Thông tư 02-TT/BNV(A18) năm 1995 hướng dẫn Nghị định 24/CP-1995 về thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh do Bộ Nội vụ ban hành

Số hiệu 02-TT/BNV(A18)
Ngày ban hành 30/04/1995
Ngày có hiệu lực 30/04/1995
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Nội vụ
Người ký Bùi Thiện Ngộ
Lĩnh vực Quyền dân sự

BỘ NỘI VỤ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 02-TT/BNV(A18)

Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 1995

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ NỘI VỤ SỐ 02-TT/BNV (A18) NGÀY 30 THÁNG 4 NĂM 1995 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 24-CP NGÀY 24-3-1995 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THỦ TỤC XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH

Thi hành Nghị định số 24-CP ngày 24-3-1995 của Chính phủ về thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, Bộ Nội vụ hướng dẫn chi tiết như sau:

A. THỦ TỤC XUẤT CẢNH ĐỐI VỚI CÔNG DÂN VIỆT NAM

I. ĐỐI TƯỢNG CẤP HỘ CHIẾU PHỔ THÔNG

Công dân Việt Nam xin xuất cảnh, xuất nhập cảnh quy định tại Điều 7 Nghị định số 48/CP ngày 08/7/1993 và tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 24/CP ngày 24/3/1995 của Chính phủ, được cấp hộ chiếu phổ thông bao gồm:

1. Công chức, viên chức, nhân viên và những người thuộc biên chế cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể nhân dân cấp Trung ương (Mặt trận Tổ quốc, Tổng liên đoàn lao động, Hội liên hiệp phụ nữ, Đoàn thanh niên cộng sản, Hội cựu chiến binh, Hội nông dân), doanh nghiệp Nhà nước (bao gồm cả những người là nhân viên hợp đồng thời hạn 6 tháng trở lên của doanh nghiệp Nhà nước và công chức, viên chức thuộc biên chế các cơ quan Đảng, Nhà nước, được cử sang làm việc tại các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh, xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và cơ quan, tổ chức hợp pháp của người nước ngoài tại Việt Nam) không thuộc diện được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ (nêu tại Điều 5, Điều 6 Nghị định số 48/CP ngày 8/7/1993 của Chính phủ) được thủ trưởng có thẩm quyền cử ra nước ngoài công tác hoặc để thực hiện thoả thuận hoặc hợp đồng ký kết với nước ngoài về hợp tác kinh tế, thương mại, khoa học, công nghệ, đào tạo, lao động, chuyên gia v.v...

2. Những người là uỷ viên ban chấp hành các hội nghề nghiệp do Chính phủ cho phép thành lập, hoạt động và nhân viên làm việc ở các hội, đoàn thể hợp pháp đang hưởng lương theo quỹ lương của Nhà nước, được thủ trưởng có thẩm quyền cử ra nước ngoài công tác.

3. Chủ tịch Hội đồng quản trị, giám đốc các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (bao gồm cả công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có các doanh nghiệp Nhà nước góp vốn) do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định hoặc cho phép thành lập, được thủ trưởng có thẩm quyền cử ra nước ngoài công tác.

4. Hội viên của các tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp hợp pháp (trừ những người thuộc diện nêu ở khoản 1, 2 trên đây) được người đứng đầu tổ chức mình cử đi nước ngoài công tác.

5. Thành viên của các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất,... (thành lập và hoạt động theo pháp luật) được cử đi nước ngoài công tác.

6. Công dân Việt Nam làm việc trong các xí nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, xí nghiệp liên doanh với nước ngoài, chi nhánh công ty nước ngoài, các tổ chức Quốc tế tại Việt Nam... được người đứng đầu xí nghiệp, văn phòng... cử đi nước ngoài công tác.

7. Công dân Việt Nam xin đi học, chữa bệnh, du lịch, lao động, thăm thân nhân ở nước ngoài hoặc xin đi nước ngoài vì mục đích cá nhân khác.

8. Công dân Việt Nam xin xuất cảnh định cư ở nước ngoài.

II. THỦ TỤC CẤP HỘ CHIẾU, THỊ THỰC

1. Đối với những người nêu tại các khoản 1, 2 và 3 mục I phần A Thông tư này:

a) Xuất cảnh lần đầu, hồ sơ xin cấp hộ chiếu, thị thực gồm có:

a1. Quyết định hoặc công văn về việc cử công chức, viên chức, nhân viên ra nước ngoài của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan đoàn thể nhân dân cấp Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc của người được thủ trưởng cơ quan nói trên uỷ quyền (đã có văn bản giới thiệu chữ ký, con dấu và phạm vi quyền hạn, trách nhiệm với Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Nội vụ).

a2. 01 đơn đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông (theo mẫu MX1), kèm theo 03 ảnh (4x6 cm, mới chụp, mặt nhìn thẳng, đầu để trần), trong đó 01 ảnh dán vào đơn. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý đóng dấu giáp lai vào ảnh, xác nhận vào đơn đó.

Nếu người ký xác nhận vào đơn nói trên chính là thủ trưởng có thẩm quyền cử công chức, viên chức, nhân viên ra nước ngoài thì không cần có văn bản như ở điểm a1 trên đây.;

b) Xuất cảnh từ lần thứ 2 trở đi mà thời gian cách lần xuất cảnh trước chưa quá 12 tháng (tính từ ngày trở về của lần xuất cảnh trước đến ngày nộp đơn lần này), hồ sơ xin cấp hộ chiếu, thị thực gồm có:

b1. Quyết định hoặc công văn của thủ trưởng cơ quan, tổ chức có thẩm quyền như đã nói ở điểm a1 trên đây.

b2. 01 đơn đề nghị cấp thị thực (theo mẫu MX2) có dán ảnh và đóng dấu giáp lai của cơ quan, tổ chức (không cần chữ ký xác nhận của thủ trưởng như xin xuất cảnh lần đầu), kèm theo hộ chiếu còn giá trị.

Nếu người xin xuất cảnh từ lần thứ 2 trở đi mà thời gian cách lần xuất cảnh trước đã quá 12 tháng hoặc hộ chiếu đã hết giá trị sử dụng thì phải làm thủ tục như người xin xuất cảnh lần đầu.

c) Nơi nhận hồ sơ và trả kết quả: Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Nội vụ.

d) Thời hạn trả kết quả: trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày Cục Quản lý xuất nhập cảnh nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

2. Đối với những người nêu tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 mục I phần A Thông tư này:

a) Người từ 16 tuổi trở lên và người dưới 16 tuổi nhưng không làm thủ tục cùng với cha, mẹ hoặc người đỡ đầu, hồ sơ xin cấp hộ chiếu, thị thực gồm có:

[...]