BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
96/2003/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2003
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 96/2003/TT-BTC NGÀY 10 THÁNG 10 NĂM 2003
HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 102/2001/NĐ-CP NGÀY 31/12/2001 CỦA CHÍNH PHỦ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP
KHẨU
Căn cứ Luật Hải quan số
29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 102/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ quy định
chi tiết về Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể một số nội dung về kiểm tra sau thông quan như
sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Kiểm tra sau
thông quan
1.1. Kiểm tra sau thông quan là
hoạt động kiểm tra của cơ quan Hải quan nhằm thẩm định tính chính xác, trung thực
của nội dung các chứng từ mà chủ hàng hoá hoặc người được uỷ quyền, tổ chức, cá
nhân trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây viết là đơn vị được kiểm tra) đã
khai, nộp, xuất trình với cơ quan Hải quan, để ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm
pháp luật về hải quan, gian lận thuế, vi phạm chính sách quản lý xuất nhập khẩu
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan.
1.2. Đối tượng kiểm tra sau
thông quan là các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, chứng từ kế toán, sổ kế toán,
báo cáo tài chính, các dữ liệu điện tử và các giấy tờ khác có liên quan đến lô
hàng xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân gồm: người khai hải quan, đại
lý làm thủ tục hải quan; người hoặc đại lý mua, bán, tiêu thụ hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu; tổ chức, cá nhân lưu giữ và sử dụng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã
được thông quan.
1.3. Phạm vi kiểm tra sau thông
quan:
1.3.1. Việc kiểm tra sau thông
quan chỉ được tiến hành khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan.
1.3.2. Trước và trong quá trình
kiểm tra sau thông quan, cơ quan Hải quan phải làm việc với các cơ quan như: Cơ
quan Thuế, Ngân hàng, Bảo hiểm, Giám định, Vận tải, Giao nhận và các tổ chức,
cá nhân khác có liên quan để đối chiếu, thẩm tra xác minh tính chính xác của
các chứng từ, tài liệu thuộc lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan, cụ
thể:
- Các bản kê hoá đơn hàng hoá, dịch
vụ mua vào bán ra, các tờ khai thuế, báo cáo tài chính...của đơn vị được kiểm
tra;
- Chứng từ thanh toán qua Ngân
hàng;
- Chứng từ bảo hiểm;
- Chứng thư giám định, kết quả
giám định, phân tích, phân loại hàng hoá;
- Hợp đồng vận tải, vận tải đơn
và các chứng từ tương đương;
- Hợp đồng, hoá đơn hoặc các chứng
từ giao nhận hàng hoá;
- Các chứng từ, tài liệu của các
tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp các chứng từ, sổ kế toán, báo
cáo tài chính, các thông tin, tài liệu cần thiết, phục vụ trực tiếp cho việc kiểm
tra sau thông quan theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan Hải quan.
1.3.3. Trường hợp cần thiết đối
với số hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan còn đang lưu giữ tại
đơn vị được kiểm tra hoặc các tổ chức, cá nhân khác có liên quan thì cơ quan Hải
quan tiến hành kiểm tra thực tế hàng hoá để có kết luận chính xác nội dung kiểm
tra.
1.3.4. Trong thời hạn 5 năm (60
tháng) kể từ ngày hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được thông quan, cơ quan Hải
quan được áp dụng biện pháp kiểm tra sau thông quan nếu phát hiện có dấu hiệu
vi phạm pháp luật hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã thông quan
đó.
2. Dấu hiệu vi
phạm pháp luật về hải quan
Dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải
quan cụ thể như sau:
2.1. Khi phát hiện có dấu hiệu
các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan không hợp pháp, hợp lệ theo quy định về hình
thức, nội dung ghi chép, trình tự thời gian (như sự không khớp, không đúng,
không thống nhất, thiếu tính hợp lý giữa các chứng từ đó trong hồ sơ hải quan
liên quan đến các thông tin về tên hàng; số lượng; trọng lượng; dung tích, thể
tích; nhãn hiệu; mã số, thuế suất; tính chất; thành phần, cấu tạo; công dụng;
quy cách đóng gói và các thuộc tính khác của hàng hoá).
2.2. Khi phát hiện có dấu hiệu
khai trị giá tính thuế không hợp lý, không đúng chế độ quy định về quản lý giá
tính thuế của Nhà nước như:
2.2.1. Khai sai giá tính thuế
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, giá thực tế phải thanh toán hoặc đã thanh toán;
2.2.2. Giá tính thuế hàng hoá nhập
khẩu quá bất hợp lý và chênh lệch thấp hơn so với:
- Giá bán của hàng hoá đó trên
thị trường nội địa Việt Nam sau khi đã trừ thuế, các chi phí và lợi nhuận hợp
lý sau nhập khẩu và/hoặc
- Giá nhập khẩu của hàng hoá giống
hệt, hàng hoá tương tự do các doanh nghiệp khác nhập khẩu tại cùng thời điểm,
cùng thị trường, cùng phương thức giao hàng.
