Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Quyết định 30/2015/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/09/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
1. Điều 3 được sửa đổi như sau:
“Điều 3. Ngân hàng Chính sách xã hội tiếp nhận, quản lý các nguồn vốn của Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp; thực hiện nhiệm vụ huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác; được ưu tiên vay hoặc tạm ứng từ các nguồn vốn nhàn rỗi, lãi suất thấp hoặc không lãi suất trên cơ sở cân đối các nguồn từ ngân sách, nguồn vốn ODA, nguồn viện trợ, hoặc các nguồn vốn giá rẻ khác.”
Xem nội dung VBĐiều 3. Ngân hàng Chính sách xã hội tiếp nhận, quản lý các nguồn vốn của Chính phủ và ủy ban nhân dân các cấp; thực hiện nhiệm vụ huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Quyết định 30/2015/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/09/2015
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Quyết định 30/2015/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/09/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
...
2. Khoản 1, Điều 6 được sửa đổi bổ sung như sau:
“1. Vốn và các quỹ:
a) Vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp khi thành lập và được bổ sung trong quá trình hoạt động. Ngân hàng Chính sách xã hội được bổ sung vốn điều lệ hàng năm tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng tín dụng được Thủ tướng Chính phủ giao;
b) Các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi;
c) Vốn ngân sách nhà nước (bao gồm ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương) để cho vay xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện chính sách xã hội khác;
d) Chênh lệch thu chi được để lại chưa phân bổ cho các quỹ (nếu có);
đ) Vốn tài trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
e) Vốn khác (nếu có).”
Xem nội dung VBĐiều 6. Vốn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
1. Vốn và các quỹ:
a) Vốn điều lệ là 5.000.000.000.000 đồng (năm nghìn tỷ đồng) do ngân sách nhà nước cấp khi thành lập;
b) Các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi;
c) Vốn ngân sách nhà nước (bao gồm ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương) để cho vay xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện chính sách xã hội khác;
d) Chênh lệch thu chi được để lại chưa phân bổ cho các quỹ (nếu có);
đ) Vốn tài trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
e) Vốn khác (nếu có).
Khi quy mô hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội được mở rộng theo chỉ đạo của Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ sung vốn điều lệ.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Quyết định 30/2015/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/09/2015
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Quyết định 30/2015/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/09/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
...
3. Khoản 1, Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Vốn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội được sử dụng để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định của pháp luật.
Việc đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định phục vụ cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 25% vốn điều lệ thực có và tuân thủ theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và theo kế hoạch được Hội đồng quản trị thông qua.
Việc mua sắm, trang bị ô tô, phương tiện đi lại phục vụ nhu cầu công tác, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện theo quy định đối với công ty nhà nước tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước.”
Xem nội dung VBĐiều 7. Sử dụng vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội
1. Vốn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội được sử dụng để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định của pháp luật. Khi sử dụng vốn, quỹ để xây dựng, mua sắm tài sản cố định, Ngân hàng Chính sách xã hội được sử dụng không vượt quá 15% vốn điều lệ thực có và phải chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng. Việc xây dựng, mua sắm tài sản cố định và các tài sản khác Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện theo định mức do Nhà nước quy định cho các cơ quan hành chính sự nghiệp và theo kế hoạch được Hội đồng quản trị thông qua.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 6 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 6. Quản lý vốn và tài sản
...
2. Ngân hàng Chính sách xã hội được sử dụng vốn hoạt động để thực hiện cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật đảm bảo an toàn và phát triển vốn.
2.1. Việc đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định phục vụ cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội tuân thủ theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn Điều lệ và theo kế hoạch được Hội đồng quản trị thông qua, đồng thời phải luôn đảm bảo tổng giá trị còn lại của toàn bộ tài sản cố định (nguyên giá tài sản cố định trừ khấu hao) tại Ngân hàng Chính sách xã hội không vượt quá 25% vốn Điều lệ thực có của Ngân hàng.
2.2. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo quy định của Bộ Tài chính đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn Điều lệ.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 7. Sử dụng vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội
1. Vốn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội được sử dụng để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định của pháp luật. Khi sử dụng vốn, quỹ để xây dựng, mua sắm tài sản cố định, Ngân hàng Chính sách xã hội được sử dụng không vượt quá 15% vốn điều lệ thực có và phải chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng. Việc xây dựng, mua sắm tài sản cố định và các tài sản khác Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện theo định mức do Nhà nước quy định cho các cơ quan hành chính sự nghiệp và theo kế hoạch được Hội đồng quản trị thông qua.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
II/ QUẢN LÝ VỐN VÀ TÀI SẢN
...
2. Ngân hàng Chính sách xã hội được sử dụng vốn hoạt động để thực hiện cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách theo qui định của pháp luật đảm bảo an toàn và phát triển vốn.
- Việc xây dựng, mua sắm tài sản cố định và các tài sản khác Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện theo định mức do Nhà nước qui định cho các cơ quan hành chính sự nghiệp và theo kế hoạch được Hội đồng quản trị thông qua. Ngân hàng Chính sách xã hội được đầu tư, mua sắm vào tài sản cố định của mình theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 15% vốn điều lệ thực có và phải chấp hành đầy đủ các qui định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.
