Dự thảo Thông tư quy định về cho vay giải quyết việc làm từ nguồn ngân sách địa phương ủy thác qua hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | Khongso |
Ngày ban hành | 20/09/2016 |
Ngày có hiệu lực | |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Huỳnh Quang Hải |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương,Tài chính nhà nước |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2016/TT-BTC |
Hà Nội, ngày tháng 9 năm 2016 |
DỰ THẢO |
|
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Nghị định số 03/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về việc làm;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về cho vay giải quyết việc làm từ nguồn ngân sách địa phương ủy thác qua hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội.
Thông tư này quy định nguồn ngân sách địa phương ủy thác qua hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội(gọi tắt là NHCSXH) để cho vay giải quyết việc làm và ban hành Quy chế cho vay giải quyết việc làm từ nguồn ngân sách địa phương ủy thác qua hệ thống NHCSXH.
NHCSXH, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương để cho vay giải quyết việc làm ủy thác qua hệ thống NHCSXH.
Điều 3. Nguồn ngân sách địa phương ủy thác qua hệ thống NHCSXH để cho vay giải quyết việc làm
1. Nguồn ngân sách địa phương thực hiện cho vay giải quyết việc làm theo hình thức chính quyền địa phương ủy thác vốn ngân sách địa phương thông qua hệ thống NHCSXH để cho vay giải quyết việc làm theo quy định tại Điều 11 và Khoản 6 Điều 14 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác (sau đây gọi là Nghị định số 78/2002/NĐ-CP) và quy định tại Điều 4 Thông tư này.
2. Nguồn vốn thực hiện ủy thác bao gồm:
a) Nguồn vốn còn lại tại thời điểm giải thể của Quỹ giải quyết việc làm địa phương thành lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền được tiếp tục thực hiện ủy thác theo công văn số 730/TTg-KTTH ngày 6 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc giải thể Quỹ giải quyết việc làm địa phương (không bao gồm nguồn quỹ dự phòng rủi ro địa phương đã trích lập theo quy định tại Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01tháng 8 năm2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc làm).
b) Nguồn vốn ngân sách địa phương trích hàng năm (bao gồm ngân sách cấp tỉnh và cấp huyện tùy theo tình hình thực tế của từng địa phương) để ủy thác qua hệ thống NHCSXH để cho vay giải quyết việc làm theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
c) Nguồn tiền lãi thu được từ cho vay giải quyết việc làm nguồn ngân sách địa phương được trích hàng năm để bổ sung vào nguồn vốn cho vay.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, NHCSXH, căn cứ mục tiêu Chương trình việc làm của địa phương ban hành từng thời kỳ theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 03/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về việc làm;kế hoạch nguồn vốn và dư nợ cho vay trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quy chế cho vay giải quyết việc làm từ nguồn ngân sách địa phương ủy thác qua hệ thống NHCSXH.
2. Nội dung Quy chế cho vay giải quyết việc làm từ nguồn ngân sách địa phương ủy thác qua hệ thống NHCSXH quy định:
a) Cơ quan được Uỷ ban nhân dân các cấp ủy quyền ký hợp đồng ủy thác với NHCSXH các cấp:
- Cấp tỉnh: Sở Tài chính ký hợp đồng ủy thác với Chi nhánh NHCSXH tỉnh (đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh trích ngân sách hàng năm ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh);
- Cấp huyện: Phòng Tài chính ký hợp đồng ủy thác với Phòng Giao dịch NHCSXH huyện (đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện trích ngân sách hàng năm ủy thác qua Phòng Giao dịch NHCSXH huyện);
b) Quy trình chuyển nguồn vốn ngân sách địa phương hàng năm bố trí để cho vay giải quyết việc làm: Thời gian cơ quan tài chính chuyển nguồn vốn; hình thức cấp phát bằng lệnh chi tiền; hạch toán khoản chi ngân sách nhà nước để cho vay giải quyết việc làm (Mục 8000 – Chi hỗ trợ và giải quyết việc làm, Tiểu mục 8049 – Chi hỗ trợ khác).
c) Đối tượng cho vay: bao gồm đối tượng theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 9 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm (sau đây gọi là Nghị định số 61/2015/NĐ-CP) và một số đối tượng chính sách khác theo mục tiêu chương trình việc làm của địa phương;
d) Mục đích sử dụng vốn vay: căn cứ Khoản 6 Điều 14 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP và tình hình đối tượng, nhu cầu sử dụng vốn vay thực tế của địa phương để quy định;
đ) Mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, điều kiện bảo đảm tiền vay, lập hồ sơ vay vốn, thẩm định, phê duyệt hồ sơ vay vốn, thu hồi và sử dụng vốn vay: áp dụng theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CPvà quy định cụ thể đối với đối tượng đặc thù của địa phương mà Nghị định số 61/2015/NĐ-CP chưa quy định;