Luật Đất đai 2024

Nghị định 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác

Số hiệu 78/2002/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 04/10/2002
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng,Tài chính nhà nước
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 78/2002/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2002

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 78/2002/NĐ-CP NGÀY 04 THÁNG 10 NĂM 2002 VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 12 tháng 12 năm 1997;
Căn cứ Nghị quyết số 31/1999/QH10 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 6;
Xét đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói, giảm nghèo, ổn định xã hội.

Điều 2. Người nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay vốn tín dụng ưu đãi gồm :

1. Hộ nghèo.

2. Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề.

3. Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết 120/HĐBT ngày 11 tháng 04 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).

4. Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.

5. Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo; thuộc khu vực II, III miền núi và thuộc Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa (sau đây gọi là Chương trình 135).

6. Các đối tượng khác khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 3. Người nghèo và các đối tượng chính sách khác (sau đây gọi là Người vay) khi vay vốn theo quy định của Nghị định này không phải thế chấp tài sản, trừ các tổ chức kinh tế thuộc các đối tượng quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 2 Nghị định này. Riêng đối với hộ nghèo, được miễn lệ phí làm thủ tục hành chính trong việc vay vốn.

Việc bảo đảm tiền vay đối với các tổ chức kinh tế thuộc các đối tượng quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 2 Nghị định này được thực hiện theo quy định của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội

Điều 4.

1. Thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo được thành lập theo Quyết định số 230/QĐ-NH5 ngày 01 tháng 9 năm 1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội không vì mục đích lợi nhuận, được Nhà nước bảo đảm khả năng thanh toán; tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm); không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi; được miễn thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước.

3. Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện các nghiệp vụ: huy động vốn, cho vay, thanh toán, ngân quỹ và được nhận vốn ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.

4. Ngân hàng Chính sách xã hội có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất trong phạm vi cả nước; là một pháp nhân, có vốn điều lệ, tài sản, con dấu và hệ thống giao dịch từ trung ương đến địa phương.

5. Quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội là Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị có các Ban đại diện Hội đồng quản trị ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

6. Điều hành hoạt động Ngân hàng Chính sách xã hội là Tổng giám đốc.

Điều 5. Việc cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện theo phương thức ủy thác cho các tổ chức tín dụng, tổ chức chính trị - xã hội theo hợp đồng ủy thác hoặc trực tiếp cho vay đến Người vay.

Việc cho vay đối với hộ nghèo căn cứ vào kết quả bình xét của Tổ tiết kiệm và vay vốn. Tổ tiết kiệm và vay vốn là tổ chức do các tổ chức chính trị - xã hội hoặc cộng đồng dân cư tự nguyện thành lập trên địa bàn hành chính của xã, được ủy ban nhân dân cấp xã chấp thuận bằng văn bản. Hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay vốn do Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn.

Điều 6. Chế độ tài chính, chế độ tiền lương và phụ cấp của cán bộ, viên chức và việc trích lập, sử dụng các quỹ của Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Chương 2:

NGUỒN VỐN

Điều 7. Nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước

1. Vốn điều lệ;

2. Vốn cho vay xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện các chính sách xã hội khác;

3. Hàng năm, ủy ban nhân dân các cấp được trích một phần từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách cấp mình để tăng nguồn vốn cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn;

4. Vốn ODA được Chính phủ giao.

Điều 8. Vốn huy động

1. Nhận tiền gửi có trả lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trong phạm vi kế hoạch hàng năm được duyệt;

2. Các tổ chức tín dụng Nhà nước có trách nhiệm duy trì số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội bằng 2% số dư nguồn vốn huy động bằng đồng Việt Nam tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm trước. Việc thay đổi tỷ lệ duy trì số dư tiền gửi nói trên do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Tiền gửi của các tổ chức tín dụng Nhà nước tại Ngân hàng Chính sách xã hội được trả lãi bằng lãi suất tính trên cơ sở bình quân lãi suất huy động các nguồn vốn hàng năm của tổ chức tín dụng cộng (+) phí huy động hợp lý do hai bên thỏa thuận;

3. Tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

4. Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác;

5. Huy động tiết kiệm của người nghèo.

Điều 9. Vốn đi vay

1. Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước;

2. Vay Tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam;

3. Vay Ngân hàng Nhà nước.

Điều 10. Vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước.

Điều 11. Vốn nhận ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước.

Điều 12. Các nguồn vốn khác.

Chương 3:

CHO VAY

Điều 13. Điều kiện để được vay vốn

1. Đối với Người vay là hộ nghèo phải có địa chỉ cư trú hợp pháp và phải có trong danh sách hộ nghèo được ủy ban nhân dân cấp xã quyết định theo chuẩn nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố, được Tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét, lập thành danh sách có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã;

2. Người vay là các đối tượng chính sách khác thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước và các quy định của Nghị định này.

Điều 14. Vốn vay được sử dụng vào các việc sau :

1. Đối với hộ nghèo; hộ sản xuất kinh doanh thuộc hải đảo, thuộc khu vực II, III miền núi và các xã thuộc Chương trình 135, sử dụng vốn vay để :

a) Mua sắm vật tư, thiết bị; giống cây trồng, vật nuôi; thanh toán các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh;

b) Góp vốn thực hiện các dự án hợp tác sản xuất, kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về nhà ở, điện thắp sáng, nước sạch và học tập.

2. Đối với các tổ chức kinh tế thuộc hải đảo, thuộc khu vực II, III miền núi và các xã thuộc Chương trình 135, sử dụng vốn vay để chi phí cho sản xuất, kinh doanh theo chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, sử dụng vốn vay để mua sắm phương tiện học tập và các chi phí khác phục vụ cho việc học tập tại trường.

4. Người vay là đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài, sử dụng vốn vay để trả phí đào tạo, phí dịch vụ, tiền đặt cọc, vé máy bay.

5. Người vay là các đối tượng khác thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

6. Vốn nhận ủy thác cho vay ưu đãi được sử dụng theo các mục đích do bên ủy thác yêu cầu và được ghi trong hợp đồng ủy thác.

Điều 15. Nguyên tắc tín dụng

1. Người vay phải sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay;

2. Người vay phải trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi.

Điều 16. Mức cho vay

Mức cho vay đối với một lần vay phù hợp với từng loại đối tượng được vay vốn tín dụng ưu đãi do Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định và công bố trên cơ sở nhu cầu vay vốn và khả năng nguồn vốn có thể huy động được trong từng thời kỳ.

Điều 17. Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn

1. Thời hạn cho vay được quy định căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay của Người vay và thời hạn thu hồi vốn của chương trình, dự án có tính đến khả năng trả nợ của Người vay.

2. Trường hợp Người vay chưa trả được nợ đúng kỳ hạn đã cam kết do nguyên nhân khách quan, được Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét cho gia hạn nợ.

3. Trường hợp Người vay sử dụng vốn vay sai mục đích, Người vay có khả năng trả khoản nợ đến hạn nhưng không trả thì chuyển nợ quá hạn. Tổ chức cho vay kết hợp với chính quyền sở tại, các tổ chức chính trị - xã hội có biện pháp thu hồi nợ.

4. Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn do Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quy định.

Điều 18. Lãi suất cho vay

1. Lãi suất cho vay ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ theo đề nghị của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội, thống nhất một mức trong phạm vi cả nước, trừ các tổ chức kinh tế thuộc đối tượng được quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 2 Nghị định này do Hội đồng Quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định có phân biệt lãi suất giữa khu vực II và khu vực III.

2. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.

Điều 19. Ngân hàng Chính sách xã hội quy định quy trình và thủ tục cho vay đối với từng Người vay bảo đảm đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện.

Điều 20. Rủi ro tín dụng và xử lý rủi ro

1. Người vay không trả được nợ do nguyên nhân khách quan gây ra như : thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, chính sách nhà nước thay đổi, biến động giá cả thị trường được giải quyết như sau:

a) Trường hợp xảy ra trên diện rộng, thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

b) Trường hợp xảy ra ở diện đơn lẻ, cục bộ được cho gia hạn nợ hoặc xử lý từ Quỹ dự phòng rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội và do Hội đồng quản trị quyết định.

2. Những thiệt hại do nguyên nhân chủ quan của Người vay, của tổ chức nhận ủy thác hoặc của cán bộ, viên chức Ngân hàng Chính sách xã hội gây ra thì các đối tượng này phải bồi hoàn và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Chương 4:

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 21. Thủ tướng Chính phủ

1. Chỉ đạo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bố trí nguồn vốn cấp đủ vốn điều lệ khi thành lập và cấp bổ sung vốn điều lệ cho Ngân hàng Chính sách xã hội.

2. Chỉ đạo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí kế hoạch tăng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước cho tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo kế hoạch hàng năm.

3. Quyết định việc sử dụng và chuyển giao nguồn vốn ODA, nguồn vay nợ nước ngoài của Chính phủ dành cho tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

4. Quyết định việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để huy động vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội.

5. Quyết định xử lý các khoản cho vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan xảy ra trên diện rộng.

Điều 22. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước theo thẩm quyền đối với hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.

Điều 23. Căn cứ Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói, giảm nghèo và tạo việc làm, Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí kế hoạch vốn cho vay, kế hoạch cấp bù lỗ trong dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm, 5 năm trình Thủ tướng Chính phủ.

Điều 24. Các cơ quan, tổ chức được cử người tham gia Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội, ngoài chức năng quản lý chuyên ngành thuộc thẩm quyền, có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau :

1. Tham mưu cho Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về chủ trương, chính sách và giải pháp cơ bản để thực hiện tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

2. Trực tiếp chỉ đạo thực hiện các giải pháp chuyên ngành có liên quan đến hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.

3. Cử đại diện có đủ thẩm quyền tham gia Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội.

Điều 25. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm :

1. Chỉ đạo các Sở, Ban, ngành, Ban Chỉ đạo Chương trình xoá đói, giảm nghèo địa phương, ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức lồng ghép các chương trình, dự án sản xuất - kinh doanh, chuyển đổi cơ cấu, lựa chọn cây trồng, vật nuôi, ngành nghề, các chương trình chuyển giao công nghệ, khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, hướng dẫn thị trường với việc sử dụng vốn tín dụng; kết hợp chương trình kinh tế với chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng và chương trình văn hoá - xã hội nhằm hỗ trợ Người vay sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả và hạn chế rủi ro.

2. Chỉ đạo thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân về việc trích một phần từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách địa phương hàng năm để chuyển cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này.

3. Quyết định thành lập và giám sát hoạt động của Ban đại diện Hội đồng quản trị tại địa phương theo quy định của Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.

4. Chỉ đạo các tổ chức nhận ủy thác trong việc chấp hành chính sách tín dụng đối với Người vay tại địa phương, xử lý các sai phạm, khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân có đóng góp trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.

5. Tập trung các nguồn vốn có nguồn gốc từ Ngân sách địa phương đang cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác quy định trong Nghị định này, kể cả Quỹ cho vay xoá đói, giảm nghèo do địa phương lập (nếu có) vào đầu mối Ngân hàng Chính sách xã hội.

6. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.

Điều 26. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm :

1. Chỉ đạo các ngành và Ban Chỉ đạo Chương trình xoá đói, giảm nghèo của huyện phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội làm tốt công tác tuyên truyền, vận động và tạo điều kiện để thực hiện chính sách tín dụng đối với Người vay trên địa bàn.

2. Chỉ đạo ủy ban nhân dân cấp xã chấp hành đầy đủ các quy định về thành lập Tổ tiết kiệm và vay vốn, bình xét cho vay, xác nhận danh sách hộ nghèo đủ điều kiện vay, kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay, trả nợ, trả lãi tiền vay của Người vay.

3. Quyết định thành lập và giám sát hoạt động của Ban đại diện Hội đồng quản trị theo Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.

Điều 27. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm :

1. Lập danh sách hộ nghèo theo chuẩn nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố.

2. Chỉ đạo việc thành lập và chấp thuận hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay vốn.

3. Tổ chức và chỉ đạo Ban Chỉ đạo Chương trình xoá đói, giảm nghèo cấp xã phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội giám sát việc bình xét hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay vốn, bảo đảm dân chủ và công khai, xác nhận danh sách hộ nghèo vay vốn, phối hợp với tổ chức cho vay, Tổ tiết kiệm và vay vốn kiểm tra việc sử dụng vốn vay và đôn đốc thu hồi nợ.

4. Có ý kiến về đề nghị của Người vay đối với các trường hợp xin gia hạn nợ và xử lý rủi ro.

5. Phối hợp với các Ban, ngành chức năng ở cấp huyện, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức tài trợ và tổ chức cho vay mở các lớp hướng dẫn về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, chế biến, kiến thức về thị trường..., quy chế vay vốn, trả nợ của Ngân hàng Chính sách xã hội.

Điều 28. Những tổ chức và cá nhân có thành tích trong việc tạo lập nguồn vốn, chấp hành tốt các quy định về cho vay mang lại hiệu quả thiết thực sẽ được khen thưởng.

Hàng năm, Hội đồng quản trị, Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp xem xét và đề nghị khen thưởng bằng các hình thức thích hợp.

CHƯƠNG V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 29. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 30. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

85
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
Tải văn bản gốc Nghị định 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 78/2002/ND-CP

Hanoi, October 04, 2002

 

DECREE

ON CREDIT FOR POOR PEOPLE AND OTHER POLICY BENEFICIARIES

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the December 12, 1997 Credit Institution Law;
Pursuant to Resolution No.31/1999/QH10 of the Xth National Assembly, 6th session;
At the proposals of the State Bank Governor, the Minister of Finance, the Minister of Planning and Investment, the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs, the Minister of the Interior and the Minister-Director of the Government Office,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Credit for poor people and other policy beneficiaries means the use of State-mobilized financial sources to provide preferential loans for poor people and other policy beneficiaries in service of production, business, job creation and life improvement, thereby contributing to the implementation of the national target program on hunger elimination and poverty alleviation, and social stability.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Poor households;

2. Difficulty-hit pupils and students, who are studying in universities, colleges, intermediate vocational training or job-teaching schools;

3. Subjects that need loan capital for job creation under Resolution No.120/HDBT of April 11, 1992 of the Council of Ministers (now the Government).

4. Policy beneficiaries who go to labor abroad for definite terms;

5. Economic organizations and production and/or business households in islands, mountainous regions No.II or III and those covered by the Program on socio-economic development of mountainous, deep-lying and remote areas meeting with exceptional difficulties (hereinafter called Program 135);

6. Other subjects as decided by the Prime Minister.

Article 3.- Poor people and other policy beneficiaries (hereinafter called borrowers), when borrowing capital under the provisions of this Decree, shall not have to mortgage their properties, except for economic organizations being subjects defined in Clauses 3 and 5, Article 2 of this Decree. Particularly for poor households, they shall be exempt from administrative procedure fee when borrowing capital.

The loan security for economic organizations defined in Clauses 3 and 5, Article 2 of this Decree shall comply with the regulations of the Managing Board of the Social Policy Bank.

Article 4.-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Social Policy Bank shall operate for non-profit purposes, have its solvency assured by the State and its compulsory reserve rate of 0% (zero percent); shall not have to participate in deposit insurance and shall be exempt from taxes as well as other State budget remittances.

3. The Social Policy Bank shall perform the following operations: mobilizing capital, lending, providing payment and treasury services and receiving entrusted preferential loan capital from local administrations, economic organizations, socio-political organizations, associations, societies, non-governmental organizations as well as individuals inside and outside the country for investment in socio-economic development programs and projects in localities.

4. The Social Policy Bank shall have the uniform management and administration apparatus throughout the country; be a legal person, have its charter capital, properties, seal and transaction system from central to local levels.

5. The Social Policy Bank shall be managed by its Managing Board, which has its representative boards in provinces, centrally-run cities, urban districts, rural districts, provincial towns and provincial capitals.

6. The Social Policy Bank shall be run by its general director.

Article 5.- The Social Policy Bank shall provide loans by the mode of entrusting them to credit institutions or socio-political organizations under entrustment contracts, or directly for the borrowers.

The loan provision for poor households shall be based on the results of discussion and selection by savings and capital-borrowing groups, which shall be set up by socio-political organizations or population communities at their own will in the communes administrative territories and approved in writing by the commune-level People’s Committees. The savings and capital-borrowing groups shall operate under the guidance of the Social Policy Bank.

Article 6.- The financial, wage and allowance regimes for officials and employees as well as the setting up and use of funds, of the Social Policy Bank, shall be decided by the Prime Minister.

Chapter II

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 7.- State budget capital sources

1. Charter capital;

2. Loan capital for hunger elimination, poverty alleviation, job creation and implementation of other social policies;

3. Annually, the People’s Committees at all levels are allowed to deduct part of the revenue surplus and expenditure savings of their budgets to increase the loan capital sources for poor people and other social policy beneficiaries in their respective localities.

4. ODA capital assigned by the Government.

Article 8.- Mobilized capital

1. Interest-bearing deposits, received from domestic and foreign organizations and individuals within the approved annual plans;

2. State-run credit institutions shall have to maintain at the Social Policy Bank a deposit balance equal to 2% of the balance of their capital sources mobilized in Vietnam dong by December 31 of the preceding year. The change in the above-mentioned deposit balance rate shall be decided by the Prime Minister. The State-run credit institutions deposits at the Social Policy Bank shall bring in interests to be calculated according to the annual average interest rate for mobilized capital sources of credit institutions plus (+) the reasonable mobilization charge as agreed upon by the two parties;

3. Interest-free voluntary deposits of organizations and individuals at home and abroad;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Savings deposits of poor people.

Article 9.- Borrowed capital

1. Borrowings from financial and credit institutions at home and abroad;

2. Borrowings from postal savings and Vietnam Social Insurance;

3. Borrowings from the State Bank.

Article 10.- Non-refundable capital voluntarily contributed by individuals, economic organizations, financial and credit institutions, socio-political organizations, associations, societies and non-governmental organizations inside and outside the country.

Article 11.- Preferential loan capital entrusted by local administrations, economic organizations, socio-political organizations, associations, societies, non-governmental organizations and individuals inside and outside the country.

Article 12.- Other capital sources.

Chapter III

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 13.- Capital-borrowing conditions

1. For borrowers being poor households, they must have lawful residence addresses and be named on the lists of poor households, which shall be decided and certified by the commune-level People’s Committees according to the poverty standards promulgated by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs after they are discussed and selected by savings and capital-borrowing groups;

2. Borrowers being other policy beneficiaries shall comply with the States current regulations and the provisions of this Decree.

Article 14.- Loan capital shall be used for the following purposes:

1. Poor households; production and/or business households in islands, mountainous regions No.II and III and Program 135-covered areas, shall use loans for:

a/ Procuring materials and supplies, plant seeds and animal breeds; and paying for production and business services;

b/ Contributing capital to the execution of production and/or business cooperation projects already approved by competent authorities;

c/ Partly meeting their essential needs regarding accommodation, lighting, clean water and learning.

2. Economic organizations in islands, mountainous regions No.II and III and Program 135-covered communes shall use loan capital to cover expenses for production and business under the programs and projects already approved by competent authorities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Borrowers being policy beneficiaries who go to labor abroad for definite terms shall use loan capital to pay training fees, service charges, deposits and airfares.

5. Borrowers being other subjects shall comply with decisions of the Prime Minister.

6. The entrusted preferential loan capital shall be used for purposes set by the entrusting party and inscribed in the entrustment contract.

Article 15.- Credit principles

1. Borrowers must use loan capital for the right purposes stated in their borrowing applications;

2. Borrowers must repay both debt principals and interests on schedule.

Article 16.- Lending level

The lending level for each loan suited to each subject borrowing preferential credit capital shall be decided and announced by the Managing Board of the Social Policy Bank on the basis of the loan capital demands and capital sources likely to be mobilized in each period.

Article 17.- Lending terms, debt extension, overdue debt conversion

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. In cases where borrowers fail to repay debts on schedule as already committed due to objective causes, they shall be considered by the Social Policy Bank for debt extension.

3. In cases where borrowers use capital for wrong purposes or refuse to repay their due debts though they are capable to do so, their debts shall be converted into overdue ones. The lending organizations shall coordinate with local administrations and/or socio-political organizations in applying measures to recover debts.

4. The lending terms, debt extension and overdue debt conversion shall be stipulated by the Managing Board of the Social Policy Bank.

Article 18.- Lending interest rate

1. The preferential lending interest rate shall be decided by the Prime Minister in each period at the proposal of the Managing Board of the Social Policy Bank and applicable uniformly throughout the country, except for economic organizations being subjects defined in Clauses 3 and 5, Article 5 of this Decree, which may enjoy region-II or region-III interest rate under decision of the Managing Board of the Social Policy Bank.

2. The overdue debt interest rate shall be equal to 130% of the lending interest rate.

Article 19.- The Social Policy Bank shall stipulate the lending order and procedures for each borrower, ensuring the simplicity, clarity and easy implementation.

Article 20.- Credit risks and handling thereof

1. Borrowers who fail to repay their debts due to such objective causes as natural calamities, fires, epidemics, changes in State policies or market price fluctuations shall be handled as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ In cases where such occur singly or locally, the debts shall be extended or handled with the risk reserve fund of the Social Policy Bank under decision of the Bank’s Managing Board.

2. For damage caused subjectively by borrowers, entrusted organizations or officials or employees of the Social Policy Bank, these subjects shall have to pay compensations and take responsibility therefor before law.

Chapter IV

RESPONSIBILITIES OF STATE MANAGEMENT AGENCIES

Article 21.- The Prime Minister

1. To direct the Finance Ministry, the Ministry of Planning and Investment and the State Bank to arrange capital sources for the allocation of enough charter capital to the Social Policy Bank upon its establishment, and the supplementation of its charter capital.

2. To direct the Finance Ministry and the Ministry of Planning and Investment to plan the increase of State budget capital sources so as to provide credits for poor people and other policy beneficiaries according to the annual plans.

3. To decide on the use and transfer of the Government’s ODA and foreign loan capital sources reserved for credits to be provided for poor people and other policy beneficiaries.

4. To decide on bond issuance with the Government guarantee in order to mobilize capital for the Social Policy Bank.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 22.- The ministries, the ministerial-level agencies and the agencies attached to the Government shall, according to their respective jurisdictions, perform the function of State management over operation of the Social Policy Bank and create favorable conditions for its activities.

Article 23.- Basing itself on the national target program on hunger elimination, poverty alleviation and job creation, the Finance Ministry shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Planning and Investment in incorporating the loan capital plan and deficit-offsetting plan in the annual and five-year State budget estimates to be submitted to the Prime Minister.

Article 24.- Agencies and organizations entitled to nominate their persons to participate in the Managing Board of the Social Policy Bank shall, apart from the specialized management functions according to their respective jurisdictions, have to perform the following tasks:

1. To advise the Government and the Prime Minister on basic undertakings, policies and solutions for the provision of preferential credit for poor people and other social beneficiaries.

2. To direct the application of specialized measures related to operation of the Social Policy Bank.

3. To nominate their competent representatives to participate in the Managing Board of the Social Policy Bank.

Article 25.- The presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have the responsibility to:

1. Direct the provincial/municipal Services, Departments, branches, local Steering Committees for hunger elimination and poverty alleviation program and district-level People’s Committees to coordinate with socio-political organizations in incorporating programs and projects on production and/or business, restructuring, selection of plant varieties and animal breeds, business lines, programs on technology transfer, industrial, agricultural, forestry and fishery promotion as well as market guidance into the use of credit capital; combining economic programs with infrastructure construction programs and socio-cultural programs so as to support the borrowers in using loan capital for the right purposes, with efficiency and at low risks.

2. Direct the implementation of resolutions of the People’s Councils on the deduction of part of the annual local budget revenue surplus and expenditure savings for transfer to the Social Policy Bank’s branches in localities according to the provisions in Clause 3, Article 7 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Direct the entrusted organizations in observing the credit policies for local borrowers, promptly handle violations, commend and reward organizations and/or individuals that make contributions to the Social Policy Bank’s operation.

5. Concentrate the local budgets capital sources being lent to poor households and other policy beneficiaries defined in this Decree, including the local funds of loans for hunger elimination and poverty alleviation (if any), into the Social Policy Bank.

6. Within the scope of their respective tasks and powers, create favorable conditions for the Social Policy Bank’s operation.

Article 26.- The presidents of the district-level People’s Committees shall have the responsibility to:

1. Direct district branches and Steering Committees for hunger elimination and poverty alleviation programs to coordinate with socio-economic organizations in well performing the propagation and mobilization task and creating conditions for implementation of credit policies for borrowers in their respective localities.

2. Direct the commune-level People’s Committees to observe all regulations on setting up savings and capital-borrowing groups, discussing and selecting borrowers, certifying lists of poor households that fully meet conditions for loan provision, inspecting and supervising the use of loan capital, debt repayment and loan interest payment by borrowers.

3. Decide on the setting up and supervise operation of the representative boards of the Managing Board according to the Organization and Operation Charter of the Social Policy Bank.

Article 27.- The presidents of the commune-level People’s Committees shall have the responsibility to:

1. Draw up lists of poor households according to poverty standards promulgated by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Organize and direct the commune-level Steering Committees for hunger elimination and poverty alleviation programs to coordinate with the socio-political organizations in supervising the discussion and selection of poor households and other policy beneficiaries entitled to borrow capital, ensuring democracy and publicity; certify lists of poor households to borrow capital; coordinate with lending organizations, savings and capital-borrowing groups in inspecting the use of loan capital and urging debt recovery.

4. Comment on the borrowers applications for debt extension and risk handling.

5. Coordinate with the district-level functional departments and branches, socio-political organizations, financing organizations and lending organizations in opening classes to provide guidance on cultivation, husbandry and processing techniques as well as knowledge about markets..., and the Social Policy Bank’s regulations on capital borrowing and debt repayment.

Article 28.- Organizations and individuals that record achievements in creating capital sources, well observing the lending regulations, thus bringing about practical efficiency shall be commended and/or rewarded.

Annually, the Managing Board and the representative boards of the Managing Board of the Social Policy Bank at all levels shall consider and propose commendation and reward in appropriate forms.

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 29.- This Decree takes effect 15 days after its signing.

