Thông tư 163-NG/TT-1995 hướng dẫn Nghị định 24/CP-1995 về thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh do Bộ Ngoại giao ban hành

Số hiệu 163-NG/TT
Ngày ban hành 25/05/1995
Ngày có hiệu lực 25/05/1995
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Ngoại giao
Người ký Nguyễn Duy Niên
Lĩnh vực Quyền dân sự

BỘ NGOẠI GIAO
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 163-NG/TT

Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 1995

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ NGỌAI GIAO SỐ 163 NG/TT NGÀY 25 THÁNG 05 NĂM 1995 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 24/CP NGÀY 24-3-1995 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THỦ TỤC XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH 

 Thi hành Nghị định số 24/CP ngày 24/03/1995 của Chính phủ về thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, Bộ Ngoại giao hướng dẫn chi tiết một số vấn đề về thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh thuộc nhiệm vụ quyền hạn của Bộ Ngoại giao như sau:

I - QUY ĐỊNH CHUNG

1) Về nguyên tắc, mỗi công dân Việt Nam chỉ được sử dụng một hộ chiếu. Trường hợp cá biệt vì yêu cầu công tác và nếu có văn bản đề nghị của thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quyết định cho xuất cảnh thì các cơ quan được uỷ quyền cấp hộ chiếu sẽ xem xét cấp hộ chiếu mới phù hợp với tính chất chuyến đi.

2) Cục Lãnh sự, Sở ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh được Bộ Ngoại giao uỷ quyền cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và các loại thị thực vào những hộ chiếu này; cấp thị thực xuất cảnh, nhập cảnh và gia hạn, bổ sung, sửa đổi các loại thị thực Việt Nam cho người nước ngoài thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự và điện báo cho các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam theo quy định của Điều 4 Nghị định 24/CP.

3) Phù hợp với Pháp lệnh về cơ quan đại diện nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài ngày 02/12/1993 và Pháp lệnh Lãnh sự ngày 13/12/1990, các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và những cơ quan đại diện khác của Việt Nam ở nước ngoài được uỷ quyền thực hiện chức năng lãnh sự (dưới đây gọi là cơ quan đại diện) cấp các loại hộ chiếu, cấp thị thực vào các loại hộ chiếu, cấp thị thực vào các loại hộ chiếu Việt Nam và cấp thị thực cho người nước ngoài.

II. THỦ TỤC CẤP, GIA HẠN, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, HUỶ BỎ HỘ CHIẾU VÀ THỊ THỰC CHO CÔNG DÂN VIỆT NAM

1) Hồ sơ xin cấp hộ chiếu gồm:

a) Văn bản của cơ quản có thẩm quyền, theo quy định tại các khoản 1, 2 hoặc 3 Điều 1 Nghị định 24/CP (sau đây goại là cơ quan chủ quản), do Thủ trưởng cơ quan đó ký, trong đó ghi rõ nước đi, thời gian, cửa khẩu và số lần xuất cảnh. Nếu là văn bản của Thủ trưởng cơ quan được phân cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 24/CP thì phải có văn bản của Thủ trưởng cấp Bộ và tỉnh gửi Bộ Ngoại giao giới thiệu chữ ký, con dấu và phạm vi uỷ quyền.

Trường hợp cơ quan chủ quản đề nghị cấp hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ theo quy định tại khoản 9 Điều 6 Nghị định 48/CP) thì cần có công văn của cơ quan chủ quản trong đó nêu rõ yêu cầu và tính chất của chuyến đi.

b) Tờ khai cấp hộ chiếu, thị thực theo mẫu của Bộ Ngoại giao có dán ảnh của người xin cấp hộ chiếu, đóng dấu giáp lai và xác nhận của cơ quan trực tiếp quản lý. Nếu thủ trưởng cơ quan chủ quan quản lý ký xác nhận vào Tờ khai thì không cần văn bản nêu tại điểm (a). Kèm theo Tờ khai nộp 3 ảnh cỡ 4x6, mắt nhìn thẳng, đầu để trần, chụp không quá 1 năm trở lại.

c) Trường hợp đi những nước chưa có thoả thuận miễn thị thực đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ thì cần nộp thêm bản chụp giấy mời vủa phía nước ngoài hoặc những thông tin về tên tổ chức, cá nhân ở nước ngoài mờ, nội dung công việc v.v... để thuận lợi trong việc làm công hàm xin thị thực.

2) Trường hợp đã có hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ còn giá trị và lần xuất cảnh này cách lần trước chưa quá 12 tháng thì cần nộp:

a) Văn bản nêu tại điểm (1) (a).

b) Tờ khai cấp thị thực theo mẫu của Bộ Ngoại giao có dán ảnh nhưng không cần xác nhận của cơ quan trực tiếp quản lý. Nếu Thủ trưởng cơ quan chủ quản ký xác nhận vào Tờ khai thì không cần văn bản nêu tại điểm (1) (a).

c) Hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ còn giá trị.

3) Trường hợp người xuất cảnh đã có hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ còn giá trị, nhưng tính chất chuyến đi lần này khác với lần khác với lần trước và có yêu cầu xin cấp loại hộ chiếu khác với hộ chiếu đang có thì nộp hồ sơ quy định tại điểm (2) nêu trên, kèm theo 3 ảnh. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ xem xét cấp loại hộ chiếu phù hợp theo quy định của Nghị định 48/CP và giữ lại hộ chiếu cũ.

4) Trường hợp vợ (chồng), con dưới 16 tuổi của thành viên cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài xin đi theo thành viên đó:

a) Nếu người xin đi theo thuộc biên chế Nhà nước hồ sơ như quy định tại điểm (1) trên đây và ý kiến bằng văn bản của Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Ngoại giao.

b) Nếu người xin đi theo ngoài biên chế Nhà nước, hồ sơ gồm:

- Tờ khai cấp hộ chiếu, thị thực, có dán ảnh, đóng dấu giáp lai và xác nhận có đủ điều kiện xuất cảnh của Công an phường, xã nơi đăng ký nhân khẩu thường trú, kèm 03 ảnh.

- Ý kiến bằng văn bản của Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Ngoại giao.

c) Nếu có trẻ em dưới 16 tuổi đi kèm thì:

- Trong văn bản của cơ quan có thẩm quyền hoặc xác nhận của công an Phường xã cần nêu rõ là có trẻ em đi kèm.

- Trong Tờ khai của cha (mẹ) hay người đỡ đầu phải ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh của trẻ em đó, dán ảnh có đóng dấu giáp lai của cơ quan cha (mẹ) hoặc người đỡ đầu và nộp 2 ảnh của trẻ em đó.

5) Việc gia hạn hộ chiếu quy định như sau:

- Ba mươi ngày trước khi hộ chiếu hết hạn, công dân Việt Nam đang ở nước ngoài đến cơ quan đại diện xin gia hạn hộ chiếu. Cơ quan đại diện quyết định thời hạn gia hạn hộ chiếu, nhưng không được quá 3 năm, tính từ ngày hộ chiếu hết hạn và chỉ được gia hạn 1 lần.

[...]