BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 89/2014/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 07 tháng 7 năm 2014
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG DẪN HỖ TRỢ LÃI SUẤT VAY VỐN VÀ CẤP BÙ
CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT DO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NHẰM GIẢM TỔN THẤT TRONG
NÔNG NGHIỆP
Căn
cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày
23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Căn
cứ Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày
14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất
trong nông nghiệp;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính;
Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp
bù chênh lệch lãi suất do thực hiện chính sách hỗ trợ
nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp như sau:
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh:
Thông tư này
hướng dẫn về điều kiện, hồ sơ, thủ tục, quy trình hỗ trợ lãi suất và cấp bù
chênh lệch lãi suất thông qua các ngân hàng thương mại để thực hiện cho vay
theo quy định tại Điều 1 và Điều 2 Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg
ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất
trong nông nghiệp (sau đây gọi tắt là Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg).
2. Đối tượng
áp dụng:
2.1 Ngân hàng
thương mại được thành lập và hoạt động theo Luật
các tổ chức tín dụng (sau đây gọi chung là ngân hàng thương mại) thực hiện
cho vay theo quy định tại Điều 1 và Điều 2 Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg.
2.2 Cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều
2. Hình thức thực hiện hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất
1. Ngân hàng
thương mại cho vay thực hiện việc hỗ trợ lãi suất hoặc hỗ trợ phần chênh lệch
giữa lãi suất thương mại và lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
đối với các tổ chức, cá nhân vay vốn thuộc đối tượng quy định tại Điều
1, Điều 2 Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg.
2. Ngân sách
nhà nước hỗ trợ lãi suất vốn vay thương mại hoặc cấp bù phần chênh lệch giữa
lãi suất thương mại và lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước cho
ngân hàng thương mại thực hiện cho vay theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
3. Điều kiện được ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh
lệch lãi suất
1. Các ngân
hàng thương mại tổ chức thực hiện cho vay theo quy định tại Điều
1, Điều 2 và Điều 3 Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg và hướng dẫn của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
2. Các khoản
vay được ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất và cấp bù chênh lệch lãi suất là
các khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
2.1 Các khoản
vay đúng đối tượng, đúng mục tiêu và đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 1, Điều 2 và Điều 3 Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg.
2.2
Các khoản vay trả nợ trong hạn tại thời điểm hỗ trợ lãi suất và cấp bù chênh
lệch lãi suất; không thực hiện hỗ trợ lãi suất và cấp bù chênh lệch lãi suất
đối với các khoản vay (gốc và lãi) quá hạn tính từ thời điểm quá hạn.
2.3 Các khoản
vay đã ký hợp đồng vay vốn tại các ngân hàng thương mại từ ngày Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành đến trước
ngày 31/12/2020.
Điều
4. Mức hỗ trợ, cấp bù và nguồn vốn hỗ trợ lãi suất và cấp bù chênh lệch lãi
suất
1. Mức hỗ trợ
lãi suất và cấp bù chênh lệch lãi suất:
1.1 Các khoản
vay để mua các loại máy móc, thiết bị quy định tại Khoản 2 Điều
1 Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% lãi suất
trong 02 năm đầu, 50% lãi suất trong năm thứ ba. Thời điểm hỗ trợ lãi suất đối
với từng khoản vay được tính từ ngày giải ngân.
1.2 Các khoản
vay để thực hiện các dự án đầu tư dây chuyền máy, thiết bị; các dự án chế tạo
máy, thiết bị sản xuất nông nghiệp quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quyết
định số 68/2013/QĐ-TTg được ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch giữa lãi
suất cho vay thương mại của các ngân hàng thương mại và lãi suất tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước. Thời điểm cấp bù chênh lệch lãi suất đối với từng khoản
vay được tính từ ngày giải ngân.
Thời gian
được nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất bằng thời hạn cho vay quy định tại khoản 5 Điều 2 Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg, tối đa không quá
12 năm.
1.3 Mức lãi
suất cho vay của các ngân hàng thương mại làm cơ sở để ngân sách nhà nước hỗ
trợ lãi suất và cấp bù chênh lệch lãi suất là mức lãi suất cho vay thấp nhất
của ngân hàng thương mại có hoạt động cho vay theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg được áp dụng cho vay cho các khoản
vay vốn phục vụ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ
được ngân hàng thương mại niêm yết công khai tại các điểm giao dịch.
1.4 Mức lãi
suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước làm căn cứ cấp bù chênh lệch lãi
suất theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg
là mức lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước công bố áp dụng cho
từng thời kỳ.