Article 30.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
Số hiệu: 78/2002/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Tiền tệ - Ngân hàng,Tài chính nhà nước
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 04/10/2002
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại Khoản này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 1 Điều 42 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 42. Thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực tín dụng đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 25. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm :

1. Chỉ đạo các Sở, Ban, ngành, Ban Chỉ đạo Chương trình xoá đói, giảm nghèo địa phương, ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức lồng ghép các chương trình, dự án sản xuất - kinh doanh, chuyển đổi cơ cấu, lựa chọn cây trồng, vật nuôi, ngành nghề, các chương trình chuyển giao công nghệ, khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, hướng dẫn thị trường với việc sử dụng vốn tín dụng; kết hợp chương trình kinh tế với chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng và chương trình văn hoá - xã hội nhằm hỗ trợ Người vay sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả và hạn chế rủi ro.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại Khoản này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 1 Điều 42 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại Khoản này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 2 Điều 42 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 42. Thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực tín dụng đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác
...
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 26. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm :

1. Chỉ đạo các ngành và Ban Chỉ đạo Chương trình xoá đói, giảm nghèo của huyện phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội làm tốt công tác tuyên truyền, vận động và tạo điều kiện để thực hiện chính sách tín dụng đối với Người vay trên địa bàn.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại Khoản này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 2 Điều 42 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại Khoản này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện bởi Khoản 3 Điều 42 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 42. Thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực tín dụng đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác
...
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 26. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm :
...
2. Chỉ đạo ủy ban nhân dân cấp xã chấp hành đầy đủ các quy định về thành lập Tổ tiết kiệm và vay vốn, bình xét cho vay, xác nhận danh sách hộ nghèo đủ điều kiện vay, kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay, trả nợ, trả lãi tiền vay của Người vay.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại Khoản này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện bởi Khoản 3 Điều 42 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 21/2021/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 11/02/2022
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về việc các tổ chức tín dụng nhà nước duy trì số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về việc các ngân hàng thương mại do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và các ngân hàng thương mại cổ phần do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ (sau đây gọi là các tổ chức tín dụng nhà nước) duy trì số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các tổ chức tín dụng nhà nước. Các tổ chức tín dụng nhà nước không phải thực hiện quy định về duy trì số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội trong thời gian được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt

2. Ngân hàng Chính sách xã hội.

Điều 3. Số dư tiền gửi của các tổ chức tín dụng nhà nước duy trì tại Ngân hàng Chính sách xã hội

1. Các tổ chức tín dụng nhà nước có trách nhiệm duy trì số dư tiền gửi bằng 2% số dư nguồn vốn huy động bàng đồng Việt Nam (sau đây gọi là số dư tiền gửi) tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm trước tại Ngân hàng Chính sách xã hội.

2. Số dư nguồn vốn huy động bằng đồng Việt Nam của các tổ chức tín dụng nhà nước bao gồm:

a) Tiền gửi của tổ chức (không bao gồm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động tại Việt Nam) và cá nhân tại tổ chức tín dụng nhà nước dưới các hình thức: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi vốn chuyên dùng;

b) Tiền tổ chức tín dụng nhà nước thu được từ phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu;

c) Tiền gửi khác tại tổ chức tín dụng nhà nước theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận (trừ tiền ký quỹ; tiền gửi khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động tại Việt Nam).

Điều 4. Lãi suất số dư tiền gửi của các tổ chức tín dụng nhà nước tại Ngân hàng Chính sách xã hội

1. Lãi suất số dư tiền gửi được xác định như sau:

Lãi suất số dư tiền gửi của các tổ chức tín dụng nhà nước tại Ngân hàng Chính sách xã hội (%/năm) (a)
=
Lãi suất huy động vốn bình quân chung của các tổ chức tín dụng nhà nước (%/năm) (b)
+
Phí huy động vốn (%/năm) (c)


Trong đó:

(b) Là bình quân chung của lãi suất huy động vốn tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm trước của các tổ chức tín dụng nhà nước, được tính toán theo phương pháp bình quân gia quyền lãi suất các loại nguồn vốn huy động quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.

(c) Là chi phí huy động vốn bình quân do Ngân hàng Chính sách xã hội và các tổ chức tín dụng nhà nước thỏa thuận nhưng tối đa là 1,3%/năm.

2. Căn cứ báo cáo số dư nguồn vốn huy động bằng đồng Việt Nam và lãi suất huy động đối với từng kỳ hạn của các tổ chức tín dụng nhà nước theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ) tính toán mức lãi suất huy động vốn bình quân chung của các tổ chức tín dụng nhà nước tại thời điểm 31 tháng 12 năm trước và thông báo cho các tổ chức tín dụng nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội trước ngày 31 tháng 01 hằng năm để làm cơ sở xác định lãi suất số dư tiền gửi trong năm.

3. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ) nhận được đề nghị của tổ chức tín dụng nhà nước hoặc đề nghị của Ngân hàng Chính sách xã hội về việc điều chỉnh lãi suất huy động vốn bình quân chung do lãi suất huy động vốn của các tổ chức tín dụng nhà nước có sự biến động lớn so với lãi suất tại thời điểm thông báo trước đó, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu tổ chức tín dụng nhà nước báo cáo đột xuất theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này và xem xét, quyết định điều chỉnh mức lãi suất huy động vốn bình quân chung, thông báo cho các tổ chức tín dụng nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội làm cơ sở xác định lãi suất số dư tiền gửi áp dụng đối với thời gian còn lại trong năm. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị điều chỉnh lãi suất của tổ chức tín dụng nhà nước hoặc của Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Nhà nước thông báo cho tổ chức tín dụng nhà nước và Ngân hàng Chính sách xã hội về việc điều chỉnh hoặc giữ nguyên mức lãi suất huy động vốn bình quân chung của các tổ chức tín dụng nhà nước.

4. Kỳ tính lãi số dư tiền gửi do Ngân hàng Chính sách xã hội thỏa thuận với các tổ chức tín dụng nhà nước phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước về phương pháp tính lãi trong hoạt động nhận tiền gửi, cấp tín dụng giữa tổ chức tín dụng với khách hàng.

Điều 5. Việc gửi tiền, điều chỉnh (bổ sung hoặc rút) số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội

1. Các tổ chức tín dụng nhà nước thực hiện duy trì số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội theo hợp đồng tiền gửi và các phụ lục hợp đồng tiền gửi được ký giữa tổ chức tín dụng nhà nước và Ngân hàng Chính sách xã hội.

2. Chậm nhất ngày 01 tháng 3 hằng năm, các tổ chức tín dụng nhà nước và Ngân hàng Chính sách xã hội hoàn thành việc ký kết phụ lục hợp đồng tiền gửi, bổ sung hoặc rút bớt số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội.

a) Tổ chức tín dụng nhà nước bổ sung số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội bằng số tiền chênh lệch lớn hơn trong trường hợp số dư tiền gửi phải duy trì trong năm thực hiện lớn hơn số dư tiền gửi của năm trước;

b) Tổ chức tín dụng nhà nước được rút bớt số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội bằng số tiền chênh lệch nhỏ hơn hoặc tiếp tục duy trì số dư tiền gửi đang thực hiện trong trường hợp số dư tiền gửi phải duy trì trong năm thực hiện nhỏ hơn số dư tiền gửi của năm trước.

3. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày báo cáo tài chính năm của tổ chức tín dụng nhà nước được kiểm toán, các tổ chức tín dụng nhà nước và Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện rà soát; ký kết phụ lục hợp đồng tiền gửi, bổ sung hoặc rút bớt số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội trong trường hợp phát sinh chênh lệch:

a) Tổ chức tín dụng nhà nước bổ sung số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội bằng số tiền chênh lệch lớn hơn trong trường hợp số dư tiền gửi theo báo cáo tài chính năm của tổ chức tín dụng nhà nước đã được kiểm toán lớn hơn số dư tiền gửi đang thực hiện;

b) Tổ chức tín dụng nhà nước được rút bớt số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội bằng số tiền chênh lệch nhỏ hơn hoặc tiếp tục duy trì số dư tiền gửi đang thực hiện trong trường hợp số dư tiền gửi theo báo cáo tài chính năm của tổ chức tín dụng nhà nước đã được kiểm toán nhỏ hơn số dư tiền gửi đang thực hiện.

4. Xử lý các trường hợp bổ sung hoặc rút số dư tiền gửi của các tổ chức tín dụng nhà nước tại Ngân hàng Chính sách xã hội do được kiểm soát đặc biệt, được quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt:

a) Trường hợp tổ chức tín dụng nhà nước được Ngân hàng Nhà nước quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt theo quy định tại khoản 1 Điều 145b Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017), thì tổ chức tín dụng nhà nước thực hiện duy trì số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định tại Thông tư này kể từ năm tiếp theo năm tổ chức tín dụng nhà nước được Ngân hàng Nhà nước quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt;

b) Trường hợp tổ chức tín dụng nhà nước được kiểm soát đặc biệt trong khi đang duy trì số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội, tổ chức tín dụng nhà nước được rút toàn bộ số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội trong thời gian tối đa 03 tháng kể từ ngày được kiểm soát đặc biệt.

Điều 6. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng nhà nước và Ngân hàng Chính sách xã hội

1. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng nhà nước

a) Thực hiện duy trì, điều chỉnh số dư tiền gửi theo các quy định tại Thông tư này;

b) Định kỳ trước ngày 15 tháng 01 hằng năm, tổ chức tín dụng nhà nước báo cáo số dư nguồn vốn huy động bằng đồng Việt Nam và lãi suất huy động đối với từng kỳ hạn tại thời điểm 31 tháng 12 năm trước hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ);

c) Định kỳ trước ngày 15 tháng 01 hằng năm, tổ chức tín dụng nhà nước gửi thông báo số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội theo Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này cho Ngân hàng Chính sách xã hội;

d) Chịu trách nhiệm về tính chính xác của các số liệu gửi Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Chính sách xã hội.

2. Trách nhiệm của Ngân hàng Chính sách xã hội

a) Phối hợp thực hiện việc gửi tiền, điều chỉnh số dư tiền gửi theo quy định tại Thông tư này;

b) Báo cáo kết quả việc duy trì số dư tiền gửi của tổ chức tín dụng nhà nước theo Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Tín dụng các ngành kinh tế) chậm nhất vào ngày 05 tháng 3 hằng năm;

c) Báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Tín dụng các ngành kinh tế) kết quả việc duy trì số dư tiền gửi theo Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày các tổ chức tín dụng nhà nước và Ngân hàng Chính sách xã hội hoàn tất việc rà soát, điều chỉnh số dư tiền gửi trên cơ sở báo cáo tài chính năm của tổ chức tín dụng nhà nước đã được kiểm toán.

Điều 7. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước

1. Vụ Chính sách tiền tệ có trách nhiệm

a) Tính toán và thông báo mức lãi suất huy động vốn bình quân chung để làm cơ sở xác định lãi suất số dư tiền gửi trước ngày 31 tháng 01 hằng năm và xem xét, quyết định điều chỉnh mức lãi suất huy động vốn bình quân chung theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này;

b) Đầu mối xử lý các vấn đề vướng mắc liên quan đến việc duy trì số dư tiền gửi của các tổ chức tín dụng nhà nước tại Ngân hàng Chính sách xã hội trong quá trình triển khai Thông tư này.

2. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế phối hợp theo dõi tình hình duy trì số dư tiền gửi của các tổ chức tín dụng nhà nước tại Ngân hàng Chính sách xã hội để phục vụ cho công tác quản lý, theo dõi và phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện các chương trình tín dụng chính sách nhà nước.

3. Cơ quan Thanh tra giám sát, ngân hàng có trách nhiệm

a) Theo dõi, thanh tra, giám sát việc thực hiện các quy định của Thông tư này và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;

b) Căn cứ kết luận thanh tra, thông báo nội dung vi phạm, việc xử lý vi phạm quy định tại Thông tư này (nếu có) tới các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước để biết, phối hợp xử lý theo chức năng, nhiệm vụ.

Điều 8. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 02 năm 2022.

2. Thông tư này bãi bỏ:

a) Thông tư số 23/2013/TT-NHNN ngày 19 tháng 11 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định việc các tổ chức tín dụng nhà nước duy trì số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội;

b) Thông tư số 41/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2013/TT-NHNN ngày 19 tháng 11 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định việc các tổ chức tín dụng nhà nước duy trì số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội.

3. Đối với các hợp đồng tiền gửi, phụ lục hợp đồng tiền gửi được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng nhà nước và Ngân hàng Chính sách xã hội tiếp tục thực hiện các nội dung trong hợp đồng tiền gửi, phụ lục hợp đồng tiền gửi đã ký kết hoặc thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng tiền gửi, phụ lục hợp đồng tiền gửi phù hợp với quy định tại Thông tư này.

Điều 9. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; các tổ chức tín dụng nhà nước và Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC 01 BÁO CÁO SỐ DƯ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG BẰNG ĐỒNG VIỆT NAM VÀ LÃI SUẤT HUY ĐỘNG ĐỐI VỚI TỪNG KỲ HẠN
...
PHỤ LỤC 02 THÔNG BÁO SỐ DƯ TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
PHỤ LỤC 03 BÁO CÁO KẾT QUẢ VIỆC DUY TRÌ SỐ DƯ TIỀN GỬI CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG NHÀ NƯỚC
...
PHỤ LỤC 04 BÁO CÁO KẾT QUẢ VIỆC DUY TRÌ SỐ DƯ TIỀN GỬI TRÊN CƠ SỞ BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG NHÀ NƯỚC ĐÃ ĐƯỢC KIỂM TOÁN

Xem nội dung VB
Điều 8. Vốn huy động
...
2. Các tổ chức tín dụng Nhà nước có trách nhiệm duy trì số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội bằng 2% số dư nguồn vốn huy động bằng đồng Việt Nam tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm trước. Việc thay đổi tỷ lệ duy trì số dư tiền gửi nói trên do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Tiền gửi của các tổ chức tín dụng Nhà nước tại Ngân hàng Chính sách xã hội được trả lãi bằng lãi suất tính trên cơ sở bình quân lãi suất huy động các nguồn vốn hàng năm của tổ chức tín dụng cộng (+) phí huy động hợp lý do hai bên thỏa thuận;
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2003/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 24/02/2003 (VB hết hiệu lực: 02/01/2014)
Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn việc các tổ chức tín dụng nhà nước duy trì số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội như sau:

1. Các tổ chức tín dụng nhà nước mở tài khoản và duy trì số dư tiền gửi tại ngân hàng chính sách xã hội, bao gồm:

a. Các Ngân hàng thương mại Nhà nước: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam; Ngân hàng Công thương Việt Nam; Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam; Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam; Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long và các Ngân hàng thương mại Nhà nước khác.

b. Các tổ chức tín dụng Nhà nước phi Ngân hàng: Công ty tài chính Nhà nước, Công ty cho thuê tài chính Nhà nước; không bao gồm Công ty tài chính và Công ty cho thuê tài chính trực thuộc của tổ chức tín dụng.

2. Số dư tiền gửi của các tổ chức tín dụng nhà nước duy trì tại ngân hàng chính sách xã hội được xác định như sau:

a. Hàng năm, các tổ chức tín dụng Nhà nước có trách nhiệm duy trì số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội bằng 2% số dư nguồn vốn huy động bằng đồng Việt Nam tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm trước.

b. Số dư nguồn vốn huy động bằng đồng Việt Nam của các tổ chức tín dụng Nhà nước tại thời điểm 31 tháng 12 năm trước bao gồm số dư các tài khoản trên bảng cân đối tài khoản tại thời điểm 31 tháng 12 năm trước như sau:

- Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng đồng Việt Nam.

- Tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam.

- Tiền gửi của khách hàng nước ngoài bằng đồng Việt Nam.

- Phát hành các giấy tờ có giá ngắn hạn bằng đồng Việt Nam.

- Phát hành các giấy tờ có giá dài hạn bằng đồng Việt Nam.

c. Xử lý các trường hợp bổ sung hoặc rút bớt số dư tiền gửi của các tổ chức tín dụng Nhà nước tại Ngân hàng Chính sách xã hội như sau:

- Trường hợp số dư tiền gửi phải duy trì trong năm kế tiếp lớn hơn số dư tiền gửi của năm trước, thì các tổ chức tín dụng Nhà nước phải bổ sung số dư tiền gửi bằng số tiền chênh lệch lớn hơn;

- Trường hợp số dư tiền gửi phải duy trì trong năm kế tiếp nhỏ hơn số dư tiền gửi của năm trước, thì các tổ chức tín dụng Nhà nước được rút bớt số tiền gửi bằng với số chênh lệch nhỏ hơn hoặc tiếp tục duy trì số dư tiền gửi của năm trước.

3. Lãi suất tiền gửi bằng đồng việt nam của các tổ chức tín dụng nhà nước tại ngân hàng chính sách xã hội.

a. Lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam được xác định như sau:

Lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của TCTD Nhà nước tại NHCSXH (%/năm)(A) = Lãi suất huy động vốn bằng đồng Việt Nam bình quân chung của các TCTDNN (%/năm)(1) + Phí huy động vốn (%/năm)(2)

Trong đó:

(1) Là bình quân chung (%/năm) của lãi suất huy động vốn bằng đồng Việt Nam tại thời điểm 31 tháng 12 năm trước của các tổ chức tín dụng Nhà nước, được tính toán theo phương pháp bình quân gia quyền lãi suất các loại nguồn vốn huy động quy định tại điểm b khoản 2 Thông tư này.

(2) Là chi phí huy động vốn bình quân do Ngân hàng Chính sách xã hội và các tổ chức tín dụng Nhà nước thoả thuận nhưng tối đa là 1,35%/năm.

b. Kỳ hạn trả lãi tiền gửi do Ngân hàng Chính sách xã hội thoả thuận với các tổ chức tín dụng Nhà nước phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phương pháp tính, trả lãi.

4. Quy trình, thủ tục tiền gửi tại ngân hàng chính sách xã hội thực hiện như sau:

a. Các tổ chức tín dụng Nhà nước mở tài khoản tiền gửi có kỳ hạn tại trụ sở chính Ngân hàng Chính sách xã hội.

b. Ngân hàng Chính sách xã hội ký kết hợp đồng tiền gửi năm 2003 với các tổ chức tín dụng Nhà nước theo hướng dẫn tại Thông tư này. Các năm tiếp theo, nếu số dư tiền gửi và lãi suất thay đổi, thì các bên thoả thuận bổ sung bằng phụ lục hợp đồng tiền gửi.

c. Trước ngày 15 tháng 1 hàng năm, các tổ chức tín dụng Nhà nước gửi các biểu số liệu cho các đơn vị:

- Gửi biểu số dư nguồn vốn huy động và lãi suất huy động đối với từng kỳ hạn bằng đồng Việt Nam theo phụ lục kèm theo Thông tư này cho Vụ Chính sách tiền tệ - Ngân hàng Nhà nước. Vụ Chính sách tiền tệ tính toán và thông báo mức lãi suất huy động vốn bằng đồng Việt Nam bình quân chung của các tổ chức tín dụng Nhà nước tại thời điểm 31 tháng 12 năm trước cho các tổ chức tín dụng Nhà nước và Ngân hàng Chính sách xã hội trước ngày 20 tháng 1 hàng năm để làm cơ sở xác định lãi suất tiền gửi trong năm.

- Gửi biểu xác định số dư tiền gửi trong năm theo phụ lục kèm theo Thông tư này cho Ngân hàng Chính sách xã hội và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các số liệu.

d. Chậm nhất là ngày 31 tháng 1 hàng năm, các tổ chức tín dụng Nhà nước và Ngân hàng Chính sách xã hội phải hoàn thành việc bổ sung phụ lục hợp đồng tiền gửi và bổ sung hoặc rút bớt số dư tiền gửi theo quy định tại Thông tư này.
...
BIỂU SỐ DƯ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG VÀ LÃI SUẤT HUY ĐỘNG BẰNG ĐỒNG VIỆT NAM
...
BIỂU XÁC ĐỊNH SỐ DƯ TIỀN GỬI TRONG NĂM 200... TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

Xem nội dung VB
Điều 8. Vốn huy động
...
2. Các tổ chức tín dụng Nhà nước có trách nhiệm duy trì số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội bằng 2% số dư nguồn vốn huy động bằng đồng Việt Nam tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm trước. Việc thay đổi tỷ lệ duy trì số dư tiền gửi nói trên do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Tiền gửi của các tổ chức tín dụng Nhà nước tại Ngân hàng Chính sách xã hội được trả lãi bằng lãi suất tính trên cơ sở bình quân lãi suất huy động các nguồn vốn hàng năm của tổ chức tín dụng cộng (+) phí huy động hợp lý do hai bên thỏa thuận;
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 23/2013/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 02/01/2014 (VB hết hiệu lực: 11/02/2022)
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định việc các tổ chức tín dụng nhà nước duy trì số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội,

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Số dư tiền gửi của các tổ chức tín dụng nhà nước duy trì tại Ngân hàng Chính sách xã hội
...
Điều 4. Lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của các tổ chức tín dụng nhà nước tại Ngân hàng Chính sách xã hội
...
Điều 5. Quy trình, thủ tục gửi tiền tại Ngân hàng Chính sách xã hội
...
PHỤ LỤC 01 BIỂU SỐ DƯ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG VÀ LÃI SUẤT HUY ĐỘNG BẰNG ĐỒNG VIỆT NAM
...
PHỤ LỤC 02 BIỂU XÁC ĐỊNH SỐ DƯ TIỀN GỬI TRONG NĂM ... TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

Xem nội dung VB
Điều 8. Vốn huy động
...
2. Các tổ chức tín dụng Nhà nước có trách nhiệm duy trì số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội bằng 2% số dư nguồn vốn huy động bằng đồng Việt Nam tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm trước. Việc thay đổi tỷ lệ duy trì số dư tiền gửi nói trên do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Tiền gửi của các tổ chức tín dụng Nhà nước tại Ngân hàng Chính sách xã hội được trả lãi bằng lãi suất tính trên cơ sở bình quân lãi suất huy động các nguồn vốn hàng năm của tổ chức tín dụng cộng (+) phí huy động hợp lý do hai bên thỏa thuận;
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 23/2013/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 41/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/01/2016 (VB hết hiệu lực: 11/02/2022)
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2013/TT-NHNN ngày 19 tháng 11 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc các tổ chức tín dụng nhà nước duy trì số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2013/TT-NHNN ngày 19 tháng 11 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc các tổ chức tín dụng nhà nước duy trì số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội

1. Khoản 1 Điều 2 được sửa đổi như sau:
...
2. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
3. Bổ sung Điều 5a như sau:
...
Điều 2. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.

2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng nhà nước và Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này./.

Xem nội dung VB
Điều 8. Vốn huy động
...
2. Các tổ chức tín dụng Nhà nước có trách nhiệm duy trì số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội bằng 2% số dư nguồn vốn huy động bằng đồng Việt Nam tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm trước. Việc thay đổi tỷ lệ duy trì số dư tiền gửi nói trên do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Tiền gửi của các tổ chức tín dụng Nhà nước tại Ngân hàng Chính sách xã hội được trả lãi bằng lãi suất tính trên cơ sở bình quân lãi suất huy động các nguồn vốn hàng năm của tổ chức tín dụng cộng (+) phí huy động hợp lý do hai bên thỏa thuận;
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 21/2021/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 11/02/2022
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2003/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 24/02/2003 (VB hết hiệu lực: 02/01/2014)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 23/2013/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 02/01/2014 (VB hết hiệu lực: 11/02/2022)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 23/2013/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 41/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/01/2016 (VB hết hiệu lực: 11/02/2022)
Chính sách mua trả chậm nhà ở các tỉnh Tây Nguyên được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 62/2003/TTLT-BTC-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/07/2003
...
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
...
Liên Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ và hộ dân thuộc diện chính sách ở các tỉnh: Lâm Đồng, Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum như sau:

Phần A :

QUY ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng áp dụng Thông tư là các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ và hộ dân thuộc diện chính sách ở các tỉnh: Lâm Đồng, Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum, theo hướng dẫn của Bộ Lao động, thương binh và xã hội.

2. Nguồn vốn đầu tư làm nhà ở để bán trả chậm cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ và hộ dân thuộc diện chính sách ở các tỉnh: Lâm Đồng, Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum bao gồm: Vốn Ngân sách Trung ương cân đối 50% trên tổng vốn đầu tư, 50% còn lại do Ngân hàng chính sách xã hội huy động.

3. Uỷ ban nhân dân các cấp và các hộ dân được mua trả chậm nhà ở phải sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, có hiệu quả và có trách nhiệm hoàn trả nợ gốc và nợ lãi cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo thời hạn quy định tại Thông tư này.

4. Các hộ dân thuộc đối tượng được mua trả chậm nhà ở quy định tại điểm 1 phần A Thông tư này (gọi tắt là các hộ thuộc đối tượng quy định) khi mua trả chậm không phải thế chấp tài sản. Nhà nước có chính sách khuyến khích các hộ dân trả tiền mua trả chậm về nhà ở sớm trước hạn.

5. Các hộ dân không được sang bán, cầm cố, thế chấp, chuyển nhượng nhà ở, khi chưa trả hết nợ vay ngân hàng.

Phần B:

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I. ĐỐI TƯỢNG MUA NHÀ Ở TRẢ CHẬM

1. Điều kiện mua nhà ở trả chậm:

Các hộ dân thuộc đối tượng quy định được mua trả chậm 01(một) căn nhà ở khi có đủ điều kiện như sau:

1.1. Có đơn xin mua nhà ở trả chậm, cam kết sử dụng đúng mục đích, trả tiền mua nhà ở trả chậm đúng hạn;

1.2. Có trong danh sách được duyệt mua nhà trả chậm của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Giá mua nhà trả chậm , lãi suất, thời gian trả chậm và thủ tục mua:

2.1. Các hộ dân thuộc đối tượng quy định, đủ điều kiện trên được mua trả chậm bằng hiện vật 1 căn nhà ở với giá trị tối đa là 7 triệu đồng. Nếu giá căn nhà thực tế thấp hơn 7 triệu đồng thì được mua nhà trả chậm bằng mức giá thực tế; nếu giá thực tế cao hơn 7 triệu đồng thì hộ dân phải tự trả thêm phần chênh lệch cao hơn.

2.2. Thời hạn trả tiền mua nhà ở trả chậm tối đa là 10 năm kể từ khi mua, trong đó 5 năm đầu ân hạn (chưa phải trả gốc và lãi phát sịnh trong 5 năm đầu). Thực hiện trả khoản mua nhà ở trả chậm bắt đầu từ năm thứ 6 kể từ thời điểm mua, mức trả tối thiểu mỗi năm bằng 20% tổng số tiền lãi và gốc trả chậm.

2.3. Lãi suất mua nhà ở trả chậm bằng 3%/ năm, tính cho thời gian trả chậm kể cả 5 năm đầu ân hạn.

2.4. Trên cơ sở danh sách các đối tượng được mua nhà ở trả chậm được duyệt, Uỷ ban nhân dân (huyện hoặc xã do UBND tỉnh quy định) ký xác nhận việc tổ chức ký hợp đồng xây dựng nhà, thanh toán vốn trả chậm, thành phần bao gồm:

- Hộ dân được mua nhà,

- Doanh nghiệp được đặt hàng xây dựng nhà,

- Ngân hàng Chính sách xã hội.

