BỘ TÀI CHÍNH
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
66/2005/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 8 năm 2005
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ
74/2005/QĐ-TTG NGÀY 06/4/2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC SỬ DỤNG TIỀN
CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT,TIỀN BÁN NHÀ XƯỞNG VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC KHI TỔ CHỨC
KINH TẾ PHẢI DI DỜI TRỤ SỞ, CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH THEO QUY HOẠCH
Căn cứ Quyết
định số 74/2005/QĐ-TTg ngày 06/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng
tiền chuyển quyền sử dụng đất, tiền bán nhà xưởng và các công trình khác khi tổ
chức kinh tế phải di dời trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh theo quy hoạch; Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I/ PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN:
1/ Thông tư này
hướng dẫn việc sử dụng số tiền thu được khi chuyển quyền sử dụng đất, tiền bán
nhà xưởng và các công trình xây dựng khác khi tổ chức kinh tế (công ty nhà nước,
các doanh nghiệp khác hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam, Luật Hợp tác xã và các tổ chức kinh tế khác) có trụ sở, cơ sở sản
xuất kinh doanh phải di dời theo quy hoạch do ô nhiễm môi trường theo quyết định
hoặc thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Quyết định
số 74/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
2/ Tổ chức kinh tế phải di dời trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh mà
không phải theo quy hoạch do ô nhiễm môi trường; các đơn vị không phải là tổ chức
kinh tế phải di dời trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh do ô nhiễm môi trường thì
không thuộc đối tượng áp dụng tại Thông tư này.
II/ XỬ LÝ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 2 QUYẾT ĐỊNH SỐ
74/2005/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ; MỘT SỐ KHOẢN TẠI ĐIỀU NÀY ĐƯỢC HƯỚNG DẪN
CỤ THỂ NHƯ SAU:
1/ Điểm a khoản
1 quy định về đất đang sử dụng thuộc quy hoạch xây dựng các công trình quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, xây dựng khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế, các dự án đầu tư theo quy định
tại Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai; trường hợp đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà
tiền sử dụng đất đã nộp không thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc đất đang
sử dụng có nguồn gốc hợp pháp (đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất) quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Quyết
định số 74/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ khi bị thu hồi đất thì được bồi
thường, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Trường hợp tổ chức
kinh tế đang thuê đất và trả tiền thuê đất cho Nhà nước, nhưng đất đang sử dụng
có nguồn gốc là đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng
đất đã nộp không thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc đất đang sử dụng có
nguồn gốc hợp pháp (đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà
không phải nộp tiền sử dụng đất) khi bị thu hồi đất được bồi thường, hỗ trợ về
đất theo quy định tại Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
Trường hợp đất
đang sử dụng có nguồn gốc là đất nông nghiệp (nhận chuyển nhượng; sử dụng đất của
hộ gia đình, cá nhân...) thì tiền bồi thường cho tổ chức kinh tế được xác định
bằng diện tích đất nhân với giá đất nông nghiệp tại thời điểm bồi thường đất;
phần chênh lệch còn lại (chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp với giá đất
nông nghiệp) được xử lý theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Quyết định số
74/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
2/ Điểm a khoản
2 quy định về đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất
đã nộp không thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc đất đang sử dụng có nguồn
gốc hợp pháp (đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không
phải nộp tiền sử dụng đất) khi chuyển quyền sử dụng đất thì được sử dụng số tiền
này theo quy định tại Điều 7 Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ.
Trường hợp đang
thuê đất và trả tiền thuê đất cho Nhà nước, nhưng đất đang sử dụng có nguồn gốc
là đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp
không thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc đất đang sử dụng có nguồn gốc hợp
pháp (đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp
tiền sử dụng đất) thì khi chuyển quyền sử dụng đất đơn vị cũng được sử dụng số
tiền này theo quy định tại Điều 7 Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ.
