ CỦA CƠ QUAN CHỦ QUẢN:
Phù hợp với khoản 1 Điều 2 Quyết
định 957/1997/QĐ-TTg, Thủ trưởng cơ quan chủ quản cử cán bộ đi công tác nước ngoài
hay cho phép cán bộ ra nước ngoài về việc riêng chịu trách nhiệm trước pháp luật
về quản lý nhân sự, quản lý hộ chiếu.
1. Việc quản lý nhân sự, quản lý
hộ chiếu gồm:
- Chịu trách nhiệm về nhân sự do
mình cử đi công tác nước ngoài hoặc cho phép đi nước ngoài về việc riêng.
- Quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ
chiếu công vụ, hộ chiếu phổ thông của cán bộ, công chức thuộc cơ quan mình ngay
sau khi cán bộ đi nước ngoài về. Trường hợp cán bộ sau khi đi nước ngoài về mà
không tự nguyện giao cho cơ quan quản lý hộ chiếu, thì phải có công văn thông
báo ngay cho Bộ Nội vụ (Cục Quản lý xuất nhập cảnh) và Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh
sự hoặc Sở ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh) phối hợp xử lý.
- Đối với mỗi lần xuất cảnh của
cán bộ, công chức, Thủ trưởng cơ quan chủ quản đảm bảo để đương sự sử dụng loại
hộ chiếu phù hợp với tính chất chuyến đi. Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ
chỉ được giao cho cán bộ, công chức khi ra nước ngoài vì mục đích chính thức
theo quy định tại Điều 5 hoặc Điều 6 Nghị định số 48/CP ngày 8/7/1993 của Chính
phủ về hộ chiếu và thị thực.
- Nếu phát hiện cán bộ, công chức
ở lại nước ngoài quá thời hạn thì phù hợp với Điều 3 Quyết định số
957/1997/QĐ-TTg, Thủ trưởng cơ quan chủ quản xem xét quyết định việc đưa ra khỏi
biên chế cán bộ, công chức đó và thông báo ngay cho Bộ Nội vụ (Cục Quản lý xuất
nhập cảnh) và Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí
Minh).
- Cơ quan quản lý hộ chiếu phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý hộ chiếu của cán bộ, công chức
thuộc cơ quan mình. Khi hộ chiếu bị mất, cơ quan quản lý hộ chiếu phải thông
báo ngay cho Bộ Nội vụ (Cục Quản lý xuất nhập cảnh) để huỷ giá trị của hộ chiếu
đó. 2. Trường hợp có sự thay đổi chức danh của cán bộ, công chức hoặc cán bộ
chuyển sang công tác tại cơ quan khác thì cơ quan chủ quản thông báo cho Bộ Ngoại
giao (Cục lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh) về thay đổi chức danh
của cán bộ, công chức thuộc cơ quan mình hoặc việc chuyển công tác để sửa đổi
chức danh trong hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của những cán bộ, công chức
đó.
Trường hợp cán bộ nghỉ hưu, hoặc
ra khỏi biên chế cơ quan Nhà nước nếu còn hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ
thì Thủ trưởng cơ quan chủ quản giao lại hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ
của người này cho Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí
Minh) để đóng dấu "Đã huỷ"; nếu còn hộ chiếu phổ thông thì giao lại
cho đương sự. Trường hợp cán bộ chết, mất tích, thì Thủ trưởng cơ quan chủ quản
nộp lại các loại hộ chiếu của những người dó cho cơ quan cấp hộ chiếu quản lý.
V. VIỆC Ở LẠI
NƯỚC NGOÀI QUÁ THỜI HẠN ĐƯỢC PHÉP:
1. Phù hợp với Điều 4 Quyết định
số 957/1997/QĐ-TTg, người Việt Nam đã xuất cảnh ra nước ngoài không về nước
đúng hạn, nếu muốn được bảo hộ quyền công dân Việt Nam, thì phải đến khai báo tại
cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài hoặc
cơ quan đại diện khác của Việt Nam ở nước ngoài được uỷ nhiệm thực hiện chức
năng lãnh sự (sau đây gọi tắt là cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài).
