CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
102/2001/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2001
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 102/2001/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2001 QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Điều 32 Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Kiểm tra sau
thông quan
Kiểm tra sau thông
quan là hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan nhằm thẩm định tính chính xác,
trung thực của nội dung các chứng từ mà chủ hàng hoá hoặc người được ủy quyền,
tổ chức, cá nhân trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây viết là đơn vị được kiểm
tra) đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải quan, để ngăn chặn, xử lý hành vi
vi phạm pháp luật về hải quan, gian lận thuế, vi phạm chính sách quản lý xuất
nhập khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan.
Điều 2. Đối tượng và
phạm vi kiểm tra
1. Đối tượng kiểm
tra sau thông quan là các chứng từ, sổ sách kế toán, các chứng từ khác có liên
quan đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan; hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu đã được thông quan.
2. Việc kiểm tra sau thông quan chỉ được tiến hành khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan.
3. Việc kiểm tra
các chứng từ, sổ sách, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan quy định
tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
a) Chỉ kiểm tra
các chứng từ thuộc diện phải được lưu giữ theo quy định của pháp luật cho tới
thời điểm quyết định kiểm tra được ban hành;
b) Chỉ kiểm tra thực
tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan nếu hàng hoá đó còn đang được
lưu giữ tại đơn vị được kiểm tra hoặc cơ quan hải quan có căn cứ để chứng minh
hàng hoá đó hiện đang được các tổ chức, cá nhân khác lưu giữ, quản lý;
c) Việc kiểm tra
là cần thiết để cơ quan hải quan có căn cứ kết luận chính xác nội dung kiểm
tra.
4. Trong thời hạn
05 (năm) năm kể từ ngày hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được thông quan, cơ quan
hải quan được áp dụng biện pháp kiểm tra sau thông quan nếu phát hiện có dấu hiệu
vi phạm pháp luật hải quan đối với hàng hoá đó.
Điều 3. Nguyên tắc
kiểm tra, thẩm quyền ký quyết định kiểm tra
1. Hoạt động kiểm
tra sau thông quan phải được tiến hành theo đúng quy định của pháp luật; bảo đảm
khách quan, chính xác, không gây cản trở đến hoạt động của đơn vị được kiểm
tra.
2. Cục trưởng Cục
Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ký quyết định kiểm
tra sau thông quan đối với các đơn vị trong phạm vi, địa bàn quản lý của mình.
3. Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan ký quyết định kiểm tra sau thông quan đối với các trường hợp
có nội dung kiểm tra phức tạp, phạm vi kiểm tra liên quan đến nhiều tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
4. Cơ quan hải
quan có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đơn vị được kiểm tra về quyết định
kiểm tra sau thông quan chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc trước ngày tiến
hành kiểm tra.
Chương 2 :
NỘI DUNG, TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC KIỂM TRA
Điều 4. Nội dung kiểm
tra sau thông quan
1. Kiểm tra tính
chính xác, trung thực những nội dung đã được kê khai trên tờ khai hải quan, các
chứng từ đã được xuất trình, nộp cho cơ quan hải quan, các chứng từ, sổ sách kế
toán có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu vi phạm pháp luật
hải quan.
2. Kiểm tra thực tế
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 3 Điều
2 Nghị định này.
3. Kiểm tra việc
chấp hành các quy định của pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu, chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 5. Trình tự kiểm
tra
Việc kiểm tra
được tiến hành theo trình tự sau:
1. Ban hành quyết
định kiểm tra và thông báo quyết định kiểm tra cho đơn vị được kiểm tra theo
quy định tại Điều 3 Nghị định này.
2. Công bố quyết định
kiểm tra và tổ chức thực hiện kiểm tra theo nội dung quyết định kiểm tra.
3. Trong quá trình
kiểm tra, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật thì lập biên bản vi phạm theo quy
định của pháp luật.
4. Đánh giá kết quả
kiểm tra.
