Thông tư 66/2005/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 74/2005/QĐ-TTg về việc sử dụng tiền chuyển quyền sử dụng đất,tiền bán nhà xưởng và các công trình khác khi tổ chức kinh tế phải di dời trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh theo quy hoạch do Bộ tài chính ban hành

Số hiệu 66/2005/TT-BTC
Ngày ban hành 18/08/2005
Ngày có hiệu lực 19/09/2005
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Huỳnh Thị Nhân
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Bất động sản

BỘ TÀI CHÍNH

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 66/2005/TT-BTC

 

Hà Nội, ngày 18  tháng 8  năm 2005

 

THÔNG TƯ

  HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 74/2005/QĐ-TTG NGÀY 06/4/2005 CỦA    THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC SỬ DỤNG TIỀN CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT,TIỀN BÁN NHÀ XƯỞNG VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC KHI TỔ CHỨC KINH TẾ PHẢI DI DỜI TRỤ SỞ, CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH THEO QUY HOẠCH

Căn cứ Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg ngày 06/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng tiền chuyển quyền sử dụng đất, tiền bán nhà xưởng và các công trình khác khi tổ chức kinh tế phải di dời trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh theo quy hoạch; Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

I/ PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN:

1/ Thông tư này hướng dẫn việc sử dụng số tiền thu được khi chuyển quyền sử dụng đất, tiền bán nhà xưởng và các công trình xây dựng khác khi tổ chức kinh tế (công ty nhà nước, các doanh nghiệp khác hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Hợp tác xã và các tổ chức kinh tế khác) có trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh phải di dời theo quy hoạch do ô nhiễm môi trường theo quyết định hoặc thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

2/ Tổ chức kinh tế phải di dời trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh mà không phải theo quy hoạch do ô nhiễm môi trường; các đơn vị không phải là tổ chức kinh tế phải di dời trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh do ô nhiễm môi trường thì không thuộc đối tượng áp dụng tại Thông tư này.

II/ XỬ LÝ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 2 QUYẾT ĐỊNH SỐ 74/2005/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ; MỘT SỐ KHOẢN TẠI ĐIỀU NÀY ĐƯỢC HƯỚNG DẪN CỤ THỂ NHƯ SAU:

1/ Điểm a khoản 1 quy định về đất đang sử dụng thuộc quy hoạch xây dựng các công trình quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế, các dự án đầu tư theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; trường hợp đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc đất đang sử dụng có nguồn gốc hợp pháp (đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất) quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ khi bị thu hồi đất thì được bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Trường hợp tổ chức kinh tế đang thuê đất và trả tiền thuê đất cho Nhà nước, nhưng đất đang sử dụng có nguồn gốc là đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc đất đang sử dụng có nguồn gốc hợp pháp (đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất) khi bị thu hồi đất được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định tại Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ.

Trường hợp đất đang sử dụng có nguồn gốc là đất nông nghiệp (nhận chuyển nhượng; sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân...) thì tiền bồi thường cho tổ chức kinh tế được xác định bằng diện tích đất nhân với giá đất nông nghiệp tại thời điểm bồi thường đất; phần chênh lệch còn lại (chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp với giá đất nông nghiệp) được xử lý theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

2/ Điểm a khoản 2 quy định về đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc đất đang sử dụng có nguồn gốc hợp pháp (đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất) khi chuyển quyền sử dụng đất thì được sử dụng số tiền này theo quy định tại Điều 7 Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Trường hợp đang thuê đất và trả tiền thuê đất cho Nhà nước, nhưng đất đang sử dụng có nguồn gốc là đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc đất đang sử dụng có nguồn gốc hợp pháp (đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất) thì khi chuyển quyền sử dụng đất đơn vị cũng được sử dụng số tiền này theo quy định tại Điều 7 Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

3/ Khoản 3 quy định về tổ chức kinh tế được chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với quy hoạch để xây dựng các công trình dân dụng chỉ áp dụng đối với tổ chức kinh tế của Nhà nước có chức năng kinh doanh xây dựng công trình dân dụng (bao gồm nhà ở, nhà cao tầng, các công trình khác dùng để kinh doanh), có đủ năng lực để thực hiện và các điều kiện cụ thể khác do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định (riêng thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương đang thực hiện hoặc được Thủ tướng Chính phủ cho phép vận dụng thực hiện theo Quyết định số 80/2001/QĐ-TTg ngày 24/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ về xử lý sắp xếp lại nhà đất thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh thì được tiếp tục thực hiện theo các quy định tại Quyết định số 80/2001/QĐ-TTg).