Cơ quan địa diện của Việt Nam ở
nước ngoài có trách nhiệm yêu cầu những người đến khai báo làm thủ tục đăng ký
công dân theo hướng dẫn tại Quy định tạm thời về thủ tục đăng ký công dân Việt
Nam ở nước ngoài (ban hành kèm theo Quyết định số 713/NG-QĐ ngày 17/5/1997 của
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao) và hướng dẫn những người này khai báo về việc ở lại nước
ngoài quá thời hạn được phép (thời gian xuất cảnh, mục đích xuất cảnh, cơ quan
cử đi, thời gian được phép ở nước ngoài, lý do ở quá hạn; họ tên, quan hệ, địa
chỉ của người bảo lãnh hoặc cơ quan, tổ chức tiếp nhận làm việc). Cơ quan đại
diện của Việt Nam ở nước ngoài thông báo cho Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự), Bộ Nội
vụ (Cục Quản lý xuất nhập cảnh) biết danh sách những người đăng ký, trường hợp
là cán bộ, công nhân, viên chức và quân nhân thì đồng gửi cơ quan chủ quản của
người đó trước khi xuất cảnh.
2. Đối với những người đến khai
báo ở lại nước ngoài quá thời hạn được phép, nếu mang hộ chiếu ngoại giao, hộ
chiếu công vụ thì cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài thu hồi hộ chiếu
ngoại giao, hộ chiếu công vụ và đóng dấu "Đã huỷ" vào hộ chiếu. Cơ
quan đại diện cấp hộ chiếu phổ thông nếu đương sự không thuộc các trường hợp
chưa được cấp hộ chiếu nêu tại điểm 6 Mục VI Thông tư này.
3. Đối với những người đến khai
báo ở lại quá thời hạn được phép, nếu mang hộ chiếu phổ thông, cơ quan đại diện
của Việt Nam ở nước ngoài cho phép đương sự tiếp tục sử dụng hộ chiếu đó. Trường
hợp thuộc diện chưa được cấp hộ chiếu thì cơ qua đại diện của Việt Nam ở nước
ngoài thu hồi hộ chiếu phổ thông.
4. Đối với những người mang hộ
chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ ở lại nước ngoài quá thời hạn được phép mà
không đến cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài khai báo thì cơ quan đại
diện của Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thông báo huỷ hộ chiếu ngoại
giao, hộ chiếu công vụ đó sau khi có thông báo của cơ quan chủ quản (thông qua
Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao).
VI. VIỆC GIA
HẠN, BỔ SUNG, SỬA ĐỔI, CẤP ĐỔI,CẤP LẠI HỘ CHIẾU:
1. Việc gia hạn, bổ sung, sửa đổi
hộ chiếu ở nước ngoài:
a. Ba mươi ngày trước khi hộ chiếu
hết hạn, công dân Việt Nam ở nước ngoài phải đến cơ quan đại diện của Việt Nam ở
nước ngoài xin gia hạn hộ chiếu. Hồ sơ gồm:
- Tờ khai xin gia hạn hộ chiếu
có dán ảnh (theo mẫu);
- Hộ chiếu;
- Văn bản hoặc thông báo của Thủ
trưởng cơ quan chủ quản về việc tiếp tục được cử công tác ở nước ngoài (đối với
những người mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ).
b. Cơ quan đại diện của Việt Nam
ở nước ngoài xem xét, quyết định việc gia hạn đối với những hộ chiếu hợp lệ
nhưng hết thời hạn giá trị ghi trong hộ chiếu. Thời hạn hộ chiếu được gia hạn
không quá 3 năm, tính từ ngày hộ chiếu hết hạn.
Cơ quan đại diện của Việt Nam ở
nước ngoài không gia hạn đối với những trường hợp xin gia hạn từ lần 2 trở đi.
c. Những trường hợp nghi hộ chiếu
không hợp lệ (thay ảnh, thay trang, khâu lại hộ chiếu, tẩy xoá v.v....) hoặc
nhân thân không rõ ràng, Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài thông báo bằng
văn bản tới cơ quan cấp hộ chiếu cho người đó để xác minh và trả lời cơ quan đại
diện của Việt Nam ở nước ngoài trong vòng 20 ngày, nếu sau 20 ngày không trả lời,
thì cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài xem xét quyết định việc gia hạn
như nêu tại điểm b.
Trường hợp phức tạp về nhân sự,
cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài chỉ thực hiện việc gia hạn, sửa đổi,
bổ sung sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ (Cục Quản lý xuất nhập cảnh).
d. Căn cứ vào đơn xin sửa đổi, bổ
sung hộ chiếu của công dân Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan đại diện của Việt Nam
ở nước ngoài sửa đổi, bổ sung hộ chiếu cho những trường hợp có lý do sửa đổi, bổ
sung hợp lý.