5. Lập biên bản kết
luận kiểm tra.
6. Tổ chức thực hiện
kết luận kiểm tra.
Điều 6. Nội dung quyết
định kiểm tra
Nội dung quyết định
kiểm tra gồm:
1. Căn cứ pháp lý
và lý do kiểm tra.
2. Nội dung, phạm
vi kiểm tra.
3. Thời hạn kiểm
tra.
4. Trưởng đoàn và
các thành viên đoàn kiểm tra (sau đây viết là người kiểm tra).
5. Trách nhiệm của
người kiểm tra và đơn vị được kiểm tra.
Điều 7. Thời hạn kiểm
tra
1. Thời hạn kiểm
tra trực tiếp tại đơn vị được kiểm tra của mỗi quyết định kiểm tra tối đa là 05
(năm) ngày làm việc.
2. Trong trường hợp
cần thiết phải có thêm thời gian kiểm tra để hoàn tất các nội dung kiểm tra thì
người ký quyết định kiểm tra quyết định việc gia hạn thời gian kiểm tra. Thời
gian gia hạn tối đa là 05 (năm) ngày làm việc.
3. Thời gian gia hạn,
lý do gia hạn được thông báo bằng văn bản cho đơn vị được kiểm tra.
Điều 8. Biên bản kết luận kiểm tra
1. Kết thúc kiểm
tra, Trưởng đoàn kiểm tra lập biên bản kết luận kiểm tra theo các yêu cầu sau:
a) Phản ánh khách
quan, trung thực, đầy đủ các nội dung đã kiểm tra;
b) Kết luận rõ
ràng mức độ đúng, sai, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan và những vấn
đề cần giải quyết;
c) Kiến nghị các
biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có).
2. Biên bản kết luận
kiểm tra có chữ ký của Trưởng đoàn kiểm tra và người đứng đầu đơn vị được kiểm
tra hoặc người được người đứng đầu đơn vị được kiểm tra ủy quyền.
3. Trường hợp người
đứng đầu hoặc người được ủy quyền của người đứng đầu đơn vị được kiểm tra không
nhất trí với nội dung biên bản kết luận kiểm tra thì có quyền giải trình về những
nội dung không nhất trí. ý kiến giải trình của đơn vị được ghi đầy đủ trong
biên bản kết luận kiểm tra.
Điều 9. Xử lý kết quả
kiểm tra
1. Biên bản kết luận
kiểm tra, giải trình của đơn vị được kiểm tra (nếu có), biên bản vi phạm pháp
luật của đơn vị được kiểm tra là căn cứ để cơ quan hải quan và các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khác quyết định việc truy thu thuế, truy hoàn thuế, phạt tiền,
xử lý vi phạm hành chính về hải quan theo quy định của pháp luật.
2. Thời hạn thực
hiện việc truy thu thuế, truy hoàn thuế, phạt tiền được thực hiện theo quy định
của pháp luật về thuế và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương 3 :
NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN
TRONG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
Điều 10. Nghĩa vụ
và quyền của người kiểm tra
1. Nghĩa vụ của
người kiểm tra:
a) Xuất trình quyết
định kiểm tra và chứng minh thư hải quan;
b) Thực hiện đúng
trình tự kiểm tra, thủ tục kiểm tra;
c) Tuân thủ pháp
luật; bảo đảm tính khách quan, chính xác;
d) Không đưa ra
các yêu cầu trái pháp luật, gây khó khăn, phiền hà cho đơn vị được kiểm tra,
các tổ chức, cá nhân có liên quan;
đ) Không cố ý kết
luận sai sự thật;
e) Báo cáo người
ký quyết định kiểm tra và kiến nghị các biện pháp giải quyết kết quả kiểm tra;
g) Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về biên bản kết luận kiểm tra;
h) Chấp hành quy chế
bảo mật; quản lý và sử dụng đúng mục đích các chứng từ, tài liệu được cung cấp.