- Việc trang bị ô tô phục vụ công tác, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện theo định mức sau:
+ Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội được trang bị và sử dụng xe ô tô con đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc hàng ngày và đi công tác theo mức giá mua mới tối đa không vượt quá 450 triệu đồng/một xe.
+ Hội sở chính của Ngân hàng Chính sách xã hội được trang bị nhiều nhất là 02 xe với mức giá mua mới tối đa không vượt quá 400 triệu đồng/một xe và 02 xe hai cầu lắp ráp trong nước với mức giá mua mới không vượt quá 600 triệu đồng/một xe.
+ Mỗi chi nhánh của Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được trang bị 01 xe ô tô với mức giá mua mới tối đa không vượt quá 350 triệu đồng/một xe và 01 xe hai cầu lắp ráp trong nước với mức giá mua mới tối đa không vượt quá 600 triệu đồng/1 xe. Riêng chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh và chi nhánh thành phố Đà Nẵng được trang bị thêm mỗi chi nhánh 01 xe hai cầu.
Xe ô tô dùng để phục vụ nhu cầu công tác, công việc chung của Ngân hàng, không được bố trí xe đưa đón cán bộ lãnh đạo của chi nhánh từ nơi ở đến nơi làm việc.
- Việc trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động cho cán bộ làm việc chuyên trách tại Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện như sau:
+ Cán bộ được trang bị 01 máy điện thoại cố định tại nhà riêng bao gồm:
Các thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị;
Các Phó Tổng giám đốc;
Kế toán trưởng, Chánh văn phòng của Ngân hàng Chính sách xã hội Trung ương;
Ban giám đốc của Sở giao dịch, trung tâm đào tạo.
Ban giám đốc các chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh.
Chi phí mua máy điện thoại cố định không quá 300.000 đ/máy, chi phí lắp đặt máy thanh toán theo hợp đồng lắp đặt ký với cơ quan bưu điện.
Trường hợp đối tượng thuộc diện được trang bị nhưng đã có điện thoại cố định tại nhà riêng thì không được thanh toán.
+ Cán bộ được trang bị 01 máy điện thoại di động bao gồm:
Các thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị;
Các Phó Tổng giám đốc;
Kế toán trưởng, Chánh văn phòng của Ngân hàng Chính sách xã hội Trung ương;
Giám đốc của Sở giao dịch, Trung tâm đào tạo,;
Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh.
Chi phí mua máy điện thoại di động không quá 3.000.000 đ/máy, chi phí lắp đặt máy thanh toán theo hợp đồng lắp đặt ký với cơ quan bưu điện.
- Việc trích khấu hao tài sản cố định của Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện như đối với doanh nghiệp.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 7. Sử dụng vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội
1. Vốn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội được sử dụng để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định của pháp luật. Khi sử dụng vốn, quỹ để xây dựng, mua sắm tài sản cố định, Ngân hàng Chính sách xã hội được sử dụng không vượt quá 15% vốn điều lệ thực có và phải chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng. Việc xây dựng, mua sắm tài sản cố định và các tài sản khác Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện theo định mức do Nhà nước quy định cho các cơ quan hành chính sự nghiệp và theo kế hoạch được Hội đồng quản trị thông qua.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
II. QUẢN LÝ VỐN VÀ TÀI SẢN
...
2. Ngân hàng Chính sách xã hội được sử dụng vốn hoạt động để thực hiện cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách theo qui định của pháp luật đảm bảo an toàn và phát triển vốn.
- Việc xây dựng, mua sắm tài sản cố định và các tài sản khác Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện theo định mức do Nhà nước qui định cho các cơ quan hành chính sự nghiệp và theo kế hoạch được Hội đồng quản trị thông qua. Ngân hàng Chính sách xã hội được đầu tư, mua sắm vào tài sản cố định của mình theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 15% vốn điều lệ thực có và phải chấp hành đầy đủ các qui định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng. Việc trang bị ô tô phục vụ công tác, trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng và trang bị điện thoại di động cho cán bộ, viên chức trong hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện theo qui định của pháp luật.
- Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo thời gian sử dụng trung bình của khung thời gian sử dụng các loại tài sản cố định do Nhà nước qui định đối với doanh nghiệp Nhà nước.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 7. Sử dụng vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội
1. Vốn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội được sử dụng để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định của pháp luật. Khi sử dụng vốn, quỹ để xây dựng, mua sắm tài sản cố định, Ngân hàng Chính sách xã hội được sử dụng không vượt quá 15% vốn điều lệ thực có và phải chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng. Việc xây dựng, mua sắm tài sản cố định và các tài sản khác Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện theo định mức do Nhà nước quy định cho các cơ quan hành chính sự nghiệp và theo kế hoạch được Hội đồng quản trị thông qua.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Quyết định 30/2015/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/09/2015
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 6 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Quyết định 30/2015/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/09/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
...
4. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 8. Cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý
1. Hàng năm, Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm cân đối nguồn vốn và nhu cầu vốn để thực hiện cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách theo kế hoạch do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Việc huy động các nguồn vốn với lãi suất thị trường để cho vay phải bảo đảm nguyên tắc chỉ huy động khi đã sử dụng tối đa các nguồn vốn không phải trả lãi hoặc huy động với lãi suất thấp.
2. Cấp bù chênh lệch lãi suất
a) Hàng năm, Ngân hàng Chính sách xã hội được Nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất khi thực hiện nhiệm vụ cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định của pháp luật;
b) Mức cấp bù chênh lệch lãi suất hàng năm được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa lãi suất hòa đồng các nguồn vốn (có tính đến tỷ lệ tồn ngân tối đa theo quy định của Bộ Tài chính) với lãi suất cho vay và dư nợ cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định của pháp luật.
3. Cấp bù phí quản lý
Ngân hàng Chính sách xã hội được Nhà nước cấp phí quản lý tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên dư nợ bình quân (không bao gồm nợ khoanh và nợ quá hạn) của các khoản cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định.
Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định mức phí quản lý Ngân hàng Chính sách xã hội được hưởng cho từng thời kỳ, từ 03 (ba) năm trở lên. Mức phí quản lý Ngân hàng Chính sách xã hội được xây dựng căn cứ vào kết quả thực hiện các chỉ tiêu hoạt động do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, tình hình tài chính, các định mức, chế độ Nhà nước quy định và nhu cầu thực tế, đảm bảo cho Ngân hàng Chính sách xã hội chủ động trong chi tiêu, đủ nguồn kinh phí hoạt động và có tính đến trích lập dự phòng rủi ro theo chế độ quy định. Trường hợp có biến động đột biến, Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định mức phí quản lý phù hợp.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về việc cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý đối với Ngân hàng Chính sách xã hội.”
Xem nội dung VBĐiều 8. Hàng năm, Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm cân đối nguồn vốn và nhu cầu vốn để thực hiện cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách theo kế hoạch do Chính phủ phê duyệt, việc huy động các nguồn vốn với lãi suất thị trường để cho vay phải bảo đảm nguyên tắc chỉ huy động khi đã sử dụng tối đa các nguồn vốn không phải trả lãi hoặc huy động với lãi suất thấp.
Hàng năm, Ngân hàng Chính sách xã hội được Nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý.
Mức cấp bù chênh lệch lãi suất hàng năm được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa lãi suất hoà đồng các nguồn vốn với lãi suất cho vay theo quy định và phần phí quản lý được hưởng.
Phí quản lý trong 3 năm đầu khi Ngân hàng Chính sách xã hội mới thành lập xác định không quá 0,6%/tháng trên số dư nợ cho vay bình quân (bao gồm phí quản lý trực tiếp của Ngân hàng Chính sách xã hội và phí uỷ thác). Phí quản lý Ngân hàng Chính sách xã hội được hưởng trong các năm kế tiếp do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 9. Cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý
1. Phạm vi và nguyên tắc cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý của Ngân hàng Chính sách xã hội:
...
2. Xây dựng kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý
...
3. Xác định số cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý thực tế.
...
4. Trình tự cấp bù chênh lệch lãi suất và chi phí quản lý
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 8. Hàng năm, Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm cân đối nguồn vốn và nhu cầu vốn để thực hiện cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách theo kế hoạch do Chính phủ phê duyệt, việc huy động các nguồn vốn với lãi suất thị trường để cho vay phải bảo đảm nguyên tắc chỉ huy động khi đã sử dụng tối đa các nguồn vốn không phải trả lãi hoặc huy động với lãi suất thấp.
Hàng năm, Ngân hàng Chính sách xã hội được Nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý.
Mức cấp bù chênh lệch lãi suất hàng năm được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa lãi suất hoà đồng các nguồn vốn với lãi suất cho vay theo quy định và phần phí quản lý được hưởng.
Phí quản lý trong 3 năm đầu khi Ngân hàng Chính sách xã hội mới thành lập xác định không quá 0,6%/tháng trên số dư nợ cho vay bình quân (bao gồm phí quản lý trực tiếp của Ngân hàng Chính sách xã hội và phí uỷ thác). Phí quản lý Ngân hàng Chính sách xã hội được hưởng trong các năm kế tiếp do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
IV/ CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ PHÍ QUẢN LÝ
1. Phạm vi và nguyên tắc cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội:
...
2. Xây dựng kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý.
...
3. Xác định số cấp bù chênh lệch lãi suất và chi phí quản lý thực tế.
...
4/ Trình tự cấp bù chênh lệch lãi suất và chi phí quản lý
...
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 8. Hàng năm, Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm cân đối nguồn vốn và nhu cầu vốn để thực hiện cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách theo kế hoạch do Chính phủ phê duyệt, việc huy động các nguồn vốn với lãi suất thị trường để cho vay phải bảo đảm nguyên tắc chỉ huy động khi đã sử dụng tối đa các nguồn vốn không phải trả lãi hoặc huy động với lãi suất thấp.
Hàng năm, Ngân hàng Chính sách xã hội được Nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý.