2. Cấp đổi hộ chiếu do rách nát,
hư hỏng, hết trang hay hết thời hạn sử dụng (đối với hộ chiếu đã được gia hạn một
lần):
a. Người xin cấp đổi hộ chiếu phải
trực tiếp đến cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài nộp hồ sơ gồm:
- Tờ khai xin cấp hộ chiếu (theo
mẫu) kèm theo 4 ảnh cỡ 4 x 6 cm (nếu đương sự thuộc sự quản lý của bộ phận
chuyên trách của cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài thì cần được thủ
trưởng bộ phận chuyên trách đó xác nhận nội dung khai và đóng dấu giáp lai ảnh
trong tờ khai).
- Hộ chiếu cũ (bị rách nát, hư hỏng,
hết trang hay hết thời hạn sử dụng).
b. Cơ quan đại diện của Việt Nam
ở nước ngoài có trách nhiệm kiểm tra hộ chiếu bị rách nát, hư hỏng, hết trang
hay hết thời hạn sử dụng. Nếu khẳng định đúng là hộ chiếu hợp lệ và không bị
rách, bẩn tại trang nhân thân và trang ảnh hộ chiếu, thì cơ quan đại diện cấp đổi
hộ chiếu.
Cơ quan đại diện của Việt Nam ở
nước ngoài đóng dấu "Đã huỷ" vào hộ chiếu cũ và đóng vào hồ sơ.
Trường hợp nghi hộ chiếu cũ bị tẩy
xoá, thay ảnh rách, bẩn tại trang thân nhân hay trang ảnh của hộ chiếu mà không
đảm bảo tính xác thực của những chi tiết nhân thân và ảnh trong hộ chiếu, thì
cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài phải thông báo bằng văn bản cho cơ
quan cấp hộ chiếu các thông tin cần thiết (theo mẫu). Trong thời hạn 20 ngày,
cơ quan cấp hộ chiếu có trách nhiệm trả lời, nếu sau 20 ngày mà không trả lời,
thì cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài xem xét quyết định việc cấp đổi.
Trường hợp phức tạp về nhân sự
thì cơ quan đại diện của Việt Nam ở nười ngoài chỉ thực hiện việc cấp đổi sau
khi có ý kiến của Bộ Nội vụ (Cục Quản lý xuất nhập cảnh).
c. Riêng đối với những người
mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ đã xuất cảnh Việt Nam từ 3 tháng trở
lên, cơ quan đại diện chỉ xem xét quyết định cấp đổi hộ chiếu ngoại giao hay hộ
chiếu công vụ mới nếu có điện của Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ
thành phố Hồ Chí Minh) xác nhận cơ quan chủ quản đã khẳng định đương sự tiếp tục
nhiệm vụ chính thức ở nước ngoài.
3. Cấp lại hộ chiếu trong trường
hợp mất hộ chiếu cũ:
a. Người xin cấp lại hộ chiếu phải
trực tiếp đến nộp hồ sơ tại cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài, gồm:
- Tờ khai xin cấp hộ chiếu kèm
theo 4 ảnh như nêu ở điểm 2 trên đây.
- Đơn tường trình việc mất hộ
chiếu của người xin cấp lại hộ chiếu; trong đơn nêu rõ số, ngày cấp, cơ quan cấp
hộ chiếu cũ, mã số hộ chiếu cũ (nếu hộ chiếu cũ có mã số); lý do, hoàn cảnh mất
hộ chiếu cũ....
- Giấy trình báo mất hộ chiếu có
xác nhận của cơ quan Công an hoặc cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nước sở tại.
b. Cơ quan đại diện của Việt Nam
ở nước ngoài có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và xem xét việc cấp lại hộ chiếu như
sau:
- Đối với trường hợp khai báo hộ
chiếu bị mất do các cơ quan chức năng ở trong nước cấp hoặc các cơ quan đại diện
khác cấp:
Cơ quan đại diện thông báo các yếu
tố nhân sự và chi tiết về hộ chiếu khai báo bị mất (kèm ảnh) về cơ quan đã cấp
hộ chiếu để xác minh trong vòng 20 ngày. Nếu sau thời gian đó mà không có trả lời
của cơ quan đã cấp hộ chiếu thì cơ quan đại diện xem xét quyết định việc cấp lại
hộ chiếu và chịu trách nhiệm về quyết định đó.