2.2.3. Phương thức và thời gian
thanh toán thực tế không phù hợp với việc khai trên hồ sơ hải quan và không
đúng với quy định của Nhà nước;
2.2.4. Bất hợp lý trong việc
khai phương thức vận tải, phương tiện vận tải, quãng đường vận tải, tuyến đường
vận tải, cước phí vận tải.
2.2.5. Bất hợp lý trong việc
khai phí bảo hiểm.
2.3. Thông tin về xuất xứ, giấy
chứng nhận xuất xứ (C/O) của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không đúng với quy định
và thực tế hàng hoá hoặc có dấu hiệu giả mạo giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá
nhằm hưởng các chính sách ưu đãi về thuế và gian lận thương mại.
2.4. Có dấu hiệu gian lận trong
việc hưởng ưu đãi về chính sách thuế, gian lận thương mại như: Sử dụng không
đúng mục đích, gian lận định mức tiêu hao nguyên liêu, phụ liệu đối với hàng
gia công, hàng nhập khẩu sản xuất hàng xuất khẩu, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
được hưởng chế độ miễn, giảm, hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định
tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các Luật Thuế khác có liên quan, Luật
Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Khuyến khích đầu tư trong nước...
2.5. Lô hàng có dấu hiệu vi phạm
chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của Nhà nước như: Hàng hoá cấm
xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của Bộ
Thương mại hoặc cơ quan được Bộ Thương mại ủy quyền nhưng không có giấy phép;
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quản lý chuyên ngành nhưng không đủ điều kiện
để xuất khẩu, nhập khẩu; hàng hóa vi phạm về loại hình xuất khẩu, nhập khẩu;
hàng hoá có dấu hiệu vi phạm về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra giám sát hải
quan như lợi dụng chế độ miễn kiểm tra hải quan hoặc kiểm tra xác suất thực tế
hàng hoá không quá 10%;
2.6. Có thông tin về nội dung kết
luận của chứng thư giám định, kết quả phân tích, phân loại lô hàng xuất khẩu,
nhập khẩu do các cơ quan, tổ chức giám định, phân tích, phân loại hàng hoá
không đúng với tính chất và công dụng thực tế của hàng hoá; thẩm quyền, chức
năng, phạm vi giám định, phân tích, phân loại hàng hoá không đúng quy định nhằm
lợi dụng để gian lận thương mại, trốn thuế.
2.7. Các dấu hiệu nghi vấn khác.
3. Tổ chức thu
thập, phân tích, xử lý và quản lý thông tin
3.1. Các nguồn thu thập thông
tin:
Dấu hiệu vi phạm pháp luật về Hải
quan được thu thập từ nhiều nguồn thông tin khác nhau như:
3.1.1. Trong ngành Hải quan:
- Thông tin từ quá trình thông
quan như: từ bộ phận tiếp nhận đăng ký tờ khai, bộ phận kiểm tra thực tế hàng
hoá, bộ phận tính thuế, bộ phận giá;
- Thông tin từ công tác phúc tập
hồ sơ hải quan tại các Chi cục Hải quan qua các báo cáo định kỳ và đột xuất;
- Thông tin từ các đơn vị nghiệp
vụ thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố như Phòng giá, Phòng tham mưu
chống buôn lậu và xử lý, Phòng nghiệp vụ, Đội kiểm soát Hải quan, Thanh tra;
- Thông tin từ các Cục Hải quan
tỉnh, liên tỉnh, thành phố khác nơi tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu đăng
ký tờ khai hải quan;
- Thông tin từ các đơn vị nghiệp
vụ thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan như Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục Công
nghệ thông tin và thống kê hải quan, Vụ Giám sát quản lý về hải quan, Vụ kiểm
tra thu thuế xuất nhập khẩu, Vụ Pháp chế, Vụ Hợp tác quốc tế, Thanh tra Tổng cục,
các Trung tâm Phân tích phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Miền Bắc, Miền
Trung và Miền Nam.
3.1.2. Thông tin từ các đơn vị
trong ngành Tài chính:
- Các đơn vị trong ngành Thuế;
- Các đơn vị thuộc hệ thống
Thanh tra tài chính các cấp;
- Cục Tài chính doanh nghiệp;
- Cục Quản lý giá, các Trung tâm
thẩm định giá;
- Các đơn vị thuộc hệ thống Kho
bạc Nhà nước;
- Các đơn vị khác thuộc và trực
thuộc ngành Tài chính.