3/ Khoản 3 quy định
về tổ chức kinh tế được chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với quy hoạch để
xây dựng các công trình dân dụng chỉ áp dụng đối với tổ chức kinh tế của Nhà nước
có chức năng kinh doanh xây dựng công trình dân dụng (bao gồm nhà ở, nhà cao tầng,
các công trình khác dùng để kinh doanh), có đủ năng lực để thực hiện và các điều
kiện cụ thể khác do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
quy định (riêng thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương đang thực hiện hoặc được
Thủ tướng Chính phủ cho phép vận dụng thực hiện theo Quyết định số
80/2001/QĐ-TTg ngày 24/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ về xử lý sắp xếp lại nhà
đất thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh thì được tiếp tục
thực hiện theo các quy định tại Quyết định số 80/2001/QĐ-TTg).
Số tiền thu được từ chuyển mục đích sử dụng đất của tổ chức kinh tế được
xử lý như đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều
2 Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn tại khoản 2
Mục này.
4/ Về khoản tiền hỗ trợ cho tổ chức kinh tế không phải là công ty
nhà nước quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 2 Quyết định số
74/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, căn cứ vào thực tế ở địa phương, Chủ tịch
uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ chung trên địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương làm căn cứ cho Sở Tài chính xác định mức tiền hỗ trợ
cụ thể cho từng trường hợp.
III/ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN VIỆC CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, BÁN NHÀ
XƯỞNG VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 4
QUYẾT ĐỊNH SỐ 74/2005/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ĐƯỢC HƯỚNG DẪN CỤ THỂ NHƯ
SAU:
Tổ chức kinh tế có trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh phải di dời, căn cứ
vào quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
pháp luật đất đai hiện hành; căn cứ vào quyết định (thông báo) phải di dời của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
1- Liên hệ với các cơ quan chức năng của địa phương tìm địa điểm mới để
thực hiện di chuyển trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh theo quy hoạch và quy định
về di dời của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
2- Có văn bản đề nghị với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Quy hoạch -
Kiến trúc (Sở Xây dựng) của địa phương để xác định quy hoạch sử dụng đất của
khu đất mà tổ chức đang sử dụng phải di dời.
Sau khi nhận được văn bản đề nghị của tổ chức kinh tế, Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Quy hoạch - Kiến trúc (Sở Xây dựng) phải có ý kiến bằng văn bản về quy hoạch sử dụng đối với khu«n viên đất của tổ
chức kinh tế có trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh phải di dời.
3- Lập kế hoạch, phương án di dời, phương án xử lý cơ sở nhà đất phải
di dời: căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt, tổ chức kinh tế có văn bản đề nghị kèm theo phương án xử lý cơ sở
nhà đất đang sử dụng phải di dời: bán nhà xưởng, công trình xây dựng khác, chuyển
quyền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
xây dựng các công trình dân dụng nhằm mục đích kinh doanh nếu có đủ điều kiện
theo quy định tại khoản 3 Mục II Thông tư này.
Kế hoạch, phương án di dời, phương án xử lý, văn bản đề nghị trên đây được
gửi đến Bộ, ngành chủ quản, Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập và Bộ Tài chính (đối với tổ chức kinh tế của nhà nước do trung
ương quản lý); gửi các Sở, ban, ngành chủ quản, Sở Tài chính, Uỷ ban nhân dân quận,
huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân
cấp huyện) nơi có trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh phải di dời đối với tổ chức
kinh tế nhà nước do địa phương quản lý và tổ chức kinh tế không phải là công ty
nhà nước.
4- Hồ sơ về nhà đất kèm theo kế hoạch, phương án di dời, phương án xử
lý, văn bản đề nghị xử lý cơ sở nhà đất phải di dời gồm:
- Giấy tờ chứng
minh nguồn gốc sở hữu nhà, quyền sử dụng đất. Trong trường hợp không có giấy tờ
về đất đai, nhà xưởng thì phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp huyện về quá
trình sử dụng đất và đất đang sử dụng không có tranh chấp.
- Sơ đồ mặt bằng
hiện trạng nhà đất theo quy định của các cơ quan chức năng.
- Ý kiến bằng
văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Quy hoạch - Kiến trúc (Sở Xây dựng)
về quy hoạch sử dụng đất nơi có trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh phải di dời.
5- Sau khi nhận được kế hoạch, phương án di dời, phương án xử lý, văn bản
đề nghị của tổ chức kinh tế và hồ sơ gửi kèm:
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà
nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập xem xét, phê duyệt kế hoạch,
phương án di dời; phương án xử lý của tổ chức kinh tế thuộc cấp mình quản lý.
- Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp
huyện có ý kiến bằng văn bản với Sở Tài chính để Sở Tài chính báo cáo Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt kế hoạch, phương án di dời, phương án xử
lý của từng tổ chức kinh tế thuộc cấp mình quản lý.
IV/ THẨM QUYỀN BÁN NHÀ XƯỞNG, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT,
CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 5 QUYẾT ĐỊNH SỐ 74/2005/QĐ-TTG CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ; MỘT SỐ KHOẢN TẠI ĐIỀU NÀY ĐƯỢC HƯỚNG DẪN CỤ THỂ NHƯ SAU:
1/ Khoản 1 quy định
việc bán nhà xưởng, công trình xây dựng khác gắn liền với đất, chuyển
quyền sử dụng đất của công ty nhà nước (tổ chức kinh tế nhà nước) do đại diện
chủ sở hữu quyết định theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp nhà nước như
sau:
a/ Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của các
đoàn thể, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập quyết định việc bán nhà xưởng, công trình xây dựng gắn
liền với đất, chuyển quyền sử dụng đất của công ty nhà nước (tổ chức kinh tế
nhà nước) thuộc cấp mình quản lý sau khi có ý kiến của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
b/ Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bán nhà, xưởng, công trình xây dựng gắn liền với
đất, chuyển quyền sử dụng đất của công ty nhà nước (tổ chức kinh tế nhà nước)
thuộc địa phương quản lý.
2/ Khoản 2 về
bán nhà xưởng, công trình xây dựng khác gắn liền với đất, chuyển quyền sử dụng
đất của tổ chức kinh tế không phải là tổ chức kinh tế của nhà nước được thực hiện
như sau:
a/ Tổ chức kinh
tế đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền đó
không thuộc nguồn vốn của Ngân sách nhà nước hoặc đất đang sử dụng có nguồn gốc
hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân (khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
không phải nộp tiền sử dụng đất) thì tổ chức kinh tế tự quyết định việc chuyển
quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, bán nhà xưởng và
công trình xây dựng khác theo quy định của pháp luật.
b/ Đối với tổ chức
kinh tế sử dụng đất được Nhà nước cho thuê, đất được Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất, giao có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn nộp tiền sử
dụng đất, các trường hợp khác không thuộc khoản 1, điểm a khoản 2 Mục này, việc
chuyển nhượng quyền sử dụng đất do Chủ tịch Uỷ ban nhân nhân cấp tỉnh quyết định.
Trường hợp có nhà xưởng, công trình xây dựng khác là tài sản của tổ chức kinh tế
xây dựng trên đất thì Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét xử lý theo một trong hai
hình thức sau:
- Để tổ chức
kinh tế tự quyết định bán, sau khi có ý kiến của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
- Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh thoả thuận với tổ chức kinh tế để mua lại phần tài sản trên đất của
tổ chức kinh tế theo giá bán tại thị trường địa phương; sau đó thực hiện bán đấu
giá cùng với quyền sử dụng đất.
V/ PHƯƠNG THỨC BÁN NHÀ XƯỞNG, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 6 QUYẾT ĐỊNH SỐ 74/2005/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ĐƯỢC
HƯỚNG DẪN CỤ THỂ NHƯ SAU:
1/ Điểm a khoản
1 về bán đấu giá: công ty nhà nước khi di dời đến địa điểm mới phải thực hiện
bán đấu giá nhà xưởng, công trình xây dựng khác, đấu giá quyền sử dụng đất đối
với cơ sở đang sử dụng phải di dời; việc xác định giá khởi điểm nhà xưởng, công
trình xây dựng khác, giá khởi điểm quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định
của pháp luật về bán đấu giá tài sản, đấu giá quyền sử dụng đất. Người có thẩm
quyền phê duyệt kết quả bán đấu giá là người có thẩm quyền quyết định bán nhà
xưởng, công trình xây dựng khác, chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại
khoản 1 Mục IV Thông tư này.
2/ Khoản 2 quy định
trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất, bán nhà xưởng, công trình xây dựng khác, chuyển nhượng quyền sử dụng đất
theo hình thức bán chỉ định thì giá nhà xưởng, công trình xây dựng khác, giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, giá đất chuyển mục đích sử dụng phải sát với
giá bán nhà, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời
điểm bán.
