THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 74/2005/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 4 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 74/2005/QĐ-TTG NGÀY
06 THÁNG 4 NĂM 2005 VỀ VIỆC SỬ DỤNG TIỀN CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN BÁN NHÀ
XƯỞNG VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC KHI TỔ CHỨC KINH TẾ PHẢI DI DỜI TRỤ SỞ, CƠ SỞ SẢN
XUẤT, KINH DOANH THEO QUY HOẠCH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của
Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Mọi tổ chức kinh tế
có trụ sở, cơ sở sản xuất, kinh doanh đang sử dụng đất do Nhà nước giao hoặc
cho thuê phải di dời đến địa điểm mới theo quy hoạch theo quyết định của cấp có
thẩm quyền được sử dụng tiền chuyển quyền sử dụng đất, tiền bán nhà xưởng và
các công trình xây dựng khác theo quy định tại Quyết định này.
Điều 2. Xử lý tài chính về đất
1. Đất đang sử dụng
nằm trong quy hoạch xây dựng các công trình quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng, xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu
công nghệ cao, khu kinh tế và các dự án đầu tư lớn theo quy định của Chính phủ,
khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường, hỗ trợ như sau:
a)
Đối với đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền đó không thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc đất đang sử dụng có nguồn gốc hợp pháp (đủ điều
kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng
đất) được bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày
03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất.
b)
Đối với đất được Nhà nước cho thuê, đất được giao có nộp tiền sử dụng đất, đất
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất và tiền nhận chuyển
nhượng đất đã nộp thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, đất được giao không phải
nộp tiền sử dụng đất thì được hỗ trợ bằng tiền theo dự án đầu tư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; mức hỗ trợ tối đa không quá mức bồi thường cho đất bị thu hồi
do tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả (trường hợp tổ
chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không phải trả tiền bồi thường
hỗ trợ đất thì tổ chức được Nhà nước giao nhiệm vụ giải phóng mặt bằng và quản
lý quỹ đất thu hồi chịu trách nhiệm chi trả) theo quy định như sau:
- Trường hợp là
công ty nhà nước thì được hỗ trợ tối đa bằng mức bồi thường cho đất bị thu hồi;
số tiền này sau khi trừ đi phần chi phí công ty đã đầu tư vào đất bằng nguồn vốn
mà Nhà nước đã giao cho công ty (nếu có) nhưng chưa thu hồi được và chi phí di
dời thực tế không vượt quá định mức được duyệt; số còn lại là nguồn vốn của
ngân sách nhà nước đầu tư cho công ty;
- Trường hợp không
phải là công ty nhà nước thì được hỗ trợ từ 20 - 30% mức bồi thường cho đất bị
thu hồi để di dời, xây dựng cơ sở mới, nhưng tối đa không quá 05 (năm) tỷ đồng.
Mức hỗ trợ cụ thể do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2. Đất đang sử dụng
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải di dời mà được chuyển
quyền sử dụng đất, thì tiền thu được từ chuyển quyền sử dụng đất được giải quyết
như sau:
a)
Đối với đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền đó không thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc đất đang sử dụng có nguồn gốc hợp pháp (đủ điều
kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất)
thì tổ chức kinh tế được sử dụng số tiền đã theo quy định tại Điều 7 Quyết định
này.
b)
Đối với đất được Nhà nước cho thuê, đất được giao phải nộp tiền sử dụng đất, đất
giao không phải nộp tiền sử dụng đất mà khi được giao đất (thuê đất) phải bồi
thường đất cho người sử dụng đất; nếu tiền sử dụng đất đã nộp, tiền bồi thường
đã trả thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước (ngân sách cấp để nộp hoặc đã ghi
tăng vốn ngân sách bằng giá trị quyền sử dụng đất, bằng tiền thuê đất, tiền đất
góp vốn liên doanh) thì tiền thu được từ chuyển quyền sử dụng đất giải quyết
như sau:
- Đối với công ty
nhà nước được sử dụng tiền thu được từ chuyển quyền sử dụng đất để xây dựng cơ
sở mới, đổi mới công nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Quyết định này;
sau khi trừ đi chi phí công ty đã đầu tư vào đất bằng nguồn vốn mà Nhà nước đã
giao cho công ty (nếu có) nhưng chưa thu hồi được và chi phí di dời thực tế
không vượt quá định mức được duyệt, phần còn lại là vốn của ngân sách nhà nước
đầu tư cho công ty;
- Trường hợp không
phải là công ty nhà nước thì số tiền chuyển quyền sử dụng đất thu được sau khi trừ
phần công ty đã đầu tư vào đất nhưng chưa thu hồi được (nếu có), phần còn lại hỗ
trợ cho tổ chức kinh tế từ 20% - 30% tiền chuyển quyền sử dụng đất di dời, xây
dựng cơ sở mới, đổi mới công nghệ, nhưng tối đa không quá 5 tỷ đồng; mức hỗ trợ
cụ thể do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Phần còn lại (sau khi
trừ đi phần hỗ trợ nêu trên) nộp vào ngân sách nhà nước theo đúng chế độ phân cấp
ngân sách hiện hành.