3.1.3. Thông tin ngoài ngành Tài
chính:
- Thông tin từ các cơ quan ngoài
ngành: Bộ Thương mại, Cơ quan Quản lý thị trường, Cơ quan Công an, Cơ quan Kiểm
lâm, Ngân hàng, Bộ đội Biên phòng, các Cơ quan Thanh tra chuyên ngành thuộc các
Bộ quản lý chuyên ngành..;
- Thông tin từ cộng đồng các
doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu, đặc biệt là các doanh nghiệp nhập khẩu mặt
hàng giống hệt, mặt hàng tương tự;
- Thông tin thu thập được qua
các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, đài phát thanh, truyền hình và
Internet;
- Thông tin từ đơn thư tố giác của
quần chúng, thông tin của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài ngành.
3.1.4. Thông tin thu thập được
qua việc hợp tác với Tổ chức Hải quan thế giới (WCO), Tổ chức Tình báo Hải quan
(RILO), Tổ chức Hải quan ASEAN và các tổ chức kinh tế quốc tế khác.
3.1.5. Thông tin từ các nguồn
khác.
3.2. Nội dung của việc phân
tích, phân loại thông tin:
Các thông tin sau khi thu thập
phải được phân tích, phân loại theo các tiêu chí sau:
3.2.1. Thông tin về tổ chức, cá
nhân xuất khẩu, nhập khẩu: Những thông tin chung về người xuất khẩu, nhập khẩu
(tên, mã số thuế của doanh nghiệp, địa chỉ, tài khoản, số hiệu tài khoản, ngành
nghề, loại hình kinh doanh, cơ cấu tổ chức, các chi nhánh...); phạm vi hoạt động;
lĩnh vực kinh doanh; loại hình xuất khẩu, nhập khẩu; người xuất khẩu, người nhập
khẩu ở nước ngoài có quan hệ mua bán với đơn vị được kiểm tra; tình hình tài
chính của doanh nghiệp, những dữ liệu về quá trình chấp hành pháp luật hải quan
(số lần vi phạm bị xử lý, mức độ xử lý...);
3.2.2. Thông tin về hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu: Mặt hàng, số lần xuất khẩu, nhập khẩu, số lượng hàng, trị giá
tính thuế, trị giá hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, mã số, thuế suất, xuất xứ, số
lượng, trọng lượng, nhãn hiệu hàng hoá và các thông tin khác đánh giá về mức độ
gian lận thương mại của hàng hoá;
3.2.3. Một số thông tin khác:
tuyến đường vận chuyển, phương tiện vận chuyển hàng hoá, giá cả các mặt hàng tại
thị trường nước ngoài...
3.3. Xử lý thông tin:
Các thông tin sau khi thu thập,
phân tích, được xử lý như sau:
3.3.1. Đối với các thông tin về
dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan, gian lận thương mại của lô hàng xuất khẩu,
nhập khẩu thuộc tổ chức, cá nhân có trụ sở đóng trên phạm vi, địa bàn quản lý của
đơn vị thì tiến hành nghiên cứu hồ sơ hải quan, xác minh những vấn đề có liên
quan, lập kế hoạch kiểm tra sau thông quan để có kết luận chính xác về hành vi
vi phạm pháp luật hải quan, gian lận thương mại.
3.3.2. Đối với các thông tin về
dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan, gian lận thương mại của lô hàng xuất khẩu,
nhập khẩu thuộc tổ chức, cá nhân có trụ sở đóng ngoài phạm vi, địa bàn quản lý
của đơn vị thì lập báo cáo nêu rõ dấu hiệu vi phạm, cung cấp các thông tin về
lô hàng, về tổ chức, cá nhân xuất nhập khẩu (nếu có) trình cấp có thẩm quyền ký
và chuyển cho Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố thuộc địa bàn mà tổ chức,
cá nhân xuất nhập khẩu lô hàng đó đặt trụ sở để tiến hành kiểm tra sau thông
quan; Cung cấp hồ sơ hải quan và/hoặc có thể cử cán bộ phối hợp nếu có yêu cầu
bằng văn bản của Cục Hải quan nơi tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu đóng trụ
sở.
3.4. Cơ quan thu thập, phân
tích, xử lý và quản lý thông tin:
3.4.1. Tại Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố:
- Trên địa bàn quản lý hành
chính của mình, Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc tổ chức thu thập thông tin từ các nguồn, phân tích, xử
lý, quản lý thông tin và thông báo đến từng Chi cục Hải quan cửa khẩu các dấu
hiệu vi phạm pháp luật về hải quan, các thủ đoạn gian lận thương mại của các tổ
chức cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu trong phạm vi địa bàn mình quản lý; Báo cáo về
Tổng cục Hải quan theo chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất;
- Các Chi cục Hải quan cửa khẩu,
đơn vị nghiệp vụ thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố có trách nhiệm
thu thập, cung cấp thông tin cho Phòng Kiểm tra sau thông quan; phối hợp với
Phòng Kiểm tra sau thông quan để phát hiện ra các dấu hiệu vi phạm pháp luật,
gian lận thương mại của các tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ công
tác kiểm tra sau thông quan.