Sau khi có quyết
định phê duyệt của cấp có thẩm quyền về bán nhà xưởng, công trình xây dựng
khác, chuyển quyền sử dụng đất; chuyển mục đích sử dụng đất; tổ chức kinh tế phải
tổ chức định giá đất, định giá nhà xưởng, công trình xây dựng khác. Việc định
giá nhà xưởng, công trình xây dựng khác, định giá đất phải thông qua một tổ chức
có chức năng thẩm định giá của Nhà nước, được Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương thẩm định trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
VI/ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG SỐ TIỀN THU ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 7 QUYẾT ĐỊNH
SỐ 74/2005/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ĐƯỢC HƯỚNG DẪN CỤ THỂ NHƯ SAU:
1/ Căn cứ vào số
tiền thu được từ bán nhà xưởng, công trình xây dựng khác, chuyển quyền sử dụng
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, tiền bồi thường, hỗ trợ đất, tiền bồi thường,
hỗ trợ tài sản trên đất, tổ chức kinh tế có trách nhiệm xác định rõ phần giá trị
quyền sử dụng đất, phần giá trị nhà xưởng, công trình xây dựng khác trong tổng
số số tiền thu được báo cáo Bộ, ngành chủ quản, tổng công ty nhà nước, đồng gửi
Bộ Tài chính (Sở Tài chính). Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất, giá trị
tài sản trên đất phải trên cơ sở cơ cấu giá trị (tỷ lệ %) của mỗi loại tài sản
đã được xác định trong tổng giá trị của cơ sở nhà đất theo quyết định (phê duyệt)
của cơ quan có thẩm quyền quy định tại mục IV Thông tư này; trong trường hợp cơ
sở nhà đất thuộc diện Nhà nước thu hồi thì tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất, bồi
thường tài sản, hỗ trợ tài sản theo phương án bồi thường hỗ trợ được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Trong báo cáo gửi Bộ, ngành chủ quản, tổng công ty nhà nước đồng
gửi Bộ Tài chính phải xác định:
- Phần tiền sử dụng
đất, tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tiền bán nhà xưởng, công trình xây dựng
khác, bồi thường đất, bồi thường tài sản,... thuộc vốn của tổ chức kinh tế.
- Phần tiền sử dụng
đất, tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tiền bán nhà xưởng, công trình xây dựng
khác, tiền hỗ trợ đất, hỗ trợ tài sản thuộc vốn của ngân sách nhà nước.
2/ Căn cứ vào
báo cáo của tổ chức kinh tế; quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư; quy định về việc sử dụng tiền chuyển quyền sử dụng đất, bán nhà xưởng,
công trình xây dựng khác khi tổ chức kinh tế phải di dời theo quy hoạch quy định
tại Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg, cơ quan tài chính cùng cấp có trách nhiệm xác
định:
a/ Phần tiền thu
được thuộc vốn của tổ chức kinh tế theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2, điểm
a khoản 2 Điều 2, điểm a khoản 1 Điều 3 và chi phí di dời quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 7 Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể gồm:
- Chi phí
đã đầu tư vào đất bằng nguồn vốn mà Nhà nước đã giao cho tổ chức nhưng chưa thu
hồi được (nếu có); chi phí đã đầu tư vào đất bằng tiền không thuộc vốn ngân
sách nhà nước;
- Giá trị của
tài sản, tiền sử dụng đất, tiền chuyển quyền sử dụng đất, tiền chuyển mục đích
sử dụng đất, tiền bồi thường hỗ trợ đối với tổ chức kinh tế đã được Nhà nước
giao vốn hoặc do tổ chức kinh tế tạo lập bằng tiền không thuộc nguồn vốn của
ngân sách nhà nước;
- Chi phí di dời
thực tế không vượt quá định mức được duyệt; trường hợp không có định mức thì
theo thực tế tại thị trường địa phương;
- Chi phí
liên quan đến việc bán nhà xưởng, công trình xây dựng khác, chuyển quyền sử dụng
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, gồm: chi phí đo vẽ nhà đất, chi phí bán nhà,
chuyển quyền sử dụng đất (chi phí định giá, thẩm định giá, chi phí tổ chức bán
đấu giá và các chi phí khác có liên quan).