2. Nguồn vốn
hỗ trợ lãi suất và cấp bù chênh lệch lãi suất:
Nguồn vốn hỗ
trợ lãi suất và cấp bù chênh lệch lãi suất thực hiện chính sách hỗ trợ giảm tổn
thất trong nông nghiệp được bố trí trong dự toán chi cấp bù chênh lệch lãi suất
cho vay tín dụng ưu đãi (vốn đầu tư phát triển) của ngân sách nhà nước hàng
năm.
Điều
5. Hồ sơ, thủ tục hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất
1. Lập kế
hoạch hỗ trợ lãi suất và cấp bù chênh lệch lãi suất:
Hàng năm,
chậm nhất vào ngày 31/7, các ngân hàng thương mại căn cứ dự kiến dư nợ cho vay
để mua máy móc, thiết bị, đầu tư dây chuyền máy, thiết bị phục vụ sản xuất nông
nghiệp của năm sau để xây dựng kế hoạch hỗ trợ lãi suất và cấp bù chênh lệch
lãi suất cho năm kế hoạch (có chia ra từng quý) gửi Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
Riêng năm
2014, muộn nhất sau 15 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các
ngân hàng thương mại có trách nhiệm lập và gửi kế hoạch hỗ trợ lãi suất và cấp
bù chênh lệch lãi suất cho Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính bố trí dự toán chi cấp bù chênh
lệch lãi suất của ngân sách trung ương để cấp bù cho các ngân hàng thương mại
cho vay thực hiện chính sách hỗ trợ giảm tổn thất trong nông nghiệp.
2. Việc lập
kế hoạch hỗ trợ lãi suất và cấp bù chênh lệch lãi suất năm được thực hiện theo
công thức sau đây:
2.1 Đối với
lãi suất vay vốn được hỗ trợ:
Số
tiền lãi được hỗ trợ kế hoạch
|
=
|
Số
tiền lãi được hỗ trợ của dư nợ cũ đã phát sinh (nêu tại Tiết a Điểm này)
|
+
|
Số
tiền lãi được hỗ trợ dự kiến phát sinh trong năm kế hoạch (nêu tại Tiết b Điểm
này)
|
a) Đối với
những dư nợ cũ đã phát sinh (bao gồm cả số ước thực hiện đến 31/12
của năm trước năm kế hoạch):
Số
tiền lãi được hỗ trợ của dư nợ cũ đã phát sinh
|
=
|
Dư nợ cho
vay bình
quân
|
x
|
Mức
lãi suất hỗ trợ bình quân
|
Trong đó:
- Dư nợ cho vay
bình
quân được ngân hàng thương mại tính toán trên cơ sở bình quân số dư nợ đã thực
hiện cho vay.
- Mức lãi
suất hỗ trợ bình quân bằng 100% lãi suất cho vay bình quân của ngân hàng thương mại
trong 2 năm đầu, bằng 50% lãi suất cho vay bình quân của ngân hàng thương mại
trong năm thứ ba được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông
tư này.
b) Đối với
những dư nợ sẽ phát sinh trong năm kế hoạch:
Số
tiền lãi được hỗ trợ dự kiến phát sinh trong năm kế hoạch
|
=
|
Dư nợ cho
vay bình
quân dự kiến của năm được hỗ trợ
|
x
|
Mức
lãi suất hỗ trợ bình quân
|
Trong đó:
- Dư nợ cho vay
bình
quân dự kiến của năm được hỗ trợ được tính theo công thức bình quân số học giữa
dư
nợ đầu năm kế hoạch và dư nợ cuối năm kế hoạch.
- Mức lãi
suất hỗ trợ bình quân bằng 100% lãi suất cho vay bình quân của ngân hàng thương
mại trong 2 năm đầu, bằng 50% lãi suất cho vay bình quân của ngân hàng thương
mại trong năm thứ ba được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều
4 Thông tư này.
2.2 Đối với
lãi suất vay vốn được cấp bù:
Số
tiền lãi chênh lệch được cấp bù kế hoạch
|
=
|
Số
tiền lãi chênh lệch được cấp bù của dư nợ cũ đã phát sinh (nêu
tại Tiết a Điểm này)
|
+
|
Số
tiền lãi chênh lệch được cấp bù dự kiến phát sinh trong năm kế hoạch (nêu tại
Tiết b Điểm này)
|
a) Đối với
những dư nợ cũ đã phát sinh (bao gồm cả số ước thực hiện đến 31/12
của năm trước năm kế hoạch):
Số
tiền lãi chênh lệch được cấp bù của dư nợ cũ đã phát sinh
|
=
|
Dư nợ đã cho
vay bình quân được cấp bù chênh lệch lãi suất
|
x
|
Mức
chênh lệch lãi suất cấp bù bình quân
|
Trong đó:
- Dư nợ đã cho vay
bình quân được cấp bù chênh lệch lãi suất được ngân hàng thương mại tính
toán trên cơ sở bình quân số dư nợ đã thực hiện cho vay.