3.4.2. Tại cơ quan Tổng cục Hải
quan:
- Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan chỉ đạo các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan, các Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố, Chi cục Hải quan cửa khẩu, Đội kiểm soát tổ chức thu thập,
phân tích và quản lý các thông tin trong nước, ngoài nước để phục vụ công tác
kiểm tra sau thông quan. Cụ thể:
- Cục Kiểm tra sau thông quan là
đầu mối tổ chức thu thập, phân tích, phân loại và xử lý các thông tin; thông
báo về các thủ đoạn gian lận, dấu hiệu vi phạm pháp luật của các tổ chức, cá
nhân xuất khẩu, nhập khẩu trong toàn ngành để các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố có biện pháp quản lý, khai thác sử dụng hiệu quả.
- Các đơn vị nghiệp vụ thuộc Tổng
cục Hải quan như: Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục Công nghệ thông tin và thống
kê hải quan, Vụ Giám sát quản lý về hải quan, Vụ Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu,
Vụ Pháp chế, Vụ Hợp tác quốc tế, Thanh tra Tổng cục, các Trung tâm phân tích
phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miền Bắc, miền Trung, miền Nam ... có
trách nhiệm cung cấp các thông tin về dấu hiệu vi phạm pháp luật, gian lận
thương mại của các tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu cho Cục Kiểm tra sau
thông quan; phối hợp với Cục Kiểm tra sau thông quan khi có yêu cầu trong công
tác kiểm tra sau thông quan.
Các thông tin thu thập phải được
quản lý chặt chẽ. Việc trao đổi và cung cấp thông tin trong nội bộ và ra ngoài
ngành phải theo đúng quy chế và đảm bảo chế độ bảo mật. Từng bước áp dụng công
nghệ tin học vào việc thu thập, phân tích và quản lý thông tin tại tất cả các
đơn vị Hải quan.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan ban hành quy chế quy định chi tiết chế độ thu thập, phân tích, xử lý và quản
lý thông tin phục vụ công tác kiểm tra sau thông quan.
4. Thẩm quyền
ký quyết định kiểm tra sau thông quan
4.1. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ký quyết định kiểm tra sau thông
quan đối với những lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan có dấu hiệu
vi phạm pháp luật về hải quan của các tổ chức, cá nhân hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu, có trụ sở hoạt động và đăng ký mã số thuế trong phạm vi, địa bàn quản lý
của mình.
Địa bàn kiểm tra sau thông quan
của các đơn vị Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố theo Phụ lục "Danh
sách địa bàn kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành
phố" ban hành kèm theo Thông tư này.
4.2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan ký quyết định kiểm tra sau thông quan đối với các trường hợp có dấu hiệu
vi phạm liên quan đến phạm vi quản lý của nhiều Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương hoặc các trường hợp vi phạm có nội dung phức tạp
liên quan đến nhiều đối tượng.
II. NỘI DUNG
VÀ TRÌNH TỰ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
Căn cứ các dấu hiệu vi phạm pháp
luật về hải quan, cơ quan Hải quan chưa có đủ cơ sở để xử lý hành vi vi phạm
pháp luật, cần phải tiến hành kiểm tra sau thông quan tại các tổ chức, cá nhân
có liên quan trực tiếp đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu để có kết luận đúng đắn,
chính xác.
1. Nội dung
kiểm tra sau thông quan:
1.1. Kiểm tra tính chính xác,
trung thực những nội dung đã được kê khai trên tờ khai hải quan, các chứng từ
đã được xuất trình, nộp cho cơ quan Hải quan, sổ kế toán, báo cáo tài chính và
các chứng từ khác có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu vi
phạm pháp luật hải quan.
1.2. Kiểm tra thực tế hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan nếu hàng hoá đó còn đang được lưu giữ tại
đơn vị được kiểm tra hoặc cơ quan Hải quan có căn cứ để chứng minh hàng hoá đó
hiện đang được các tổ chức, cá nhân khác lưu giữ, quản lý.
1.3. Kiểm tra việc chấp hành các
quy định của pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; chính
sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu; các quy định của pháp luật về thủ tục hải
quan, chế độ kiểm tra giám sát hải quan đối với các loại hình hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu.