Nếu đương sự không nhớ chính xác
số, ngày cấp, cơ quan cấp, mã số hộ chiếu cũ, cơ quan đại diện yêu cầu đương sự
cung cấp những thông tin liên quan để có thể xác minh được thân nhân của người
khai mất hộ chiếu (ngày xuất cảnh, số hộ chiếu của những người đi cùng đợt, cơ
quan cử đi công tác v.v...) và thông báo về cơ quan cấp hộ chiếu toàn bộ các
thông tin đó (kèm theo các yếu tố nhân sự và ảnh như đã nói ở trên). Trong trường
hợp này, cơ quan đại diện chỉ xem xét cấp lại hộ chiếu nếu cơ quan đã cấp hộ
chiếu khẳng định việc cấp hộ chiếu cũ cho đương sự.
Trường hợp phức tạp về nhân sự
thì cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài chỉ thực hiện việc cấp lại sau
khi có ý kiến của Bộ Nội vụ (Cục Quản lý xuất nhập cảnh).
- Đối với trường hợp khai báo hộ
chiếu bị mất do chính cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài nhận hồ sơ và
cấp trước đây và trường hợp khai báo hộ chiếu bị mất do cơ quan trong nước hoặc
các cơ quan đại diện khác cấp nhưng đương sự đã có hồ sơ đăng ký công dân tại
cơ quan đại diện, thì cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài đối chiếu với
hồ sơ cấp hộ chiếu cũ hoặc hồ sơ đăng ký công dân của đương sự lưu tại cơ quan
đại diện, khẳng định đúng người và các chi tiết nhân thân, thì cơ quan đại diện
xem xét cấp lại hộ chiếu mới. Trường hợp không khẳng định được đúng người và
các chi tiết nhân thân thì cơ quan đại diện thông báo các yếu tố nhân sự kèm
theo ảnh cho cơ quan cấp hộ chiếu xác minh. Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước
ngoài chỉ cấp lại hộ chiếu sau khi có ý kiến đồng ý của các cơ quan trong nước
được yêu cầu xác minh.
- Đối với trường hợp khai mất hộ
chiếu và có nhu cầu được cấp giấy tờ để về nước thì cơ quan đại diện của Việt
Nam ở nước ngoài thông báo các chi tiết nhân sự, ảnh về Bộ Nội vụ (Cục Quản lý
xuất nhập cảnh). Bộ Nội vụ (Cục Quản lý xuất nhập cảnh) xác minh, nếu đúng là
công dân Việt Nam và có địa chỉ thường trú ở Việt Nam trước khi xuất cảnh có thời
hạn ra nước ngoài thì thông báo để cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài cấp
giấy thông hành cho họ về nước.
Trong trường hợp cơ quan đại diện
của Việt Nam ở nước ngoài đã có hồ sơ đăng ký công dân của họ thì xem xét và cấp
ngay giấy thông hành cho họ về nước và thông báo cho Bộ Nội vụ (Cục Quản lý xuất
nhập cảnh) biết.
- Riêng đối với những người mang
hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, đã xuất cảnh Việt Nam từ 3 tháng trở
lên, cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài chỉ cấp lại hộ chiếu ngoại giao
hay hộ chiếu công vụ mới khi có điện của Bộ Ngoại giao (Cục lãnh sự hoặc Sở Ngoại
vụ thành phố Hồ Chí Minh) xác nhận cơ quan chủ quản đã khẳng định đương sự tiếp
tục nhiệm vụ chính thức ở nước ngoài.
- Khi cấp lại hộ chiếu mới cho
những người mất hộ chiếu cũ, cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài thông
báo bằng văn bản về việc huỷ hộ chiếu cũ cho các cơ quan chức năng của nước sở
tại, Bộ Nội vụ (Cục Quản lý xuất nhập cảnh), Bộ Ngoại giao (Cục lãnh sự) và Bộ
Quốc phòng (Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng).
4. Cấp đổi hộ chiếu trong trường
hợp thay đổi tính chất chuyến đi:
Việc cấp đổi hộ chiếu trong các
trường hợp thay đổi tính chất chuyến đi thực hiện theo điểm III.1. Một số Quy định
về trình tự và thủ tục giải quyết công tác Lãnh sự (ban hành kèm theo Quyết định
số 297/NG-QĐ ngày 26/9/1996 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao).