- Mức chênh
lệch lãi suất cấp bù bình quân là chênh lệch giữa lãi suất cho vay bình quân
của ngân hàng thương
mại và lãi
suất tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, được tính theo công thức bình quân
số học giữa mức chênh lệch lãi suất cấp bù đầu năm và cuối năm.
b) Đối với
những dư nợ ước sẽ phát sinh trong năm kế hoạch:
Số
tiền lãi chênh lệch được cấp bù dự kiến phát sinh trong năm kế hoạch
|
=
|
Dư nợ cho
vay bình
quân dự kiến của năm được cấp bù
|
x
|
Mức
chênh lệch lãi suất cấp bù bình quân
|
Trong đó:
- Dư nợ cho vay
bình
quân dự kiến của năm được cấp bù được tính theo công thức bình quân số học giữa
dư
nợ đầu năm kế hoạch và dư nợ cuối năm kế hoạch.
- Mức chênh
lệch lãi suất cấp bù bình quân là chênh lệch giữa lãi suất cho vay bình quân
của ngân hàng thương mại và lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước,
được tính theo công thức bình quân số học giữa mức chênh lệch lãi suất cấp bù
đầu năm và cuối năm.
3. Tạm cấp hỗ
trợ lãi suất vay vốn và tạm cấp bù chênh lệch lãi suất hàng quý:
Tối đa sau 30
ngày kể từ ngày nhận được báo cáo thực hiện quý theo quy định tại khoản
1 Điều 6 Thông tư này kèm văn bản đề nghị của ngân hàng thương mại, Bộ Tài
chính sẽ thực hiện tạm cấp bằng 80% số tiền hỗ trợ lãi suất của ngân hàng thực
hiện quý trước nhưng số tiền tạm cấp lũy kế tính từ đầu năm không vượt quá dự
toán được giao đầu năm. Trường hợp không thực hiện tạm cấp, Bộ Tài chính có văn
bản trả lời nguyên nhân và hướng dẫn các ngân hàng thương mại cách thức xử lý
trong thời hạn 20 ngày làm việc.
4. Phương
pháp xác định số tiền lãi được hỗ trợ và số tiền lãi chênh lệch được cấp bù:
4.1 Đối với
các khoản vay được hỗ trợ lãi suất vốn vay theo quy định tại Điều
1 Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg:
a)
Số tiền lãi được hỗ trợ cho một khoản vay được tính theo phương pháp tích số
giữa mức lãi suất hỗ trợ với dư nợ cho vay và thời gian vay vốn được hỗ trợ lãi
suất theo công thức sau:
Số
tiền lãi được hỗ trợ thực tế
|
=
|
n
∑
i=1
|
Mức
lãi suất hỗ trợ
|
x
|
Tổng
các tích số giữa số dư nợ (tương ứng với lãi suất cho vay
cùng kỳ) với số ngày dư nợ thực tế trong tháng
|
30
|
Trong đó:
- Mức lãi
suất hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư
này và được tính theo đơn vị: % tháng.
- n là số
ngày dư
nợ thực tế trong kỳ được hỗ trợ lãi suất.
b) Số tiền
lãi được hỗ trợ của các ngân hàng thương mại là tổng số tiền lãi hỗ trợ
thực tế của tất cả các khoản vay thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất.
c) Các ngân
hàng thương
mại sử dụng công thức trên để xác định số tiền hỗ trợ lãi suất đề nghị Bộ
Tài chính cấp bù.
4.2 Đối với
các khoản vay được cấp bù chênh lệch lãi suất theo quy định tại Điều
2 Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg:
a)
Số tiền lãi chênh lệch được cấp bù cho một khoản vay được tính theo phương pháp
tích số giữa mức chênh lệch lãi suất được cấp bù với dư nợ cho vay và thời gian
vay vốn được cấp bù lãi suất theo công thức sau:
Số
tiền lãi chênh lệch được cấp bù thực tế
|
=
|
n
∑
i=1
|
Mức
chênh lệch lãi suất cấp bù
|
x
|
Tổng
các tích số giữa số dư nợ (tương ứng với lãi suất cho vay
cùng kỳ) với số ngày dư nợ thực tế trong tháng
|
30
|
Trong đó:
- Mức chênh
lệch lãi suất cấp bù theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư
này và được tính theo đơn vị: % tháng.