2. Trình tự
kiểm tra sau thông quan
Trình tự kiểm tra sau thông quan
gồm các bước công việc sau:
2.1. Chuẩn bị kiểm tra:
- Căn cứ theo các thông tin thu
thập được, lập kế hoạch kiểm tra nêu rõ mục đích, yêu cầu kiểm tra, nội dung kiểm
tra, phạm vi kiểm tra, thời gian thực hiện kiểm tra;
- Dự kiến nhân sự đoàn kiểm tra
và trưởng đoàn kiểm tra phù hợp với yêu cầu công việc;
- Chuẩn bị tài liệu có liên quan
cho cuộc kiểm tra. Nếu đơn vị được kiểm tra có trụ sở đóng trên phạm vi, địa
bàn quản lý của mình nhưng đăng ký tờ khai hải quan tại Cục Hải quan tỉnh,
thành phố khác thì yêu cầu Cục Hải quan nơi đó cung cấp hồ sơ hải quan lưu tại
cơ quan Hải quan để kiểm tra, đối chiếu hoặc có thể đề nghị cử cán bộ tham gia
phối hợp kiểm tra. Nghiên cứu hồ sơ hải quan trước khi ban hành quyết định kiểm
tra sau thông quan;
- Tiến hành xác minh một số
thông tin, tài liệu có liên quan trước khi ban hành quyết định kiểm tra sau
thông quan như: xác minh tại cơ quan Ngân hàng, cơ quan Bảo hiểm, cơ quan Vận tải,
cơ quan Thuế địa phương, tại các doanh nghiệp khác có hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu mặt hàng tương tự và ở các tổ chức, cá nhân khác ở ngoài nước;
- Để tiến hành kiểm tra sau
thông quan, cơ quan Hải quan có thể mời đơn vị được kiểm tra đến trụ sở cơ quan
Hải quan để giải trình, làm rõ các dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan do cơ
quan Hải quan phát hiện được. Nếu đủ cơ sở kết luận về các dấu hiệu vi phạm này
thì không phải tiến hành kiểm tra sau thông quan tại đơn vị được kiểm tra.
2.2. Ban hành quyết định và quy
định thời hạn kiểm tra sau thông quan:
- Ban hành quyết định kiểm tra
sau thông quan theo nội dung quy định tại Điều 6 Nghị định 102/2001/NĐ-CP ngày
31/12/2001 của Chính phủ;
- Quyết định kiểm tra sau thông
quan được thông báo trực tiếp bằng văn bản cho đơn vị được kiểm tra ít nhất 5
(năm) ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra;
- Thời hạn kiểm tra trực tiếp tại
đơn vị được kiểm tra của mỗi quyết định kiểm tra tối đa là 05 (năm) ngày làm việc,
được tính từ ngày Đoàn kiểm tra làm việc trực tiếp với đơn vị được kiểm tra và
đơn vị được kiểm tra đó đảm bảo xuất trình đầy đủ hồ sơ, chứng từ cho Đoàn kiểm
tra theo quy định;
- Nếu hết thời hạn kiểm tra mà
chưa thực hiện xong nội dung kiểm tra thì phải báo cáo người ra quyết định kiểm
tra sau thông quan để gia hạn thời hạn kiểm tra; Thời gian gia hạn tối đa là 5
(năm) ngày làm việc và chỉ được gia hạn 1 (một) lần. Nội dung quyết định gia hạn
nêu rõ thời gian gia hạn và lý do gia hạn được thông báo tới đơn vị được kiểm
tra.
2.3. Công bố quyết định kiểm tra
sau thông quan:
Khi bắt đầu thực hiện quyết định
kiểm tra sau thông quan, trưởng đoàn kiểm tra phải làm việc với người đứng đầu
đơn vị được kiểm tra hoặc người được người đứng đầu đơn vị được kiểm tra uỷ quyền
và những cá nhân có liên quan đến nội dung kiểm tra để công bố quyết định kiểm
tra sau thông quan.
2.4. Tiến hành kiểm tra theo nội
dung quyết định kiểm tra sau thông quan:
Căn cứ vào nội dung, phạm vi kiểm
tra ghi trong quyết định kiểm tra sau thông quan, đơn vị được kiểm tra có trách
nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của đoàn kiểm tra, chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của thông tin, tài liệu mình đã cung cấp.
Căn cứ dấu hiệu vi phạm pháp luật
về hải quan, căn cứ nội dung và phạm vi kiểm tra được quy định tại quyết định
kiểm tra sau thông quan, tập trung kiểm tra các nội dung sau:
- Kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp
pháp, hợp lệ, đồng bộ, chính xác, trung thực của hồ sơ hải quan lưu tại đơn vị
được kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ hải quan lưu tại cơ quan Hải quan của lô
hàng xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng kiểm tra;
- Kiểm tra chứng từ kế toán, sổ
kế toán, báo cáo tài chính có liên quan đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu;
- Kiểm tra thực tế hàng hoá nếu
xét thấy cần thiết và còn đang được lưu giữ tại đơn vị được kiểm tra hoặc cơ
quan Hải quan có căn cứ để chứng minh hàng hoá đó hiện đang được các tổ chức, cá
nhân khác lưu giữ, quản lý;
- Kiểm tra việc chấp hành các
quy định của pháp luật về thuế và thu khác; việc chấp hành chính sách quản lý
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến
lô hàng của đơn vị được kiểm tra;
- Kiểm tra các chứng từ khác có
liên quan đến lô hàng, mặt hàng đang kiểm tra.
