BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
114/2014/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 20 tháng 8 năm 2014
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN CẤP BÙ LÃI SUẤT DO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ
67/2014/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 7 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN THỦY SẢN
Căn
cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6
năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn
cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7
năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
Căn
cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính;
Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn cấp bù lãi suất do thực hiện
chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP
ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy
sản.
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng
dẫn về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách tín
dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 4, khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm
2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 67/2014/NĐ-CP).
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Các ngân hàng thương
mại thực hiện chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 3. Điều
kiện được ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất
Các ngân hàng thương
mại được ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất khi đáp ứng được đầy đủ các điều
kiện sau:
1. Thực
hiện chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo đúng quy định tại khoản
1 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Các khoản
cho vay được cấp bù lãi suất là các khoản cho vay đúng đối tượng, khách hàng sử
dụng vốn vay đúng mục đích theo quy định của pháp luật, bao gồm:
a) Các khoản cho vay
trong hạn;
b) Các khoản cho vay
bị rủi ro do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng được cơ cấu lại nợ theo quy
định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Nguyên nhân khách
quan, bất khả kháng bao gồm: tàu bị thiên tai trên biển; tàu bị nước ngoài bắt
giữ sau đó trả lại; bị tàu nước ngoài hoặc tàu hải tặc đâm va.
Điều 4.
Mức lãi suất cấp bù
1. Mức lãi
suất cấp bù cho các ngân hàng thương mại.
a) Đối với năm đầu
tiên (12 tháng), tính từ ngày ký hợp đồng tín dụng (chủ tàu được miễn lãi theo
quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 của Nghị định số
67/2014/NĐ-CP): Mức lãi suất cấp bù là 7%/năm. Trường hợp Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam điều chỉnh giảm lãi suất cho vay thấp hơn 7%/năm thì mức lãi suất
cấp bù là lãi suất cho vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.
b) Đối với năm thứ 2
trở đi của hợp đồng tín dụng, mức lãi suất cấp bù là chênh lệch giữa lãi suất
ngân hàng thương mại cho vay và lãi suất chủ tàu phải trả theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP. Trường
hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều chỉnh giảm lãi suất cho vay thấp hơn
7%/năm thì lãi suất cho vay làm căn cứ cấp bù là lãi suất cho vay do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố.
2. Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam thông báo cho Bộ Tài chính mức lãi suất cho vay để làm căn cứ cấp bù
lãi suất khi điều chỉnh lãi suất cho vay.
Điều 5.
Thủ tục cấp bù lãi suất
1. Lập kế hoạch cấp
bù lãi suất.
a) Các ngân hàng
thương mại lập kế hoạch cấp bù lãi suất năm theo công thức sau:
Số cấp bù trong năm kế hoạch
|
=
|
Dư nợ cho vay bình quân năm kế hoạch
|
x
|
Mức lãi suất cấp bù năm kế hoạch
|
Trong đó:
- Dư nợ cho vay bình
quân năm kế hoạch được tính theo công thức bình quân số học giữa dư nợ đầu năm
và dư nợ cuối năm kế hoạch;
- Mức lãi suất cấp bù
năm kế hoạch thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư
này.
b) Hàng năm, chậm
nhất vào ngày 31/7, các ngân hàng thương mại lập kế hoạch cấp bù lãi suất cả
năm kế hoạch (có chia ra từng quý) theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này;
gửi Bộ Tài chính (01 bộ), Bộ Kế hoạch và Đầu tư (01 bộ) và Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam (01 bộ) để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước.
c) Riêng năm 2014,
căn cứ tình hình thực hiện những tháng cuối năm, các ngân hàng thương mại tổng
hợp báo cáo Bộ Tài chính để thực hiện tạm cấp bù lãi suất theo quy định tại khoản
2 Điều này.
2. Tạm cấp bù lãi
suất hàng quý.
a) Tối đa 20 ngày kể
từ ngày nhận được báo cáo quý về tình hình thực hiện cho vay và văn bản đề nghị
tạm cấp bù lãi suất quý của các ngân hàng thương mại, Bộ Tài chính sẽ thực hiện
tạm cấp bù lãi suất.
b) Số tiền tạm cấp bù
lãi suất trong quý bằng 95% số tiền cấp bù lãi suất phát sinh quý trước.
3. Quyết toán cấp bù
lãi suất.
a) Xác định
số tiền lãi thực tế trong kỳ đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù.
- Số tiền lãi thực tế
cấp bù cho một khoản vay được tính theo phương pháp tổng các tích số giữa mức
lãi suất cấp bù (chia theo tháng) với dư nợ cho vay tương ứng với số ngày dư nợ
thực tế, theo công thức sau:
Số tiền lãi thực tế cấp bù cho một khoản
vay
|
=
|
|
x
|
Tổng các tích số giữa số dư nợ
(tương ứng với lãi suất cho vay) với số ngày dư nợ thực tế
|
30 ngày
|
Trong đó: Mức lãi
suất cấp bù theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này và
được tính theo đơn vị %/tháng; n là số ngày dư nợ trong kỳ được hỗ trợ lãi
suất.