b/ Phần tiền
công ty nhà nước, tổ chức kinh tế của Nhà nước được hỗ trợ, được sử dụng quy định
tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 2, điểm b khoản 1 Điều 3 Quyết
định số 74/2005/QĐ-TTg, đây là vốn của ngân sách đầu tư cho tổ chức kinh tế của
nhà nước; phần tiền hỗ trợ cho tổ chức kinh tế không phải của nhà nước quy định
tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ.
c/ Phần tiền còn
lại (nếu có) được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về
phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
VII/ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC NỘP, CẤP PHÁT TIỀN THU ĐƯỢC TỪ BÁN NHÀ, CHUYỂN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN HỖ TRỢ VỀ ĐẤT, HỖ TRỢ VỀ
TÀI SẢN:
1/ Tiền thu được từ bán nhà xưởng, công trình xây dựng khác, tiền chuyển
quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, hỗ trợ về đất, hỗ trợ tài sản
sau khi trừ đi số tiền thuộc vốn của tổ chức kinh tế theo quy định tại điểm a
khoản 2 và số tiền phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định điểm c khoản 2 Mục
VI Thông tư này; số tiền còn lại là vốn của ngân sách nhà nước đầu tư, hỗ trợ
cho tổ chức kinh tế phải nộp toàn bộ vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước
cấp tỉnh do đại diện chủ sở hữu (Bộ, ngành chủ quản, Tổng công ty nhà nước) làm
chủ tài khoản đối với tổ chức kinh tế nhà nước thuộc trung ương quản lý; Sở Tài
chính làm chủ tài khoản (đối với các tổ chức kinh tế còn lại) và được theo dõi
chi tiết tới từng tổ chức kinh tế phải di dời.
2/ Việc cấp phát tiền từ tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương được thực hiện như sau:
2.1- Đối với tổ chức kinh tế của Nhà nước:
a- Căn cứ vào hồ sơ đề nghị của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trung
ương của các tổ chức đoàn thể, Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập (đối với tổ chức kinh tế nhà nước thuộc trung ương); Sở, ban,
ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Tổng công ty nhà nước do Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định thành lập (đối với tổ chức kinh tế nhà nước thuộc địa phương),
Bộ trưởng Bộ Tài chính (Giám đốc Sở Tài chính) xem xét quyết định cấp tiền từ
tài khoản tạm giữ cho các tổ chức kinh tế theo dự án đầu tư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Hồ sơ kèm theo công văn đề nghị của đơn vị làm căn cứ để Bộ Tài chính
(Sở Tài chính) quyết định cấp tiền, gồm:
- Quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép bán nhà xưởng, công trình
xây dựng khác, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định
hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.
- Xác nhận của Kho bạc nhà nước cấp tỉnh về số tiền đã nộp vào tài khoản
tạm giữ .
b- Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan trung ương của các tổ chức đoàn thể, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công
ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (Giám đốc Sở, ban, ngành, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty do Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập) thực hiện phân bổ vốn đầu tư theo quyết
định đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (quy định tại điểm a khoản này) gửi tổ
chức kinh tế, Kho bạc nhà nước và cơ quan tài chính đồng cấp.
2.2- Đối với tổ chức kinh tế không phải là tổ chức kinh tế của Nhà nước,
Giám đốc Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định cấp phát
và chia thành 3 lần theo tiến độ dự án đầu tư cơ sở sản xuất kinh doanh của đơn
vị tại địa điểm mới. Trường hợp số tiền hỗ trợ dưới 01 (một) tỷ đồng, có thể cấp
một lần toàn bộ số tiền hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế; đồng thời thực hiện việc
ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước.
3/ Kho bạc nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện việc
cấp phát tiền từ tài khoản tạm giữ theo quy định về chế độ quản lý, cấp phát,
quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành. Tổng số tiền cấp phát cho mỗi
dự án không vượt quá số tiền được phê duyệt tại Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài
chính (Giám đốc Sở Tài chính); số còn lại sau khi quyết toán dự án đầu tư (nếu
có) phải nộp vào ngân sách nhà nước.