Mức cấp bù chênh lệch lãi suất hàng năm được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa lãi suất hoà đồng các nguồn vốn với lãi suất cho vay theo quy định và phần phí quản lý được hưởng.
Phí quản lý trong 3 năm đầu khi Ngân hàng Chính sách xã hội mới thành lập xác định không quá 0,6%/tháng trên số dư nợ cho vay bình quân (bao gồm phí quản lý trực tiếp của Ngân hàng Chính sách xã hội và phí uỷ thác). Phí quản lý Ngân hàng Chính sách xã hội được hưởng trong các năm kế tiếp do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
IV. CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ PHÍ QUẢN LÝ
1. Phạm vi và nguyên tắc cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội:
...
2. Xây dựng kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý.
...
3. Xác định số cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý thực tế.
...
4. Trình tự cấp bù chênh lệch lãi suất và chi phí quản lý.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 8. Hàng năm, Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm cân đối nguồn vốn và nhu cầu vốn để thực hiện cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách theo kế hoạch do Chính phủ phê duyệt, việc huy động các nguồn vốn với lãi suất thị trường để cho vay phải bảo đảm nguyên tắc chỉ huy động khi đã sử dụng tối đa các nguồn vốn không phải trả lãi hoặc huy động với lãi suất thấp.
Hàng năm, Ngân hàng Chính sách xã hội được Nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý.
Mức cấp bù chênh lệch lãi suất hàng năm được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa lãi suất hoà đồng các nguồn vốn với lãi suất cho vay theo quy định và phần phí quản lý được hưởng.
Phí quản lý trong 3 năm đầu khi Ngân hàng Chính sách xã hội mới thành lập xác định không quá 0,6%/tháng trên số dư nợ cho vay bình quân (bao gồm phí quản lý trực tiếp của Ngân hàng Chính sách xã hội và phí uỷ thác). Phí quản lý Ngân hàng Chính sách xã hội được hưởng trong các năm kế tiếp do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Quyết định 30/2015/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/09/2015
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Quyết định 30/2015/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/09/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
...
5. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 12. Trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng và xử lý rủi ro tín dụng
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro tín dụng đối với dư nợ cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định của pháp luật.
a) Nguồn hình thành Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng:
- Dự phòng chung được hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Dự phòng cụ thể được trích lập trên cơ sở cân đối thu nhập, chi phí hàng năm của Ngân hàng Chính sách xã hội.
b) Mức trích Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng như sau:
- Mức trích dự phòng chung bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh tại thời điểm lập dự phòng;
- Khoản trích dự phòng cụ thể, giao Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định trên cơ sở kết quả phân loại nợ, khả năng tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội.
c) Số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tối đa bằng tổng số dư nợ quá hạn và nợ khoanh tại thời điểm trích lập. Trường hợp số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng lớn hơn số dự phòng phải trích, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch thừa vào thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp số rủi ro trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được sử dụng cho các mục đích:
a) Để xóa nợ đối với các khoản nợ xấu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
b) Xử lý các khoản nợ không thu hồi được theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.”
Xem nội dung VBĐiều 12. Xử lý rủi ro
1. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
Ngân hàng Chính sách xã hội được trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng vào chi phí để bù đắp những tổn thất, thiệt hại do nguyên nhân khách quan thuộc diện đơn lẻ, cục bộ. Mức trích được tính bằng 0,02% trên số dư nợ bình quân năm. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không sử dụng hết trong năm thì được chuyển sang năm sau để bù đắp rủi ro tín dụng cho những năm sau. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp số rủi ro trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm quy định và thực hiện việc sử dụng Quỹ dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
2. Những rủi ro do nguyên nhân khách quan phát sinh trên diện rộng thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 6 và Điều 8 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 6. Quản lý vốn và tài sản
...
4. Trường hợp xảy ra tổn thất về vốn, tài sản, kể cả các Khoản nợ cho vay, Ngân hàng Chính sách xã hội phải thành lập Hội đồng để lập biên bản xác định mức độ, nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý theo nguyên tắc sau:
4.1. Nếu vốn, tài sản bị tổn thất do nguyên nhân chủ quan của tập thể hoặc cá nhân thì đối tượng gây ra tổn thất phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định mức bồi thường và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
4.2. Đối với tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.
4.3. Đối với những rủi ro khách quan của các Khoản nợ cho vay, Ngân hàng Chính sách xã hội sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để bù đắp hoặc thực hiện xử lý rủi ro theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
4.4. Giá trị tổn thất sau khi đã thu hồi và bù đắp bằng các nguồn trên, nếu thiếu được bù đắp bằng Quỹ dự phòng tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp Quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp, Ngân hàng Chính sách xã hội xử lý như sau:
a) Đối với giá trị tổn thất còn lại chưa có nguồn bù đắp mà có giá trị nhỏ hơn 10% vốn Điều lệ thực có, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng;
b) Đối với giá trị tổn thất còn lại chưa có nguồn bù đắp mà có giá trị từ 10% vốn Điều lệ thực có trở lên, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện phân bổ dần vào chi phí hoạt động. Thời gian phân bổ do Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định sau khi có ý kiến của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
...