Trong quá trình kiểm tra các nội
dung trên, nếu phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về hải quan thì lập ngay
biên bản về hành vi vi phạm đó theo quy định. Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo
ngay với người ra quyết định kiểm tra sau thông quan khi phát hiện những vi phạm
pháp luật vượt quá nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền giải quyết của mình để có
các biện pháp xử lý kịp thời.
2.5. Biên bản kết luận kiểm tra:
- Kết thúc cuộc kiểm tra, đoàn
kiểm tra phải lập biên bản kết luận kiểm tra căn cứ vào việc tổng hợp các bằng
chứng đã thu thập được, đối chiếu với các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định
khác có liên quan để kết luận rõ đúng, sai và xác định trách nhiệm cụ thể của
đơn vị được kiểm tra, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan, kiến nghị về hình
thức xử lý, các biện pháp khắc phục sai phạm và những vấn đề cần giải quyết tiếp;
- Biên bản kết luận kiểm tra có
chữ ký của trưởng đoàn kiểm tra và người đứng đầu đơn vị được kiểm tra hoặc người
được người đứng đầu đơn vị được kiểm tra uỷ quyền;
- Trường hợp người đứng đầu đơn
vị được kiểm tra hoặc người được người đứng đầu đơn vị được kiểm tra uỷ quyền
không nhất trí với nội dung biên bản kết luận kiểm tra thì vẫn phải ký biên bản
kết luận kiểm tra và được quyền ghi rõ ý kiến của mình vào biên bản kèm theo
các chứng từ giải trình, chứng minh, nhưng vẫn phải chấp hành kết luận kiểm tra
của đoàn kiểm tra. Đồng thời, có quyền khiếu nại với người ký quyết định kiểm
tra sau thông quan;
- Trường hợp đơn vị được kiểm
tra không chấp hành quyết định kiểm tra sau thông quan, không cung cấp đầy đủ hồ
sơ, tài liệu, chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các chứng từ khác có
liên quan đến lô hàng bị kiểm tra sau thông quan cho đoàn kiểm tra, từ chối
không ký Biên bản kết luận kiểm tra thì trưởng đoàn kiểm tra ghi rõ ý kiến của
họ vào Biên bản kết luận triểm tra kèm theo chứng kiến của người làm chứng, đồng
thời báo cáo người ký quyết định kiểm tra sau thông quan để áp dụng các biện
pháp xử lý theo quy định của pháp luật đối với đơn vị được kiểm tra.
2.6. Tổ chức thực hiện kết luận
kiểm tra:
2.6.1. Trưởng đoàn kiểm tra báo
cáo người ký quyết định kiểm tra sau thông quan về nội dung tiến hành và kết quả
kiểm tra.
2.6.2. Căn cứ vào Biên bản kết
luận kiểm tra, biên bản vi phạm hành chính, cấp có thẩm quyền ra quyết định xử
lý vi phạm theo các quy định của pháp luật có liên quan, cụ thể:
- Đối với trường hợp hành vi vi
phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan Hải quan thì người ký quyết
định kiểm tra sau thông quan chỉ đạo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định;
- Đối với trường hợp hành vi vi
phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan Hải quan thì người ký
quyết định kiểm tra sau thông quan chuyển hồ sơ cho các cơ quan chức năng xử lý
theo quy định của pháp luật;
- Đối với trường hợp phải truy
thu thuế và hoặc các khoản thu khác, người ký quyết định kiểm tra sau thông
quan có ý kiến bằng văn bản để người có thẩm quyền ra quyết định truy thu theo
quy định của pháp luật;
- Đối với trường hợp phải truy
hoàn thuế và hoặc các khoản thu khác, người ký quyết định kiểm tra sau thông
quan thông báo bằng văn bản và chuyển hồ sơ cho Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố nơi thông quan cho lô hàng để xem xét và thực hiện việc truy hoàn
theo quy định;
- Đối với trường hợp có hành vi
vi phạm ở mức độ phải truy cứu trách nhiệm hình sự, người ký quyết định kiểm
tra sau thông quan chuyển toàn bộ hồ sơ cho cơ quan chức năng xem xét làm rõ
hành vi vi phạm đó và xử lý theo thẩm quyền pháp luật quy định.
2.6.3. Các khoản tiền phạt và tiền
truy thu thuế được nộp vào tài khoản tạm giữ chờ xử lý của cơ quan Hải quan tại
Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trên địa bàn. Việc thanh toán các chi phí có
liên quan và quyết toán số tiền trên thực hiện theo quy định hiện hành.