4/ Hạch toán thu, chi ngân sách đối với tiền tạm giữ tại Kho bạc
nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
4.1. Việc hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước được thực hiện theo
nguyên tắc: số thu, số chi do thực hiện ghi thu, ghi chi không cân đối thu chi
của ngân sách nhà nước, mà chỉ hạch toán ghi thu, ghi chi phản ánh qua ngân
sách nhà nước để quản lý tài sản được đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước; chỉ
tính vào thu cân đối ngân sách đối với số thu còn thừa phải nộp ngân sách nhà
nước.
4.2. Trình tự thực hiện:
a/ Hàng năm, sau khi hết thời hạn thanh toán vốn đầu tư (31/01
năm sau), Kho bạc nhà nước cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập báo cáo
chi tiết từng đơn vị (theo từng quyết định của cấp có thẩm quyền) theo các nội
dung: số được cấp lại; số đã thanh toán trong niên độ ngân sách; số đã thanh
toán luỹ kế; số tạm ứng chưa thu hồi. Báo cáo này được gửi về Bộ Tài chính đối
với các đơn vị thuộc Trung ương quản lý, gửi Sở Tài chính đối với các đơn vị
thuộc địa phương quản lý trước 20/2 năm sau để làm thủ tục ghi thu, ghi chi
tương ứng với số vốn đã đủ điều kiện thanh toán vào Ngân sách nhà nước theo quy
định. Cơ quan tài chính làm thủ tục ghi thu, ghi chi vào Ngân sách; 01 liên chứng
từ cho Kho bạc nhà nước quản lý tài khoản tạm giữ; 01 liên chứng từ cho cơ quan
chủ quản, cơ quan chủ quản có trách nhiệm thông báo cho tổ chức kinh tế trực
thuộc.
- Về hạch toán Mục, tiểu mục theo Mục lục ngân sách nhà nước:
+ Hạch toán thu vào mục 067 (mục bán tài sản), tiểu mục tương ứng.
+ Hạch toán chi: khi chi căn cứ vào nội dung các khoản chi để hạch toán
vào Mục, tiểu mục theo quy định.
- Về hạch toán Chương: đối với số tiền quyết định cấp cho tổ chức kinh
tế kinh tế thuộc ngân sách Trung ương thì hạch toán vào Chương của Bộ, cơ quan
Trung ương được cấp vốn; đối với tổ chức kinh tế địa phương do địa phương quản
lý thì hạch toán Chương của Sở, ban, ngành,... tương ứng.
Đối với số tiền còn lại nộp ngân sách nhà nước thì hạch toán vào cấp
Chương B (ngân sách tỉnh, thành phố) tương ứng với Chương của Bộ, cơ quan Trung
ương; nếu cấp Chương B không có Chương tương ứng thì hạch toán vào Chương 150B.
- Về điều tiết giữa các cấp ngân sách, thực hiện theo nguyên tắc: các
đơn vị do cấp nào quản lý thì ngân sách cấp đó thực hiện ghi thu, ghi chi, cụ
thể:
+ Phần cấp vốn cho tổ chức kinh tế do Trung ương quản lý, ngân sách
Trung ương ghi thu, điều tiết 100% cho ngân sách Trung ương hưởng.
+ Phần cấp vốn cho tổ chức kinh tế do địa phương quản lý, ngân sách địa
phương ghi thu, điều tiết 100% cho ngân sách địa phương hưởng.
+ Phần nộp ngân sách, thì điều tiết 100% cho ngân sách địa phương hưởng.
b/ Kết thúc đầu tư dự án, các tổ chức kinh tế lập báo cáo quyết toán công
trình hoàn thành gửi cơ quan chủ quản. Cơ quan chủ quản xem xét và đối chiếu chứng
từ do cơ quan tài chính gửi đến để xét duyệt quyết toán công trình hoàn thành
theo chế độ quy định; nếu số đã thanh toán với Kho bạc nhà nước lớn hơn số quyết
toán được duyệt, tổ chức kinh tế phải nộp ngay vào ngân sách nhà nước theo quy
định tại Thông tư này.
VIII/ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Trong
quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa
phương phản ánh kịp thời với Bộ Tài chính để được hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ,
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao
- Cơ quan TW của các Đoàn thể
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW
- Sở TC các tỉnh, TP. trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc BTC;
- Công báo;
- Cục KTVB-Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT (2), Cục QLCS.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Thị Nhân
|