CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2014/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 01 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VỀ VIỆC LÀM
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật lao
động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
thi hành một số điều của Bộ luật lao động về
việc làm.
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều
của Bộ luật lao động về chỉ tiêu tạo việc
làm tăng thêm; Quỹ quốc gia về việc làm; chương trình việc làm địa phương và
tuyển, quản lý lao động.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động theo quy định tại Khoản
1 Điều 3 của Bộ luật lao động.
2. Người sử dụng lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Bộ luật lao động.
3. Cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan đến các nội dung quy định tại Điều 1 Nghị định này.
Chương 2.
CHỈ TIÊU TẠO VIỆC LÀM
TĂNG THÊM, QUỸ QUỐC GIA VỀ VIỆC LÀM, CHƯƠNG TRÌNH VIỆC LÀM ĐỊA PHƯƠNG
Điều 3. Chỉ tiêu tạo việc làm
tăng thêm
1. Chỉ tiêu tạo việc làm tăng
thêm quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Bộ luật lao động là chỉ tiêu phản ánh số người lao động có việc làm tăng
thêm trong kỳ báo cáo.
2. Ủy ban nhân dân các cấp phải xây dựng và tổ chức
thực hiện chỉ tiêu tạo việc làm tăng thêm trong các chương trình, dự án và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm, hằng năm.
3. Trách nhiệm báo cáo kết quả thực
hiện chỉ tiêu tạo việc làm tăng thêm thực hiện theo quy định sau đây:
a) Hằng năm, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm tổng hợp
kết quả thực hiện chỉ tiêu tạo việc làm tăng thêm tại địa phương, báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp trên;
b) Hằng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm
tổng hợp kết quả thực hiện chỉ tiêu tạo việc làm tăng thêm tại địa phương, báo
cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo Chính phủ kết quả
thực hiện chỉ tiêu tạo việc làm tăng thêm 05 năm và hằng năm.
Điều 4. Quỹ quốc gia về việc
làm
1. Nguồn hình thành Quỹ quốc gia về việc làm bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước;
b) Nguồn hỗ trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước;
c) Các nguồn hợp pháp khác.
2. Quỹ quốc gia về việc làm được sử dụng cho các hoạt
động sau đây:
a) Cho vay ưu đãi đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa,
hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh và người lao động để hỗ trợ tạo việc làm,
duy trì và mở rộng việc làm;
b) Hỗ trợ doanh nghiệp gặp khó khăn do suy giảm
kinh tế để hạn chế người lao động mất việc làm;
c) Hỗ trợ phát triển tổ chức dịch vụ việc làm và hệ
thống thông tin thị trường lao động.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với các Bộ, cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế quản
lý, sử dụng Quỹ quốc gia về việc làm.
4. Hằng năm, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch bổ sung
ngân sách nhà nước cho Quỹ quốc gia về việc làm, trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
Điều 5. Chương trình việc làm địa
phương
1. Chương trình việc làm của địa phương theo quy định
tại Khoản 1 Điều 13 của Bộ luật lao động, bao gồm: Mục
tiêu, nhiệm vụ chủ yếu, đối tượng, phạm vi thực hiện, thời gian, tổ chức thực
hiện và cơ chế, chính sách để thực hiện.
2. Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương
trong từng thời kỳ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng chương trình việc làm của
địa phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định; tổ chức thực hiện chương
trình và hằng năm báo cáo kết quả về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chương 3.
TUYỂN, QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
Điều 6. Tuyển lao động
Việc tuyển người lao động Việt Nam làm việc cho người
sử dụng lao động Việt Nam; làm việc trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao và khu kinh tế (sau đây gọi chung là khu công nghiệp) theo quy định
tại Điều 11 và Khoản 2 Điều 168 của Bộ luật lao động được
quy định như sau:
1. Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc
thông qua tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp cho thuê lại lao động để tuyển
người lao động Việt Nam;
2. Người lao động có quyền trực tiếp với người sử dụng
lao động hoặc đăng ký tại tổ chức dịch vụ việc làm để tìm việc làm.
Điều 7. Thủ tục, trình tự tuyển
lao động
1. Ít nhất 05 ngày làm việc trước
ngày nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động, người sử dụng lao động hoặc tổ chức
dịch vụ việc làm hoặc doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải thông báo công
khai về nhu cầu tuyển lao động. Nội dung thông báo bao gồm:
a) Nghề, công việc, trình độ chuyên môn, số lượng cần
tuyển;
b) Loại hợp đồng dự kiến giao kết;
c) Mức lương dự kiến;
d) Điều kiện làm việc cho từng vị trí công việc.
2. Hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động của người lao động
gồm các văn bản sau đây:
a) Phiếu đăng ký dự tuyển lao động
theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;
b) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ chứng minh trình
độ chuyên môn kỹ thuật; trình độ ngoại ngữ, tin học theo yêu cầu của vị trí cần
tuyển;
c) Giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định của Bộ Y
tế;
d) Các giấy tờ cần thiết khác theo quy định của
pháp luật.
3. Khi nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động, người
sử dụng lao động hoặc tổ chức dịch vụ việc làm hoặc doanh nghiệp cho thuê lại
lao động có trách nhiệm quản lý hồ sơ và thông báo cho người lao động thời gian
tuyển lao động.
4. Người sử dụng lao động, tổ chức
dịch vụ việc làm, doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải thông báo công khai kết
quả tuyển lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả tuyển
lao động.
5. Trường hợp người lao động
không trúng tuyển hoặc không tham gia dự tuyển, người sử dụng lao động hoặc tổ
chức dịch vụ việc làm hoặc doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải trả lại đầy
đủ hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
người lao động yêu cầu.
6. Người sử dụng lao động chi trả các chi phí cho
việc tuyển lao động và được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh các khoản
chi phí sau đây:
a) Thông báo tuyển lao động;
b) Tiếp nhận, quản lý hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động;
c) Tổ chức thi tuyển lao động;
d) Thông báo kết quả tuyển lao động.
Trường hợp tuyển lao động thông qua tổ chức dịch vụ
việc làm thì người sử dụng lao động phải thanh toán tiền phí dịch vụ việc làm về
tuyển lao động cho tổ chức dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Báo cáo sử dụng lao động
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày bắt đầu hoạt động, người sử dụng lao động phải khai trình việc sử dụng lao
động với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội (đối với người sử dụng lao động thuộc khu công nghiệp) nơi đặt trụ sở,
chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Định kỳ 06 tháng và hằng năm,
người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi về lao động với Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (đối với
người sử dụng lao động thuộc khu công nghiệp) nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn
phòng đại diện.
3. Định kỳ 06 tháng và hằng năm, doanh nghiệp cho
thuê lại lao động phải báo cáo số lao động cho thuê lại với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
4. Định kỳ 06 tháng và hằng năm,
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp tình hình sử dụng
và thay đổi về lao động trong các doanh nghiệp tại địa phương, báo cáo Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
5. Định kỳ 06 tháng và hằng năm,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp tình hình sử dụng
và thay đổi về lao động trong các doanh nghiệp tại địa phương, báo cáo Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 9. Số quản lý lao động
Người sử dụng lao động lập số quản lý lao động, quản
lý và sử dụng số theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 3 năm 2014.
2. Nghị định số 39/2003/NĐ-CP
ngày 18 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Bộ luật lao động về việc làm
hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b). 300
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|