- Số tiền được cấp bù
là tổng số tiền lãi thực tế cấp bù của tất cả các khoản cho vay thuộc đối tượng
quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Các ngân hàng
thương mại sử dụng công thức trên để xác định số tiền cấp bù lãi suất hàng năm
đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù cho ngân hàng.
b) Hồ sơ
quyết toán cấp bù lãi suất.
- Báo cáo tổng hợp số
liệu đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất của từng khoản cho vay đã được kiểm
toán bởi kiểm toán độc lập hoặc Kiểm toán Nhà nước theo Phụ lục 01/BC đính kèm Thông tư này.
- Công văn đề nghị Bộ
Tài chính quyết toán cấp bù lãi suất trong đó số đề nghị quyết toán không vượt
quá số liệu đã được cơ quan kiểm toán xác nhận.
- Các tài liệu (bản
chính hoặc bản sao do ngân hàng thương mại đóng dấu sao y) bao gồm: hợp đồng
tín dụng, khế ước hoặc các giấy tờ tương đương để xác định đối tượng khách hàng
vay vốn, tình hình thực hiện cho vay, dư nợ, thu nợ; bảng kê tích số để xác
định số tiền cấp bù lãi suất; hợp đồng đóng mới, nâng cấp tàu. Các tài liệu này
được ngân hàng thương mại lưu trữ tại trụ sở chính của ngân hàng để phục vụ cho
công tác thẩm tra quyết toán trong trường hợp cần thiết.
- Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Tổng giám đốc ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm về tính hợp lệ và
chính xác của hồ sơ quyết toán và số liệu đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù lãi
suất.
c) Gửi văn bản đề nghị
quyết toán.
Chậm nhất trong vòng
120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, các ngân hàng thương mại phải chuẩn
bị đầy đủ hồ sơ quyết toán và gửi Bộ Tài chính công văn đề nghị quyết toán, báo
cáo tổng hợp số liệu đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất theo quy định tại điểm
b khoản 3 Điều này.
4. Thẩm tra số liệu
đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất.
a) Thực hiện thẩm tra
số liệu đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất.
Bộ Tài chính tiến
hành thẩm tra số liệu đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất của các ngân hàng
trong vòng 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị quyết toán cấp bù lãi
suất của các ngân hàng thương mại và các ngân hàng thương mại chuẩn bị đầy đủ
hồ sơ quyết toán theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
b) Xử lý chênh lệch
số liệu.
- Trường hợp có sự
chênh lệch giữa số đề nghị quyết toán và số thẩm tra quyết toán của Bộ Tài
chính thì các ngân hàng thương mại thực hiện điều chỉnh trên sổ sách kế toán số
quyết toán cấp bù lãi suất theo số liệu đã được Bộ Tài chính thẩm tra.
- Việc xử lý chênh
lệch giữa số thẩm tra quyết toán và số đề nghị quyết toán được thực hiện trong
thời gian 45 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính ra thông báo duyệt quyết toán.
- Trường hợp phải kéo
dài thời gian xử lý chênh lệch giữa số thẩm tra quyết toán và số đề nghị quyết
toán và các trường hợp đặc biệt khác sẽ do Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết
định.
- Trường hợp số ngân
sách nhà nước đã tạm cấp bù lãi suất cho ngân hàng cao hơn số thẩm tra quyết
toán của Bộ Tài chính thì số chênh lệch sẽ được Bộ Tài chính chuyển thành số
tạm cấp của năm sau hoặc thu hồi nộp ngân sách nhà nước.
c) Xử lý trong trường
hợp khách hàng vay vốn sử dụng vốn vay sai mục đích: Khi phát hiện khách hàng
sử dụng vốn vay sai mục đích, ngân hàng thương mại cho vay thực hiện xử lý theo
quy định của pháp luật đồng thời hoàn trả số tiền đã được ngân sách cấp bù lãi
suất đối với số tiền cho vay đã bị sử dụng sai mục đích (trong trường hợp ngân
sách nhà nước đã cấp bù lãi suất) hoặc loại trừ số tiền cho vay đã sử dụng sai mục
đích ra khỏi dư nợ cho vay đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù (trong trường hợp
ngân sách nhà nước chưa cấp bù lãi suất).
Điều 6.
Chế độ báo cáo
1. Đối với báo cáo
quý.
Định kỳ hàng quý
(chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý tiếp theo), các ngân hàng thương mại
gửi báo cáo quý về kết quả thực hiện cho vay đóng mới, nâng cấp tàu theo quy
định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP cho Bộ
Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Phụ
lục 02/BC đính kèm Thông tư này.
2. Đối với báo cáo
năm.
Định kỳ hàng năm
(chậm nhất trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính), các ngân hàng
thương mại gửi báo cáo năm về kết quả thực hiện cho vay đóng mới, nâng cấp tàu
theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP
cho Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Phụ
lục 03/BC đính kèm Thông tư này.
Điều 7. Tổ
chức thực hiện
1. Thông tư này có
hiệu lực kể từ ngày ký và được áp dụng từ ngày 25 tháng 8 năm 2014.
2. Trong quá trình
thực hiện nếu phát sinh vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét,
giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
-
VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
-
Các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Kế hoạch và Đầu tư; Giao thông
vận tải; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
-
Công báo;
-
Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Vụ NSNN, Vụ PC;
- Lưu: VT, Vụ TCNH.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|