Điều 8. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và xử lý rủi ro
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro tín dụng đối với dư nợ cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định của pháp luật. Việc trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được tiến hành vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được sử dụng để xử lý các Khoản nợ không thu hồi được theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Nguồn hình thành Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng:
2.1. Dự phòng chung được hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
2.2. Dự phòng cụ thể được trích lập trên cơ sở cân đối thu nhập, chi phí hàng năm của Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Mức trích Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng như sau:
3.1. Mức trích dự phòng chung bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh tại thời Điểm lập dự phòng.
3.2. Ngân hàng Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định Khoản trích dự phòng cụ thể trên cơ sở kết quả phân loại nợ, khả năng tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội.
4. Số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tối đa bằng tổng số dư nợ quá hạn và nợ khoanh tại thời Điểm trích lập. Trường hợp số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng lớn hơn mức tối đa, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch thừa vào thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp số rủi ro trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm quy định và thực hiện việc sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định của pháp luật.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 12. Xử lý rủi ro
1. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
Ngân hàng Chính sách xã hội được trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng vào chi phí để bù đắp những tổn thất, thiệt hại do nguyên nhân khách quan thuộc diện đơn lẻ, cục bộ. Mức trích được tính bằng 0,02% trên số dư nợ bình quân năm. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không sử dụng hết trong năm thì được chuyển sang năm sau để bù đắp rủi ro tín dụng cho những năm sau. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp số rủi ro trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm quy định và thực hiện việc sử dụng Quỹ dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
2. Những rủi ro do nguyên nhân khách quan phát sinh trên diện rộng thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục II và Khoản 2 Mục III Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
II/ QUẢN LÝ VỐN VÀ TÀI SẢN
...
5. Mọi tổn thất về vốn, tài sản và các khoản dư nợ cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội phải được lập biên bản xác định mức độ, nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý theo nguyên tắc sau:
- Nếu vốn, tài sản và các khoản dư nợ cho vay bị tổn thất do nguyên nhân chủ quan của tập thể hoặc cá nhân thì đối tượng gây ra tổn thất phải bồi thường theo qui định của pháp luật. Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định mức bồi thường và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Đối với tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.
- Đối với những rủi ro khách quan đối với các khoản dư nợ cho vay, Ngân hàng Chính sách xã hội sử dụng quĩ dự phòng rủi ro tín dụng để bù đắp hoặc thực hiện xử lý ýrủi ýro theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Giá trị tổn thất sau khi đã thu hồi và bù đắp bằng các nguồn trên, nếu thiếu được bù đắp bằng quĩ dự phòng tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp quĩ dự phòng tài chính không đủ bù đắp, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
...
III/ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO VÀ XỬ LÝ RỦI RO
...
2. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
2.1. Ngân hàng Chính sách xã hội được trích lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất do nguyên nhân khách quan phát sinh trong quá trình cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách.
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được sử dụng để bù đắp những rủi ro do nguyên nhân khách quan như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, chính sách Nhà nước thay đổi hoặc biến động giá cả thị trường ... phát sinh thuộc diện đơn lẻ cục bộ sau khi sử dụng bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có).
2.2. Mức trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng hàng năm được tính bằng 0,02% trên số dư nợ bình quân năm.
Số dư nợ bình quân năm được tính theo phương pháp bình quân số học số dư nợ cho vay của tất cả các tháng trong năm theo qui định tại điểm 3 mục IV Thông tư này.
2.3. Việc trích lập dự quĩ dự phòng rủi ro tín dụng được tiến hành vào ngày 31/12 hàng năm.
2.4. Cuối năm, nếu không sử dụng hết quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, số dư của quỹ được chuyển sang quỹ dự phòng rủi ro tín dụng năm sau. Trường hợp số dư quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không đủ bù đắp tổn thất phát sinh trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm qui định và thực hiện việc sử dụng Quĩ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lýý rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 12. Xử lý rủi ro
1. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
Ngân hàng Chính sách xã hội được trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng vào chi phí để bù đắp những tổn thất, thiệt hại do nguyên nhân khách quan thuộc diện đơn lẻ, cục bộ. Mức trích được tính bằng 0,02% trên số dư nợ bình quân năm. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không sử dụng hết trong năm thì được chuyển sang năm sau để bù đắp rủi ro tín dụng cho những năm sau. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp số rủi ro trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm quy định và thực hiện việc sử dụng Quỹ dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
2. Những rủi ro do nguyên nhân khách quan phát sinh trên diện rộng thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục II và Khoản 2 Mục III Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
II. QUẢN LÝ VỐN VÀ TÀI SẢN
...
5. Mọi tổn thất về vốn, tài sản và các khoản dư nợ cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội phải được lập biên bản xác định mức độ, nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý theo nguyên tắc sau:
- Nếu vốn, tài sản và các khoản dư nợ cho vay bị tổn thất do nguyên nhân chủ quan của tập thể hoặc cá nhân thì đối tượng gây ra tổn thất phải bồi thường theo qui định của pháp luật. Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định mức bồi thường và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Đối với tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.