5. Việc gửi danh sách, hồ sơ những
trường hợp gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cấp đổi, cấp lại hộ chiếu:
Trong vòng 5 ngày kể từ ngày gia
hạn, sửa đổi, bổ sung, cấp đổi, cấp lại hộ chiếu, cơ quan đại diện của Việt Nam
ở nước ngoài điện về Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự) và Bộ Nội vụ (Cục Quản lý xuất
nhập cảnh): - Danh sách những trường hợp đã được gia hạn, bổ sung, sửa đổi hộ
chiếu (họ tên, ngày tháng năm sinh, số, loại, ngày cấp, cơ quan cấp, mã số hộ
chiếu cũ (nếu có), gia hạn đến ngày, tháng, năm; bổ sung, sửa đổi ở điểm nào,
lý do);
- Danh sách cấp đổi, cấp lại hộ
chiếu gồm các mục: số thứ tự, họ và tên; ngày tháng năm sinh; nơi sinh, cơ quan
cử đi (nếu có); số, loại, ngày cấp, mã số hộ chiếu mới; lý do cấp đổi, cấp lại.
Sau đó, cơ quan đại diện của Việt
Nam ở nước ngoài gửi hồ sơ những trường hợp có tên trong các danh sách nói trên
về Bộ Nội vụ (Cục Quản lý xuất nhập cảnh), trừ những trường hợp cơ quan đại diện
của Việt Nam ở nước ngoài đã thông báo và yêu cầu Bộ Nội vụ (Cục Quản lý xuất
nhập cảnh) có ý kiến, như đã nêu ở các điểm 1, 2, 3, Mục VI trên đây.
6. Những trường hợp chưa được
gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cấp đổi, cấp lại hộ chiếu:
Công dân Việt Nam ở nước ngoài
thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa được gia hạn, bổ sung, sửa đổi, cấp
đổi, cấp lại hộ chiếu:
- Xin gia hạn, bổ sung, sửa đổi,
cấp đổi, cấp lại hộ chiếu mà lý do không rõ ràng hoặc phương hại tới quan hệ giữa
Việt Nam với nước sở tại;
- Đang hưởng quy chế bị nạn;
- Dùng hộ chiếu giả để xuất cảnh;
- Giả mạo hồ sơ để xuất cảnh hoặc
xuất cảnh trái phép;
- Đang liên quan tới các vụ kiện
hoặc vụ án về dân sự, kinh tế hoặc hình sự mà cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Toà
án ở trong nước đang truy tìm, truy nã hoặc có yêu cầu đưa về nước xử lý, giải
quyết.
- Có hoạt động phương hại đến an
ninh quốc gia của Việt Nam.
VII. VIỆC THU
HỒI HỘ CHIẾU:
1. Những trường hợp sau đây bị
thu hồi hộ chiếu:
- Người thuộc diện chưa được
phép xuất cảnh theo quy định tại mục III, phần A Thông tư số 02/TT-BNV ngày
30/4/1995 của Bộ Nội vụ;
- Những hộ chiếu bị cơ quan có
thẩm quyền thông báo huỷ.
2. Phù hợp với khoản 2 Điều 2
Quyết định số 957/1997/QĐ-TTg, Bộ Nội vụ (Cục quản lý xuất nhập cảnh) có trách
nhiệm quản lý những hộ chiếu bị thu hồi và thông báo cho Bộ Ngoại giao (Cục
Lãnh sự) biết số hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ đã bị thu hồi.
VIII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự)
thông báo cho các nước về việc miễn thị thực xuất cảnh cho công dân Việt Nam,
thông báo cho các nước mà nước ta đã ký kết thoả thuận miễn thị thực về việc
dùng ký hiệu để áp dụng chế độ miễn thị thực nhập cảnh theo các thoả thuận đó.
2. Cục Quản lý xuất nhập cảnh -
Bộ Nội vụ và Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao nghiên cứu báo cáo lãnh đạo hai Bộ về
việc sử dụng mã số cố định cho các loại hộ chiếu cấp cho công dân Việt Nam.
3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
mình, Bộ Nội vụ (Cục Quản lý xuất nhập cảnh) và Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự) hướng
dẫn các cơ quan, các ngành, các địa phương thống nhất thực hiện Thông tư này; tổng
hợp tình hình xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam để báo cáo Thủ tướng Chính
phủ.
4. Những hướng dẫn trước đây của
Bộ Nội vụ và Bộ Ngoại giao trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Thông tư này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày ký.
Nguyễn
Duy Niên
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Khánh Toàn
Đã
ký)
|