Thông tư 78-TC/TCT năm 1994 hướng dẫn thi hành Nghị định 114-CP 1994 quy định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 78-TC/TCT
Ngày ban hành 30/09/1994
Ngày có hiệu lực 01/07/1994
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Hồ Tế
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 78-TC/TCT

Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 1994

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 78-TC/TCT NGÀY 30-9-1994 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 114-CP NGÀY 5-9-1994 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất được Quốc hội khoá IX thông qua ngày 22 tháng 6 năm 1994 và Nghị định số 114/CP ngày 5-9-1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất;

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ, ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ

1. Đối tượng nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 1 của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và Điều 1 của Nghị định số 114/CP ngày 5 tháng 9 năm 1994 của Chính phủ; hướng dẫn cụ thể về tổ chức thuộc đối tượng nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất như sau:

Tổ chức bao gồm: Cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, các đơn vị kinh tế tập thể. Các tổ chức nêu trên là đối tượng nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, nếu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Pháp luật về đất đai.

2. Những trường hợp không thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Được quy định tại Điều 2 của Nghị định số 114/CP ngày 5 tháng 9 năm 1994 của Chính phủ.

3. Đối tượng chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Đối tượng chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất là trị giá đất được chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai, gồm trị giá các loại đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị và đất chuyên dùng.

Trị giá đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất xác định như sau:

Trị giá đất tính Diện tích đất Giá đất

thuế chuyển quyền = thực tế chuyển x tính thuế

sử dụng quyền sử dụng

Trường hợp chuyển đổi đất cho nhau theo quy định của pháp luật về đất đai mà có chênh lệch về trị giá đất thì đối tượng chịu thuế là phần chênh lệch về trị giá đất. Phần chênh lệch về trị giá đất được xác định như sau:

Thí dụ 1: Chênh lệch về diện tích đất:

Ông A có 1800m2 ruộng hạng 1; ông B có 1080m2 ruộng hạng 1, hai ông đổi ruộng cho nhau. Như vậy ông A nhận 1080m2 ruộng của ông B, còn 720m2 ruộng chênh lệch (1800m2 - 1080m2) ông A nhận bằng tiền và ông A là người phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất. Theo Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ giá đất ruộng hạng 1 là 1.100đ/m2 thì ông A phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất là:

Số thuế phải nộp = phần chênh lệch về trị giá đất x Thuế suất

= (720m2 x 1.100đ/m2) x 5%

= 792.000đ x 5%

= 39.600 đồng.

Thí dụ 2: Chênh lệch về hạng đất:

Ông C có 1080m2 ruộng hạng 1; ông D có 1080m2 ruộng hạng 2, hai ông đổi ruộng cho nhau. Như vậy ông C được nhận thêm một số tiền do chênh lệch về hạng đất, và ông C là người phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất. Theo Nghị định số 87/CP giá đất ruộng hạng 1 là 1.100đ/m2 và giá đất ruộng hạng 2 là 920 đ/m2 thì ông C phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất là:

Số thuế phải nộp = Phần chênh lệch về trị giá đất x Thuế suất

= ((1080 m2 x 1.100 đ/m2) - (1080 m2 x 920 đ/m2)) x 5%

= 194.400 đ x 5%

[...]