Trong hợp đồng thể hiện một số nội dung chính như: mẫu nhà ở, diện tích nhà, giá căn nhà ở, số tiền mua được trả chậm theo quy định tại các điểm 2.1, 2.2, 2.3 mục II phần B Thông tư này, số tiền mà hộ dân phải trả thêm (nếu có), điều kiện thanh toán.

2.5. Sau khi căn nhà được xây dựng xong, Uỷ ban nhân dân (huyện hoặc xã do UBND tỉnh quy định) tổ chức ký biên bản bàn giao nhà ở cho từng hộ dân, thành phần bàn giao gồm:

- Uỷ ban nhân dân,

- Hộ dân nhận nhà.

2.6. Đồng thời với việc giao nhận nhà ở, trên cơ sở biên bản bàn giao, từng hộ dân ký khế ước mua trả chậm nhà ở với Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc Ngân hàng được uỷ thác cho vay và thu hồi nợ (Ngân hàng uỷ thác) (mẫu khế ước vay tiền mưa trả chậm nhà ở theo phụ lục số 1).

2.7. Hồ sơ mua trả chậm nhà ở, gồm:

- Biên bản bàn giao nhà ở;

- Quyết định hộ hộ dân mua trả chậm nhà ở của UBND ( bản sao);

- Khế ước vay tiền mua trả chậm nhà ở.

2.8. Phương thưc chuyển tiền vay:

- Căn cứ hồ sơ mua trả chậm nhà ở, Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc Ngân hàng được uỷ thác chuyển tiền trực tiếp cho doanh nghiệp sản xuất nhà theo giá thực tế của căn nhà nhưng không quá 7 triệu đồng.

- Hàng quý căn cứ vào kế hoạch năm được duyệt, ngân sách Trung ương chuyển vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội vay bằng 50% trên tổng số vốn đầu tư làm nhà ở bán trả chậm cho dân với lãi suất bằng 0% ( không phần trăm).

3. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chính sách về bán nhà ở trả chậm cho dân được Nhà nước cấp bù phần chênh lệch lãi suất theo quy định với mức phí quản lý 1%/năm trên số dư nợ.

II. CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐỐI VỚI CÁC HỘ DÂN TRẢ NỢ SỚM TRƯỚC HẠN:

1. Nhà nước thực hiện chính khuyến khích đối với hộ dân trả nợ trước hạn về khoản mua trả chậm nhà ở .

2. Nguyên tắc khuyến khích cho các hộ dân trả sớm bằng cách giảm số tiền phải trả tương ứng phần chênh lệch lãi suất và phí Nhà nước phải cấp bù cho Ngân hàng Chính sách xã hội được tính theo công thưc sau đây:
(bảng kèm theo)
Ví dụ: Gia đình ông Nguyễn Văn A (do ông A làm chủ hộ) đã ký khế ước mua nhà ở trả chậm với mức 7 triệu đồng, ông A trả trước hạn

Trường hợp 1: Nếu trả trước 3 năm:

Số tiền lãi phát sinh 7 năm = 7 triệu đồng x 3%/năm x 7 năm

= 1,47 triệu đồng

Số tiền phải trả tính cho 7 năm (chưa giảm) = 7 triệu đồng + 1,47 triệu đồng

= 8,47 triệu đồng

Số tiền được giảm = 4%:12 x 7 triệu x 36 tháng = 0,83 triệu đồng

Số tiền ông A phải trả = 8,47 triệu - 0,83 triệu = 7,64 triệu đồng.

Trường hợp 2: Nếu trả trước 7 năm:

Số tiền lãi phát sinh 3 năm = 7 triệu đồng x 3%/năm x 3 năm

= 0,63 triệu đồng

Số tiền phải trả tính cho 3 năm (chưa giảm) = 7 triệu đồng + 0,63 triệu đồng

= 7,63 triệu đồng

Số tiền được giảm = 4%:12 x 7 triệu x 84 tháng = 1,94 triệu đồng

Số tiền ông A phải trả = 7,63 triệu - 1,94 triệu = 5,69 triệu đồng.

3. Trên cơ sở số năm thực tế mà hộ dân trả nợ sớm trước hạn, UBND và Ngân hàng Chính sách xã hội tính giảm phần vốn phải trả cho từng hộ dân, các hộ dân chỉ trả phần chênh lệch giữa số vốn nhận nợ trả chậm với số tiền được khuyến khích do trả trước hạn nêu trên.

III. TRƯỜNG HỢP CÁC HỘ DÂN ĐƯỢC HỖ TRỢ TỪ NGUỒN VỐN KHÁC:

1. Các hộ dân đã được hỗ trợ nhà ở theo quy hoạch từ nguồn vốn khác thì không được mua nhà ở trả chậm theo hướng dẫn tại Thông tư này

2. Các hộ dân được mua nhà ở theo hướng dẫn tại Thông tư này được hỗ trợ một phần vốn để làm nhà ở từ các nguồn vốn khác thì UBND và Ngân hàng Chính sách xã hội phối hợp với cơ quan, tổ chức hỗ trợ thực hiện thu hồi số tiền bán trả chậm ngay khi được hỗ trợ như sau:

- Nếu số tiền được hỗ trợ nhỏ hơn số tiền mua trả chậm thì thu hồi số tiền bằng mức được hỗ trợ và thanh toán giảm tương ứng số tiền trả chậm theo khế ước đã ký.

- Nếu số tiền được hỗ trợ lớn hơn hoặc bằng số tiền mua trả chậm (cả gốc và lãi) nhà ở cho dân thì thu hồi số tiền hỗ trợ bằng mức trả chậm và thanh lý khế ước mua trả chậm với dân.

IV- TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN

1. Đối với UBND các cấp:

1.1. UBND tỉnh

- Quy định cụ thể và công bố công khai các tiêu chuẩn, đối tượng được mua trả chậm nhà ở đối với từng khu vực cho phù hợp, đảm bảo công bằng hợp lý. Chỉ đạo việc lập, xét duyệt danh sách các đối tượng được mua trả chậm nhà ở.

- Quản lý và tạo điều kiện, chỉ đạo việc đặt hàng với các doanh nghiệp sản xuất, cấu kiện và xây dựng nhà ở cho dân; chỉ đạo việc thực hiện xây dựng nhà ở, phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện việc cho hộ dân vay mua trả chậm nhà ở.

1.2. Các UBND huyện, xã (do UBND tỉnh quy định) có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ do UBND tỉnh giao và theo hướng dân của Thông tư này.

2. Đối với các hộ dân được mua nhà trả chậm:

- Thực hiện việc trả nợ đúng hạn, trường hợp trả nợ trước hạn được hưởng chính sách khuyến khích như quy định tại Thông tư này

- Sử dụng nhà ở theo đúng quy định tại thông tư này.

3. Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội:

- Ký hợp đồng, khế ước và thu hồi khoản trả chậm về mua nhà ở với từng hộ dân.

- Thanh toán tiền cho doanh nghiệp sản xuất nhà theo quy định.

- Hạch toán riêng nguồn vốn và sử dụng vốn, phần vốn do ngân sách Trung ương chuyển sang và vốn huy động cho vay làm nhà ở trả chậm.

- Hàng tháng báo cáo tình hình cho vay mua trả chậm nhà ở gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Tài chính vào ngày 15 tháng kế tiếp.

4. Đối với Doanh nghiệp sản xuất cấu kiện và xây dựng nhà ở cho dân:

Các Doanh nghiệp sản xuất cấu kiện và xây dựng nhà ở cho dân theo tinh thần phục vụ nhân dân, đảm bảo giá bán hợp lý và không tính lãi, nhưng không lỗ trong sản xuất và xây dựng nhà. Các Doanh nghiệp sản xuất một số mẫu nhà để dân lựa chọn cho phù hợp với yêu cầu sử dụng.

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 78/2002/NĐ-CP NGÀY 04 THÁNG 10 NĂM 2002 VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC
Nghị định này được hướng dẫn bởi Công văn 2197/VPCP-KTTH có hiệu lực từ ngày 06/05/2004
Công văn 2197/VPCP-KTTH của Văn phòng Chính phủ về việc thực hiện Nghị định 78/2002/NĐ-CP và Chỉ thị số 09/2004/CT-TTg
...
Xét đề nghị của Ngân hàng nhà nước Việt Nam tại Công văn số 365/NHNN-TD ngày 14 tháng 4 năm 2004 về việc thí điểm bàn giao cho vay hộ nghèo, cho vay ưu đãi, bàn giao cho vay vùng II, III, vùng đồng bào Khme sống tập trung và thương nhân miền núi, Thủ tướng Chính phủ có ý kiến như sau:

1. Về phí ủy thác: Ngân hàng Nhà nước cần làm việc với Bộ Tài chính để thống nhất xác định cụ thể mức phí ủy thác hợp lý trả cho tổ chức tín dụng đối với số dư nợ cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách (kể cả dư nợ cho vay các dự án) theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại tiết d, điểm 4 Chỉ thị số 09/2004/CT-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2004 về việc nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội và điểm 2 Công văn số 1313/VPCP-KTTH ngày 22 tháng 3 năm 2004 về thí điểm cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội.

2. Về việc bàn giao dư nợ và cho vay vùng II, III, vùng đồng bào Khme sống tập trung và thương nhân miền núi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khẩn trương xây dựng và trình Chính phủ Đề án về chính sách tín dụng ưu đãi đối với các khu vực này theo đúng sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ nêu tại tiết c, điểm 4 Chỉ thị số 09/2004/CT-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2004.

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 78/2002/NĐ-CP NGÀY 04 THÁNG 10 NĂM 2002 VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC
Chính sách mua trả chậm nhà ở các tỉnh Tây Nguyên được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 62/2003/TTLT-BTC-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/07/2003
Nghị định này được hướng dẫn bởi Công văn 2197/VPCP-KTTH có hiệu lực từ ngày 06/05/2004
Chính sách mua trả chậm nhà ở các tỉnh Tây Nguyên được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 62/2003/TTLT-BTC-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/07/2003
...
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
...
Liên Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ và hộ dân thuộc diện chính sách ở các tỉnh: Lâm Đồng, Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum như sau:

Phần A :

QUY ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng áp dụng Thông tư là các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ và hộ dân thuộc diện chính sách ở các tỉnh: Lâm Đồng, Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum, theo hướng dẫn của Bộ Lao động, thương binh và xã hội.

2. Nguồn vốn đầu tư làm nhà ở để bán trả chậm cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ và hộ dân thuộc diện chính sách ở các tỉnh: Lâm Đồng, Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum bao gồm: Vốn Ngân sách Trung ương cân đối 50% trên tổng vốn đầu tư, 50% còn lại do Ngân hàng chính sách xã hội huy động.

3. Uỷ ban nhân dân các cấp và các hộ dân được mua trả chậm nhà ở phải sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, có hiệu quả và có trách nhiệm hoàn trả nợ gốc và nợ lãi cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo thời hạn quy định tại Thông tư này.

4. Các hộ dân thuộc đối tượng được mua trả chậm nhà ở quy định tại điểm 1 phần A Thông tư này (gọi tắt là các hộ thuộc đối tượng quy định) khi mua trả chậm không phải thế chấp tài sản. Nhà nước có chính sách khuyến khích các hộ dân trả tiền mua trả chậm về nhà ở sớm trước hạn.

5. Các hộ dân không được sang bán, cầm cố, thế chấp, chuyển nhượng nhà ở, khi chưa trả hết nợ vay ngân hàng.

Phần B:

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I. ĐỐI TƯỢNG MUA NHÀ Ở TRẢ CHẬM

1. Điều kiện mua nhà ở trả chậm:

Các hộ dân thuộc đối tượng quy định được mua trả chậm 01(một) căn nhà ở khi có đủ điều kiện như sau:

1.1. Có đơn xin mua nhà ở trả chậm, cam kết sử dụng đúng mục đích, trả tiền mua nhà ở trả chậm đúng hạn;

1.2. Có trong danh sách được duyệt mua nhà trả chậm của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Giá mua nhà trả chậm , lãi suất, thời gian trả chậm và thủ tục mua:

2.1. Các hộ dân thuộc đối tượng quy định, đủ điều kiện trên được mua trả chậm bằng hiện vật 1 căn nhà ở với giá trị tối đa là 7 triệu đồng. Nếu giá căn nhà thực tế thấp hơn 7 triệu đồng thì được mua nhà trả chậm bằng mức giá thực tế; nếu giá thực tế cao hơn 7 triệu đồng thì hộ dân phải tự trả thêm phần chênh lệch cao hơn.

2.2. Thời hạn trả tiền mua nhà ở trả chậm tối đa là 10 năm kể từ khi mua, trong đó 5 năm đầu ân hạn (chưa phải trả gốc và lãi phát sịnh trong 5 năm đầu). Thực hiện trả khoản mua nhà ở trả chậm bắt đầu từ năm thứ 6 kể từ thời điểm mua, mức trả tối thiểu mỗi năm bằng 20% tổng số tiền lãi và gốc trả chậm.

2.3. Lãi suất mua nhà ở trả chậm bằng 3%/ năm, tính cho thời gian trả chậm kể cả 5 năm đầu ân hạn.

2.4. Trên cơ sở danh sách các đối tượng được mua nhà ở trả chậm được duyệt, Uỷ ban nhân dân (huyện hoặc xã do UBND tỉnh quy định) ký xác nhận việc tổ chức ký hợp đồng xây dựng nhà, thanh toán vốn trả chậm, thành phần bao gồm:

- Hộ dân được mua nhà,

- Doanh nghiệp được đặt hàng xây dựng nhà,

- Ngân hàng Chính sách xã hội.

Trong hợp đồng thể hiện một số nội dung chính như: mẫu nhà ở, diện tích nhà, giá căn nhà ở, số tiền mua được trả chậm theo quy định tại các điểm 2.1, 2.2, 2.3 mục II phần B Thông tư này, số tiền mà hộ dân phải trả thêm (nếu có), điều kiện thanh toán.

2.5. Sau khi căn nhà được xây dựng xong, Uỷ ban nhân dân (huyện hoặc xã do UBND tỉnh quy định) tổ chức ký biên bản bàn giao nhà ở cho từng hộ dân, thành phần bàn giao gồm:

- Uỷ ban nhân dân,

- Hộ dân nhận nhà.

2.6. Đồng thời với việc giao nhận nhà ở, trên cơ sở biên bản bàn giao, từng hộ dân ký khế ước mua trả chậm nhà ở với Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc Ngân hàng được uỷ thác cho vay và thu hồi nợ (Ngân hàng uỷ thác) (mẫu khế ước vay tiền mưa trả chậm nhà ở theo phụ lục số 1).

2.7. Hồ sơ mua trả chậm nhà ở, gồm:

- Biên bản bàn giao nhà ở;

- Quyết định hộ hộ dân mua trả chậm nhà ở của UBND ( bản sao);

- Khế ước vay tiền mua trả chậm nhà ở.

2.8. Phương thưc chuyển tiền vay:

- Căn cứ hồ sơ mua trả chậm nhà ở, Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc Ngân hàng được uỷ thác chuyển tiền trực tiếp cho doanh nghiệp sản xuất nhà theo giá thực tế của căn nhà nhưng không quá 7 triệu đồng.

- Hàng quý căn cứ vào kế hoạch năm được duyệt, ngân sách Trung ương chuyển vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội vay bằng 50% trên tổng số vốn đầu tư làm nhà ở bán trả chậm cho dân với lãi suất bằng 0% ( không phần trăm).

3. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chính sách về bán nhà ở trả chậm cho dân được Nhà nước cấp bù phần chênh lệch lãi suất theo quy định với mức phí quản lý 1%/năm trên số dư nợ.

II. CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐỐI VỚI CÁC HỘ DÂN TRẢ NỢ SỚM TRƯỚC HẠN:

1. Nhà nước thực hiện chính khuyến khích đối với hộ dân trả nợ trước hạn về khoản mua trả chậm nhà ở .

2. Nguyên tắc khuyến khích cho các hộ dân trả sớm bằng cách giảm số tiền phải trả tương ứng phần chênh lệch lãi suất và phí Nhà nước phải cấp bù cho Ngân hàng Chính sách xã hội được tính theo công thưc sau đây:
(bảng kèm theo)
Ví dụ: Gia đình ông Nguyễn Văn A (do ông A làm chủ hộ) đã ký khế ước mua nhà ở trả chậm với mức 7 triệu đồng, ông A trả trước hạn

Trường hợp 1: Nếu trả trước 3 năm:

Số tiền lãi phát sinh 7 năm = 7 triệu đồng x 3%/năm x 7 năm

= 1,47 triệu đồng

Số tiền phải trả tính cho 7 năm (chưa giảm) = 7 triệu đồng + 1,47 triệu đồng

= 8,47 triệu đồng

Số tiền được giảm = 4%:12 x 7 triệu x 36 tháng = 0,83 triệu đồng

Số tiền ông A phải trả = 8,47 triệu - 0,83 triệu = 7,64 triệu đồng.

Trường hợp 2: Nếu trả trước 7 năm:

Số tiền lãi phát sinh 3 năm = 7 triệu đồng x 3%/năm x 3 năm

= 0,63 triệu đồng

Số tiền phải trả tính cho 3 năm (chưa giảm) = 7 triệu đồng + 0,63 triệu đồng

= 7,63 triệu đồng

Số tiền được giảm = 4%:12 x 7 triệu x 84 tháng = 1,94 triệu đồng

Số tiền ông A phải trả = 7,63 triệu - 1,94 triệu = 5,69 triệu đồng.

3. Trên cơ sở số năm thực tế mà hộ dân trả nợ sớm trước hạn, UBND và Ngân hàng Chính sách xã hội tính giảm phần vốn phải trả cho từng hộ dân, các hộ dân chỉ trả phần chênh lệch giữa số vốn nhận nợ trả chậm với số tiền được khuyến khích do trả trước hạn nêu trên.

III. TRƯỜNG HỢP CÁC HỘ DÂN ĐƯỢC HỖ TRỢ TỪ NGUỒN VỐN KHÁC:

1. Các hộ dân đã được hỗ trợ nhà ở theo quy hoạch từ nguồn vốn khác thì không được mua nhà ở trả chậm theo hướng dẫn tại Thông tư này

2. Các hộ dân được mua nhà ở theo hướng dẫn tại Thông tư này được hỗ trợ một phần vốn để làm nhà ở từ các nguồn vốn khác thì UBND và Ngân hàng Chính sách xã hội phối hợp với cơ quan, tổ chức hỗ trợ thực hiện thu hồi số tiền bán trả chậm ngay khi được hỗ trợ như sau:

- Nếu số tiền được hỗ trợ nhỏ hơn số tiền mua trả chậm thì thu hồi số tiền bằng mức được hỗ trợ và thanh toán giảm tương ứng số tiền trả chậm theo khế ước đã ký.

- Nếu số tiền được hỗ trợ lớn hơn hoặc bằng số tiền mua trả chậm (cả gốc và lãi) nhà ở cho dân thì thu hồi số tiền hỗ trợ bằng mức trả chậm và thanh lý khế ước mua trả chậm với dân.

IV- TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN

1. Đối với UBND các cấp:

1.1. UBND tỉnh

- Quy định cụ thể và công bố công khai các tiêu chuẩn, đối tượng được mua trả chậm nhà ở đối với từng khu vực cho phù hợp, đảm bảo công bằng hợp lý. Chỉ đạo việc lập, xét duyệt danh sách các đối tượng được mua trả chậm nhà ở.

- Quản lý và tạo điều kiện, chỉ đạo việc đặt hàng với các doanh nghiệp sản xuất, cấu kiện và xây dựng nhà ở cho dân; chỉ đạo việc thực hiện xây dựng nhà ở, phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện việc cho hộ dân vay mua trả chậm nhà ở.

1.2. Các UBND huyện, xã (do UBND tỉnh quy định) có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ do UBND tỉnh giao và theo hướng dân của Thông tư này.

2. Đối với các hộ dân được mua nhà trả chậm:

- Thực hiện việc trả nợ đúng hạn, trường hợp trả nợ trước hạn được hưởng chính sách khuyến khích như quy định tại Thông tư này

- Sử dụng nhà ở theo đúng quy định tại thông tư này.

3. Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội:

- Ký hợp đồng, khế ước và thu hồi khoản trả chậm về mua nhà ở với từng hộ dân.

- Thanh toán tiền cho doanh nghiệp sản xuất nhà theo quy định.

- Hạch toán riêng nguồn vốn và sử dụng vốn, phần vốn do ngân sách Trung ương chuyển sang và vốn huy động cho vay làm nhà ở trả chậm.

- Hàng tháng báo cáo tình hình cho vay mua trả chậm nhà ở gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Tài chính vào ngày 15 tháng kế tiếp.

4. Đối với Doanh nghiệp sản xuất cấu kiện và xây dựng nhà ở cho dân:

Các Doanh nghiệp sản xuất cấu kiện và xây dựng nhà ở cho dân theo tinh thần phục vụ nhân dân, đảm bảo giá bán hợp lý và không tính lãi, nhưng không lỗ trong sản xuất và xây dựng nhà. Các Doanh nghiệp sản xuất một số mẫu nhà để dân lựa chọn cho phù hợp với yêu cầu sử dụng.

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 78/2002/NĐ-CP NGÀY 04 THÁNG 10 NĂM 2002 VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC
Nghị định này được hướng dẫn bởi Công văn 2197/VPCP-KTTH có hiệu lực từ ngày 06/05/2004
Công văn 2197/VPCP-KTTH của Văn phòng Chính phủ về việc thực hiện Nghị định 78/2002/NĐ-CP và Chỉ thị số 09/2004/CT-TTg
...
Xét đề nghị của Ngân hàng nhà nước Việt Nam tại Công văn số 365/NHNN-TD ngày 14 tháng 4 năm 2004 về việc thí điểm bàn giao cho vay hộ nghèo, cho vay ưu đãi, bàn giao cho vay vùng II, III, vùng đồng bào Khme sống tập trung và thương nhân miền núi, Thủ tướng Chính phủ có ý kiến như sau:

1. Về phí ủy thác: Ngân hàng Nhà nước cần làm việc với Bộ Tài chính để thống nhất xác định cụ thể mức phí ủy thác hợp lý trả cho tổ chức tín dụng đối với số dư nợ cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách (kể cả dư nợ cho vay các dự án) theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại tiết d, điểm 4 Chỉ thị số 09/2004/CT-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2004 về việc nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội và điểm 2 Công văn số 1313/VPCP-KTTH ngày 22 tháng 3 năm 2004 về thí điểm cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội.

2. Về việc bàn giao dư nợ và cho vay vùng II, III, vùng đồng bào Khme sống tập trung và thương nhân miền núi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khẩn trương xây dựng và trình Chính phủ Đề án về chính sách tín dụng ưu đãi đối với các khu vực này theo đúng sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ nêu tại tiết c, điểm 4 Chỉ thị số 09/2004/CT-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2004.

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 78/2002/NĐ-CP NGÀY 04 THÁNG 10 NĂM 2002 VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC
Chính sách mua trả chậm nhà ở các tỉnh Tây Nguyên được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 62/2003/TTLT-BTC-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/07/2003
Nghị định này được hướng dẫn bởi Công văn 2197/VPCP-KTTH có hiệu lực từ ngày 06/05/2004
Chính sách mua trả chậm nhà ở các tỉnh Tây Nguyên được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 62/2003/TTLT-BTC-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/07/2003
...
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
...
Liên Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ và hộ dân thuộc diện chính sách ở các tỉnh: Lâm Đồng, Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum như sau:

Phần A :

QUY ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng áp dụng Thông tư là các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ và hộ dân thuộc diện chính sách ở các tỉnh: Lâm Đồng, Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum, theo hướng dẫn của Bộ Lao động, thương binh và xã hội.

2. Nguồn vốn đầu tư làm nhà ở để bán trả chậm cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ và hộ dân thuộc diện chính sách ở các tỉnh: Lâm Đồng, Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum bao gồm: Vốn Ngân sách Trung ương cân đối 50% trên tổng vốn đầu tư, 50% còn lại do Ngân hàng chính sách xã hội huy động.

3. Uỷ ban nhân dân các cấp và các hộ dân được mua trả chậm nhà ở phải sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, có hiệu quả và có trách nhiệm hoàn trả nợ gốc và nợ lãi cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo thời hạn quy định tại Thông tư này.

4. Các hộ dân thuộc đối tượng được mua trả chậm nhà ở quy định tại điểm 1 phần A Thông tư này (gọi tắt là các hộ thuộc đối tượng quy định) khi mua trả chậm không phải thế chấp tài sản. Nhà nước có chính sách khuyến khích các hộ dân trả tiền mua trả chậm về nhà ở sớm trước hạn.

5. Các hộ dân không được sang bán, cầm cố, thế chấp, chuyển nhượng nhà ở, khi chưa trả hết nợ vay ngân hàng.

Phần B:

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I. ĐỐI TƯỢNG MUA NHÀ Ở TRẢ CHẬM

1. Điều kiện mua nhà ở trả chậm:

Các hộ dân thuộc đối tượng quy định được mua trả chậm 01(một) căn nhà ở khi có đủ điều kiện như sau:

1.1. Có đơn xin mua nhà ở trả chậm, cam kết sử dụng đúng mục đích, trả tiền mua nhà ở trả chậm đúng hạn;

1.2. Có trong danh sách được duyệt mua nhà trả chậm của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Giá mua nhà trả chậm , lãi suất, thời gian trả chậm và thủ tục mua:

2.1. Các hộ dân thuộc đối tượng quy định, đủ điều kiện trên được mua trả chậm bằng hiện vật 1 căn nhà ở với giá trị tối đa là 7 triệu đồng. Nếu giá căn nhà thực tế thấp hơn 7 triệu đồng thì được mua nhà trả chậm bằng mức giá thực tế; nếu giá thực tế cao hơn 7 triệu đồng thì hộ dân phải tự trả thêm phần chênh lệch cao hơn.

2.2. Thời hạn trả tiền mua nhà ở trả chậm tối đa là 10 năm kể từ khi mua, trong đó 5 năm đầu ân hạn (chưa phải trả gốc và lãi phát sịnh trong 5 năm đầu). Thực hiện trả khoản mua nhà ở trả chậm bắt đầu từ năm thứ 6 kể từ thời điểm mua, mức trả tối thiểu mỗi năm bằng 20% tổng số tiền lãi và gốc trả chậm.

2.3. Lãi suất mua nhà ở trả chậm bằng 3%/ năm, tính cho thời gian trả chậm kể cả 5 năm đầu ân hạn.

2.4. Trên cơ sở danh sách các đối tượng được mua nhà ở trả chậm được duyệt, Uỷ ban nhân dân (huyện hoặc xã do UBND tỉnh quy định) ký xác nhận việc tổ chức ký hợp đồng xây dựng nhà, thanh toán vốn trả chậm, thành phần bao gồm:

- Hộ dân được mua nhà,

- Doanh nghiệp được đặt hàng xây dựng nhà,

- Ngân hàng Chính sách xã hội.

