Thông tư liên tịch 01/2020/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BNN&PTNT-BTC-BTP quy định phối hợp thực hiện một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự về quản lý, giải quyết các vụ án, vụ việc tạm đình chỉ do Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp

Số hiệu 01/2020/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BNN&PTNT-BTC-BTP
Ngày ban hành 01/06/2020
Ngày có hiệu lực 15/07/2020
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Công An,Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,Bộ Quốc phòng,Bộ Tài chính,Bộ Tư pháp,Tòa án nhân dân tối cao,Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Người ký Hà Công Tuấn,Vũ Thị Mai,Lê Quý Vương,Lê Chiêm,Nguyễn Trí Tuệ,Đặng Hoàng Oanh,Nguyễn Huy Tiến
Lĩnh vực Trách nhiệm hình sự,Thủ tục Tố tụng

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO - BỘ CÔNG AN - BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - BỘ TÀI CHÍNH - BỘ TƯ PHÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/2020/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BNN&PTNT-BTC-BTP

Hà Nội, ngày 01 tháng 6 năm 2020

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

QUY ĐỊNH PHỐI HỢP THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỀ QUẢN LÝ, GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN, VỤ VIỆC TẠM ĐÌNH CHỈ

Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự ngày 27 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thống nhất ban hành Thông tư liên tịch quy định phối hợp thực hiện một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự về quản lý, giải quyết các vụ án, vụ việc tạm đình chỉ.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư liên tịch này quy định việc phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong thực hiện các hoạt động sau đây theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự:

1. Quản lý, giải quyết vụ việc tạm đình chỉ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố (sau đây viết tắt là vụ việc tạm đình chỉ);

2. Quản lý, giải quyết vụ án hình sự tạm đình chỉ điều tra, tạm đình chỉ vụ án (sau đây viết tắt là vụ án tạm đình chỉ);

3. Quản lý, xử lý vật chứng, tài liệu, đồ vật, tài sản tạm giữ trong vụ án, vụ việc tạm đình chỉ;

4. Áp dụng, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế trong vụ án, vụ việc tạm đình chỉ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan điều tra các cấp của Công an nhân dân, Cơ quan điều tra các cấp trong Quân đội nhân dân, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây viết tắt là Cơ quan điều tra).

2. Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng hình sự.

3. Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp (sau đây viết tắt là Viện kiểm sát).

4. Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp (sau đây viết tắt là Tòa án).

5. Cơ quan thi hành án dân sự các cấp.

6. Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc các cơ quan quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

7. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Quản lý vụ án, vụ việc tạm đình chỉ

Quản lý vụ án, vụ việc tạm đình chỉ gồm các hoạt động sau đây:

1. Lập hồ sơ, giao nhận hồ sơ, lưu giữ, bảo quản, bổ sung tài liệu vào hồ sơ vụ án, vụ việc tạm đình chỉ;

2. Kiểm tra, báo cáo, thống kê tình hình, kết quả xử lý, giải quyết vụ án, vụ việc tạm đình chỉ.

Điều 4. Nguyên tắc phối hợp

1. Bảo đảm tuân thủ đúng chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan theo quy định của pháp luật.

2. Được thực hiện thường xuyên, bảo đảm giải quyết vụ án, vụ việc nhanh chóng, kịp thời, đúng pháp luật.

[...]