2.6.4. Cục Hải quan nơi ký quyết
định kiểm tra sau thông quan có trách nhiệm:
- Theo dõi, đôn đốc đơn vị được
kiểm tra thực hiện kết luận kiểm tra. áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy
định của pháp luật về thuế và pháp luật khác có liên quan. Thời hạn thực hiện
việc truy thu thuế, truy hoàn thuế, phạt tiền và các hình thức xử lý khác được
thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế và các quy định khác của pháp luật
có liên quan;
- Báo cáo kết quả kiểm tra về Tổng
cục Hải quan (Cục Kiểm tra sau thông quan) để theo dõi;
- Thông báo cho Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố, Chi cục Hải quan cửa khẩu có liên quan về kết luận của
đoàn kiểm tra, các biện pháp xử lý vi phạm pháp luật đối với đơn vị được kiểm
tra do người ký quyết định kiểm tra sau thông quan thực hiện (nếu có).
III. GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO; XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG
1. Giải quyết
khiếu nại:
1.1. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị
được kiểm tra trong việc khiếu nại.
Đơn vị được kiểm tra nếu không đồng
ý với quyết định truy thu, quyết định xử lý vi phạm thì vẫn phải thực hiện quyết
định đó và có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, cụ
thể như sau:
- Giải quyết khiếu nại lần đầu
thuộc thẩm quyền của người ký quyết định xử lý vi phạm. Trong khi chờ giải quyết
khiếu nại, đơn vị được kiểm tra vẫn phải chấp hành quyết định xử lý của cơ quan
Hải quan;
- Nếu không đồng ý với quyết định
giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn mà khiếu nại chưa được giải quyết
thì đơn vị được kiểm tra có quyền khiếu nại lên cấp trên của người ký quyết định
xử lý vi phạm theo trình tự từng cấp hoặc khởi kiện ra toà án theo quy định của
pháp luật;
- Trường hợp không khởi kiện đến
toà án mà tiếp tục khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài chính thì quyết định giải quyết
khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tài chính là quyết định cuối cùng.
1.2. Quyền hạn và nghĩa vụ của
các cơ quan trong việc giải quyết khiếu nại.
- Các cơ quan có trách nhiệm giải
quyết khiếu nại của đơn vị được kiểm tra phải đảm bảo giải quyết đúng thời hạn,
thủ tục và theo đúng thẩm quyền. Nếu khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết
của mình thì phải chuyển hồ sơ hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết
theo quy định, đồng thời phải thông báo cho đơn vị được kiểm tra biết.
- Các cơ quan giải quyết khiếu nại
có quyền yêu cầu đơn vị được kiểm tra khiếu nại cung cấp các hồ sơ, tài liệu có
liên quan đến việc khiếu nại. Nếu đơn vị được kiểm tra từ chối cung cấp hồ sơ,
tài liệu thì cơ quan giải quyết khiếu nại có quyền từ chối xem xét giải quyết
khiếu nại và thông báo cho đơn vị được kiểm tra khiếu nại biết.
1.3. Thủ tục, thời hiệu khiếu nại
và giải quyết khiếu nại:
Thủ tục, thời hiệu khiếu nại; thời
hạn, thủ tục và thẩm quyền giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của Luật
về khiếu nại, tố cáo và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Giải quyết
tố cáo
Đơn vị được kiểm tra có quyền tố
cáo về việc kiểm tra sau thông quan hoặc hành vi của cán bộ kiểm tra sau thông
quan trái với các quy định của pháp luật.
Quyền, nghĩa vụ của người tố
cáo, người bị tố cáo; thủ tục, thẩm quyền giải quyết tố cáo thực hiện theo quy
định của Luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
3. Xử lý vi
phạm
3.1. Công chức hải quan có hành
vi vi phạm pháp luật về kiểm tra sau thông quan được quy định tại Luật Hải
quan, Nghị định số 102/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ quy định chi tiết
về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và quy định tại
Thông tư này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại cho đơn vị được kiểm tra thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
3.2. Tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm quy định pháp luật về kiểm tra sau thông quan thì ngoài việc bị truy
thu thuế còn bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm.
4. Khen thưởng
Cơ quan Hải quan, công chức hải
quan có thành tích trong việc kiểm tra sau thông quan; cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác có thành tích trong việc phối hợp, thực hiện việc kiểm tra sau thông
quan được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu, quy chế thu thập và trao
đổi thông tin trong nước và ngoài nước; xây dựng quy chế quy định mối quan hệ
phối hợp giữa các tổ chức trong và ngoài ngành để phục vụ cho công tác kiểm tra
sau thông quan; ban hành và hướng dẫn thực hiện quy trình nghiệp vụ phúc tập hồ
sơ hải quan tại cơ quan Hải quan và kiểm tra sau thông quan tại đơn vị được kiểm
tra; Tổ chức thực hiện việc kiểm tra sau thông quan theo quy định tại Nghị định
102/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ quy định chi tiết về kiểm tra sau
thông quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và theo hướng dẫn tại Thông tư
này.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
chỉ đạo các Cục Thuế địa phương và các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm phối hợp
trong việc thu thập, trao đổi thông tin và kiểm tra doanh nghiệp theo các quy định
của pháp luật.