Trong hợp đồng thể hiện một số nội dung chính như: mẫu nhà ở, diện tích nhà, giá căn nhà ở, số tiền mua được trả chậm theo quy định tại các điểm 2.1, 2.2, 2.3 mục II phần B Thông tư này, số tiền mà hộ dân phải trả thêm (nếu có), điều kiện thanh toán.

2.5. Sau khi căn nhà được xây dựng xong, Uỷ ban nhân dân (huyện hoặc xã do UBND tỉnh quy định) tổ chức ký biên bản bàn giao nhà ở cho từng hộ dân, thành phần bàn giao gồm:

- Uỷ ban nhân dân,

- Hộ dân nhận nhà.

2.6. Đồng thời với việc giao nhận nhà ở, trên cơ sở biên bản bàn giao, từng hộ dân ký khế ước mua trả chậm nhà ở với Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc Ngân hàng được uỷ thác cho vay và thu hồi nợ (Ngân hàng uỷ thác) (mẫu khế ước vay tiền mưa trả chậm nhà ở theo phụ lục số 1).

2.7. Hồ sơ mua trả chậm nhà ở, gồm:

- Biên bản bàn giao nhà ở;

- Quyết định hộ hộ dân mua trả chậm nhà ở của UBND ( bản sao);

- Khế ước vay tiền mua trả chậm nhà ở.

2.8. Phương thưc chuyển tiền vay:

- Căn cứ hồ sơ mua trả chậm nhà ở, Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc Ngân hàng được uỷ thác chuyển tiền trực tiếp cho doanh nghiệp sản xuất nhà theo giá thực tế của căn nhà nhưng không quá 7 triệu đồng.

- Hàng quý căn cứ vào kế hoạch năm được duyệt, ngân sách Trung ương chuyển vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội vay bằng 50% trên tổng số vốn đầu tư làm nhà ở bán trả chậm cho dân với lãi suất bằng 0% ( không phần trăm).

3. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chính sách về bán nhà ở trả chậm cho dân được Nhà nước cấp bù phần chênh lệch lãi suất theo quy định với mức phí quản lý 1%/năm trên số dư nợ.

II. CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐỐI VỚI CÁC HỘ DÂN TRẢ NỢ SỚM TRƯỚC HẠN:

1. Nhà nước thực hiện chính khuyến khích đối với hộ dân trả nợ trước hạn về khoản mua trả chậm nhà ở .

2. Nguyên tắc khuyến khích cho các hộ dân trả sớm bằng cách giảm số tiền phải trả tương ứng phần chênh lệch lãi suất và phí Nhà nước phải cấp bù cho Ngân hàng Chính sách xã hội được tính theo công thưc sau đây:
(bảng kèm theo)
Ví dụ: Gia đình ông Nguyễn Văn A (do ông A làm chủ hộ) đã ký khế ước mua nhà ở trả chậm với mức 7 triệu đồng, ông A trả trước hạn

Trường hợp 1: Nếu trả trước 3 năm:

Số tiền lãi phát sinh 7 năm = 7 triệu đồng x 3%/năm x 7 năm

= 1,47 triệu đồng

Số tiền phải trả tính cho 7 năm (chưa giảm) = 7 triệu đồng + 1,47 triệu đồng

= 8,47 triệu đồng

Số tiền được giảm = 4%:12 x 7 triệu x 36 tháng = 0,83 triệu đồng

Số tiền ông A phải trả = 8,47 triệu - 0,83 triệu = 7,64 triệu đồng.

Trường hợp 2: Nếu trả trước 7 năm:

Số tiền lãi phát sinh 3 năm = 7 triệu đồng x 3%/năm x 3 năm

= 0,63 triệu đồng

Số tiền phải trả tính cho 3 năm (chưa giảm) = 7 triệu đồng + 0,63 triệu đồng

= 7,63 triệu đồng

Số tiền được giảm = 4%:12 x 7 triệu x 84 tháng = 1,94 triệu đồng

Số tiền ông A phải trả = 7,63 triệu - 1,94 triệu = 5,69 triệu đồng.

3. Trên cơ sở số năm thực tế mà hộ dân trả nợ sớm trước hạn, UBND và Ngân hàng Chính sách xã hội tính giảm phần vốn phải trả cho từng hộ dân, các hộ dân chỉ trả phần chênh lệch giữa số vốn nhận nợ trả chậm với số tiền được khuyến khích do trả trước hạn nêu trên.

III. TRƯỜNG HỢP CÁC HỘ DÂN ĐƯỢC HỖ TRỢ TỪ NGUỒN VỐN KHÁC:

1. Các hộ dân đã được hỗ trợ nhà ở theo quy hoạch từ nguồn vốn khác thì không được mua nhà ở trả chậm theo hướng dẫn tại Thông tư này

2. Các hộ dân được mua nhà ở theo hướng dẫn tại Thông tư này được hỗ trợ một phần vốn để làm nhà ở từ các nguồn vốn khác thì UBND và Ngân hàng Chính sách xã hội phối hợp với cơ quan, tổ chức hỗ trợ thực hiện thu hồi số tiền bán trả chậm ngay khi được hỗ trợ như sau:

- Nếu số tiền được hỗ trợ nhỏ hơn số tiền mua trả chậm thì thu hồi số tiền bằng mức được hỗ trợ và thanh toán giảm tương ứng số tiền trả chậm theo khế ước đã ký.

- Nếu số tiền được hỗ trợ lớn hơn hoặc bằng số tiền mua trả chậm (cả gốc và lãi) nhà ở cho dân thì thu hồi số tiền hỗ trợ bằng mức trả chậm và thanh lý khế ước mua trả chậm với dân.

IV- TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN

1. Đối với UBND các cấp:

1.1. UBND tỉnh

- Quy định cụ thể và công bố công khai các tiêu chuẩn, đối tượng được mua trả chậm nhà ở đối với từng khu vực cho phù hợp, đảm bảo công bằng hợp lý. Chỉ đạo việc lập, xét duyệt danh sách các đối tượng được mua trả chậm nhà ở.

- Quản lý và tạo điều kiện, chỉ đạo việc đặt hàng với các doanh nghiệp sản xuất, cấu kiện và xây dựng nhà ở cho dân; chỉ đạo việc thực hiện xây dựng nhà ở, phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện việc cho hộ dân vay mua trả chậm nhà ở.

1.2. Các UBND huyện, xã (do UBND tỉnh quy định) có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ do UBND tỉnh giao và theo hướng dân của Thông tư này.

2. Đối với các hộ dân được mua nhà trả chậm:

- Thực hiện việc trả nợ đúng hạn, trường hợp trả nợ trước hạn được hưởng chính sách khuyến khích như quy định tại Thông tư này

- Sử dụng nhà ở theo đúng quy định tại thông tư này.

3. Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội:

- Ký hợp đồng, khế ước và thu hồi khoản trả chậm về mua nhà ở với từng hộ dân.

- Thanh toán tiền cho doanh nghiệp sản xuất nhà theo quy định.

- Hạch toán riêng nguồn vốn và sử dụng vốn, phần vốn do ngân sách Trung ương chuyển sang và vốn huy động cho vay làm nhà ở trả chậm.

- Hàng tháng báo cáo tình hình cho vay mua trả chậm nhà ở gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Tài chính vào ngày 15 tháng kế tiếp.

4. Đối với Doanh nghiệp sản xuất cấu kiện và xây dựng nhà ở cho dân:

Các Doanh nghiệp sản xuất cấu kiện và xây dựng nhà ở cho dân theo tinh thần phục vụ nhân dân, đảm bảo giá bán hợp lý và không tính lãi, nhưng không lỗ trong sản xuất và xây dựng nhà. Các Doanh nghiệp sản xuất một số mẫu nhà để dân lựa chọn cho phù hợp với yêu cầu sử dụng.

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 78/2002/NĐ-CP NGÀY 04 THÁNG 10 NĂM 2002 VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC
Nghị định này được hướng dẫn bởi Công văn 2197/VPCP-KTTH có hiệu lực từ ngày 06/05/2004
Công văn 2197/VPCP-KTTH của Văn phòng Chính phủ về việc thực hiện Nghị định 78/2002/NĐ-CP và Chỉ thị số 09/2004/CT-TTg
...
Xét đề nghị của Ngân hàng nhà nước Việt Nam tại Công văn số 365/NHNN-TD ngày 14 tháng 4 năm 2004 về việc thí điểm bàn giao cho vay hộ nghèo, cho vay ưu đãi, bàn giao cho vay vùng II, III, vùng đồng bào Khme sống tập trung và thương nhân miền núi, Thủ tướng Chính phủ có ý kiến như sau:

1. Về phí ủy thác: Ngân hàng Nhà nước cần làm việc với Bộ Tài chính để thống nhất xác định cụ thể mức phí ủy thác hợp lý trả cho tổ chức tín dụng đối với số dư nợ cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách (kể cả dư nợ cho vay các dự án) theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại tiết d, điểm 4 Chỉ thị số 09/2004/CT-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2004 về việc nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội và điểm 2 Công văn số 1313/VPCP-KTTH ngày 22 tháng 3 năm 2004 về thí điểm cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội.

2. Về việc bàn giao dư nợ và cho vay vùng II, III, vùng đồng bào Khme sống tập trung và thương nhân miền núi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khẩn trương xây dựng và trình Chính phủ Đề án về chính sách tín dụng ưu đãi đối với các khu vực này theo đúng sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ nêu tại tiết c, điểm 4 Chỉ thị số 09/2004/CT-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2004.

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 78/2002/NĐ-CP NGÀY 04 THÁNG 10 NĂM 2002 VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC
Chính sách mua trả chậm nhà ở các tỉnh Tây Nguyên được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 62/2003/TTLT-BTC-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/07/2003
Nghị định này được hướng dẫn bởi Công văn 2197/VPCP-KTTH có hiệu lực từ ngày 06/05/2004
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 1, 2 và 4 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/10/2007
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
...
Điều 1. Phạm vi áp dụng:

Chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên được áp dụng để hỗ trợ cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn góp phần trang trải chi phí cho việc học tập, sinh hoạt của học sinh, sinh viên trong thời gian theo học tại trường bao gồm: tiền học phí; chi phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn, ở, đi lại.

Điều 2. Đối tượng được vay vốn:

Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm:

1. Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động.

2. Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng:

- Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật.

- Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật.

3. Học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
...
Điều 4. Điều kiện vay vốn:

1. Học sinh, sinh viên đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 Quyết định này.

2. Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận được vào học của nhà trường.

3. Đối với học sinh, sinh viên từ năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.

Xem nội dung VB
Điều 2. Người nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay vốn tín dụng ưu đãi gồm :
...
2. Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề.
Chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán được hướng dẫn bởi Quyết định 29/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 28/08/2025
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về tín dụng đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quyết định này quy định về chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán để hỗ trợ trang trải học phí, sinh hoạt phí và chi phí học tập khác trong thời gian theo học tại các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán quy định tại Quyết định này bao gồm các ngành, lĩnh vực đào tạo cụ thể sau: khoa học sự sống, khoa học tự nhiên, máy tính và công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật, kỹ thuật, kiến trúc và xây dựng, sản xuất và chế biến, toán và thống kê, công nghệ tài chính theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục giáo dục, đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn liên quan; các ngành đào tạo công nghệ then chốt khác theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Ngân hàng Chính sách xã hội.

2. Khách hàng vay vốn theo quy định tại Quyết định này.

3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Đối tượng vay vốn

Học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh là công dân Việt Nam đang theo học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán theo quy định tại Quyết định này tại các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam (sau đây gọi chung là người học).

Điều 4. Điều kiện vay vốn

1. Học sinh, sinh viên phải tốt nghiệp trung học phổ thông theo quy định của pháp luật và đáp ứng điều kiện sau tại thời điểm Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét, quyết định phê duyệt cho vay vốn theo quy định tại Quyết định này:

a) Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất: Có đồng thời cả ba năm học trung học phổ thông được đánh giá kết quả học tập đạt từ mức khá trở lên theo quy định của pháp luật; hoặc đạt điểm trung bình môn năm lớp 12 của các môn toán, vật lí, hóa học, sinh học từ 8 điểm trở lên;

b) Đối với học sinh, sinh viên từ năm thứ hai trở đi: Có kết quả học tập trung bình các môn học đạt loại giỏi trở lên theo quy định của pháp luật tại năm trước liền kề với năm đề nghị Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay vốn.

2. Học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh được các cơ sở giáo dục đại học công nhận là học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh theo quy định của pháp luật.

3. Tại thời điểm đề nghị Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay vốn, người học phải điền Tờ khai thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục I Quyết định này, xin xác nhận của cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan cho Ngân hàng Chính sách xã hội.

4. Hằng năm, người học phải điền Tờ khai thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục II Quyết định này, xin xác nhận của cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cung cấp cho Ngân hàng Chính sách xã hội làm căn cứ để giải ngân vốn vay.

Điều 5. Mục đích sử dụng vốn vay

Khách hàng vay vốn để trang trải học phí, sinh hoạt phí và chi phí học tập khác trong thời gian theo học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán quy định tại Quyết định này.

Điều 6. Phương thức cho vay

1. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay thông qua hộ gia đình, Đại diện hộ gia đình của người học là người đứng tên vay vốn và giao dịch với Ngân hàng Chính sách xã hội.

2. Trường hợp hộ gia đình không còn thành viên nào từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc thành viên còn lại không có khả năng lao động hoặc không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật, người học trực tiếp đứng tên vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội.

Điều 7. Mức vốn cho vay

1. Mức vốn cho vay tối đa đối với 01 người học để hỗ trợ trang trải tiền học phí, tiền sinh hoạt phí và chi phí học tập khác trong thời gian còn lại của khóa học, bao gồm:

a) Toàn bộ tiền học phí phải đóng của người học (sau khi trừ các khoản học bổng và hỗ trợ tài chính khác của nhà trường nếu có) theo xác nhận của nhà trường;

b) Tiền sinh hoạt phí và chi phí học tập khác tối đa là 5 triệu đồng/tháng.

2. Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Chính sách xã hội thỏa thuận thống nhất với khách hàng vay vốn để xem xét, quyết định mức vốn cho vay cụ thể đối với từng người học.

Điều 8. Lãi suất cho vay

1. Lãi suất cho vay là 4,8%/năm.

2. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.

Điều 9. Đồng tiền cho vay và trả nợ

Đồng tiền cho vay và trả nợ là đồng Việt Nam.

Điều 10. Thời hạn cho vay

1. Thời hạn cho vay bao gồm: thời hạn giải ngân vốn vay, thời gian kể từ ngày người học kết thúc khóa học đến khi bắt đầu trả khoản nợ vay đầu tiên và thời hạn trả nợ.

2. Thời hạn giải ngân vốn vay là khoảng thời gian tính từ ngày khách hàng vay vốn nhận khoản vay đầu tiên cho đến ngày người học kết thúc khóa học, kể cả thời gian người học được các trường cho phép nghỉ học tạm thời và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có):

a) Thời hạn giải ngân vốn vay được chia thành các kỳ hạn giải ngân vốn vay do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định hoặc thỏa thuận với khách hàng vay vốn;

b) Ngân hàng Chính sách xã hội không giải ngân vốn vay trong thời gian người học được các trường cho phép nghỉ học tạm thời và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có);

c) Trong thời hạn giải ngân vốn vay, khách hàng vay vốn chưa phải trả nợ gốc và lãi.

3. Kể từ ngày người học kết thúc khóa học 12 tháng theo quy định, khách hàng vay vốn phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên. Khách hàng vay vốn có thể trả nợ trước hạn mà không chịu lãi phạt trả nợ trước hạn.

4. Thời hạn trả nợ do Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định, tối đa bằng thời hạn giải ngân vốn vay trừ đi thời gian người học được các trường cho phép nghỉ học tạm thời và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có). Thời hạn trả nợ được chia thành các kỳ hạn trả nợ với mức trả nợ mỗi kỳ do Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.

Điều 11. Gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn

1. Trường hợp khách hàng vay vốn không trả được nợ đúng hạn theo kỳ hạn trả nợ cuối cùng và có văn bản đề nghị gia hạn nợ, Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét, quyết định gia hạn nợ cho khách hàng vay vốn; thời gian gia hạn nợ tối đa bằng 1/2 thời hạn trả nợ quy định tại khoản 4 Điều 10 Quyết định này.

2. Trường hợp khách hàng vay vốn sử dụng vốn vay không đúng mục đích hoặc không trả được nợ đúng hạn và không được chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc sử dụng không đúng mục đích hoặc số dư nợ gốc không trả đúng hạn của khách hàng vay vốn. Ngân hàng Chính sách xã hội phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp thu hồi nợ vay theo quy định.

3. Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn chi tiết việc gia hạn nợ và chuyển nợ quá hạn.

Điều 12. Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả tiền vay

1. Khách hàng vay vốn đến 500 triệu đồng/người học thì không phải thực hiện bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả tiền vay.

2. Khách hàng vay vốn trên 500 triệu đồng/người học thì phải thực hiện bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả tiền vay bằng tài sản theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội.

Điều 13. Nguồn vốn cho vay

1. Nguồn vốn cho vay theo quy định tại Quyết định này bao gồm: Ngân sách trung ương cấp 50% nguồn vốn từ nguồn vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật, Ngân hàng Chính sách xã hội đáp ứng 50% nguồn vốn từ nguồn vốn huy động theo quy định của pháp luật.

2. Nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Phân loại nợ và xử lý nợ bị rủi ro

Việc phân loại nợ và xử lý nợ bị rủi ro đối với các khoản vay theo quy định tại Quyết định này được thực hiện theo quy định của pháp luật về phân loại nợ và xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội.

Điều 15. Chế độ báo cáo

1. Báo cáo định kỳ hằng năm về kết quả thực hiện cho vay:

a) Cơ quan gửi báo cáo: Ngân hàng Chính sách xã hội;

b) Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

c) Mẫu biểu báo cáo: Theo Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định này;

d) Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm;

đ) Thời gian chốt số liệu: Thời điểm bắt đầu lấy số liệu là ngày đầu tiên của năm báo cáo; thời điểm kết thúc lấy số liệu là ngày cuối cùng của năm báo cáo;

e) Phương thức gửi báo cáo thực hiện theo một trong các phương thức sau: Gửi trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy; gửi qua dịch vụ bưu chính dưới hình thức văn bản giấy; gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng; các phương thức khác theo quy định của pháp luật.

2. Ngoài báo cáo định kỳ hằng năm tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo đột xuất kết quả thực hiện cho vay theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.

Điều 16. Tổ chức thực hiện

1. Ngân hàng Chính sách xã hội:

a) Hướng dẫn chi tiết về hồ sơ vay vốn, trình tự và thủ tục cho vay, kỳ hạn trả nợ, mức trả nợ, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn, bảo đảm tiền vay và các nội dung liên quan khác, đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện, tuân thủ đúng quy định của pháp luật;

b) Quản lý và sử dụng nguồn vốn, thực hiện cho vay đúng đối tượng, đủ điều kiện, đúng mục đích, rõ ràng, công khai và minh bạch; định kỳ chủ trì, phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ quan liên quan để thực hiện việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng nhằm bảo đảm việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, tạo điều kiện thuận lợi cho người học trong việc vay vốn và khả năng thu hồi vốn vay;

c) Định kỳ rà soát, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện cho vay theo quy định tại Quyết định này để kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế, những vấn đề rủi ro có thể phát sinh để xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật;

d) Báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về kết quả thực hiện cho vay theo quy định tại Điều 15 Quyết định này;

đ) Báo cáo Bộ Tài chính để trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí nguồn vốn đầu tư công cấp cho Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện cho vay theo quy định tại Quyết định này;

e) Phối hợp với các bộ, ngành báo cáo cấp có thẩm quyền để kịp thời xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện cho vay theo quy định tại Quyết định này.

2. Bộ Tài chính:

a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan và Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Thủ tướng Chính phủ xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Quyết định này và đề xuất sửa đổi, bổ sung Quyết định này (nếu cần thiết);

b) Trên cơ sở báo cáo của Ngân hàng Chính sách xã hội, chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí nguồn vốn đầu tư công để cấp cho Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay theo quy định tại Quyết định này.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Hướng dẫn các cơ sở giáo dục phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp và Ngân hàng Chính sách xã hội tổ chức thực hiện chính sách và tuyên truyền chính sách theo quy định tại Quyết định này.

4. Ủy ban nhân dân các cấp:

a) Hằng năm, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt bố trí nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định của pháp luật để cho vay theo Quyết định này;

b) Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội và các cơ sở giáo dục trên địa bàn để tổ chức tuyên truyền và thực hiện chính sách theo quy định tại Quyết định này;

c) Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện các biện pháp thu hồi nợ vay theo quy định.

5. Các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp:

a) Thực hiện việc xác nhận cho người học tại Tờ khai thông tin theo mẫu tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này;

b) Thông báo cho Ngân hàng Chính sách xã hội trong trường hợp người học không tiếp tục theo học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán theo quy định tại Quyết định này sau khi được vay vốn;

c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp và Ngân hàng Chính sách xã hội tổ chức tuyên truyền và thực hiện chính sách theo quy định tại Quyết định này;

d) Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng nhằm bảo đảm việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, tạo điều kiện thuận lợi cho người học trong việc vay vốn và khả năng thu hồi vốn vay.

6. Khách hàng vay vốn có trách nhiệm sử dụng vốn vay đúng mục đích, phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thỏa thuận.

Điều 17. Điều khoản thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Trường hợp người học đồng thời thuộc đối tượng vay vốn và đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định tại Quyết định này và quy định tại Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) thì được lựa chọn áp dụng một trong hai cơ chế vay vốn theo nhu cầu.

3. Trường hợp khách hàng đang vay vốn theo quy định tại Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có), nếu thuộc đối tượng, đáp ứng đủ điều kiện và có nhu cầu vay vốn theo quy định tại Quyết định này thì được chuyển sang áp dụng cơ chế vay vốn theo quy định tại Quyết định này trong thời gian học còn lại mà không phải trả trước hạn khoản nợ vay theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg.

4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
...
PHỤ LỤC I MẪU TỜ KHAI THÔNG TIN TẠI THỜI ĐIỂM ĐỀ NGHỊ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHO VAY VỐN
...
PHỤ LỤC II MẪU TỜ KHAI THÔNG TIN HẰNG NĂM CỦA NGƯỜI HỌC
...
PHỤ LỤC III MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ HẰNG NĂM KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHO VAY CHƯƠNG TRÌNH

Xem nội dung VB
Điều 2. Người nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay vốn tín dụng ưu đãi gồm :
...
2. Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 1 và Điều 3 Quyết định 107/2006/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 12/06/2006 (VB hết hiệu lực: 01/10/2007)
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
...
Điều 1. Đối tượng được vay vốn:

Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề quy định tại Điều 2 của Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ.
...
Điều 3. Đối tượng được vay vốn quy định tại Điều 1 Quyết định này phải có các điều kiện sau:

1. Học sinh, sinh viên đang sinh sống trong Hộ gia đình có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú dài hạn tại địa phương nơi cho vay.

2. Học sinh, sinh viên được theo học và đang theo học hệ chính quy tập trung tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề có thời gian đào tạo từ 01 năm trở lên.

Xem nội dung VB
Điều 2. Người nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay vốn tín dụng ưu đãi gồm :
...
2. Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 1, 2 và 4 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/10/2007
Chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán được hướng dẫn bởi Quyết định 29/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 28/08/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 1 và Điều 3 Quyết định 107/2006/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 12/06/2006 (VB hết hiệu lực: 01/10/2007)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Quyết định 29/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 28/08/2025
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về tín dụng đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán.
...
Điều 5. Mục đích sử dụng vốn vay

Khách hàng vay vốn để trang trải học phí, sinh hoạt phí và chi phí học tập khác trong thời gian theo học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán quy định tại Quyết định này.

Xem nội dung VB
Điều 14. Vốn vay được sử dụng vào các việc sau :
...
3. Đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, sử dụng vốn vay để mua sắm phương tiện học tập và các chi phí khác phục vụ cho việc học tập tại trường.
Mục đích vay được hướng dẫn bởi Điều 2 Quyết định 107/2006/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 12/06/2006 (VB hết hiệu lực: 01/10/2007)
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
...
Điều 2. Mục đích cho vay:

Mục đích cho vay là để trang trải một phần chi phí cho việc học tập, sinh hoạt của học sinh, sinh viên trong thời gian theo học tại trường bao gồm: tiền nộp học phí; chi phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập, nghiên cứu; chi phí khác.

Xem nội dung VB
Điều 14. Vốn vay được sử dụng vào các việc sau :
...
3. Đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, sử dụng vốn vay để mua sắm phương tiện học tập và các chi phí khác phục vụ cho việc học tập tại trường.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Quyết định 29/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 28/08/2025
Mục đích vay được hướng dẫn bởi Điều 2 Quyết định 107/2006/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 12/06/2006 (VB hết hiệu lực: 01/10/2007)
Mức cho vay đối với học sinh, sinh viên được hướng dẫn bởi Điều 5 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/10/2007
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
...
Điều 5. Mức vốn cho vay:

1. Mức vốn cho vay tối đa là 800.000 đồng/tháng/học sinh, sinh viên.

2. Ngân hàng Chính sách xã hội quy định mức cho vay cụ thể đối với học sinh, sinh viên căn cứ vào mức thu học phí của từng trường và sinh hoạt phí theo vùng nhưng không vượt quá mức cho vay quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Khi chính sách học phí của Nhà nước có thay đổi và giá cả sinh hoạt có biến động, Ngân hàng Chính sách xã hội thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh mức vốn cho vay.

Xem nội dung VB
Điều 16. Mức cho vay

Mức cho vay đối với một lần vay phù hợp với từng loại đối tượng được vay vốn tín dụng ưu đãi do Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định và công bố trên cơ sở nhu cầu vay vốn và khả năng nguồn vốn có thể huy động được trong từng thời kỳ.
Mức vốn cho vay đối với học sinh, sinh viên được hướng dẫn bởi Điều 5 Quyết định 107/2006/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 12/06/2006 (VB hết hiệu lực: 01/10/2007)
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
...
Điều 5. Mức vốn cho vay:

Mức vốn cho vay đối với học sinh, sinh viên do Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định phù hợp với khả năng tài chính của ngân hàng và nhu cầu vay vốn của đối tượng được vay vốn. Mức vốn cho vay được xác định theo tháng, theo năm học và theo khoá học do Ngân hàng Chính sách xã hội công bố.