- Đối với những rủi ro khách quan đối với các khoản dư nợ cho vay, Ngân hàng Chính sách xã hội sử dụng quĩ dự phòng rủi ro tín dụng để bù đắp hoặc thực hiện xử lý rủi ro theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Giá trị tổn thất sau khi đã thu hồi và bù đắp bằng các nguồn trên, nếu thiếu được bù đắp bằng quĩ dự phòng tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp quĩ dự phòng tài chính không đủ bù đắp, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
III. TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO VÀ XỬ LÝ RỦI RO
...
2. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
2.1. Ngân hàng Chính sách xã hội được trích lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất do nguyên nhân khách quan phát sinh trong quá trình cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách.
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được sử dụng để bù đắp những rủi ro do nguyên nhân khách quan như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, chính sách Nhà nước thay đổi hoặc biến động giá cả thị trường ... phát sinh thuộc diện đơn lẻ cục bộ sau khi sử dụng bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có).
2.2. Mức trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng hàng năm được tính bằng 0,02% trên số dư nợ bình quân năm.
Số dư nợ bình quân năm được tính theo phương pháp bình quân số học số dư nợ cho vay của tất cả các tháng trong năm theo qui định tại điểm 3 mục IV Thông tư này.
2.3. Việc trích lập dự quĩ dự phòng rủi ro tín dụng được tiến hành vào ngày 31/12 hàng năm.
2.4. Cuối năm, nếu không sử dụng hết quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, số dư của quỹ được chuyển sang quỹ dự phòng rủi ro tín dụng năm sau. Trường hợp số dư quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không đủ bù đắp tổn thất phát sinh trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm qui định và thực hiện việc sử dụng Quĩ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 12. Xử lý rủi ro
1. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
Ngân hàng Chính sách xã hội được trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng vào chi phí để bù đắp những tổn thất, thiệt hại do nguyên nhân khách quan thuộc diện đơn lẻ, cục bộ. Mức trích được tính bằng 0,02% trên số dư nợ bình quân năm. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không sử dụng hết trong năm thì được chuyển sang năm sau để bù đắp rủi ro tín dụng cho những năm sau. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp số rủi ro trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm quy định và thực hiện việc sử dụng Quỹ dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
2. Những rủi ro do nguyên nhân khách quan phát sinh trên diện rộng thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Quyết định 30/2015/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/09/2015
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 6 và Điều 8 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục II và Khoản 2 Mục III Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục II và Khoản 2 Mục III Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Quyết định 30/2015/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/09/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
...
6. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 13. Thu nhập
1. Thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội bao gồm:
a) Thu nhập từ hoạt động nghiệp vụ:
- Thu lãi cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách;
- Thu lãi tiền gửi;
- Thu từ nhận dịch vụ ủy thác cho vay các đối tượng chính sách;
- Thu dịch vụ thanh toán và ngân quỹ;
- Thu cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý do ngân sách nhà nước cấp;
- Thu hoạt động nghiệp vụ, dịch vụ khác.
b) Thu nhập khác:
- Thu thanh lý, nhượng bán tài sản;
- Các khoản thu nhập khác trong hoạt động.
2. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện hạch toán phải thu đối với các khoản thu nêu tại Khoản 1 Điều này, riêng khoản thu lãi cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách, Ngân hàng Chính sách xã hội hạch toán thực thu.”
Xem nội dung VBĐiều 13. Thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội là các khoản thực thu phát sinh trong kỳ, bao gồm:
1. Thu nhập từ hoạt động nghiệp vụ:
a) Thu lãi cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách;
b) Thu lãi tiền gửi;
c) Thu từ nhận dịch vụ uỷ thác cho vay các đối tượng chính sách;
d) Thu dịch vụ thanh toán và ngân quỹ;
đ) Thu cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý do ngân sách nhà nước cấp;
e) Thu hoạt động nghiệp vụ, dịch vụ khác.
2. Thu nhập khác:
a) Thu thanh lý, nhượng bán tài sản (sau khi trừ các khoản phí thanh lý, nhượng bán);
b) Các khoản thu nhập khác trong hoạt động.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 10. Thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội
Thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội bao gồm:
1. Thu nhập từ hoạt động nghiệp vụ:
1.1. Thu lãi cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách.
1.2. Thu lãi tiền gửi của Ngân hàng Chính sách xã hội tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng thương mại.
1.3. Thu phí nhận ủy thác cho vay lại theo hợp đồng ủy thác.
1.4. Thu cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý do ngân sách nhà nước cấp.
1.5. Thu về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
1.6. Thu hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ khác.
2. Thu nhập từ hoạt động khác:
2.1. Thu thanh lý, nhượng bán tài sản của Ngân hàng Chính sách xã hội.
2.2. Thu từ các Khoản nợ đã được xử lý từ Quỹ dự phòng rủi ro, đã được xử lý theo quy định.
2.3. Thu chênh lệch tỷ giá (nếu có).
2.4. Các Khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 13. Thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội là các khoản thực thu phát sinh trong kỳ, bao gồm:
1. Thu nhập từ hoạt động nghiệp vụ:
a) Thu lãi cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách;
b) Thu lãi tiền gửi;
c) Thu từ nhận dịch vụ uỷ thác cho vay các đối tượng chính sách;
d) Thu dịch vụ thanh toán và ngân quỹ;
đ) Thu cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý do ngân sách nhà nước cấp;
e) Thu hoạt động nghiệp vụ, dịch vụ khác.