3. Cục trưởng Cục quản lý giá,
Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn
các đơn vị trực thuộc phối hợp với cơ quan Hải quan các cấp trong việc cung cấp
thông tin, tài liệu và tổ chức phối hợp thực hiện kiểm tra sau thông quan khi
có yêu cầu của cơ quan Hải quan.
4. Thông tư này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và bãi bỏ Quyết định số 1558/2001/QĐ-TCHQ ngày
28/12/2001 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về kiểm tra sau thông quan đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
PHỤ LỤC
DANH SÁCH PHÂN ĐỊNH ĐỊA BÀN QUẢN LÝ VỀ KIỂM TRA SAU
THÔNG QUAN THUỘC CỤC HẢI QUAN TỈNH, LIÊN TỈNH, THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 96/2003/TT-BTC ngày 10/10/2003 của Bộ Tài
chính)
STT
|
Đơn
vị cục hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố
|
Các
tỉnh, thành phố là địa bàn quản lý về kiểm tra sau thông quan
|
1
|
Cục Hải quan tỉnh An Giang
|
Tỉnh An Giang
|
2
|
Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu
|
Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
|
3
|
Cục Hải quan tỉnh Bình Dương
|
Tỉnh Bình Dương
|
4
|
Cục Hải quan tỉnh Bình Định
|
Các tỉnh Bình Định và Phú Yên
|
5
|
Cục Hải quan tỉnh Bình Phước
|
Tỉnh Bình Phước
|
6
|
Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng
|
Các tỉnh Cao Bằng, Thái Nguyên
và Bắc Cạn
|
7
|
Cục Hải quan tỉnh Cà Mau
|
Các tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu
|
8
|
Cục Hải quan tỉnh Cần Thơ
|
Các tỉnh Cần Thơ, Vĩnh Long,
Sóc Trăng và Trà Vinh
|
9
|
Cục Hải quan TP Đà Nẵng
|
TP Đà Nẵng
|
10
|
Cục Hải quan tỉnh Đắc Lắc
|
Các tỉnh Đắc Lắc và Lâm Đồng
|
11
|
Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai
|
Các tỉnh Đồng Nai và Bình Thuận
|
12
|
Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp
|
Tỉnh Đồng Tháp
|
13
|
Cục Hải quan tỉnh Gia Lai
|
Các tỉnh Gia Lai và Kon Tum
|
14
|
Cục Hải quan tỉnh Hà Giang
|
Tỉnh Hà Giang
|
15
|
Cục Hải quan TP Hà Nội
|
TP Hà Nội và các tỉnh Hà Tây,
Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hoà Bình
|
16
|
Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh
|
Tỉnh Hà Tĩnh
|
17
|
Cục Hải quan tỉnh TP Hải Phòng
|
TP Hải Phòng và các tỉnh Thái
Bình, Hưng yên, Hải Dương
|
18
|
Cục Hải quan tỉnh Khánh Hoà
|
Các tỉnh Khánh Hoà và Ninh Thuận
|
19
|
Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang
|
Tỉnh Kiên Giang
|
20
|
Cục Hải quan tỉnh Lai Châu
|
Các tỉnh Lai Châu, Sơn La và
Tuyên Quang
|
21
|
Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn
|
Các tỉnh Lạng Sơn và Bắc Giang
|
22
|
Cục Hải quan tỉnh Lào Cai
|
Các tỉnh Lào Cai và Yên Bái
|
23
|
Cục Hải quan tỉnh Long An
|
Các tỉnh Long An, Bến Tre và
Tiền Giang
|
24
|
Cục Hải quan tỉnh Nghệ An
|
Tỉnh Nghệ An
|
25
|
Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình
|
Tỉnh Quảng Bình
|
26
|
Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam
|
Tỉnh Quảng Nam
|
27
|
Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi
|
Tỉnh Quảng Ngãi
|
28
|
Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh
|
Tỉnh Quảng Ninh
|
29
|
Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị
|
Tỉnh Quảng Trị
|
30
|
Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá
|
Các tỉnh Thanh Hoá, Nam Hà,
Nam Định và Ninh Bình
|
31
|
Cục Hải quan tỉnh T.Thiên - Huế
|
Tỉnh Thừa Thiên - Huế
|
32
|
Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh
|
Tỉnh Tây Ninh
|
33
|
Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh
|
TP Hồ Chí Minh
|