3.
Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất có dự án sử dụng một phần hoặc toàn bộ đất
đang quản lý để xây dựng các công trình dân dụng nhằm mục đích sản xuất, kinh
doanh khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm cả liên doanh liên kết)
phù hợp với quy hoạch và đúng chức năng kinh doanh thì số tiền thu được
do chuyển mục đích sử dụng đất được giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
4. Khoản 20% - 30%
tiền chuyển quyền sử dụng đất, tiền bồi thường đất Nhà nước hỗ trợ cho tổ chức
kinh tế không phải là công ty nhà nước quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b
khoản 2 Điều này được cấp phát thành 3 lần theo tiến độ dự án đầu tư cơ sở sản
xuất tại địa điểm mới.
Điều 3. Xử lý tài
chính về nhà xưởng, công trình xây dựng khác trên đất
1. Nhà xưởng, công
trình xây dựng khác là tài sản Nhà nước giao cho các tổ chức kinh tế quản lý
khi được phép bán hoặc được bồi thường do phải phá dỡ, thì số tiền thu được là:
a) Vốn của công ty
nhà nước nếu giá trị của nhà xưởng, công trình xây dựng đó đã được Nhà nước
giao vốn cho công ty;
b) Vốn của ngân
sách nhà nước đầu tư cho công ty nhà nước nếu giá trị của nhà xưởng, công trình
xây dựng đó Nhà nước chưa giao vốn cho công ty;
c) Nộp ngân sách
nhà nước nếu không phải là công ty nhà nước theo chế độ phân cấp quản lý ngân
sách hiện hành.
2. Nhà xưởng, công
trình xây dựng khác do tổ chức kinh tế tạo lập bằng tiền không thuộc nguồn vốn
của ngân sách nhà nước khi bán cùng với chuyển quyền sử dụng đất hoặc được bồi
thường do phải phá dỡ thì số tiền thu được là vốn của tổ chức kinh tế.
Nhà xưởng, công
trình xây dựng khác mà các tổ chức kinh tế đang thuê là tài sản nhà nước thì số
tiền thu được do bán, do được bồi thường là vốn của ngân sách nhà nước đầu tư
cho tổ chức kinh tế (nếu là công ty nhà nước) để xây dựng cơ sở mới, đổi mới
công nghệ; phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chế độ phân cấp quản lý ngân
sách hiện hành (nếu không phải là công ty nhà nước).
3. Nhà xưởng, công
trình xây dựng khác do tổ chức kinh tế thuê của tổ chức, cá nhân thì ngay sau
khi có quyết định bán hoặc thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hai bên
chấm dứt hợp đồng và bàn giao lại đó bên cho thuê bán hoặc được bồi thường (khi
Nhà nước thu hồi đất) theo quy định của pháp luật.
4. Nhà xưởng và
các công trình khác là tài sản chung của nhiều bên thì số tiền thu được do bán nhà
hoặc được bồi thường được chia cho các bên theo tỷ lệ vốn góp. Phần vốn của Nhà
nước (nếu có) được xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Nhà xưởng và
công trình xây dựng khác là nhà vắng chủ thì số tiền thu được do bán hoặc bồi
thường được gửi vào một tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước do Sở Tài chính quản
lý.
Điều 4. Trình tự, thủ
tục thực hiện
Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất, bán
nhà xưởng và các công trình khác khi tổ chức kinh tế phải di dời trụ sở, cơ sở
sản xuất, kinh doanh theo quy hoạch.
Điều 5. Thẩm quyền
quyết định bán nhà xưởng, công trình xây dựng khác gắn liền với đất, chuyển quyền
sử dụng đất
1. Việc bán nhà xưởng, công trình xây dựng khác gắn liền với đất, chuyển
quyền sử dụng đất của công ty nhà nước do đại diện chủ sở hữu quyết định theo
quy định của pháp luật về doanh nghiệp nhà nước.
2. Việc bán nhà xưởng, công trình xây dựng khác gắn liền với đất, chuyển
quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế không thuộc phạm vi khoản 1 Điều này được
thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Bộ Tài chính tiếp
nhận, quản lý cơ sở nhà, đất của công ty nhà nước thuộc trung ương quản lý có
quyết định di dời, có quyết định thu hồi nhưng chưa bán (chuyển quyền sử dụng đất),
chưa giao cho tổ chức, cá nhân sử dụng.
4. Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh tiếp nhận, quản lý cơ sở nhà, đất của công ty nhà nước không thuộc khoản
3 Điều này có quyết định di dời, có quyết định thu hồi nhưng chưa bán (chuyển
quyền sử dụng đất), chưa giao cho tổ chức, cá nhân sử dụng.
5. Tổ chức kinh tế
không phải là công ty nhà nước đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất mà tiền đó không phải là tiền của ngân sách nhà nước hoặc đất
đang sử dụng có nguồn gốc hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân thì tổ chức kinh tế
quyết định chuyển quyền sử dụng đất, bán nhà xưởng và công trình xây dựng khác
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 6. Phương thức
bán nhà xưởng, công trình xây dựng khác gắn liền với đất
1. Bán đấu giá:
a) Đối với công ty
nhà nước khi di dời đến địa điểm khác phải thực hiện bán đấu giá theo quy định
của pháp luật về bán đấu giá.
b) Đối với các tổ
chức kinh tế không phải là công ty nhà nước:
- Nhà xưởng, công
trình xây dựng khác gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê đất, giao đất không
thu tiền sử dụng đất thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
- Nhà xưởng, công
trình xây dựng khác gắn liền với đất mà đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng
đất, đất do tổ chức tự nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc đất có nguồn gốc
hợp pháp của hộ gia đình cá nhân thì tổ chức kinh tế tự quyết định phương thức
bán và giá bán.
2. Bán theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bán chỉ định):
a) Trường hợp đặc
biệt, Thủ tướng Chính phủ quyết định bán nhà xưởng, công trình xây dựng khác gắn
liền với đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Giá bán chỉ định
nhà xưởng, công trình xây dựng khác gắn liền với đất, giá chuyển quyền sử dụng
đất do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê
duyệt theo giá thị trường tại thời điểm bán.
Điều 7. Quản lý, sử
dụng số tiền thu được từ việc bán nhà xưởng, công trình xây dựng khác gắn liền với
đất, tiền chuyển quyền sử dụng đất, tiền hỗ trợ về đất
1. Đối với công ty
nhà nước:
a) Số tiền thu được
từ việc bán nhà xưởng, công trình xây dựng khác gắn liền với đất, tiền chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, tiền hỗ trợ về đất sau khi trừ đi các khoản chi phí
công ty đã đầu tư vào nhà, đất quy định tại Điều 2 và Điều 3 của Quyết định
này, chi phí di dời thực tế không vượt quá định mức được duyệt và các chi phí
khác có liên quan đến việc bán nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất được nộp
vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh do đại diện chủ sở hữu công
ty phải di dời làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc trung ương quản
lý; Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước do địa
phương quản lý. Số tiền này được sử dụng để: đầu tư cơ sở sản xuất, kinh doanh
tại địa điểm mới; đầu tư mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ để
tăng thêm năng lực sản xuất, kinh doanh theo dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Số tiền còn lại nộp ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước.
b) Tiền bồi thường
đất thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 và tiền chuyển quyền sử dụng
đất đối với đất thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Quyết định
này; tiền bán nhà xưởng và công trình xây dựng khác đã được Nhà nước giao vốn
cho công ty thì công ty tự quyết định việc sử dụng theo quy định của pháp luật.
2. Đối với tổ chức
kinh tế không phải là công ty nhà nước:
a) Số tiền thu được
là vốn của tổ chức kinh tế thì tổ chức tự quyết định sử dụng.
b) Số tiền Nhà nước
hỗ trợ cho tổ chức kinh tế thì phải nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà
nước cấp tỉnh do Sở Tài chính quản lý và được sử dụng cho các mục đích quy định
tại Điều 2, Điều 3 của Quyết định này.
Điều 8. Trách nhiệm của các ngành, các cấp
1. Bộ Tài chính chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức hướng dẫn, kiểm
tra thực hiện Quyết định này.
2. Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng phối hợp với Bộ Tài chính triển
khai thực hiện Quyết định này.
3. Các Bộ, ngành,
Tổng công ty nhà nước chỉ đạo hướng dẫn các tổ chức do Bộ, ngành, Tổng công ty
quản lý:
a) Thực hiện việc
di dời theo đúng quy định.
b) Sử dụng số tiền
thu được đúng mục đích theo quy định tại Quyết định này.
4. Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo các cơ
quan chức năng trực thuộc hướng dẫn giúp đỡ các tổ chức kinh tế thực hiện việc
di dời, đầu tư xây dựng và ổn định sản xuất, kinh doanh tại cơ sở mới.
Điều 9. Quyết định
này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thõ quy định trước
đây trái với Quyết định này.
Điều 10. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các tổ chức,
cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.