- n là số
ngày dư
nợ thực tế phát sinh trong kỳ được hỗ trợ lãi suất.
b) Số tiền
lãi chênh lệch được cấp bù của ngân hàng thương mại là tổng số lãi cấp bù
thực tế của tất cả các khoản vay thuộc đối tượng được cấp bù lãi suất xác định
theo quy định tại tiết a điểm 4.2 khoản 4 Điều này.
c) Ngân hàng
thương
mại sử dụng công thức trên để xác định số tiền chênh lệch lãi suất đề
nghị Bộ Tài chính cấp bù.
5. Quyết toán
hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất:
5.1 Trong
vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, các ngân hàng thương mại phải
gửi hồ sơ đề nghị quyết toán hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch
lãi suất cho Bộ Tài chính. Đối với các trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp
lệ, Bộ Tài chính có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các ngân hàng thương mại nhà
nước trong thời hạn 10 ngày làm việc.
5.2 Hồ sơ đề nghị
quyết toán:
a) Hồ sơ đề nghị
quyết toán đối với khoản vay được hỗ trợ lãi suất vay vốn:
- Báo cáo
tổng hợp toàn hệ thống về quyết toán hỗ trợ lãi suất vay vốn đã được kiểm toán
bởi Kiểm toán độc lập hoặc Kiểm toán nhà nước (Phụ lục 1 ban hành kèm Thông tư
này).
- Báo cáo
theo từng tỉnh về quyết toán hỗ trợ lãi suất vay vốn (Phụ lục 2 ban hành kèm Thông
tư này).
b) Hồ sơ đề nghị
quyết toán đối với khoản vay được cấp bù chênh lệch lãi suất:
- Báo cáo
tổng hợp toàn hệ thống về quyết toán chênh lệch lãi suất cấp bù theo lãi suất
tín dụng đầu tư phát triển đã được kiểm toán bởi Kiểm toán độc lập hoặc Kiểm
toán nhà nước (Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này).
- Báo cáo
theo từng tỉnh về quyết toán chênh lệch lãi suất cấp bù theo lãi suất tín dụng
đầu tư phát triển (Phụ lục 4 ban hành kèm Thông tư này).
5.3 Các ngân
hàng thương mại tổ chức sao, lưu chứng từ, các báo cáo chi tiết theo từng khoản
hỗ trợ lãi suất đảm bảo tính chính xác, minh bạch rõ ràng để tạo điều kiện cho
công tác thẩm tra số liệu quyết toán hỗ trợ lãi suất và cấp bù chênh lệch lãi
suất quy định tại Điểm 5.4 Khoản 5 Điều này.
5.4 Thẩm tra
số liệu quyết toán hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất:
a) Bộ Tài
chính tiến hành thẩm tra số liệu quyết toán hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù
chênh lệch lãi suất sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị quyết toán hỗ trợ
lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất.
b) Bộ Tài
chính thông báo bằng văn bản các chi nhánh của ngân hàng thương mại được lựa
chọn để thực hiện thẩm tra quyết toán.
c) Các ngân
hàng thương mại có trách nhiệm cung cấp các hồ sơ chi tiết theo từng khoản vay,
được tổng hợp theo từng chi nhánh được lựa chọn để thực hiện thẩm tra quyết
toán như sau:
- Hợp đồng tín
dụng, khế ước hoặc các giấy tờ tương đương để xác định đối tượng khách hàng vay
vốn, tình hình thực hiện cho vay, dư nợ, thu nợ.
- Bảng kê
tích số để xác định số tiền hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi
suất.
- Giấy xác
nhận của khách hàng trực tiếp vay vốn về việc đã được hỗ trợ lãi suất vay vốn
và cấp bù chênh lệch lãi suất theo năm trong đó có liệt kê từng lần được hỗ trợ
dưới mọi hình thức.
- Văn bản
thông báo lãi suất cho vay thấp nhất để làm căn cứ phê duyệt quyết toán số hỗ
trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất.
Các tài liệu
nêu trên là bản phôtô có đóng dấu sao y bản chính của các ngân hàng thương mại
(số lượng 01 bộ) và được người có trách nhiệm ký, ghi rõ họ tên.
d) Việc thẩm
tra số liệu quyết toán hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất
được thực hiện trong thời gian 90 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quyết
toán hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất của các ngân hàng
thương mại.
5.5 Xử lý
chênh lệch số liệu quyết toán và số tạm cấp hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù
chênh lệch lãi suất:
- Trường hợp
có sự chênh lệch giữa số báo cáo quyết toán có xác nhận của cơ quan kiểm toán
và số thẩm tra quyết toán của Bộ Tài chính, các ngân hàng thương mại có trách
nhiệm điều chỉnh trên sổ sách kế toán để phản ánh chính xác số quyết toán hỗ
trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất.