Số tiền thu được từ chuyển mục đích sử dụng đất của tổ chức kinh tế được xử lý như đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 2 Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn tại khoản 2 Mục này.

 4/ Về khoản tiền hỗ trợ cho tổ chức kinh tế không phải là công ty nhà nước quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 2 Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, căn cứ vào thực tế ở địa phương, Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ chung trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương làm căn cứ cho Sở Tài chính xác định mức tiền hỗ trợ cụ thể cho từng trường hợp.

III/ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN VIỆC CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, BÁN NHÀ XƯỞNG VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 4 QUYẾT ĐỊNH SỐ 74/2005/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ĐƯỢC HƯỚNG DẪN CỤ THỂ NHƯ SAU:

Tổ chức kinh tế có trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh phải di dời, căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành; căn cứ vào quyết định (thông báo) phải di dời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

1- Liên hệ với các cơ quan chức năng của địa phương tìm địa điểm mới để thực hiện di chuyển trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh theo quy hoạch và quy định về di dời của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

2- Có văn bản đề nghị với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Quy hoạch - Kiến trúc (Sở Xây dựng) của địa phương để xác định quy hoạch sử dụng đất của khu đất mà tổ chức đang sử dụng phải di dời.

Sau khi nhận được văn bản đề nghị của tổ chức kinh tế, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Quy hoạch - Kiến trúc (Sở Xây dựng) phải có ý kiến bằng văn bản về quy hoạch sử dụng đối với khu«n viên đất của tổ chức kinh tế có trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh phải di dời.

3- Lập kế hoạch, phương án di dời, phương án xử lý cơ sở nhà đất phải di dời: căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức kinh tế có văn bản đề nghị kèm theo phương án xử lý cơ sở nhà đất đang sử dụng phải di dời: bán nhà xưởng, công trình xây dựng khác, chuyển quyền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng nhằm mục đích kinh doanh nếu có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 3 Mục II Thông tư này.

Kế hoạch, phương án di dời, phương án xử lý, văn bản đề nghị trên đây được gửi đến Bộ, ngành chủ quản, Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và Bộ Tài chính (đối với tổ chức kinh tế của nhà nước do trung ương quản lý); gửi các Sở, ban, ngành chủ quản, Sở Tài chính, Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) nơi có trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh phải di dời đối với tổ chức kinh tế nhà nước do địa phương quản lý và tổ chức kinh tế không phải là công ty nhà nước.

4- Hồ sơ về nhà đất kèm theo kế hoạch, phương án di dời, phương án xử lý, văn bản đề nghị xử lý cơ sở nhà đất phải di dời gồm:

- Giấy tờ chứng minh nguồn gốc sở hữu nhà, quyền sử dụng đất. Trong trường hợp không có giấy tờ về đất đai, nhà xưởng thì phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp huyện về quá trình sử dụng đất và đất đang sử dụng không có tranh chấp. 

- Sơ đồ mặt bằng hiện trạng nhà đất theo quy định của các cơ quan chức năng.

- Ý kiến bằng văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Quy hoạch - Kiến trúc (Sở Xây dựng) về quy hoạch sử dụng đất nơi có trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh phải di dời.

5- Sau khi nhận được kế hoạch, phương án di dời, phương án xử lý, văn bản đề nghị của tổ chức kinh tế và hồ sơ gửi kèm:

- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập xem xét, phê duyệt kế hoạch, phương án di dời; phương án xử lý của tổ chức kinh tế thuộc cấp mình quản lý.

[...]