2. Thu nhập khác:
a) Thu thanh lý, nhượng bán tài sản (sau khi trừ các khoản phí thanh lý, nhượng bán);
b) Các khoản thu nhập khác trong hoạt động.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục V Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
V/ QUẢN LÝ THU NHẬP, CHI PHÍ:
1. Thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội là toàn bộ các khoản thực thu phát sinh trong hoạt động nghiệp vụ và hoạt động khác, bao gồm:
1.1. Thu nhập từ hoạt động nghiệp vụ:
- Thu lãi cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách
- Thu lãi tiền gửi của Ngân hàng Chính sách xã hội tại Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng thương mại;
- Thu phí nhận uỷ thác cho vay lại theo hợp đồng uỷ thác;
- Thu cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý do Ngân sách Nhà nước cấp;
- Thu về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ;
- Thu hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ khác;
1.2. Thu nhập từ hoạt động khác:
- Thu thanh lý, nhượng bán tài sản của Ngân hàng Chính sách xã hội (sau khi trừ giá trị còn lại và các khoản chi phí thanh lý, nhượng bán);
- Thu từ các khoản nợ đã được xử lý từ quĩ dự phòng rủi ro, đã được xử lý theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
- Các khoản thu nhập khác.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 13. Thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội là các khoản thực thu phát sinh trong kỳ, bao gồm:
1. Thu nhập từ hoạt động nghiệp vụ:
a) Thu lãi cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách;
b) Thu lãi tiền gửi;
c) Thu từ nhận dịch vụ uỷ thác cho vay các đối tượng chính sách;
d) Thu dịch vụ thanh toán và ngân quỹ;
đ) Thu cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý do ngân sách nhà nước cấp;
e) Thu hoạt động nghiệp vụ, dịch vụ khác.
2. Thu nhập khác:
a) Thu thanh lý, nhượng bán tài sản (sau khi trừ các khoản phí thanh lý, nhượng bán);
b) Các khoản thu nhập khác trong hoạt động.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục V Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
V. QUẢN LÝ THU NHẬP, CHI PHÍ:
1. Thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội là toàn bộ các khoản thực thu phát sinh trong hoạt động nghiệp vụ và hoạt động khác, bao gồm :
1.1. Thu nhập từ hoạt động nghiệp vụ:
- Thu lãi cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách
- Thu lãi tiền gửi của Ngân hàng Chính sách xã hội tại Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng thương mại;
- Thu phí nhận uỷ thác cho vay lại theo hợp đồng uỷ thác;
- Thu cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý do Ngân sách Nhà nước cấp;
- Thu về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ;
- Thu hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ khác;
1.2. Thu nhập từ hoạt động khác:
- Thu thanh lý, nhượng bán tài sản của Ngân hàng Chính sách xã hội (sau khi trừ giá trị còn lại và các khoản chi phí thanh lý, nhượng bán);
- Thu từ các khoản nợ đã được xử lý từ quĩ dự phòng rủi ro, đã được xử lý theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
- Các khoản thu nhập khác
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 13. Thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội là các khoản thực thu phát sinh trong kỳ, bao gồm:
1. Thu nhập từ hoạt động nghiệp vụ:
a) Thu lãi cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách;
b) Thu lãi tiền gửi;
c) Thu từ nhận dịch vụ uỷ thác cho vay các đối tượng chính sách;
d) Thu dịch vụ thanh toán và ngân quỹ;
đ) Thu cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý do ngân sách nhà nước cấp;
e) Thu hoạt động nghiệp vụ, dịch vụ khác.
2. Thu nhập khác:
a) Thu thanh lý, nhượng bán tài sản (sau khi trừ các khoản phí thanh lý, nhượng bán);
b) Các khoản thu nhập khác trong hoạt động.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Quyết định 30/2015/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/09/2015
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục V Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục V Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Tiêu đề Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Quyết định 30/2015/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/09/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
...
7. Tiêu đề Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Chi phí của Ngân hàng Chính sách xã hội là các khoản phải chi phát sinh trong quá trình hoạt động, bao gồm:”
Xem nội dung VBĐiều 14. Chi phí của Ngân hàng Chính sách xã hội là các khoản thực chi phát sinh trong quá trình hoạt động, bao gồm:
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 11. Chi phí của Ngân hàng Chính sách xã hội
Chi phí của Ngân hàng Chính sách xã hội là các Khoản phải chi phát sinh trong quá trình hoạt động, bao gồm:
1. Chi hoạt động nghiệp vụ:
1.1. Chi phí huy động vốn.
1.2. Chi phí dịch vụ thanh toán và ngân quỹ bao gồm các Khoản chi về dịch vụ thanh toán; cước phí bưu điện, mạng truyền thông; chi vận chuyển bốc xếp tiền, chi kiểm đếm phân loại và đóng gói tiền, chi bảo vệ tiền và các Khoản chi phí khác về hoạt động thanh toán và ngân quỹ.