- Trường hợp
số tạm cấp hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất đã được ngân
sách nhà nước chuyển tiền cao hơn số thẩm tra quyết toán thì số chênh lệch sẽ
được Bộ Tài chính thu hồi nộp ngân sách nhà nước.
- Trường hợp
số tạm cấp hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất đã được ngân
sách nhà nước chuyển tiền thấp hơn số thẩm tra quyết toán thì số chênh lệch sẽ
được ngân sách nhà nước cấp bổ sung.
- Việc xử lý
chênh lệch giữa số thẩm tra quyết toán và số tạm cấp hỗ trợ lãi suất vay vốn và
cấp bù chênh lệch lãi suất được thực hiện trong thời gian 45 ngày kể từ ngày
của Biên bản thẩm tra quyết toán.
- Trường hợp
phải kéo dài thời gian xử lý chênh lệch giữa số liệu quyết toán và số thẩm tra
quyết toán hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất và các trường
hợp đặc biệt khác sẽ do Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
6. Xử lý việc
thu hồi số tiền đã hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất:
- Trường hợp
trong thời gian hỗ trợ, các ngân hàng thương mại qua kiểm tra khách hàng vay
vốn mà phát hiện sai phạm trong việc sử dụng vốn vay của khách hàng thì tiến
hành chuyển khoản vay sai phạm được nhà nước hỗ trợ thành khoản vay thông
thường và tiến hành thu hồi ngay số tiền ngân hàng đã tạm ứng hỗ trợ cho khách
hàng vay vốn.
- Trường hợp
sai phạm của khách hàng vay vốn được phát hiện sau khi quyết toán của các cơ
quan quản lý nhà nước, các ngân hàng thương mại có trách nhiệm thu hồi số tiền
được nhà nước hỗ trợ và nộp trả về ngân sách nhà nước.
- Trường hợp
số tiền hỗ trợ lãi suất của các khách hàng vay vốn có sai phạm đã được các ngân
hàng thương mại dùng mọi biện pháp để tận thu nhưng không thu hồi được, các
ngân hàng thương mại có báo cáo cụ thể từng trường hợp gửi về Bộ Tài chính để
được hướng dẫn xử lý.
Điều
6. Chế độ báo cáo
1. Đối với
báo cáo quý:
Định kỳ hàng
quý (chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý tiếp theo), các ngân hàng thương
mại tổng hợp số liệu về kết quả thực hiện hỗ trợ lãi suất của chính sách hỗ trợ
nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp của toàn hệ thống, đánh giá tình hình thực
hiện và gửi về Bộ Tài chính.
2. Đối với
báo cáo năm:
Trong vòng 90
ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, các ngân hàng thương mại gửi báo cáo
thực hiện năm cho Bộ Tài chính gồm:
- Số tiền hỗ
trợ lãi suất vay vốn và chênh lệch lãi suất đã được tạm cấp trong năm.
- Số tiền hỗ
trợ lãi suất vay vốn và chênh lệch lãi suất phát sinh thực tế đề nghị được cấp
cả năm.
- Hồ sơ đề nghị
quyết toán theo quy định tại điểm 5.2 khoản 5 Điều 5 Thông tư
này.
Điều
7. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với
các khoản vay được hỗ trợ lãi suất và cấp bù chênh lệch lãi suất theo quy định
tại Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010,
Quyết định số 65/2011/QĐ-TTg ngày 02/12/2011
của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch
đối với nông sản, thủy sản thì vẫn áp dụng quy định về mức, nguồn vốn, hồ sơ,
thủ tục hỗ trợ lãi suất và cấp bù chênh lệch lãi suất, chế độ báo cáo tại Thông
tư số 188/2012/TT-BTC ngày 07/11/2012 của Bộ
Tài chính.
2. Đối với
các khoản vay được ký kết từ ngày Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg
có hiệu lực (ngày 01/01/2014) và đủ điều kiện được hỗ trợ lãi suất và cấp bù
chênh lệch lãi suất theo quy định tại Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg thì thực hiện theo quy định tại
Thông tư này.
Điều
8. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 8 năm 2014.
2. Trong quá
trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem
xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó thủ tướng Chính phủ;
-
Ủy ban Thường
vụ Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam;
- Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam;
- Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam;
- Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam;
- Ngân hàng TMCP Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Vụ NSNN, Vụ PC;
- Lưu: VT, Vụ TCNH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần
Xuân Hà
|