Xem nội dung VB
Điều 16. Mức cho vay

Mức cho vay đối với một lần vay phù hợp với từng loại đối tượng được vay vốn tín dụng ưu đãi do Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định và công bố trên cơ sở nhu cầu vay vốn và khả năng nguồn vốn có thể huy động được trong từng thời kỳ.
Mức cho vay đối với học sinh, sinh viên được hướng dẫn bởi Điều 5 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/10/2007
Mức vốn cho vay đối với học sinh, sinh viên được hướng dẫn bởi Điều 5 Quyết định 107/2006/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 12/06/2006 (VB hết hiệu lực: 01/10/2007)
Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn đối với học sinh, sinh viên được hướng dẫn bởi Điều 6 và Điều 11 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/10/2007
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
...
Điều 6. Thời hạn cho vay:

1. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày đối tượng được vay vốn bắt đầu nhận vốn vay cho đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi) được ghi trong hợp đồng tín dụng. Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ.

2. Thời hạn phát tiền vay là khoảng thời gian tính từ ngày đối tượng được vay vốn nhận món vay đầu tiên cho đến ngày học sinh, sinh viên kết thúc khóa học, kể cả thời gian học sinh, sinh viên được các trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có). Thời hạn phát tiền vay được chia thành các kỳ hạn phát tiền vay do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định hoặc thỏa thuận với đối tượng được vay vốn.

3. Thời hạn trả nợ là khoảng thời gian tính từ ngày đối tượng được vay vốn trả món nợ đầu tiên đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi). Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo không quá một năm, thời hạn trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền vay, đối với các chương trình đào tạo khác, thời hạn trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay. Thời hạn trả nợ được chia thành các kỳ hạn trả nợ do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định.
...
Điều 11. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn:

1. Đến kỳ trả nợ cuối cùng, người vay có khó khăn chưa trả được nợ, phải có văn bản đề nghị gia hạn nợ thì được Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét cho gia hạn nợ cho đối tượng vay vốn; thời gian gia hạn nợ tối đa bằng 1/2 thời hạn trả nợ.

2. Trường hợp đối tượng được vay vốn không trả nợ đúng hạn theo kỳ hạn trả nợ cuối cùng và không được phép gia hạn nợ, Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển thành nợ quá hạn. Ngân hàng Chính sách xã hội phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội có biện pháp thu hồi nợ.

3. Ngân hàng Chính sách xã hội quy định cụ thể việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn.

Xem nội dung VB
Điều 17. Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn

1. Thời hạn cho vay được quy định căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay của Người vay và thời hạn thu hồi vốn của chương trình, dự án có tính đến khả năng trả nợ của Người vay.

2. Trường hợp Người vay chưa trả được nợ đúng kỳ hạn đã cam kết do nguyên nhân khách quan, được Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét cho gia hạn nợ.

3. Trường hợp Người vay sử dụng vốn vay sai mục đích, Người vay có khả năng trả khoản nợ đến hạn nhưng không trả thì chuyển nợ quá hạn. Tổ chức cho vay kết hợp với chính quyền sở tại, các tổ chức chính trị - xã hội có biện pháp thu hồi nợ.

4. Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn do Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quy định.
Thời hạn cho vay đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán được hướng dẫn bởi Điều 10, Điều 11 Quyết định 29/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 28/08/2025
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về tín dụng đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán.
...
Điều 10. Thời hạn cho vay

1. Thời hạn cho vay bao gồm: thời hạn giải ngân vốn vay, thời gian kể từ ngày người học kết thúc khóa học đến khi bắt đầu trả khoản nợ vay đầu tiên và thời hạn trả nợ.

2. Thời hạn giải ngân vốn vay là khoảng thời gian tính từ ngày khách hàng vay vốn nhận khoản vay đầu tiên cho đến ngày người học kết thúc khóa học, kể cả thời gian người học được các trường cho phép nghỉ học tạm thời và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có):

a) Thời hạn giải ngân vốn vay được chia thành các kỳ hạn giải ngân vốn vay do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định hoặc thỏa thuận với khách hàng vay vốn;

b) Ngân hàng Chính sách xã hội không giải ngân vốn vay trong thời gian người học được các trường cho phép nghỉ học tạm thời và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có);

c) Trong thời hạn giải ngân vốn vay, khách hàng vay vốn chưa phải trả nợ gốc và lãi.

3. Kể từ ngày người học kết thúc khóa học 12 tháng theo quy định, khách hàng vay vốn phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên. Khách hàng vay vốn có thể trả nợ trước hạn mà không chịu lãi phạt trả nợ trước hạn.

4. Thời hạn trả nợ do Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định, tối đa bằng thời hạn giải ngân vốn vay trừ đi thời gian người học được các trường cho phép nghỉ học tạm thời và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có). Thời hạn trả nợ được chia thành các kỳ hạn trả nợ với mức trả nợ mỗi kỳ do Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.

Điều 11. Gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn

1. Trường hợp khách hàng vay vốn không trả được nợ đúng hạn theo kỳ hạn trả nợ cuối cùng và có văn bản đề nghị gia hạn nợ, Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét, quyết định gia hạn nợ cho khách hàng vay vốn; thời gian gia hạn nợ tối đa bằng 1/2 thời hạn trả nợ quy định tại khoản 4 Điều 10 Quyết định này.

2. Trường hợp khách hàng vay vốn sử dụng vốn vay không đúng mục đích hoặc không trả được nợ đúng hạn và không được chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc sử dụng không đúng mục đích hoặc số dư nợ gốc không trả đúng hạn của khách hàng vay vốn. Ngân hàng Chính sách xã hội phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp thu hồi nợ vay theo quy định.

3. Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn chi tiết việc gia hạn nợ và chuyển nợ quá hạn.

Xem nội dung VB
Điều 17. Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn

1. Thời hạn cho vay được quy định căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay của Người vay và thời hạn thu hồi vốn của chương trình, dự án có tính đến khả năng trả nợ của Người vay.

2. Trường hợp Người vay chưa trả được nợ đúng kỳ hạn đã cam kết do nguyên nhân khách quan, được Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét cho gia hạn nợ.

3. Trường hợp Người vay sử dụng vốn vay sai mục đích, Người vay có khả năng trả khoản nợ đến hạn nhưng không trả thì chuyển nợ quá hạn. Tổ chức cho vay kết hợp với chính quyền sở tại, các tổ chức chính trị - xã hội có biện pháp thu hồi nợ.

4. Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn do Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quy định.
Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn đối với học sinh, sinh viên được hướng dẫn bởi Điều 6 và Điều 11 Quyết định 107/2006/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 12/06/2006 (VB hết hiệu lực: 01/10/2007)
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
...
Điều 6. Thời hạn cho vay:

1. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày đối tượng được vay vốn bắt đầu nhận vốn vay cho đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi) được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ.

2. Thời hạn phát tiền vay là khoảng thời gian tính từ ngày đối tượng được vay vốn nhận món vay đầu tiên cho đến ngày học sinh, sinh viên kết thúc khoá học, kể cả thời gian học sinh, sinh viên được các trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có). Thời hạn phát tiền vay được chia thành các kỳ hạn phát tiền vay do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định.

3. Thời hạn trả nợ là khoảng thời gian tính từ ngày đối tượng được vay vốn trả món nợ đầu tiên đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi). Thời hạn trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay. Thời hạn trả nợ được chia thành các kỳ hạn trả nợ do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định.
...
Điều 11. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn.

1. Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc và nợ lãi đã ghi trong hợp đồng tín dụng, đối tượng được vay vốn chưa có khả năng trả nợ và có văn bản đề nghị thì Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ.

2. Khi đến ngày phải trả hết nợ (gốc và lãi) đã ghi trong hợp đồng tín dụng, đối tượng được vay vốn chưa có khả năng trả nợ một phần hoặc toàn bộ số nợ (cả gốc và lãi) và có văn bản đề nghị thì Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét gia hạn trả nợ. Thời gian gia hạn nợ tối đa bằng 1/2 thời hạn trả nợ quy định tại khoản 3 Điều 6 Quyết định này.

3. Trường hợp đối tượng được vay vốn không trả nợ đúng hạn theo kỳ hạn trả nợ cuối cùng và không được phép gia hạn nợ thì Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển nợ quá hạn. Ngân hàng Chính sách xã hội kết hợp với chính quyền sở tại, các tổ chức chính trị - xã hội có biện pháp thu hồi nợ.

4. Ngân hàng Chính sách xã hội quy định cụ thể việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn.

Xem nội dung VB
Điều 17. Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn

1. Thời hạn cho vay được quy định căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay của Người vay và thời hạn thu hồi vốn của chương trình, dự án có tính đến khả năng trả nợ của Người vay.

2. Trường hợp Người vay chưa trả được nợ đúng kỳ hạn đã cam kết do nguyên nhân khách quan, được Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét cho gia hạn nợ.

3. Trường hợp Người vay sử dụng vốn vay sai mục đích, Người vay có khả năng trả khoản nợ đến hạn nhưng không trả thì chuyển nợ quá hạn. Tổ chức cho vay kết hợp với chính quyền sở tại, các tổ chức chính trị - xã hội có biện pháp thu hồi nợ.

4. Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn do Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quy định.
Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn đối với học sinh, sinh viên được hướng dẫn bởi Điều 6 và Điều 11 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/10/2007
Thời hạn cho vay đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán được hướng dẫn bởi Điều 10, Điều 11 Quyết định 29/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 28/08/2025
Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn đối với học sinh, sinh viên được hướng dẫn bởi Điều 6 và Điều 11 Quyết định 107/2006/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 12/06/2006 (VB hết hiệu lực: 01/10/2007)
Cho vay đối với học sinh, sinh viên được hướng dẫn bởi Quyết định 157/2007/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/10/2007
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
...
Điều 1. Phạm vi áp dụng:
...
Điều 2. Đối tượng được vay vốn:
...
Điều 3. Phương thức cho vay:
...
Điều 4. Điều kiện vay vốn:
...
Điều 5. Mức vốn cho vay:
...
Điều 6. Thời hạn cho vay:
...
Điều 7. Lãi suất cho vay:
...
Điều 8. Hồ sơ vay vốn, trình tự và thủ tục cho vay, trả nợ:
...
Điều 9. Trả nợ gốc và lãi tiền vay:
...
Điều 10. Ưu đãi lãi suất trong trường hợp trả nợ trước hạn:
...
Điều 11. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn:
...
Điều 12. Xử lý rủi ro do nguyên nhân khách quan:
...
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan:
...
Điều 14. Xử lý vi phạm:
...
Điều 15. Điều khoản thi hành

Xem nội dung VB
Chương 3: CHO VAY
Chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán được hướng dẫn bởi Quyết định 29/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 28/08/2025
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về tín dụng đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quyết định này quy định về chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán để hỗ trợ trang trải học phí, sinh hoạt phí và chi phí học tập khác trong thời gian theo học tại các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán quy định tại Quyết định này bao gồm các ngành, lĩnh vực đào tạo cụ thể sau: khoa học sự sống, khoa học tự nhiên, máy tính và công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật, kỹ thuật, kiến trúc và xây dựng, sản xuất và chế biến, toán và thống kê, công nghệ tài chính theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục giáo dục, đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn liên quan; các ngành đào tạo công nghệ then chốt khác theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Ngân hàng Chính sách xã hội.

2. Khách hàng vay vốn theo quy định tại Quyết định này.

3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Đối tượng vay vốn

Học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh là công dân Việt Nam đang theo học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán theo quy định tại Quyết định này tại các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam (sau đây gọi chung là người học).

Điều 4. Điều kiện vay vốn

1. Học sinh, sinh viên phải tốt nghiệp trung học phổ thông theo quy định của pháp luật và đáp ứng điều kiện sau tại thời điểm Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét, quyết định phê duyệt cho vay vốn theo quy định tại Quyết định này:

a) Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất: Có đồng thời cả ba năm học trung học phổ thông được đánh giá kết quả học tập đạt từ mức khá trở lên theo quy định của pháp luật; hoặc đạt điểm trung bình môn năm lớp 12 của các môn toán, vật lí, hóa học, sinh học từ 8 điểm trở lên;

b) Đối với học sinh, sinh viên từ năm thứ hai trở đi: Có kết quả học tập trung bình các môn học đạt loại giỏi trở lên theo quy định của pháp luật tại năm trước liền kề với năm đề nghị Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay vốn.

2. Học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh được các cơ sở giáo dục đại học công nhận là học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh theo quy định của pháp luật.

3. Tại thời điểm đề nghị Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay vốn, người học phải điền Tờ khai thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục I Quyết định này, xin xác nhận của cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan cho Ngân hàng Chính sách xã hội.

4. Hằng năm, người học phải điền Tờ khai thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục II Quyết định này, xin xác nhận của cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cung cấp cho Ngân hàng Chính sách xã hội làm căn cứ để giải ngân vốn vay.

Điều 5. Mục đích sử dụng vốn vay

Khách hàng vay vốn để trang trải học phí, sinh hoạt phí và chi phí học tập khác trong thời gian theo học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán quy định tại Quyết định này.

Điều 6. Phương thức cho vay

1. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay thông qua hộ gia đình, Đại diện hộ gia đình của người học là người đứng tên vay vốn và giao dịch với Ngân hàng Chính sách xã hội.

2. Trường hợp hộ gia đình không còn thành viên nào từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc thành viên còn lại không có khả năng lao động hoặc không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật, người học trực tiếp đứng tên vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội.

Điều 7. Mức vốn cho vay

1. Mức vốn cho vay tối đa đối với 01 người học để hỗ trợ trang trải tiền học phí, tiền sinh hoạt phí và chi phí học tập khác trong thời gian còn lại của khóa học, bao gồm:

a) Toàn bộ tiền học phí phải đóng của người học (sau khi trừ các khoản học bổng và hỗ trợ tài chính khác của nhà trường nếu có) theo xác nhận của nhà trường;

b) Tiền sinh hoạt phí và chi phí học tập khác tối đa là 5 triệu đồng/tháng.

2. Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Chính sách xã hội thỏa thuận thống nhất với khách hàng vay vốn để xem xét, quyết định mức vốn cho vay cụ thể đối với từng người học.

Điều 8. Lãi suất cho vay

1. Lãi suất cho vay là 4,8%/năm.

2. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.

Điều 9. Đồng tiền cho vay và trả nợ

Đồng tiền cho vay và trả nợ là đồng Việt Nam.

Điều 10. Thời hạn cho vay

1. Thời hạn cho vay bao gồm: thời hạn giải ngân vốn vay, thời gian kể từ ngày người học kết thúc khóa học đến khi bắt đầu trả khoản nợ vay đầu tiên và thời hạn trả nợ.

2. Thời hạn giải ngân vốn vay là khoảng thời gian tính từ ngày khách hàng vay vốn nhận khoản vay đầu tiên cho đến ngày người học kết thúc khóa học, kể cả thời gian người học được các trường cho phép nghỉ học tạm thời và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có):

a) Thời hạn giải ngân vốn vay được chia thành các kỳ hạn giải ngân vốn vay do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định hoặc thỏa thuận với khách hàng vay vốn;

b) Ngân hàng Chính sách xã hội không giải ngân vốn vay trong thời gian người học được các trường cho phép nghỉ học tạm thời và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có);

c) Trong thời hạn giải ngân vốn vay, khách hàng vay vốn chưa phải trả nợ gốc và lãi.

3. Kể từ ngày người học kết thúc khóa học 12 tháng theo quy định, khách hàng vay vốn phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên. Khách hàng vay vốn có thể trả nợ trước hạn mà không chịu lãi phạt trả nợ trước hạn.

4. Thời hạn trả nợ do Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định, tối đa bằng thời hạn giải ngân vốn vay trừ đi thời gian người học được các trường cho phép nghỉ học tạm thời và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có). Thời hạn trả nợ được chia thành các kỳ hạn trả nợ với mức trả nợ mỗi kỳ do Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.

Điều 11. Gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn

1. Trường hợp khách hàng vay vốn không trả được nợ đúng hạn theo kỳ hạn trả nợ cuối cùng và có văn bản đề nghị gia hạn nợ, Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét, quyết định gia hạn nợ cho khách hàng vay vốn; thời gian gia hạn nợ tối đa bằng 1/2 thời hạn trả nợ quy định tại khoản 4 Điều 10 Quyết định này.

2. Trường hợp khách hàng vay vốn sử dụng vốn vay không đúng mục đích hoặc không trả được nợ đúng hạn và không được chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc sử dụng không đúng mục đích hoặc số dư nợ gốc không trả đúng hạn của khách hàng vay vốn. Ngân hàng Chính sách xã hội phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp thu hồi nợ vay theo quy định.

3. Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn chi tiết việc gia hạn nợ và chuyển nợ quá hạn.

Điều 12. Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả tiền vay

1. Khách hàng vay vốn đến 500 triệu đồng/người học thì không phải thực hiện bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả tiền vay.

2. Khách hàng vay vốn trên 500 triệu đồng/người học thì phải thực hiện bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả tiền vay bằng tài sản theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội.

Điều 13. Nguồn vốn cho vay

1. Nguồn vốn cho vay theo quy định tại Quyết định này bao gồm: Ngân sách trung ương cấp 50% nguồn vốn từ nguồn vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật, Ngân hàng Chính sách xã hội đáp ứng 50% nguồn vốn từ nguồn vốn huy động theo quy định của pháp luật.

2. Nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Phân loại nợ và xử lý nợ bị rủi ro

Việc phân loại nợ và xử lý nợ bị rủi ro đối với các khoản vay theo quy định tại Quyết định này được thực hiện theo quy định của pháp luật về phân loại nợ và xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội.

Điều 15. Chế độ báo cáo

1. Báo cáo định kỳ hằng năm về kết quả thực hiện cho vay:

a) Cơ quan gửi báo cáo: Ngân hàng Chính sách xã hội;

b) Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

c) Mẫu biểu báo cáo: Theo Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định này;

d) Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm;

đ) Thời gian chốt số liệu: Thời điểm bắt đầu lấy số liệu là ngày đầu tiên của năm báo cáo; thời điểm kết thúc lấy số liệu là ngày cuối cùng của năm báo cáo;

e) Phương thức gửi báo cáo thực hiện theo một trong các phương thức sau: Gửi trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy; gửi qua dịch vụ bưu chính dưới hình thức văn bản giấy; gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng; các phương thức khác theo quy định của pháp luật.

2. Ngoài báo cáo định kỳ hằng năm tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo đột xuất kết quả thực hiện cho vay theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.

Điều 16. Tổ chức thực hiện

1. Ngân hàng Chính sách xã hội:

a) Hướng dẫn chi tiết về hồ sơ vay vốn, trình tự và thủ tục cho vay, kỳ hạn trả nợ, mức trả nợ, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn, bảo đảm tiền vay và các nội dung liên quan khác, đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện, tuân thủ đúng quy định của pháp luật;

b) Quản lý và sử dụng nguồn vốn, thực hiện cho vay đúng đối tượng, đủ điều kiện, đúng mục đích, rõ ràng, công khai và minh bạch; định kỳ chủ trì, phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ quan liên quan để thực hiện việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng nhằm bảo đảm việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, tạo điều kiện thuận lợi cho người học trong việc vay vốn và khả năng thu hồi vốn vay;

c) Định kỳ rà soát, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện cho vay theo quy định tại Quyết định này để kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế, những vấn đề rủi ro có thể phát sinh để xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật;

d) Báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về kết quả thực hiện cho vay theo quy định tại Điều 15 Quyết định này;

đ) Báo cáo Bộ Tài chính để trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí nguồn vốn đầu tư công cấp cho Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện cho vay theo quy định tại Quyết định này;

e) Phối hợp với các bộ, ngành báo cáo cấp có thẩm quyền để kịp thời xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện cho vay theo quy định tại Quyết định này.

2. Bộ Tài chính:

a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan và Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Thủ tướng Chính phủ xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Quyết định này và đề xuất sửa đổi, bổ sung Quyết định này (nếu cần thiết);

b) Trên cơ sở báo cáo của Ngân hàng Chính sách xã hội, chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí nguồn vốn đầu tư công để cấp cho Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay theo quy định tại Quyết định này.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Hướng dẫn các cơ sở giáo dục phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp và Ngân hàng Chính sách xã hội tổ chức thực hiện chính sách và tuyên truyền chính sách theo quy định tại Quyết định này.

4. Ủy ban nhân dân các cấp:

a) Hằng năm, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt bố trí nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định của pháp luật để cho vay theo Quyết định này;

b) Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội và các cơ sở giáo dục trên địa bàn để tổ chức tuyên truyền và thực hiện chính sách theo quy định tại Quyết định này;

c) Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện các biện pháp thu hồi nợ vay theo quy định.

5. Các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp:

a) Thực hiện việc xác nhận cho người học tại Tờ khai thông tin theo mẫu tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này;

b) Thông báo cho Ngân hàng Chính sách xã hội trong trường hợp người học không tiếp tục theo học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán theo quy định tại Quyết định này sau khi được vay vốn;

c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp và Ngân hàng Chính sách xã hội tổ chức tuyên truyền và thực hiện chính sách theo quy định tại Quyết định này;

d) Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng nhằm bảo đảm việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, tạo điều kiện thuận lợi cho người học trong việc vay vốn và khả năng thu hồi vốn vay.

6. Khách hàng vay vốn có trách nhiệm sử dụng vốn vay đúng mục đích, phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thỏa thuận.

Điều 17. Điều khoản thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Trường hợp người học đồng thời thuộc đối tượng vay vốn và đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định tại Quyết định này và quy định tại Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) thì được lựa chọn áp dụng một trong hai cơ chế vay vốn theo nhu cầu.

3. Trường hợp khách hàng đang vay vốn theo quy định tại Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có), nếu thuộc đối tượng, đáp ứng đủ điều kiện và có nhu cầu vay vốn theo quy định tại Quyết định này thì được chuyển sang áp dụng cơ chế vay vốn theo quy định tại Quyết định này trong thời gian học còn lại mà không phải trả trước hạn khoản nợ vay theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg.

4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
...
PHỤ LỤC I MẪU TỜ KHAI THÔNG TIN TẠI THỜI ĐIỂM ĐỀ NGHỊ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHO VAY VỐN
...
PHỤ LỤC II MẪU TỜ KHAI THÔNG TIN HẰNG NĂM CỦA NGƯỜI HỌC
...
PHỤ LỤC III MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ HẰNG NĂM KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHO VAY CHƯƠNG TRÌNH

Xem nội dung VB
Chương 3 CHO VAY
Việc cho vay đối với học sinh, sinh viên được hướng dẫn bởi Quyết định 107/2006/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 12/06/2006 (VB hết hiệu lực: 01/10/2007)
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
...
Điều 1. Đối tượng được vay vốn:
...
Điều 2. Mục đích cho vay:
...
Điều 3. Đối tượng được vay vốn quy định tại Điều 1 Quyết định này phải có các điều kiện sau:
...
Điều 4. Phương thức cho vay:
...
Điều 5. Mức vốn cho vay:
...
Điều 6. Thời hạn cho vay:
...
Điều 7. Lãi suất cho vay:
...
Điều 8. Hồ sơ xin vay vốn:
...
Điều 9. Trình tự và thủ tục cho vay do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định bảo đảm đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện.

Điều 10. Trả nợ gốc và lãi tiền vay:
...
Điều 11. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn.
...
Điều 12. Xử lý rủi ro do nguyên nhân khách quan:
...
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan:
...
Điều 14. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Chương 3: CHO VAY
Cho vay đối với học sinh, sinh viên được hướng dẫn bởi Quyết định 157/2007/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/10/2007
Chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán được hướng dẫn bởi Quyết định 29/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 28/08/2025
Việc cho vay đối với học sinh, sinh viên được hướng dẫn bởi Quyết định 107/2006/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 12/06/2006 (VB hết hiệu lực: 01/10/2007)
Cho vay đối với học sinh, sinh viên được hướng dẫn bởi Quyết định 157/2007/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/10/2007
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
...
Điều 1. Phạm vi áp dụng:
...
Điều 2. Đối tượng được vay vốn:
...
Điều 3. Phương thức cho vay:
...
Điều 4. Điều kiện vay vốn:
...
Điều 5. Mức vốn cho vay:
...
Điều 6. Thời hạn cho vay:
...
Điều 7. Lãi suất cho vay:
...
Điều 8. Hồ sơ vay vốn, trình tự và thủ tục cho vay, trả nợ:
...
Điều 9. Trả nợ gốc và lãi tiền vay:
...
Điều 10. Ưu đãi lãi suất trong trường hợp trả nợ trước hạn:
...
Điều 11. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn:
...
Điều 12. Xử lý rủi ro do nguyên nhân khách quan:
...
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan:
...
Điều 14. Xử lý vi phạm:
...
Điều 15. Điều khoản thi hành

Xem nội dung VB
Chương 3: CHO VAY
Chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán được hướng dẫn bởi Quyết định 29/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 28/08/2025
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về tín dụng đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quyết định này quy định về chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán để hỗ trợ trang trải học phí, sinh hoạt phí và chi phí học tập khác trong thời gian theo học tại các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán quy định tại Quyết định này bao gồm các ngành, lĩnh vực đào tạo cụ thể sau: khoa học sự sống, khoa học tự nhiên, máy tính và công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật, kỹ thuật, kiến trúc và xây dựng, sản xuất và chế biến, toán và thống kê, công nghệ tài chính theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục giáo dục, đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn liên quan; các ngành đào tạo công nghệ then chốt khác theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Ngân hàng Chính sách xã hội.

2. Khách hàng vay vốn theo quy định tại Quyết định này.

3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Đối tượng vay vốn

Học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh là công dân Việt Nam đang theo học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán theo quy định tại Quyết định này tại các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam (sau đây gọi chung là người học).

Điều 4. Điều kiện vay vốn

1. Học sinh, sinh viên phải tốt nghiệp trung học phổ thông theo quy định của pháp luật và đáp ứng điều kiện sau tại thời điểm Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét, quyết định phê duyệt cho vay vốn theo quy định tại Quyết định này:

a) Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất: Có đồng thời cả ba năm học trung học phổ thông được đánh giá kết quả học tập đạt từ mức khá trở lên theo quy định của pháp luật; hoặc đạt điểm trung bình môn năm lớp 12 của các môn toán, vật lí, hóa học, sinh học từ 8 điểm trở lên;

b) Đối với học sinh, sinh viên từ năm thứ hai trở đi: Có kết quả học tập trung bình các môn học đạt loại giỏi trở lên theo quy định của pháp luật tại năm trước liền kề với năm đề nghị Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay vốn.

2. Học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh được các cơ sở giáo dục đại học công nhận là học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh theo quy định của pháp luật.

3. Tại thời điểm đề nghị Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay vốn, người học phải điền Tờ khai thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục I Quyết định này, xin xác nhận của cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan cho Ngân hàng Chính sách xã hội.

4. Hằng năm, người học phải điền Tờ khai thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục II Quyết định này, xin xác nhận của cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cung cấp cho Ngân hàng Chính sách xã hội làm căn cứ để giải ngân vốn vay.

Điều 5. Mục đích sử dụng vốn vay

Khách hàng vay vốn để trang trải học phí, sinh hoạt phí và chi phí học tập khác trong thời gian theo học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán quy định tại Quyết định này.

