Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Thông tư 65/2005/TT-BTC hướng dẫn Qui chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định 69/2005/QĐ-TTg do Bộ Tài Chính ban hành

Số hiệu 65/2005/TT-BTC
Ngày ban hành 16/08/2005
Ngày có hiệu lực 19/09/2005
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Lê Thị Băng Tâm
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

BỘ TÀI CHÍNH 

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Số:   65  /2005/TT-BTC

Hà Nội, ngày 16  tháng 8  năm 2005

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUI CHẾ XỬ LÝ NỢ BỊ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 69/2005/QĐ-TTG NGÀY 4/4/2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Thi hành quyết định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 4/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành qui chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội, sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ trưởng Bộ Lao động thương binh và xã hội, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung như sau:

I - QUY ĐỊNH CHUNG

1. Mục đích của việc xử lý nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan tại Ngân hàng Chính sách xã hội:

- Tạo điều kiện cho khách hàng vay vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội khắc phục khó khăn, trả được nợ cho Ngân hàng phù hợp với khả năng tài chính của mình.

- Tạo điều kiện xử lý các khoản nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan và nâng cao năng lực tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội.

2. Khách hàng là hộ nghèo và các đối tượng chính sách được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan làm mất một phần hoặc toàn bộ vốn, tài sản dẫn đến gặp khó khăn về tài chính được xem xét xử lý nợ theo qui định tại Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 4/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành qui chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội (sau đây gọi tắt là Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg).

3. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước các cơ quan quản lý nhà nước về việc thực hiện xử lý nợ bị rủi ro cho khách hàng vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội.

II – CÁC QUI ĐỊNH CỤ THỂ

1. Phạm vi xử lý nợ bị rủi ro

1.1. Thông tư này quy định việc xử lý nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan của Ngân hàng Chính sách xã hội.

Đối với khách hàng vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội có tài sản bảo đảm theo qui định gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan, Ngân hàng Chính sách xã hội được quyền chủ động xử lý tài sản bảo đảm theo thoả thuận với khách hàng và theo qui định của pháp luật để thu hồi vốn. Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản bảo đảm dùng để bù đắp chi phí xử lý tài sản bảo đảm; hoàn trả nợ gốc, nợ lãi cho Ngân hàng; nếu thừa thì trả lại cho khách hàng, nếu thiếu thì phần thiếu được xử lý rủi ro theo qui định của Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg.

1.2. Các khoản nợ bị rủi ro trong cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng Chính sách xã hội do nguyên nhân chủ quan của tổ chức, cá nhân thì tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định mức bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.

1.3. Các khoản cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tại Ngân hàng Chính sách xã hội bằng nguồn vốn tài trợ uỷ thác đầu tư theo từng Hiệp định hoặc Hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khác mà được trích dự phòng rủi ro thì việc xử lý nợ bị rủi ro thực hiện theo Hiệp định hoặc Hợp đồng đã ký kết với tổ chức, cá nhân uỷ thác.

2. Nguyên tắc xử lý nợ bị rủi ro

2.1. Việc xem xét, xử lý nợ bị rủi ro cho khách hàng chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:

a) Khách hàng là hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay vốn theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10  năm 2002 của Chính phủ đã sử dụng vốn vay đúng mục đích;

b) Khách hàng bị thiệt hại do nguyên nhân khách quan làm mất một phần hoặc toàn bộ vốn, tài sản;

c) Khách hàng gặp khó khăn về tài chính dẫn đến chưa có khả năng trả được nợ hoặc không trả được nợ cho Ngân hàng.

2.2. Việc xử lý nợ bị rủi ro cho khách hàng được xem xét từng trường hợp cụ thể căn cứ vào nguyên nhân dẫn đến rủi ro, mức độ rủi ro và khả năng trả nợ của khách hàng, đảm bảo đầy đủ hồ sơ pháp lý, đúng trình tự, khách quan và công bằng giữa các đối tượng vay vốn.

3. Các nguyên nhân khách quan làm thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản của khách hàng nêu tại điều 6 Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg bao gồm các trường hợp cụ thể sau:

3.1. Các nguyên nhân khách quan làm thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản của khách hàng được xem xét miễn, giảm lãi tiền vay gồm:

a) Thiên tai bao gồm: bão, lũ lụt, lũ quét, hạn hán, mất mùa, động đất, sét đánh, mưa đá, sạt lở đất, lốc xoáy, sóng thần.

b) Địch hoạ, chiến tranh.

c) Hoả hoạn, cháy rừng.

d) Các dịch bệnh liên quan đến con người, gia súc, gia cầm, thuỷ hải sản, động vật nuôi khác và cây trồng.

đ) Nhà nước điều chỉnh chính sách làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng như không còn nguồn cung cấp nguyên vật liệu; mặt hàng sản xuất kinh doanh bị cấm, bị hạn chế theo qui định của pháp luật hoặc khách hàng phải thực hiện việc chuyển đổi sản xuất, kinh doanh theo quyết định của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

[...]