2. Quyền của người
kiểm tra:
a) Yêu cầu đơn vị
được kiểm tra xuất trình các chứng từ, sổ sách kế toán, các chứng từ khác liên
quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan;
b) Kiểm tra thực tế
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này;
c) Lập biên bản kết
luận kiểm tra, biên bản vi phạm đối với trường hợp có vi phạm pháp luật và kiến
nghị biện pháp giải quyết;
d) Áp dụng các biện
pháp xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Quyền và
nghĩa vụ của đơn vị được kiểm tra
1. Quyền của đơn vị
được kiểm tra:
a) Yêu cầu người
kiểm tra xuất trình quyết định kiểm tra, chứng minh thư hải quan;
b) Từ chối việc kiểm
tra nếu quyết định kiểm tra không đúng với quy định của pháp luật;
c) Khiếu nại, tố
cáo về hành vi vi phạm pháp luật của người kiểm tra trong quá trình kiểm tra;
d) Được giải trình
về biên bản kết luận kiểm tra, kiến nghị về biện pháp giải quyết của người kiểm
tra;
đ) Nhận biên bản kết
luận kiểm tra;
e) Yêu cầu cơ quan
hải quan bồi thường thiệt hại do việc xử lý kết quả kiểm tra không đúng pháp luật
gây ra.
2. Nghĩa vụ của
đơn vị được kiểm tra:
a) Cử người có thẩm
quyền làm việc với người kiểm tra;
b) Tạo điều kiện để
người kiểm tra thi hành nhiệm vụ;
c) Cung cấp đầy đủ
các chứng từ, sổ sách kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu theo yêu cầu của người kiểm tra;
d) Đơn vị được kiểm
tra phải chấp hành các quy định về kiểm tra sau thông quan, quyết định kiểm
tra, biên bản kết luận kiểm tra;
đ) Không cản trở
hoạt động kiểm tra dưới mọi hình thức.
Điều 12. Phối hợp
kiểm tra
Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan tạo điều kiện, cung cấp các chứng từ, sổ sách kế toán, thông tin,
tài liệu cần thiết, phục vụ trực tiếp cho việc kiểm tra sau thông quan theo yêu
cầu bằng văn bản của cơ quan hải quan.
Chương 4 :
GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG
Điều 13. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo
Quyền và nghĩa vụ
của đơn vị được kiểm tra về khiếu nại, tố cáo; thủ tục, thẩm quyền giải quyết
khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 14. Xử lý vi
phạm, khen thưởng
1. Tổ chức, cá
nhân vi phạm các quy định tại Nghị định này, tùy theo mức độ vi phạm, bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
2. Người được giao
nhiệm vụ kiểm tra và các cá nhân khác có liên quan nếu lợi dụng chức vụ, quyền
hạn, nhiệm vụ được giao để làm trái các quy định của Nghị định này thì bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp người
ký quyết định kiểm tra sau thông quan, người kiểm tra sau thông quan có quyết định,
hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại cho đơn vị được kiểm tra thì phải bồi
thường thiệt hại cho đơn vị được kiểm tra theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan hải
quan, công chức hải quan có thành tích trong việc kiểm tra sau thông quan; cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác có thành tích trong việc phối hợp, thực hiện việc
kiểm tra sau thông quan được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Chương 5 :
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Tổ chức thực
hiện
1. Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan xây dựng cơ sở dữ liệu, thu thập và trao đổi thông tin trong
nước và ngoài nước để phục vụ cho việc kiểm tra sau thông quan theo quy định của
pháp luật.
2. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn
các tổ chức trực thuộc ở trong nước và ngoài nước cung cấp các chứng từ, thông
tin cần thiết có liên quan đến việc kiểm tra sau thông quan theo yêu cầu bằng
văn bản của cơ quan hải quan.
Điều 16. Điều khoản
thi hành
1. Nghị định này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2002.
2. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.