Điều 6. Phương thức cho vay

1. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay thông qua hộ gia đình, Đại diện hộ gia đình của người học là người đứng tên vay vốn và giao dịch với Ngân hàng Chính sách xã hội.

2. Trường hợp hộ gia đình không còn thành viên nào từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc thành viên còn lại không có khả năng lao động hoặc không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật, người học trực tiếp đứng tên vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội.

Điều 7. Mức vốn cho vay

1. Mức vốn cho vay tối đa đối với 01 người học để hỗ trợ trang trải tiền học phí, tiền sinh hoạt phí và chi phí học tập khác trong thời gian còn lại của khóa học, bao gồm:

a) Toàn bộ tiền học phí phải đóng của người học (sau khi trừ các khoản học bổng và hỗ trợ tài chính khác của nhà trường nếu có) theo xác nhận của nhà trường;

b) Tiền sinh hoạt phí và chi phí học tập khác tối đa là 5 triệu đồng/tháng.

2. Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Chính sách xã hội thỏa thuận thống nhất với khách hàng vay vốn để xem xét, quyết định mức vốn cho vay cụ thể đối với từng người học.

Điều 8. Lãi suất cho vay

1. Lãi suất cho vay là 4,8%/năm.

2. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.

Điều 9. Đồng tiền cho vay và trả nợ

Đồng tiền cho vay và trả nợ là đồng Việt Nam.

Điều 10. Thời hạn cho vay

1. Thời hạn cho vay bao gồm: thời hạn giải ngân vốn vay, thời gian kể từ ngày người học kết thúc khóa học đến khi bắt đầu trả khoản nợ vay đầu tiên và thời hạn trả nợ.

2. Thời hạn giải ngân vốn vay là khoảng thời gian tính từ ngày khách hàng vay vốn nhận khoản vay đầu tiên cho đến ngày người học kết thúc khóa học, kể cả thời gian người học được các trường cho phép nghỉ học tạm thời và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có):

a) Thời hạn giải ngân vốn vay được chia thành các kỳ hạn giải ngân vốn vay do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định hoặc thỏa thuận với khách hàng vay vốn;

b) Ngân hàng Chính sách xã hội không giải ngân vốn vay trong thời gian người học được các trường cho phép nghỉ học tạm thời và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có);

c) Trong thời hạn giải ngân vốn vay, khách hàng vay vốn chưa phải trả nợ gốc và lãi.

3. Kể từ ngày người học kết thúc khóa học 12 tháng theo quy định, khách hàng vay vốn phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên. Khách hàng vay vốn có thể trả nợ trước hạn mà không chịu lãi phạt trả nợ trước hạn.

4. Thời hạn trả nợ do Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định, tối đa bằng thời hạn giải ngân vốn vay trừ đi thời gian người học được các trường cho phép nghỉ học tạm thời và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có). Thời hạn trả nợ được chia thành các kỳ hạn trả nợ với mức trả nợ mỗi kỳ do Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.

Điều 11. Gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn

1. Trường hợp khách hàng vay vốn không trả được nợ đúng hạn theo kỳ hạn trả nợ cuối cùng và có văn bản đề nghị gia hạn nợ, Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét, quyết định gia hạn nợ cho khách hàng vay vốn; thời gian gia hạn nợ tối đa bằng 1/2 thời hạn trả nợ quy định tại khoản 4 Điều 10 Quyết định này.

2. Trường hợp khách hàng vay vốn sử dụng vốn vay không đúng mục đích hoặc không trả được nợ đúng hạn và không được chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc sử dụng không đúng mục đích hoặc số dư nợ gốc không trả đúng hạn của khách hàng vay vốn. Ngân hàng Chính sách xã hội phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp thu hồi nợ vay theo quy định.

3. Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn chi tiết việc gia hạn nợ và chuyển nợ quá hạn.

Điều 12. Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả tiền vay

1. Khách hàng vay vốn đến 500 triệu đồng/người học thì không phải thực hiện bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả tiền vay.

2. Khách hàng vay vốn trên 500 triệu đồng/người học thì phải thực hiện bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả tiền vay bằng tài sản theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội.

Điều 13. Nguồn vốn cho vay

1. Nguồn vốn cho vay theo quy định tại Quyết định này bao gồm: Ngân sách trung ương cấp 50% nguồn vốn từ nguồn vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật, Ngân hàng Chính sách xã hội đáp ứng 50% nguồn vốn từ nguồn vốn huy động theo quy định của pháp luật.

2. Nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Phân loại nợ và xử lý nợ bị rủi ro

Việc phân loại nợ và xử lý nợ bị rủi ro đối với các khoản vay theo quy định tại Quyết định này được thực hiện theo quy định của pháp luật về phân loại nợ và xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội.

Điều 15. Chế độ báo cáo

1. Báo cáo định kỳ hằng năm về kết quả thực hiện cho vay:

a) Cơ quan gửi báo cáo: Ngân hàng Chính sách xã hội;

b) Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

c) Mẫu biểu báo cáo: Theo Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định này;

d) Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm;

đ) Thời gian chốt số liệu: Thời điểm bắt đầu lấy số liệu là ngày đầu tiên của năm báo cáo; thời điểm kết thúc lấy số liệu là ngày cuối cùng của năm báo cáo;

e) Phương thức gửi báo cáo thực hiện theo một trong các phương thức sau: Gửi trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy; gửi qua dịch vụ bưu chính dưới hình thức văn bản giấy; gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng; các phương thức khác theo quy định của pháp luật.

2. Ngoài báo cáo định kỳ hằng năm tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo đột xuất kết quả thực hiện cho vay theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.

Điều 16. Tổ chức thực hiện

1. Ngân hàng Chính sách xã hội:

a) Hướng dẫn chi tiết về hồ sơ vay vốn, trình tự và thủ tục cho vay, kỳ hạn trả nợ, mức trả nợ, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn, bảo đảm tiền vay và các nội dung liên quan khác, đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện, tuân thủ đúng quy định của pháp luật;

b) Quản lý và sử dụng nguồn vốn, thực hiện cho vay đúng đối tượng, đủ điều kiện, đúng mục đích, rõ ràng, công khai và minh bạch; định kỳ chủ trì, phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ quan liên quan để thực hiện việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng nhằm bảo đảm việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, tạo điều kiện thuận lợi cho người học trong việc vay vốn và khả năng thu hồi vốn vay;

c) Định kỳ rà soát, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện cho vay theo quy định tại Quyết định này để kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế, những vấn đề rủi ro có thể phát sinh để xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật;

d) Báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về kết quả thực hiện cho vay theo quy định tại Điều 15 Quyết định này;

đ) Báo cáo Bộ Tài chính để trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí nguồn vốn đầu tư công cấp cho Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện cho vay theo quy định tại Quyết định này;

e) Phối hợp với các bộ, ngành báo cáo cấp có thẩm quyền để kịp thời xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện cho vay theo quy định tại Quyết định này.

2. Bộ Tài chính:

a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan và Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Thủ tướng Chính phủ xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Quyết định này và đề xuất sửa đổi, bổ sung Quyết định này (nếu cần thiết);

b) Trên cơ sở báo cáo của Ngân hàng Chính sách xã hội, chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí nguồn vốn đầu tư công để cấp cho Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay theo quy định tại Quyết định này.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Hướng dẫn các cơ sở giáo dục phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp và Ngân hàng Chính sách xã hội tổ chức thực hiện chính sách và tuyên truyền chính sách theo quy định tại Quyết định này.

4. Ủy ban nhân dân các cấp:

a) Hằng năm, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt bố trí nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định của pháp luật để cho vay theo Quyết định này;

b) Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội và các cơ sở giáo dục trên địa bàn để tổ chức tuyên truyền và thực hiện chính sách theo quy định tại Quyết định này;

c) Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện các biện pháp thu hồi nợ vay theo quy định.

5. Các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp:

a) Thực hiện việc xác nhận cho người học tại Tờ khai thông tin theo mẫu tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này;

b) Thông báo cho Ngân hàng Chính sách xã hội trong trường hợp người học không tiếp tục theo học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán theo quy định tại Quyết định này sau khi được vay vốn;

c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp và Ngân hàng Chính sách xã hội tổ chức tuyên truyền và thực hiện chính sách theo quy định tại Quyết định này;

d) Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng nhằm bảo đảm việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, tạo điều kiện thuận lợi cho người học trong việc vay vốn và khả năng thu hồi vốn vay.

6. Khách hàng vay vốn có trách nhiệm sử dụng vốn vay đúng mục đích, phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thỏa thuận.

Điều 17. Điều khoản thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Trường hợp người học đồng thời thuộc đối tượng vay vốn và đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định tại Quyết định này và quy định tại Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) thì được lựa chọn áp dụng một trong hai cơ chế vay vốn theo nhu cầu.

3. Trường hợp khách hàng đang vay vốn theo quy định tại Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có), nếu thuộc đối tượng, đáp ứng đủ điều kiện và có nhu cầu vay vốn theo quy định tại Quyết định này thì được chuyển sang áp dụng cơ chế vay vốn theo quy định tại Quyết định này trong thời gian học còn lại mà không phải trả trước hạn khoản nợ vay theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg.

4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
...
PHỤ LỤC I MẪU TỜ KHAI THÔNG TIN TẠI THỜI ĐIỂM ĐỀ NGHỊ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHO VAY VỐN
...
PHỤ LỤC II MẪU TỜ KHAI THÔNG TIN HẰNG NĂM CỦA NGƯỜI HỌC
...
PHỤ LỤC III MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ HẰNG NĂM KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHO VAY CHƯƠNG TRÌNH

Xem nội dung VB
Chương 3 CHO VAY
Việc cho vay đối với học sinh, sinh viên được hướng dẫn bởi Quyết định 107/2006/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 12/06/2006 (VB hết hiệu lực: 01/10/2007)
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
...
Điều 1. Đối tượng được vay vốn:
...
Điều 2. Mục đích cho vay:
...
Điều 3. Đối tượng được vay vốn quy định tại Điều 1 Quyết định này phải có các điều kiện sau:
...
Điều 4. Phương thức cho vay:
...
Điều 5. Mức vốn cho vay:
...
Điều 6. Thời hạn cho vay:
...
Điều 7. Lãi suất cho vay:
...
Điều 8. Hồ sơ xin vay vốn:
...
Điều 9. Trình tự và thủ tục cho vay do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định bảo đảm đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện.

Điều 10. Trả nợ gốc và lãi tiền vay:
...
Điều 11. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn.
...
Điều 12. Xử lý rủi ro do nguyên nhân khách quan:
...
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan:
...
Điều 14. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Chương 3: CHO VAY
Cho vay đối với học sinh, sinh viên được hướng dẫn bởi Quyết định 157/2007/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/10/2007
Chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán được hướng dẫn bởi Quyết định 29/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 28/08/2025
Việc cho vay đối với học sinh, sinh viên được hướng dẫn bởi Quyết định 107/2006/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 12/06/2006 (VB hết hiệu lực: 01/10/2007)
Cho vay đối với học sinh, sinh viên được hướng dẫn bởi Quyết định 157/2007/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/10/2007
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
...
Điều 1. Phạm vi áp dụng:
...
Điều 2. Đối tượng được vay vốn:
...
Điều 3. Phương thức cho vay:
...
Điều 4. Điều kiện vay vốn:
...
Điều 5. Mức vốn cho vay:
...
Điều 6. Thời hạn cho vay:
...
Điều 7. Lãi suất cho vay:
...
Điều 8. Hồ sơ vay vốn, trình tự và thủ tục cho vay, trả nợ:
...
Điều 9. Trả nợ gốc và lãi tiền vay:
...
Điều 10. Ưu đãi lãi suất trong trường hợp trả nợ trước hạn:
...
Điều 11. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn:
...
Điều 12. Xử lý rủi ro do nguyên nhân khách quan:
...
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan:
...
Điều 14. Xử lý vi phạm:
...
Điều 15. Điều khoản thi hành

Xem nội dung VB
Chương 3: CHO VAY
Chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán được hướng dẫn bởi Quyết định 29/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 28/08/2025
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về tín dụng đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quyết định này quy định về chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán để hỗ trợ trang trải học phí, sinh hoạt phí và chi phí học tập khác trong thời gian theo học tại các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán quy định tại Quyết định này bao gồm các ngành, lĩnh vực đào tạo cụ thể sau: khoa học sự sống, khoa học tự nhiên, máy tính và công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật, kỹ thuật, kiến trúc và xây dựng, sản xuất và chế biến, toán và thống kê, công nghệ tài chính theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục giáo dục, đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn liên quan; các ngành đào tạo công nghệ then chốt khác theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Ngân hàng Chính sách xã hội.

2. Khách hàng vay vốn theo quy định tại Quyết định này.

3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Đối tượng vay vốn

Học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh là công dân Việt Nam đang theo học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán theo quy định tại Quyết định này tại các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam (sau đây gọi chung là người học).

Điều 4. Điều kiện vay vốn

1. Học sinh, sinh viên phải tốt nghiệp trung học phổ thông theo quy định của pháp luật và đáp ứng điều kiện sau tại thời điểm Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét, quyết định phê duyệt cho vay vốn theo quy định tại Quyết định này:

a) Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất: Có đồng thời cả ba năm học trung học phổ thông được đánh giá kết quả học tập đạt từ mức khá trở lên theo quy định của pháp luật; hoặc đạt điểm trung bình môn năm lớp 12 của các môn toán, vật lí, hóa học, sinh học từ 8 điểm trở lên;

b) Đối với học sinh, sinh viên từ năm thứ hai trở đi: Có kết quả học tập trung bình các môn học đạt loại giỏi trở lên theo quy định của pháp luật tại năm trước liền kề với năm đề nghị Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay vốn.

2. Học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh được các cơ sở giáo dục đại học công nhận là học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh theo quy định của pháp luật.

3. Tại thời điểm đề nghị Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay vốn, người học phải điền Tờ khai thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục I Quyết định này, xin xác nhận của cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan cho Ngân hàng Chính sách xã hội.

4. Hằng năm, người học phải điền Tờ khai thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục II Quyết định này, xin xác nhận của cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cung cấp cho Ngân hàng Chính sách xã hội làm căn cứ để giải ngân vốn vay.

Điều 5. Mục đích sử dụng vốn vay

Khách hàng vay vốn để trang trải học phí, sinh hoạt phí và chi phí học tập khác trong thời gian theo học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán quy định tại Quyết định này.

Điều 6. Phương thức cho vay

1. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay thông qua hộ gia đình, Đại diện hộ gia đình của người học là người đứng tên vay vốn và giao dịch với Ngân hàng Chính sách xã hội.

2. Trường hợp hộ gia đình không còn thành viên nào từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc thành viên còn lại không có khả năng lao động hoặc không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật, người học trực tiếp đứng tên vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội.

Điều 7. Mức vốn cho vay

1. Mức vốn cho vay tối đa đối với 01 người học để hỗ trợ trang trải tiền học phí, tiền sinh hoạt phí và chi phí học tập khác trong thời gian còn lại của khóa học, bao gồm:

a) Toàn bộ tiền học phí phải đóng của người học (sau khi trừ các khoản học bổng và hỗ trợ tài chính khác của nhà trường nếu có) theo xác nhận của nhà trường;

b) Tiền sinh hoạt phí và chi phí học tập khác tối đa là 5 triệu đồng/tháng.

2. Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Chính sách xã hội thỏa thuận thống nhất với khách hàng vay vốn để xem xét, quyết định mức vốn cho vay cụ thể đối với từng người học.

Điều 8. Lãi suất cho vay

1. Lãi suất cho vay là 4,8%/năm.

2. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.

Điều 9. Đồng tiền cho vay và trả nợ

Đồng tiền cho vay và trả nợ là đồng Việt Nam.

Điều 10. Thời hạn cho vay

1. Thời hạn cho vay bao gồm: thời hạn giải ngân vốn vay, thời gian kể từ ngày người học kết thúc khóa học đến khi bắt đầu trả khoản nợ vay đầu tiên và thời hạn trả nợ.

2. Thời hạn giải ngân vốn vay là khoảng thời gian tính từ ngày khách hàng vay vốn nhận khoản vay đầu tiên cho đến ngày người học kết thúc khóa học, kể cả thời gian người học được các trường cho phép nghỉ học tạm thời và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có):

a) Thời hạn giải ngân vốn vay được chia thành các kỳ hạn giải ngân vốn vay do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định hoặc thỏa thuận với khách hàng vay vốn;

b) Ngân hàng Chính sách xã hội không giải ngân vốn vay trong thời gian người học được các trường cho phép nghỉ học tạm thời và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có);

c) Trong thời hạn giải ngân vốn vay, khách hàng vay vốn chưa phải trả nợ gốc và lãi.

3. Kể từ ngày người học kết thúc khóa học 12 tháng theo quy định, khách hàng vay vốn phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên. Khách hàng vay vốn có thể trả nợ trước hạn mà không chịu lãi phạt trả nợ trước hạn.

4. Thời hạn trả nợ do Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định, tối đa bằng thời hạn giải ngân vốn vay trừ đi thời gian người học được các trường cho phép nghỉ học tạm thời và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có). Thời hạn trả nợ được chia thành các kỳ hạn trả nợ với mức trả nợ mỗi kỳ do Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.

Điều 11. Gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn

1. Trường hợp khách hàng vay vốn không trả được nợ đúng hạn theo kỳ hạn trả nợ cuối cùng và có văn bản đề nghị gia hạn nợ, Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét, quyết định gia hạn nợ cho khách hàng vay vốn; thời gian gia hạn nợ tối đa bằng 1/2 thời hạn trả nợ quy định tại khoản 4 Điều 10 Quyết định này.

2. Trường hợp khách hàng vay vốn sử dụng vốn vay không đúng mục đích hoặc không trả được nợ đúng hạn và không được chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc sử dụng không đúng mục đích hoặc số dư nợ gốc không trả đúng hạn của khách hàng vay vốn. Ngân hàng Chính sách xã hội phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp thu hồi nợ vay theo quy định.

3. Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn chi tiết việc gia hạn nợ và chuyển nợ quá hạn.

Điều 12. Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả tiền vay

1. Khách hàng vay vốn đến 500 triệu đồng/người học thì không phải thực hiện bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả tiền vay.

2. Khách hàng vay vốn trên 500 triệu đồng/người học thì phải thực hiện bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả tiền vay bằng tài sản theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội.

Điều 13. Nguồn vốn cho vay

1. Nguồn vốn cho vay theo quy định tại Quyết định này bao gồm: Ngân sách trung ương cấp 50% nguồn vốn từ nguồn vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật, Ngân hàng Chính sách xã hội đáp ứng 50% nguồn vốn từ nguồn vốn huy động theo quy định của pháp luật.

2. Nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Phân loại nợ và xử lý nợ bị rủi ro

Việc phân loại nợ và xử lý nợ bị rủi ro đối với các khoản vay theo quy định tại Quyết định này được thực hiện theo quy định của pháp luật về phân loại nợ và xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội.

Điều 15. Chế độ báo cáo

1. Báo cáo định kỳ hằng năm về kết quả thực hiện cho vay:

a) Cơ quan gửi báo cáo: Ngân hàng Chính sách xã hội;

b) Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

c) Mẫu biểu báo cáo: Theo Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định này;

d) Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm;

đ) Thời gian chốt số liệu: Thời điểm bắt đầu lấy số liệu là ngày đầu tiên của năm báo cáo; thời điểm kết thúc lấy số liệu là ngày cuối cùng của năm báo cáo;

e) Phương thức gửi báo cáo thực hiện theo một trong các phương thức sau: Gửi trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy; gửi qua dịch vụ bưu chính dưới hình thức văn bản giấy; gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng; các phương thức khác theo quy định của pháp luật.

2. Ngoài báo cáo định kỳ hằng năm tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo đột xuất kết quả thực hiện cho vay theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.

Điều 16. Tổ chức thực hiện

1. Ngân hàng Chính sách xã hội:

a) Hướng dẫn chi tiết về hồ sơ vay vốn, trình tự và thủ tục cho vay, kỳ hạn trả nợ, mức trả nợ, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn, bảo đảm tiền vay và các nội dung liên quan khác, đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện, tuân thủ đúng quy định của pháp luật;

b) Quản lý và sử dụng nguồn vốn, thực hiện cho vay đúng đối tượng, đủ điều kiện, đúng mục đích, rõ ràng, công khai và minh bạch; định kỳ chủ trì, phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ quan liên quan để thực hiện việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng nhằm bảo đảm việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, tạo điều kiện thuận lợi cho người học trong việc vay vốn và khả năng thu hồi vốn vay;

c) Định kỳ rà soát, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện cho vay theo quy định tại Quyết định này để kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế, những vấn đề rủi ro có thể phát sinh để xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật;

d) Báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về kết quả thực hiện cho vay theo quy định tại Điều 15 Quyết định này;

đ) Báo cáo Bộ Tài chính để trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí nguồn vốn đầu tư công cấp cho Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện cho vay theo quy định tại Quyết định này;

e) Phối hợp với các bộ, ngành báo cáo cấp có thẩm quyền để kịp thời xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện cho vay theo quy định tại Quyết định này.

2. Bộ Tài chính:

a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan và Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Thủ tướng Chính phủ xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Quyết định này và đề xuất sửa đổi, bổ sung Quyết định này (nếu cần thiết);

b) Trên cơ sở báo cáo của Ngân hàng Chính sách xã hội, chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí nguồn vốn đầu tư công để cấp cho Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay theo quy định tại Quyết định này.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Hướng dẫn các cơ sở giáo dục phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp và Ngân hàng Chính sách xã hội tổ chức thực hiện chính sách và tuyên truyền chính sách theo quy định tại Quyết định này.

4. Ủy ban nhân dân các cấp:

a) Hằng năm, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt bố trí nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định của pháp luật để cho vay theo Quyết định này;

b) Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội và các cơ sở giáo dục trên địa bàn để tổ chức tuyên truyền và thực hiện chính sách theo quy định tại Quyết định này;

c) Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện các biện pháp thu hồi nợ vay theo quy định.

5. Các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp:

a) Thực hiện việc xác nhận cho người học tại Tờ khai thông tin theo mẫu tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này;

b) Thông báo cho Ngân hàng Chính sách xã hội trong trường hợp người học không tiếp tục theo học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán theo quy định tại Quyết định này sau khi được vay vốn;

c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp và Ngân hàng Chính sách xã hội tổ chức tuyên truyền và thực hiện chính sách theo quy định tại Quyết định này;

d) Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng nhằm bảo đảm việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, tạo điều kiện thuận lợi cho người học trong việc vay vốn và khả năng thu hồi vốn vay.

6. Khách hàng vay vốn có trách nhiệm sử dụng vốn vay đúng mục đích, phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thỏa thuận.

Điều 17. Điều khoản thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Trường hợp người học đồng thời thuộc đối tượng vay vốn và đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định tại Quyết định này và quy định tại Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) thì được lựa chọn áp dụng một trong hai cơ chế vay vốn theo nhu cầu.

3. Trường hợp khách hàng đang vay vốn theo quy định tại Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có), nếu thuộc đối tượng, đáp ứng đủ điều kiện và có nhu cầu vay vốn theo quy định tại Quyết định này thì được chuyển sang áp dụng cơ chế vay vốn theo quy định tại Quyết định này trong thời gian học còn lại mà không phải trả trước hạn khoản nợ vay theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg.

4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
...
PHỤ LỤC I MẪU TỜ KHAI THÔNG TIN TẠI THỜI ĐIỂM ĐỀ NGHỊ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHO VAY VỐN
...
PHỤ LỤC II MẪU TỜ KHAI THÔNG TIN HẰNG NĂM CỦA NGƯỜI HỌC
...
PHỤ LỤC III MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ HẰNG NĂM KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHO VAY CHƯƠNG TRÌNH

Xem nội dung VB
Chương 3 CHO VAY
Việc cho vay đối với học sinh, sinh viên được hướng dẫn bởi Quyết định 107/2006/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 12/06/2006 (VB hết hiệu lực: 01/10/2007)
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
...
Điều 1. Đối tượng được vay vốn:
...
Điều 2. Mục đích cho vay:
...
Điều 3. Đối tượng được vay vốn quy định tại Điều 1 Quyết định này phải có các điều kiện sau:
...
Điều 4. Phương thức cho vay:
...
Điều 5. Mức vốn cho vay:
...
Điều 6. Thời hạn cho vay:
...
Điều 7. Lãi suất cho vay:
...
Điều 8. Hồ sơ xin vay vốn:
...
Điều 9. Trình tự và thủ tục cho vay do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định bảo đảm đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện.

Điều 10. Trả nợ gốc và lãi tiền vay:
...
Điều 11. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn.
...
Điều 12. Xử lý rủi ro do nguyên nhân khách quan:
...
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan:
...
Điều 14. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Chương 3: CHO VAY
Cho vay đối với học sinh, sinh viên được hướng dẫn bởi Quyết định 157/2007/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/10/2007
Chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán được hướng dẫn bởi Quyết định 29/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 28/08/2025
Việc cho vay đối với học sinh, sinh viên được hướng dẫn bởi Quyết định 107/2006/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 12/06/2006 (VB hết hiệu lực: 01/10/2007)
Cho vay đối với học sinh, sinh viên được hướng dẫn bởi Quyết định 157/2007/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/10/2007
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
...
Điều 1. Phạm vi áp dụng:
...
Điều 2. Đối tượng được vay vốn:
...
Điều 3. Phương thức cho vay:
...
Điều 4. Điều kiện vay vốn:
...
Điều 5. Mức vốn cho vay:
...
Điều 6. Thời hạn cho vay:
...
Điều 7. Lãi suất cho vay:
...
Điều 8. Hồ sơ vay vốn, trình tự và thủ tục cho vay, trả nợ:
...
Điều 9. Trả nợ gốc và lãi tiền vay:
...
Điều 10. Ưu đãi lãi suất trong trường hợp trả nợ trước hạn:
...
Điều 11. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn:
...
Điều 12. Xử lý rủi ro do nguyên nhân khách quan:
...
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan:
...
Điều 14. Xử lý vi phạm:
...
Điều 15. Điều khoản thi hành

Xem nội dung VB
Chương 3: CHO VAY
Chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán được hướng dẫn bởi Quyết định 29/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 28/08/2025
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về tín dụng đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quyết định này quy định về chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán để hỗ trợ trang trải học phí, sinh hoạt phí và chi phí học tập khác trong thời gian theo học tại các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán quy định tại Quyết định này bao gồm các ngành, lĩnh vực đào tạo cụ thể sau: khoa học sự sống, khoa học tự nhiên, máy tính và công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật, kỹ thuật, kiến trúc và xây dựng, sản xuất và chế biến, toán và thống kê, công nghệ tài chính theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục giáo dục, đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn liên quan; các ngành đào tạo công nghệ then chốt khác theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Ngân hàng Chính sách xã hội.

2. Khách hàng vay vốn theo quy định tại Quyết định này.

3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Đối tượng vay vốn

Học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh là công dân Việt Nam đang theo học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán theo quy định tại Quyết định này tại các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam (sau đây gọi chung là người học).

Điều 4. Điều kiện vay vốn

1. Học sinh, sinh viên phải tốt nghiệp trung học phổ thông theo quy định của pháp luật và đáp ứng điều kiện sau tại thời điểm Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét, quyết định phê duyệt cho vay vốn theo quy định tại Quyết định này:

a) Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất: Có đồng thời cả ba năm học trung học phổ thông được đánh giá kết quả học tập đạt từ mức khá trở lên theo quy định của pháp luật; hoặc đạt điểm trung bình môn năm lớp 12 của các môn toán, vật lí, hóa học, sinh học từ 8 điểm trở lên;

b) Đối với học sinh, sinh viên từ năm thứ hai trở đi: Có kết quả học tập trung bình các môn học đạt loại giỏi trở lên theo quy định của pháp luật tại năm trước liền kề với năm đề nghị Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay vốn.

2. Học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh được các cơ sở giáo dục đại học công nhận là học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh theo quy định của pháp luật.

3. Tại thời điểm đề nghị Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay vốn, người học phải điền Tờ khai thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục I Quyết định này, xin xác nhận của cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan cho Ngân hàng Chính sách xã hội.

4. Hằng năm, người học phải điền Tờ khai thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục II Quyết định này, xin xác nhận của cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cung cấp cho Ngân hàng Chính sách xã hội làm căn cứ để giải ngân vốn vay.

Điều 5. Mục đích sử dụng vốn vay

Khách hàng vay vốn để trang trải học phí, sinh hoạt phí và chi phí học tập khác trong thời gian theo học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán quy định tại Quyết định này.

Điều 6. Phương thức cho vay

1. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay thông qua hộ gia đình, Đại diện hộ gia đình của người học là người đứng tên vay vốn và giao dịch với Ngân hàng Chính sách xã hội.

2. Trường hợp hộ gia đình không còn thành viên nào từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc thành viên còn lại không có khả năng lao động hoặc không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật, người học trực tiếp đứng tên vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội.

Điều 7. Mức vốn cho vay

1. Mức vốn cho vay tối đa đối với 01 người học để hỗ trợ trang trải tiền học phí, tiền sinh hoạt phí và chi phí học tập khác trong thời gian còn lại của khóa học, bao gồm:

a) Toàn bộ tiền học phí phải đóng của người học (sau khi trừ các khoản học bổng và hỗ trợ tài chính khác của nhà trường nếu có) theo xác nhận của nhà trường;

b) Tiền sinh hoạt phí và chi phí học tập khác tối đa là 5 triệu đồng/tháng.

2. Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Chính sách xã hội thỏa thuận thống nhất với khách hàng vay vốn để xem xét, quyết định mức vốn cho vay cụ thể đối với từng người học.

Điều 8. Lãi suất cho vay

1. Lãi suất cho vay là 4,8%/năm.

2. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.

Điều 9. Đồng tiền cho vay và trả nợ

Đồng tiền cho vay và trả nợ là đồng Việt Nam.

Điều 10. Thời hạn cho vay

1. Thời hạn cho vay bao gồm: thời hạn giải ngân vốn vay, thời gian kể từ ngày người học kết thúc khóa học đến khi bắt đầu trả khoản nợ vay đầu tiên và thời hạn trả nợ.

2. Thời hạn giải ngân vốn vay là khoảng thời gian tính từ ngày khách hàng vay vốn nhận khoản vay đầu tiên cho đến ngày người học kết thúc khóa học, kể cả thời gian người học được các trường cho phép nghỉ học tạm thời và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có):

a) Thời hạn giải ngân vốn vay được chia thành các kỳ hạn giải ngân vốn vay do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định hoặc thỏa thuận với khách hàng vay vốn;

b) Ngân hàng Chính sách xã hội không giải ngân vốn vay trong thời gian người học được các trường cho phép nghỉ học tạm thời và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có);

c) Trong thời hạn giải ngân vốn vay, khách hàng vay vốn chưa phải trả nợ gốc và lãi.

3. Kể từ ngày người học kết thúc khóa học 12 tháng theo quy định, khách hàng vay vốn phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên. Khách hàng vay vốn có thể trả nợ trước hạn mà không chịu lãi phạt trả nợ trước hạn.

4. Thời hạn trả nợ do Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định, tối đa bằng thời hạn giải ngân vốn vay trừ đi thời gian người học được các trường cho phép nghỉ học tạm thời và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có). Thời hạn trả nợ được chia thành các kỳ hạn trả nợ với mức trả nợ mỗi kỳ do Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.

Điều 11. Gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn

1. Trường hợp khách hàng vay vốn không trả được nợ đúng hạn theo kỳ hạn trả nợ cuối cùng và có văn bản đề nghị gia hạn nợ, Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét, quyết định gia hạn nợ cho khách hàng vay vốn; thời gian gia hạn nợ tối đa bằng 1/2 thời hạn trả nợ quy định tại khoản 4 Điều 10 Quyết định này.

2. Trường hợp khách hàng vay vốn sử dụng vốn vay không đúng mục đích hoặc không trả được nợ đúng hạn và không được chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc sử dụng không đúng mục đích hoặc số dư nợ gốc không trả đúng hạn của khách hàng vay vốn. Ngân hàng Chính sách xã hội phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp thu hồi nợ vay theo quy định.

3. Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn chi tiết việc gia hạn nợ và chuyển nợ quá hạn.

Điều 12. Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả tiền vay

1. Khách hàng vay vốn đến 500 triệu đồng/người học thì không phải thực hiện bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả tiền vay.

2. Khách hàng vay vốn trên 500 triệu đồng/người học thì phải thực hiện bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả tiền vay bằng tài sản theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội.

Điều 13. Nguồn vốn cho vay

1. Nguồn vốn cho vay theo quy định tại Quyết định này bao gồm: Ngân sách trung ương cấp 50% nguồn vốn từ nguồn vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật, Ngân hàng Chính sách xã hội đáp ứng 50% nguồn vốn từ nguồn vốn huy động theo quy định của pháp luật.

2. Nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Phân loại nợ và xử lý nợ bị rủi ro

Việc phân loại nợ và xử lý nợ bị rủi ro đối với các khoản vay theo quy định tại Quyết định này được thực hiện theo quy định của pháp luật về phân loại nợ và xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội.

Điều 15. Chế độ báo cáo

1. Báo cáo định kỳ hằng năm về kết quả thực hiện cho vay:

a) Cơ quan gửi báo cáo: Ngân hàng Chính sách xã hội;

b) Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

c) Mẫu biểu báo cáo: Theo Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định này;

d) Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm;

đ) Thời gian chốt số liệu: Thời điểm bắt đầu lấy số liệu là ngày đầu tiên của năm báo cáo; thời điểm kết thúc lấy số liệu là ngày cuối cùng của năm báo cáo;

e) Phương thức gửi báo cáo thực hiện theo một trong các phương thức sau: Gửi trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy; gửi qua dịch vụ bưu chính dưới hình thức văn bản giấy; gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng; các phương thức khác theo quy định của pháp luật.

2. Ngoài báo cáo định kỳ hằng năm tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo đột xuất kết quả thực hiện cho vay theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.

Điều 16. Tổ chức thực hiện

1. Ngân hàng Chính sách xã hội:

a) Hướng dẫn chi tiết về hồ sơ vay vốn, trình tự và thủ tục cho vay, kỳ hạn trả nợ, mức trả nợ, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn, bảo đảm tiền vay và các nội dung liên quan khác, đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện, tuân thủ đúng quy định của pháp luật;

b) Quản lý và sử dụng nguồn vốn, thực hiện cho vay đúng đối tượng, đủ điều kiện, đúng mục đích, rõ ràng, công khai và minh bạch; định kỳ chủ trì, phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ quan liên quan để thực hiện việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng nhằm bảo đảm việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, tạo điều kiện thuận lợi cho người học trong việc vay vốn và khả năng thu hồi vốn vay;

c) Định kỳ rà soát, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện cho vay theo quy định tại Quyết định này để kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế, những vấn đề rủi ro có thể phát sinh để xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật;

d) Báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về kết quả thực hiện cho vay theo quy định tại Điều 15 Quyết định này;

đ) Báo cáo Bộ Tài chính để trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí nguồn vốn đầu tư công cấp cho Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện cho vay theo quy định tại Quyết định này;

e) Phối hợp với các bộ, ngành báo cáo cấp có thẩm quyền để kịp thời xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện cho vay theo quy định tại Quyết định này.

2. Bộ Tài chính:

a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan và Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Thủ tướng Chính phủ xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Quyết định này và đề xuất sửa đổi, bổ sung Quyết định này (nếu cần thiết);

b) Trên cơ sở báo cáo của Ngân hàng Chính sách xã hội, chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí nguồn vốn đầu tư công để cấp cho Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay theo quy định tại Quyết định này.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Hướng dẫn các cơ sở giáo dục phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp và Ngân hàng Chính sách xã hội tổ chức thực hiện chính sách và tuyên truyền chính sách theo quy định tại Quyết định này.

4. Ủy ban nhân dân các cấp:

a) Hằng năm, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt bố trí nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định của pháp luật để cho vay theo Quyết định này;

b) Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội và các cơ sở giáo dục trên địa bàn để tổ chức tuyên truyền và thực hiện chính sách theo quy định tại Quyết định này;

c) Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện các biện pháp thu hồi nợ vay theo quy định.

5. Các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp:

a) Thực hiện việc xác nhận cho người học tại Tờ khai thông tin theo mẫu tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này;

b) Thông báo cho Ngân hàng Chính sách xã hội trong trường hợp người học không tiếp tục theo học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán theo quy định tại Quyết định này sau khi được vay vốn;

c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp và Ngân hàng Chính sách xã hội tổ chức tuyên truyền và thực hiện chính sách theo quy định tại Quyết định này;

d) Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng nhằm bảo đảm việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, tạo điều kiện thuận lợi cho người học trong việc vay vốn và khả năng thu hồi vốn vay.

6. Khách hàng vay vốn có trách nhiệm sử dụng vốn vay đúng mục đích, phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thỏa thuận.

Điều 17. Điều khoản thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Trường hợp người học đồng thời thuộc đối tượng vay vốn và đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định tại Quyết định này và quy định tại Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) thì được lựa chọn áp dụng một trong hai cơ chế vay vốn theo nhu cầu.

3. Trường hợp khách hàng đang vay vốn theo quy định tại Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có), nếu thuộc đối tượng, đáp ứng đủ điều kiện và có nhu cầu vay vốn theo quy định tại Quyết định này thì được chuyển sang áp dụng cơ chế vay vốn theo quy định tại Quyết định này trong thời gian học còn lại mà không phải trả trước hạn khoản nợ vay theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg.

4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
...
PHỤ LỤC I MẪU TỜ KHAI THÔNG TIN TẠI THỜI ĐIỂM ĐỀ NGHỊ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHO VAY VỐN
...
PHỤ LỤC II MẪU TỜ KHAI THÔNG TIN HẰNG NĂM CỦA NGƯỜI HỌC
...
PHỤ LỤC III MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ HẰNG NĂM KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHO VAY CHƯƠNG TRÌNH

Xem nội dung VB
Chương 3 CHO VAY
Việc cho vay đối với học sinh, sinh viên được hướng dẫn bởi Quyết định 107/2006/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 12/06/2006 (VB hết hiệu lực: 01/10/2007)
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
...
Điều 1. Đối tượng được vay vốn:
...
Điều 2. Mục đích cho vay:
...
Điều 3. Đối tượng được vay vốn quy định tại Điều 1 Quyết định này phải có các điều kiện sau:
...
Điều 4. Phương thức cho vay:
...
Điều 5. Mức vốn cho vay:
...
Điều 6. Thời hạn cho vay:
...
Điều 7. Lãi suất cho vay:
...
Điều 8. Hồ sơ xin vay vốn:
...
Điều 9. Trình tự và thủ tục cho vay do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định bảo đảm đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện.

Điều 10. Trả nợ gốc và lãi tiền vay:
...
Điều 11. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn.
...
Điều 12. Xử lý rủi ro do nguyên nhân khách quan:
...
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan:
...
Điều 14. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Chương 3: CHO VAY
Cho vay đối với học sinh, sinh viên được hướng dẫn bởi Quyết định 157/2007/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/10/2007
Chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán được hướng dẫn bởi Quyết định 29/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 28/08/2025
Việc cho vay đối với học sinh, sinh viên được hướng dẫn bởi Quyết định 107/2006/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 12/06/2006 (VB hết hiệu lực: 01/10/2007)
Lãi suất cho vay đối với học sinh, sinh viên được hướng dẫn bởi Điều 7 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/10/2007
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
...
Điều 7. Lãi suất cho vay:

1. Lãi suất cho vay ưu đãi đối với học sinh, sinh viên là 0,5%/tháng.

2. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.

Xem nội dung VB
Điều 18. Lãi suất cho vay

1. Lãi suất cho vay ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ theo đề nghị của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội, thống nhất một mức trong phạm vi cả nước, trừ các tổ chức kinh tế thuộc đối tượng được quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 2 Nghị định này do Hội đồng Quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định có phân biệt lãi suất giữa khu vực II và khu vực III.

2. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.
Lãi suất cho vay đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán được hướng dẫn bởi Điều 8 Quyết định 29/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 28/08/2025
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về tín dụng đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán.
...
Điều 8. Lãi suất cho vay

1. Lãi suất cho vay là 4,8%/năm.

2. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.

Xem nội dung VB
Điều 18. Lãi suất cho vay

1. Lãi suất cho vay ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ theo đề nghị của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội, thống nhất một mức trong phạm vi cả nước, trừ các tổ chức kinh tế thuộc đối tượng được quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 2 Nghị định này do Hội đồng Quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định có phân biệt lãi suất giữa khu vực II và khu vực III.

2. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.
Lãi suất cho vay đối với học sinh, sinh viên được hướng dẫn bởi Điều 7 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/10/2007
Lãi suất cho vay đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán được hướng dẫn bởi Điều 8 Quyết định 29/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 28/08/2025
Lãi suất cho vay đối với học sinh, sinh viên được hướng dẫn bởi Điều 7 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/10/2007
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
...
Điều 7. Lãi suất cho vay:

1. Lãi suất cho vay ưu đãi đối với học sinh, sinh viên là 0,5%/tháng.

2. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.

Xem nội dung VB
Điều 18. Lãi suất cho vay

1. Lãi suất cho vay ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ theo đề nghị của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội, thống nhất một mức trong phạm vi cả nước, trừ các tổ chức kinh tế thuộc đối tượng được quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 2 Nghị định này do Hội đồng Quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định có phân biệt lãi suất giữa khu vực II và khu vực III.

2. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.
Lãi suất cho vay đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán được hướng dẫn bởi Điều 8 Quyết định 29/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 28/08/2025
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về tín dụng đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán.
...
Điều 8. Lãi suất cho vay

1. Lãi suất cho vay là 4,8%/năm.

2. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.

Xem nội dung VB
Điều 18. Lãi suất cho vay

1. Lãi suất cho vay ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ theo đề nghị của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội, thống nhất một mức trong phạm vi cả nước, trừ các tổ chức kinh tế thuộc đối tượng được quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 2 Nghị định này do Hội đồng Quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định có phân biệt lãi suất giữa khu vực II và khu vực III.

2. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.
Lãi suất cho vay đối với học sinh, sinh viên được hướng dẫn bởi Điều 7 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/10/2007
Lãi suất cho vay đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán được hướng dẫn bởi Điều 8 Quyết định 29/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 28/08/2025
Lãi suất cho vay đối với học sinh, sinh viên được hướng dẫn bởi Điều 7 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/10/2007
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
...
Điều 7. Lãi suất cho vay:

1. Lãi suất cho vay ưu đãi đối với học sinh, sinh viên là 0,5%/tháng.

2. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.

Xem nội dung VB
Điều 18. Lãi suất cho vay

1. Lãi suất cho vay ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ theo đề nghị của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội, thống nhất một mức trong phạm vi cả nước, trừ các tổ chức kinh tế thuộc đối tượng được quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 2 Nghị định này do Hội đồng Quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định có phân biệt lãi suất giữa khu vực II và khu vực III.

2. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.
Lãi suất cho vay đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán được hướng dẫn bởi Điều 8 Quyết định 29/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 28/08/2025
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về tín dụng đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán.
...
Điều 8. Lãi suất cho vay

1. Lãi suất cho vay là 4,8%/năm.

2. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.

Xem nội dung VB
Điều 18. Lãi suất cho vay

1. Lãi suất cho vay ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ theo đề nghị của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội, thống nhất một mức trong phạm vi cả nước, trừ các tổ chức kinh tế thuộc đối tượng được quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 2 Nghị định này do Hội đồng Quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định có phân biệt lãi suất giữa khu vực II và khu vực III.

2. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.
Lãi suất cho vay đối với học sinh, sinh viên được hướng dẫn bởi Điều 7 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/10/2007
Lãi suất cho vay đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán được hướng dẫn bởi Điều 8 Quyết định 29/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 28/08/2025
Lãi suất cho vay đối với học sinh, sinh viên được hướng dẫn bởi Điều 7 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/10/2007
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
...
Điều 7. Lãi suất cho vay:

1. Lãi suất cho vay ưu đãi đối với học sinh, sinh viên là 0,5%/tháng.

2. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.

Xem nội dung VB
Điều 18. Lãi suất cho vay

1. Lãi suất cho vay ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ theo đề nghị của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội, thống nhất một mức trong phạm vi cả nước, trừ các tổ chức kinh tế thuộc đối tượng được quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 2 Nghị định này do Hội đồng Quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định có phân biệt lãi suất giữa khu vực II và khu vực III.

2. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.
Lãi suất cho vay đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán được hướng dẫn bởi Điều 8 Quyết định 29/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 28/08/2025
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về tín dụng đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán.
...
Điều 8. Lãi suất cho vay

1. Lãi suất cho vay là 4,8%/năm.

2. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.

Xem nội dung VB
Điều 18. Lãi suất cho vay

1. Lãi suất cho vay ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ theo đề nghị của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội, thống nhất một mức trong phạm vi cả nước, trừ các tổ chức kinh tế thuộc đối tượng được quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 2 Nghị định này do Hội đồng Quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định có phân biệt lãi suất giữa khu vực II và khu vực III.

2. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.
Lãi suất cho vay đối với học sinh, sinh viên được hướng dẫn bởi Điều 7 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/10/2007
Lãi suất cho vay đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán được hướng dẫn bởi Điều 8 Quyết định 29/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 28/08/2025
Chính sách tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù được hướng dẫn bởi Quyết định 22/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 10/10/2023
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định về chính sách tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù, cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng người lao động là người chấp hành xong án phạt tù được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội để đào tạo nghề và sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Ngân hàng Chính sách xã hội.

2. Khách hàng vay vốn là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng vay vốn quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định này.

3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Đối tượng và điều kiện vay vốn

Đối tượng vay vốn và điều kiện vay vốn bao gồm:

1. Đối tượng vay vốn

a) Người chấp hành xong án phạt tù bao gồm người chấp hành xong thời hạn chấp hành án phạt tù đã được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù quy định tại Luật Thi hành án hình sự và người được đặc xá đã được cấp giấy chứng nhận đặc xá quy định tại Luật Đặc xá;

b) Cơ sở sản xuất kinh doanh bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh có sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù.

2. Điều kiện vay vốn

a) Người chấp hành xong án phạt tù: Có nhu cầu vay vốn; có tên trong danh sách người chấp hành xong án phạt tù về cư trú tại địa phương, chấp hành tốt các quy định của pháp luật, không tham gia các tệ nạn xã hội, do Công an cấp xã lập và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận theo Mẫu số 01 kèm theo Quyết định này. Thời gian kể từ khi chấp hành xong án phạt tù đến thời điểm vay vốn tối đa là 05 năm;

b) Cơ sở sản xuất kinh doanh: Được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật; sử dụng tối thiểu 10% tổng số lao động là người chấp hành xong án phạt tù đáp ứng các điều kiện nêu tại điểm a khoản này và ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động; có phương án vay vốn và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện phương án xác nhận theo Mẫu số 02 kèm theo Quyết định này.

3. Người chấp hành xong án phạt tù và cơ sở sản xuất kinh doanh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải thuộc trường hợp không còn dư nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội đối với các chương trình tín dụng khác có cùng mục đích sử dụng vốn vay để đào tạo nghề và sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Phương thức cho vay

1. Đối với người chấp hành xong án phạt tù

a) Thực hiện phương thức cho vay thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình của người chấp hành xong án phạt tù là người đứng tên vay vốn và giao dịch với Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp trong hộ gia đình không còn thành viên nào từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc thành viên còn lại không còn sức lao động, không có đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật thì người chấp hành xong án phạt tù trực tiếp đứng tên vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội;

b) Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay thực hiện cho vay theo phương thức ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội.

2. Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh

Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay thực hiện cho vay trực tiếp.

Điều 5. Mục đích sử dụng vốn vay

1. Đối với vay vốn để đào tạo nghề

Chi phí cho việc học tập, sinh hoạt của người chấp hành xong án phạt tù trong thời gian theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Chi phí này bao gồm: Tiền học phí; chi phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập; chi phí ăn, ở, đi lại.

2. Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm

Chi phí để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm gồm chi phí cho việc thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm.

Điều 6. Mức vốn cho vay

1. Đối với vay vốn để đào tạo nghề

Mức vốn cho vay tối đa là 04 triệu đồng/tháng/người chấp hành xong án phạt tù.

2. Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm

a) Người chấp hành xong án phạt tù: Mức vốn cho vay tối đa là 100 triệu đồng/người chấp hành xong án phạt tù;

b) Cơ sở sản xuất kinh doanh: Mức vốn cho vay tối đa là 02 tỷ đồng/dự án và không quá 100 triệu đồng/người lao động tại cơ sở sản xuất kinh doanh.

Điều 7. Đồng tiền cho vay, trả nợ

Đồng tiền cho vay và trả nợ là đồng Việt Nam.

Điều 8. Thời hạn cho vay

1. Đối với vay vốn để đào tạo nghề

a) Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày người chấp hành xong án phạt tù bắt đầu nhận vốn vay cho đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi). Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ;

b) Thời hạn phát tiền vay là khoảng thời gian tính từ ngày người chấp hành xong án phạt tù nhận món vay đầu tiên cho đến ngày kết thúc khoá học, kể cả thời gian người chấp hành xong án phạt tù được các cơ sở đào tạo nghề cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có);

c) Thời hạn trả nợ được chia thành các kỳ hạn trả nợ do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định, như sau:

Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo không quá một năm, thời hạn trả nợ tối đa bằng 02 lần thời hạn phát tiền vay.

Đối với các chương trình đào tạo khác, thời hạn trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay.

2. Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm

Thời hạn cho vay tối đa 120 tháng. Thời hạn cho vay cụ thể do Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét, quyết định trên cơ sở căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn để thỏa thuận với khách hàng vay vốn.

Điều 9. Lãi suất cho vay

1. Lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo quy định theo từng thời kỳ.

2. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.

Điều 10. Bảo đảm tiền vay

1. Người chấp hành xong án phạt tù vay vốn đào tạo nghề và vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm không phải thực hiện bảo đảm tiền vay.

2. Cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù vay vốn trên 100 triệu đồng phải thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật và Ngân hàng Chính sách xã hội về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ vay vốn.

Điều 11. Nguồn vốn cho vay

1. Nguồn vốn ngân sách địa phương hàng năm ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay.

2. Ngân hàng Chính sách xã hội huy động, được ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất, phí quản lý theo quy định.

3. Các nguồn vốn hợp pháp khác.

Điều 12. Phân loại nợ và xử lý nợ bị rủi ro

Thực hiện theo quy định về phân loại nợ và xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội.

Điều 13. Hồ sơ vay vốn, trình tự và thủ tục cho vay, kỳ hạn trả nợ, mức trả nợ, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn

1. Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn về hồ sơ vay vốn, trình tự và thủ tục cho vay, kỳ hạn trả nợ, mức trả nợ đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện.

2. Việc gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Tổ chức thực hiện

1. Khách hàng vay vốn có trách nhiệm sử dụng vốn vay đúng mục đích và trả nợ vay đầy đủ, đúng hạn cho Ngân hàng Chính sách xã hội.

2. Bộ Công an

a) Chỉ đạo các cơ sở giam giữ phạm nhân tổ chức việc tuyên truyền, phổ biến chính sách tại Quyết định này;

b) Chỉ đạo Công an các địa phương phối hợp với các sở, ban, ngành và các cơ quan liên quan tại địa phương tham mưu Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện bố trí nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người chấp hành xong án phạt tù. Phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Chính sách xã hội trong quá trình giám sát vốn vay và thu hồi nợ;

c) Chỉ đạo Công an cấp xã định kỳ vào ngày 05 hằng tháng lập và cung cấp danh sách người chấp hành xong án phạt tù có nhu cầu và đủ điều kiện vay vốn (theo Mẫu số 01 kèm theo Quyết định này) chuyển cho Ngân hàng Chính sách xã hội làm căn cứ cho vay;

d) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan và Ngân hàng Chính sách xã hội trong việc tổ chức, thực hiện Quyết định này; đề xuất xử lý các vấn đề phát sinh, vướng mắc trong quá trình thực hiện và sửa đổi, bổ sung Quyết định này (nếu thấy cần thiết).

3. Bộ Quốc phòng

Chỉ đạo các cơ sở giam giữ phạm nhân thuộc Bộ Quốc phòng tổ chức việc tuyên truyền chính sách tại Quyết định này.

4. Ngân hàng Chính sách xã hội

a) Hướng dẫn các nội dung tại Điều 13 Quyết định này;

b) Quản lý, huy động và sử dụng nguồn vốn, thực hiện cho vay đúng đối tượng, điều kiện theo quy định của Quyết định này;

c) Phối hợp với các bộ, ngành báo cáo cấp có thẩm quyền để kịp thời xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện cho vay theo quy định tại Quyết định này.

5. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ngân hàng Chính sách xã hội trong quá trình tổ chức thực hiện Quyết định này.

6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện

a) Hằng năm, xem xét bố trí vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay theo quy định của pháp luật;

b) Chỉ đạo các sở, ban, ngành, các đơn vị liên quan trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cấp ngân sách địa phương hàng năm ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay;

c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận về đối tượng và điều kiện thụ hưởng chính sách quy định tại Điều 3 Quyết định này;

d) Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và Ngân hàng Chính sách xã hội tuyên truyền chính sách; tổ chức, giám sát triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 15. Xử lý vi phạm

Cơ quan, tổ chức, cá nhân lợi dụng chính sách quy định tại Quyết định này để trục lợi, vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà phải bồi thường, bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Điều khoản thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 10 năm 2023.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
...
PHỤ LỤC

Mẫu số 01 Danh sách người chấp hành xong án phạt tù có nhu cầu và đủ điều kiện vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội
...
Mẫu số 02 Phương án vay vốn (của cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù)

Xem nội dung VB
Điều 21. Thủ tướng Chính phủ
...
2. Chỉ đạo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí kế hoạch tăng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước cho tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo kế hoạch hàng năm.
Chính sách tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù được hướng dẫn bởi Quyết định 22/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 10/10/2023
Chính sách tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù được hướng dẫn bởi Quyết định 22/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 10/10/2023
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định về chính sách tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù, cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng người lao động là người chấp hành xong án phạt tù được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội để đào tạo nghề và sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Ngân hàng Chính sách xã hội.

2. Khách hàng vay vốn là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng vay vốn quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định này.

3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Đối tượng và điều kiện vay vốn

Đối tượng vay vốn và điều kiện vay vốn bao gồm:

1. Đối tượng vay vốn

a) Người chấp hành xong án phạt tù bao gồm người chấp hành xong thời hạn chấp hành án phạt tù đã được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù quy định tại Luật Thi hành án hình sự và người được đặc xá đã được cấp giấy chứng nhận đặc xá quy định tại Luật Đặc xá;

b) Cơ sở sản xuất kinh doanh bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh có sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù.

2. Điều kiện vay vốn

a) Người chấp hành xong án phạt tù: Có nhu cầu vay vốn; có tên trong danh sách người chấp hành xong án phạt tù về cư trú tại địa phương, chấp hành tốt các quy định của pháp luật, không tham gia các tệ nạn xã hội, do Công an cấp xã lập và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận theo Mẫu số 01 kèm theo Quyết định này. Thời gian kể từ khi chấp hành xong án phạt tù đến thời điểm vay vốn tối đa là 05 năm;

b) Cơ sở sản xuất kinh doanh: Được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật; sử dụng tối thiểu 10% tổng số lao động là người chấp hành xong án phạt tù đáp ứng các điều kiện nêu tại điểm a khoản này và ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động; có phương án vay vốn và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện phương án xác nhận theo Mẫu số 02 kèm theo Quyết định này.

3. Người chấp hành xong án phạt tù và cơ sở sản xuất kinh doanh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải thuộc trường hợp không còn dư nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội đối với các chương trình tín dụng khác có cùng mục đích sử dụng vốn vay để đào tạo nghề và sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Phương thức cho vay

1. Đối với người chấp hành xong án phạt tù

a) Thực hiện phương thức cho vay thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình của người chấp hành xong án phạt tù là người đứng tên vay vốn và giao dịch với Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp trong hộ gia đình không còn thành viên nào từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc thành viên còn lại không còn sức lao động, không có đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật thì người chấp hành xong án phạt tù trực tiếp đứng tên vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội;

b) Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay thực hiện cho vay theo phương thức ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội.

2. Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh

Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay thực hiện cho vay trực tiếp.

Điều 5. Mục đích sử dụng vốn vay

1. Đối với vay vốn để đào tạo nghề

Chi phí cho việc học tập, sinh hoạt của người chấp hành xong án phạt tù trong thời gian theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Chi phí này bao gồm: Tiền học phí; chi phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập; chi phí ăn, ở, đi lại.

2. Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm

Chi phí để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm gồm chi phí cho việc thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm.

Điều 6. Mức vốn cho vay

1. Đối với vay vốn để đào tạo nghề

Mức vốn cho vay tối đa là 04 triệu đồng/tháng/người chấp hành xong án phạt tù.

2. Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm

a) Người chấp hành xong án phạt tù: Mức vốn cho vay tối đa là 100 triệu đồng/người chấp hành xong án phạt tù;

b) Cơ sở sản xuất kinh doanh: Mức vốn cho vay tối đa là 02 tỷ đồng/dự án và không quá 100 triệu đồng/người lao động tại cơ sở sản xuất kinh doanh.

Điều 7. Đồng tiền cho vay, trả nợ

Đồng tiền cho vay và trả nợ là đồng Việt Nam.

Điều 8. Thời hạn cho vay

1. Đối với vay vốn để đào tạo nghề

a) Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày người chấp hành xong án phạt tù bắt đầu nhận vốn vay cho đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi). Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ;

b) Thời hạn phát tiền vay là khoảng thời gian tính từ ngày người chấp hành xong án phạt tù nhận món vay đầu tiên cho đến ngày kết thúc khoá học, kể cả thời gian người chấp hành xong án phạt tù được các cơ sở đào tạo nghề cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có);

c) Thời hạn trả nợ được chia thành các kỳ hạn trả nợ do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định, như sau:

Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo không quá một năm, thời hạn trả nợ tối đa bằng 02 lần thời hạn phát tiền vay.

Đối với các chương trình đào tạo khác, thời hạn trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay.

2. Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm

Thời hạn cho vay tối đa 120 tháng. Thời hạn cho vay cụ thể do Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét, quyết định trên cơ sở căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn để thỏa thuận với khách hàng vay vốn.

Điều 9. Lãi suất cho vay

1. Lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo quy định theo từng thời kỳ.

2. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.

Điều 10. Bảo đảm tiền vay

1. Người chấp hành xong án phạt tù vay vốn đào tạo nghề và vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm không phải thực hiện bảo đảm tiền vay.

2. Cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù vay vốn trên 100 triệu đồng phải thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật và Ngân hàng Chính sách xã hội về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ vay vốn.

Điều 11. Nguồn vốn cho vay

1. Nguồn vốn ngân sách địa phương hàng năm ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay.

2. Ngân hàng Chính sách xã hội huy động, được ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất, phí quản lý theo quy định.

3. Các nguồn vốn hợp pháp khác.

Điều 12. Phân loại nợ và xử lý nợ bị rủi ro

Thực hiện theo quy định về phân loại nợ và xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội.

Điều 13. Hồ sơ vay vốn, trình tự và thủ tục cho vay, kỳ hạn trả nợ, mức trả nợ, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn

1. Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn về hồ sơ vay vốn, trình tự và thủ tục cho vay, kỳ hạn trả nợ, mức trả nợ đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện.

2. Việc gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Tổ chức thực hiện

1. Khách hàng vay vốn có trách nhiệm sử dụng vốn vay đúng mục đích và trả nợ vay đầy đủ, đúng hạn cho Ngân hàng Chính sách xã hội.

2. Bộ Công an

a) Chỉ đạo các cơ sở giam giữ phạm nhân tổ chức việc tuyên truyền, phổ biến chính sách tại Quyết định này;

b) Chỉ đạo Công an các địa phương phối hợp với các sở, ban, ngành và các cơ quan liên quan tại địa phương tham mưu Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện bố trí nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người chấp hành xong án phạt tù. Phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Chính sách xã hội trong quá trình giám sát vốn vay và thu hồi nợ;

c) Chỉ đạo Công an cấp xã định kỳ vào ngày 05 hằng tháng lập và cung cấp danh sách người chấp hành xong án phạt tù có nhu cầu và đủ điều kiện vay vốn (theo Mẫu số 01 kèm theo Quyết định này) chuyển cho Ngân hàng Chính sách xã hội làm căn cứ cho vay;

d) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan và Ngân hàng Chính sách xã hội trong việc tổ chức, thực hiện Quyết định này; đề xuất xử lý các vấn đề phát sinh, vướng mắc trong quá trình thực hiện và sửa đổi, bổ sung Quyết định này (nếu thấy cần thiết).

3. Bộ Quốc phòng

Chỉ đạo các cơ sở giam giữ phạm nhân thuộc Bộ Quốc phòng tổ chức việc tuyên truyền chính sách tại Quyết định này.

4. Ngân hàng Chính sách xã hội

a) Hướng dẫn các nội dung tại Điều 13 Quyết định này;

b) Quản lý, huy động và sử dụng nguồn vốn, thực hiện cho vay đúng đối tượng, điều kiện theo quy định của Quyết định này;

c) Phối hợp với các bộ, ngành báo cáo cấp có thẩm quyền để kịp thời xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện cho vay theo quy định tại Quyết định này.

5. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ngân hàng Chính sách xã hội trong quá trình tổ chức thực hiện Quyết định này.

6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện

a) Hằng năm, xem xét bố trí vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay theo quy định của pháp luật;

b) Chỉ đạo các sở, ban, ngành, các đơn vị liên quan trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cấp ngân sách địa phương hàng năm ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay;

c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận về đối tượng và điều kiện thụ hưởng chính sách quy định tại Điều 3 Quyết định này;

d) Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và Ngân hàng Chính sách xã hội tuyên truyền chính sách; tổ chức, giám sát triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 15. Xử lý vi phạm

Cơ quan, tổ chức, cá nhân lợi dụng chính sách quy định tại Quyết định này để trục lợi, vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà phải bồi thường, bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Điều khoản thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 10 năm 2023.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
...
PHỤ LỤC

Mẫu số 01 Danh sách người chấp hành xong án phạt tù có nhu cầu và đủ điều kiện vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội
...
Mẫu số 02 Phương án vay vốn (của cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù)

Xem nội dung VB
Điều 21. Thủ tướng Chính phủ
...
2. Chỉ đạo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí kế hoạch tăng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước cho tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo kế hoạch hàng năm.
Chính sách tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù được hướng dẫn bởi Quyết định 22/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 10/10/2023
Chính sách tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù được hướng dẫn bởi Quyết định 22/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 10/10/2023
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định về chính sách tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù, cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng người lao động là người chấp hành xong án phạt tù được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội để đào tạo nghề và sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Ngân hàng Chính sách xã hội.

2. Khách hàng vay vốn là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng vay vốn quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định này.

3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Đối tượng và điều kiện vay vốn

Đối tượng vay vốn và điều kiện vay vốn bao gồm:

1. Đối tượng vay vốn

a) Người chấp hành xong án phạt tù bao gồm người chấp hành xong thời hạn chấp hành án phạt tù đã được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù quy định tại Luật Thi hành án hình sự và người được đặc xá đã được cấp giấy chứng nhận đặc xá quy định tại Luật Đặc xá;

b) Cơ sở sản xuất kinh doanh bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh có sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù.

2. Điều kiện vay vốn

a) Người chấp hành xong án phạt tù: Có nhu cầu vay vốn; có tên trong danh sách người chấp hành xong án phạt tù về cư trú tại địa phương, chấp hành tốt các quy định của pháp luật, không tham gia các tệ nạn xã hội, do Công an cấp xã lập và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận theo Mẫu số 01 kèm theo Quyết định này. Thời gian kể từ khi chấp hành xong án phạt tù đến thời điểm vay vốn tối đa là 05 năm;

b) Cơ sở sản xuất kinh doanh: Được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật; sử dụng tối thiểu 10% tổng số lao động là người chấp hành xong án phạt tù đáp ứng các điều kiện nêu tại điểm a khoản này và ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động; có phương án vay vốn và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện phương án xác nhận theo Mẫu số 02 kèm theo Quyết định này.

3. Người chấp hành xong án phạt tù và cơ sở sản xuất kinh doanh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải thuộc trường hợp không còn dư nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội đối với các chương trình tín dụng khác có cùng mục đích sử dụng vốn vay để đào tạo nghề và sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Phương thức cho vay

1. Đối với người chấp hành xong án phạt tù

a) Thực hiện phương thức cho vay thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình của người chấp hành xong án phạt tù là người đứng tên vay vốn và giao dịch với Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp trong hộ gia đình không còn thành viên nào từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc thành viên còn lại không còn sức lao động, không có đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật thì người chấp hành xong án phạt tù trực tiếp đứng tên vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội;

b) Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay thực hiện cho vay theo phương thức ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội.

2. Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh

Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay thực hiện cho vay trực tiếp.

Điều 5. Mục đích sử dụng vốn vay

1. Đối với vay vốn để đào tạo nghề

Chi phí cho việc học tập, sinh hoạt của người chấp hành xong án phạt tù trong thời gian theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Chi phí này bao gồm: Tiền học phí; chi phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập; chi phí ăn, ở, đi lại.

2. Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm

Chi phí để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm gồm chi phí cho việc thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm.

Điều 6. Mức vốn cho vay

1. Đối với vay vốn để đào tạo nghề

Mức vốn cho vay tối đa là 04 triệu đồng/tháng/người chấp hành xong án phạt tù.

2. Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm

a) Người chấp hành xong án phạt tù: Mức vốn cho vay tối đa là 100 triệu đồng/người chấp hành xong án phạt tù;

b) Cơ sở sản xuất kinh doanh: Mức vốn cho vay tối đa là 02 tỷ đồng/dự án và không quá 100 triệu đồng/người lao động tại cơ sở sản xuất kinh doanh.

Điều 7. Đồng tiền cho vay, trả nợ

Đồng tiền cho vay và trả nợ là đồng Việt Nam.

Điều 8. Thời hạn cho vay

1. Đối với vay vốn để đào tạo nghề

a) Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày người chấp hành xong án phạt tù bắt đầu nhận vốn vay cho đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi). Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ;

b) Thời hạn phát tiền vay là khoảng thời gian tính từ ngày người chấp hành xong án phạt tù nhận món vay đầu tiên cho đến ngày kết thúc khoá học, kể cả thời gian người chấp hành xong án phạt tù được các cơ sở đào tạo nghề cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có);

c) Thời hạn trả nợ được chia thành các kỳ hạn trả nợ do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định, như sau:

Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo không quá một năm, thời hạn trả nợ tối đa bằng 02 lần thời hạn phát tiền vay.

Đối với các chương trình đào tạo khác, thời hạn trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay.

2. Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm

Thời hạn cho vay tối đa 120 tháng. Thời hạn cho vay cụ thể do Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét, quyết định trên cơ sở căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn để thỏa thuận với khách hàng vay vốn.

Điều 9. Lãi suất cho vay

1. Lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo quy định theo từng thời kỳ.

2. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.

Điều 10. Bảo đảm tiền vay

1. Người chấp hành xong án phạt tù vay vốn đào tạo nghề và vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm không phải thực hiện bảo đảm tiền vay.

2. Cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù vay vốn trên 100 triệu đồng phải thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật và Ngân hàng Chính sách xã hội về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ vay vốn.

Điều 11. Nguồn vốn cho vay

1. Nguồn vốn ngân sách địa phương hàng năm ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay.

2. Ngân hàng Chính sách xã hội huy động, được ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất, phí quản lý theo quy định.

3. Các nguồn vốn hợp pháp khác.

Điều 12. Phân loại nợ và xử lý nợ bị rủi ro

Thực hiện theo quy định về phân loại nợ và xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội.

Điều 13. Hồ sơ vay vốn, trình tự và thủ tục cho vay, kỳ hạn trả nợ, mức trả nợ, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn

1. Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn về hồ sơ vay vốn, trình tự và thủ tục cho vay, kỳ hạn trả nợ, mức trả nợ đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện.

2. Việc gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Tổ chức thực hiện

1. Khách hàng vay vốn có trách nhiệm sử dụng vốn vay đúng mục đích và trả nợ vay đầy đủ, đúng hạn cho Ngân hàng Chính sách xã hội.

2. Bộ Công an

a) Chỉ đạo các cơ sở giam giữ phạm nhân tổ chức việc tuyên truyền, phổ biến chính sách tại Quyết định này;

b) Chỉ đạo Công an các địa phương phối hợp với các sở, ban, ngành và các cơ quan liên quan tại địa phương tham mưu Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện bố trí nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người chấp hành xong án phạt tù. Phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Chính sách xã hội trong quá trình giám sát vốn vay và thu hồi nợ;

c) Chỉ đạo Công an cấp xã định kỳ vào ngày 05 hằng tháng lập và cung cấp danh sách người chấp hành xong án phạt tù có nhu cầu và đủ điều kiện vay vốn (theo Mẫu số 01 kèm theo Quyết định này) chuyển cho Ngân hàng Chính sách xã hội làm căn cứ cho vay;

d) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan và Ngân hàng Chính sách xã hội trong việc tổ chức, thực hiện Quyết định này; đề xuất xử lý các vấn đề phát sinh, vướng mắc trong quá trình thực hiện và sửa đổi, bổ sung Quyết định này (nếu thấy cần thiết).

3. Bộ Quốc phòng

Chỉ đạo các cơ sở giam giữ phạm nhân thuộc Bộ Quốc phòng tổ chức việc tuyên truyền chính sách tại Quyết định này.

4. Ngân hàng Chính sách xã hội

a) Hướng dẫn các nội dung tại Điều 13 Quyết định này;

b) Quản lý, huy động và sử dụng nguồn vốn, thực hiện cho vay đúng đối tượng, điều kiện theo quy định của Quyết định này;

c) Phối hợp với các bộ, ngành báo cáo cấp có thẩm quyền để kịp thời xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện cho vay theo quy định tại Quyết định này.

5. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ngân hàng Chính sách xã hội trong quá trình tổ chức thực hiện Quyết định này.

6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện

a) Hằng năm, xem xét bố trí vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay theo quy định của pháp luật;

b) Chỉ đạo các sở, ban, ngành, các đơn vị liên quan trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cấp ngân sách địa phương hàng năm ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay;

c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận về đối tượng và điều kiện thụ hưởng chính sách quy định tại Điều 3 Quyết định này;

d) Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và Ngân hàng Chính sách xã hội tuyên truyền chính sách; tổ chức, giám sát triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 15. Xử lý vi phạm

Cơ quan, tổ chức, cá nhân lợi dụng chính sách quy định tại Quyết định này để trục lợi, vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà phải bồi thường, bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Điều khoản thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 10 năm 2023.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
...
PHỤ LỤC

Mẫu số 01 Danh sách người chấp hành xong án phạt tù có nhu cầu và đủ điều kiện vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội
...
Mẫu số 02 Phương án vay vốn (của cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù)

Xem nội dung VB
Điều 21. Thủ tướng Chính phủ
...
2. Chỉ đạo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí kế hoạch tăng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước cho tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo kế hoạch hàng năm.
Chính sách tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù được hướng dẫn bởi Quyết định 22/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 10/10/2023
Điều kiện vay vốn đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán được hướng dẫn bởi Điều 4 Quyết định 29/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 28/08/2025
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về tín dụng đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán.
...
Điều 4. Điều kiện vay vốn

1. Học sinh, sinh viên phải tốt nghiệp trung học phổ thông theo quy định của pháp luật và đáp ứng điều kiện sau tại thời điểm Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét, quyết định phê duyệt cho vay vốn theo quy định tại Quyết định này:

a) Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất: Có đồng thời cả ba năm học trung học phổ thông được đánh giá kết quả học tập đạt từ mức khá trở lên theo quy định của pháp luật; hoặc đạt điểm trung bình môn năm lớp 12 của các môn toán, vật lí, hóa học, sinh học từ 8 điểm trở lên;

b) Đối với học sinh, sinh viên từ năm thứ hai trở đi: Có kết quả học tập trung bình các môn học đạt loại giỏi trở lên theo quy định của pháp luật tại năm trước liền kề với năm đề nghị Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay vốn.

2. Học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh được các cơ sở giáo dục đại học công nhận là học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh theo quy định của pháp luật.

3. Tại thời điểm đề nghị Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay vốn, người học phải điền Tờ khai thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục I Quyết định này, xin xác nhận của cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan cho Ngân hàng Chính sách xã hội.

4. Hằng năm, người học phải điền Tờ khai thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục II Quyết định này, xin xác nhận của cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cung cấp cho Ngân hàng Chính sách xã hội làm căn cứ để giải ngân vốn vay.
...
PHỤ LỤC I MẪU TỜ KHAI THÔNG TIN TẠI THỜI ĐIỂM ĐỀ NGHỊ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHO VAY VỐN
...
PHỤ LỤC II MẪU TỜ KHAI THÔNG TIN HẰNG NĂM CỦA NGƯỜI HỌC

Xem nội dung VB
Điều 13. Điều kiện để được vay vốn

1. Đối với Người vay là hộ nghèo phải có địa chỉ cư trú hợp pháp và phải có trong danh sách hộ nghèo được ủy ban nhân dân cấp xã quyết định theo chuẩn nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố, được Tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét, lập thành danh sách có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã;

2. Người vay là các đối tượng chính sách khác thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước và các quy định của Nghị định này.
Điều kiện vay vốn đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán được hướng dẫn bởi Điều 4 Quyết định 29/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 28/08/2025
Điều kiện vay vốn đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán được hướng dẫn bởi Điều 4 Quyết định 29/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 28/08/2025
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về tín dụng đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán.
...
Điều 4. Điều kiện vay vốn

1. Học sinh, sinh viên phải tốt nghiệp trung học phổ thông theo quy định của pháp luật và đáp ứng điều kiện sau tại thời điểm Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét, quyết định phê duyệt cho vay vốn theo quy định tại Quyết định này:

a) Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất: Có đồng thời cả ba năm học trung học phổ thông được đánh giá kết quả học tập đạt từ mức khá trở lên theo quy định của pháp luật; hoặc đạt điểm trung bình môn năm lớp 12 của các môn toán, vật lí, hóa học, sinh học từ 8 điểm trở lên;

b) Đối với học sinh, sinh viên từ năm thứ hai trở đi: Có kết quả học tập trung bình các môn học đạt loại giỏi trở lên theo quy định của pháp luật tại năm trước liền kề với năm đề nghị Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay vốn.

2. Học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh được các cơ sở giáo dục đại học công nhận là học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh theo quy định của pháp luật.

3. Tại thời điểm đề nghị Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay vốn, người học phải điền Tờ khai thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục I Quyết định này, xin xác nhận của cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan cho Ngân hàng Chính sách xã hội.

4. Hằng năm, người học phải điền Tờ khai thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục II Quyết định này, xin xác nhận của cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cung cấp cho Ngân hàng Chính sách xã hội làm căn cứ để giải ngân vốn vay.
...
PHỤ LỤC I MẪU TỜ KHAI THÔNG TIN TẠI THỜI ĐIỂM ĐỀ NGHỊ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHO VAY VỐN
...
PHỤ LỤC II MẪU TỜ KHAI THÔNG TIN HẰNG NĂM CỦA NGƯỜI HỌC

Xem nội dung VB
Điều 13. Điều kiện để được vay vốn

1. Đối với Người vay là hộ nghèo phải có địa chỉ cư trú hợp pháp và phải có trong danh sách hộ nghèo được ủy ban nhân dân cấp xã quyết định theo chuẩn nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố, được Tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét, lập thành danh sách có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã;

2. Người vay là các đối tượng chính sách khác thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước và các quy định của Nghị định này.
Điều kiện vay vốn đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán được hướng dẫn bởi Điều 4 Quyết định 29/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 28/08/2025
Mức cho vay vốn đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán được hướng dẫn bởi Điều 7 Quyết định 29/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 28/08/2025
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về tín dụng đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán.
...
Điều 7. Mức vốn cho vay

1. Mức vốn cho vay tối đa đối với 01 người học để hỗ trợ trang trải tiền học phí, tiền sinh hoạt phí và chi phí học tập khác trong thời gian còn lại của khóa học, bao gồm:

a) Toàn bộ tiền học phí phải đóng của người học (sau khi trừ các khoản học bổng và hỗ trợ tài chính khác của nhà trường nếu có) theo xác nhận của nhà trường;

b) Tiền sinh hoạt phí và chi phí học tập khác tối đa là 5 triệu đồng/tháng.

2. Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Chính sách xã hội thỏa thuận thống nhất với khách hàng vay vốn để xem xét, quyết định mức vốn cho vay cụ thể đối với từng người học.

Xem nội dung VB
Điều 16. Mức cho vay

Mức cho vay đối với một lần vay phù hợp với từng loại đối tượng được vay vốn tín dụng ưu đãi do Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định và công bố trên cơ sở nhu cầu vay vốn và khả năng nguồn vốn có thể huy động được trong từng thời kỳ.
Mức cho vay vốn đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán được hướng dẫn bởi Điều 7 Quyết định 29/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 28/08/2025
Mức cho vay vốn đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán được hướng dẫn bởi Điều 7 Quyết định 29/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 28/08/2025
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về tín dụng đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán.
...
Điều 7. Mức vốn cho vay

1. Mức vốn cho vay tối đa đối với 01 người học để hỗ trợ trang trải tiền học phí, tiền sinh hoạt phí và chi phí học tập khác trong thời gian còn lại của khóa học, bao gồm:

a) Toàn bộ tiền học phí phải đóng của người học (sau khi trừ các khoản học bổng và hỗ trợ tài chính khác của nhà trường nếu có) theo xác nhận của nhà trường;

b) Tiền sinh hoạt phí và chi phí học tập khác tối đa là 5 triệu đồng/tháng.

2. Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Chính sách xã hội thỏa thuận thống nhất với khách hàng vay vốn để xem xét, quyết định mức vốn cho vay cụ thể đối với từng người học.

Xem nội dung VB
Điều 16. Mức cho vay

Mức cho vay đối với một lần vay phù hợp với từng loại đối tượng được vay vốn tín dụng ưu đãi do Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định và công bố trên cơ sở nhu cầu vay vốn và khả năng nguồn vốn có thể huy động được trong từng thời kỳ.
Mức cho vay vốn đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán được hướng dẫn bởi Điều 7 Quyết định 29/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 28/08/2025
Mức cho vay vốn đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán được hướng dẫn bởi Điều 7 Quyết định 29/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 28/08/2025
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về tín dụng đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán.
...
Điều 7. Mức vốn cho vay

1. Mức vốn cho vay tối đa đối với 01 người học để hỗ trợ trang trải tiền học phí, tiền sinh hoạt phí và chi phí học tập khác trong thời gian còn lại của khóa học, bao gồm:

a) Toàn bộ tiền học phí phải đóng của người học (sau khi trừ các khoản học bổng và hỗ trợ tài chính khác của nhà trường nếu có) theo xác nhận của nhà trường;

b) Tiền sinh hoạt phí và chi phí học tập khác tối đa là 5 triệu đồng/tháng.

2. Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Chính sách xã hội thỏa thuận thống nhất với khách hàng vay vốn để xem xét, quyết định mức vốn cho vay cụ thể đối với từng người học.

Xem nội dung VB
Điều 16. Mức cho vay

Mức cho vay đối với một lần vay phù hợp với từng loại đối tượng được vay vốn tín dụng ưu đãi do Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định và công bố trên cơ sở nhu cầu vay vốn và khả năng nguồn vốn có thể huy động được trong từng thời kỳ.
Mức cho vay vốn đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán được hướng dẫn bởi Điều 7 Quyết định 29/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 28/08/2025