1.3. Chi trả phí dịch vụ cho tổ chức thực hiện ủy thác cho vay đến người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Mức chi trả phí dịch vụ ủy thác do Ngân hàng Chính sách xã hội và tổ chức thực hiện ủy thác cho vay thỏa thuận không vượt quá 0,125%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi.
1.4. Chi trả phí ủy thác cho các Hội đoàn thể và hoa hồng cho các Tổ Tiết kiệm vay vốn. Tổng mức chi trả tối đa là 0,125%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi, tỷ lệ phân chia cụ thể do Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.
1.5. Chi về tham gia thị trường tiền tệ.
1.6. Chi khác cho hoạt động nghiệp vụ.
2. Chi nộp thuế, phí và lệ phí theo quy định.
3. Chi phí trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng.
4. Chi chênh lệch tỷ giá (nếu có).
5. Chi bù đắp tổn thất về vốn, tài sản và các Khoản dư nợ cho vay (nếu có).
6. Chi cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
6.1. Chi lương, phụ cấp lương cho cán bộ theo quy định của pháp luật.
6.2. Chi đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, đóng góp kinh phí công đoàn theo quy định của pháp luật.
6.3. Chi ăn giữa ca: Mức chi tối đa không vượt quá mức lương cơ sở do Nhà nước quy định đối với công chức nhà nước/người/tháng.
6.4. Chi trang phục giao dịch: Mức chi không vượt quá ½ mức chi trang phục giao dịch tối đa đối với chi bằng tiền để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với các doanh nghiệp.
6.5. Chi phương tiện bảo hộ lao động cho các đối tượng cần trang bị bảo hộ lao động theo quy định của pháp luật.
6.6. Chi thù lao thành viên Hội đồng quản trị làm việc không chuyên trách tại trung ương theo quy định của pháp luật.
6.7. Chi phụ cấp cho thành viên Ban chuyên gia tư vấn Hội đồng quản trị, thành viên kiêm nhiệm Ban kiểm soát Hội đồng quản trị, thành viên Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp, mức chi hàng tháng cho mỗi thành viên là 0,2 tháng lương cơ sở do Nhà nước quy định đối với công chức.
6.8. Chi trả thù lao cho cán bộ xã, phường với mức tối đa là 0,12 tháng lương cơ sở/xã, phường/tháng.
6.9. Chi trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của pháp luật.
6.10. Chi cho lao động nữ theo chế độ quy định.
6.11. Chi tiền nghỉ phép hàng năm theo quy định của pháp luật.
7. Chi phí về tài sản của Ngân hàng Chính sách xã hội
7.1. Chi phí khấu hao tài sản cố định theo Quy chế quản lí, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định hiện hành đối với doanh nghiệp.
7.2. Chi phí sửa chữa tài sản cố định nhằm khôi phục năng lực của tài sản được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí hoạt động trong năm. Đối với những tài sản cố định đặc thù mà chi phí sửa chữa tài sản cố định phát sinh không đều giữa các kỳ, các năm nếu Ngân hàng Chính sách xã hội muốn trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định vào chi phí hoạt động phải lập kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định báo cáo với Bộ Tài chính để xem xét, quyết định. Ngân hàng chính sách xã hội phải quyết toán chi phí sửa chữa thực tế phát sinh với chi phí sửa chữa đã trích trước, nếu chi phí sửa chữa thực tế lớn hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán thẳng hoặc phân bổ dần vào chi phí trong kỳ, nếu chi phí sửa chữa thực tế nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán vào thu nhập trong kỳ.
7.3. Chi phí tiền thuê tài sản được hạch toán vào chi phí hoạt động theo số thực chi trong năm căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản, trường hợp trả tiền thuê tài sản một lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí hoạt động theo số năm sử dụng tài sản.
7.4. Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp đối với những trụ sở Ngân hàng Chính sách xã hội đi thuê, đi mượn. Mức chi tối đa không quá 5% so với nguyên giá tài sản cố định bình quân trong năm.
7.5. Chi công cụ, dụng cụ lao động: Mức chi không vượt quá 2% tổng phí quản lý của Ngân hàng Chính sách xã hội được giao hàng năm.
7.6. Chi mua bảo hiểm tài sản đối với những tài sản phải mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật, mức chi căn cứ vào hợp đồng bảo hiểm tài sản được ký kết với cơ quan Bảo hiểm.
8. Chi cho hoạt động quản lý và công vụ
Các Khoản chi này được thực hiện theo nguyên tắc:
8.1. Ngân hàng Chính sách xã hội được phép chủ động chi cho hoạt động chung về công vụ trong tổng mức phí quản lý được giao theo nguyên tắc Tiết kiệm, hiệu quả và có chứng từ hợp lý, hợp lệ.
8.2. Các Khoản chi cho hoạt động quản lý và công vụ gồm:
a) Chi mua vật liệu và giấy tờ in bao gồm các Khoản chi để mua vật liệu văn phòng, giấy tờ in, vật mang tin, xăng dầu và các vật liệu khác;
b) Chi công tác phí cho cán bộ, viên chức đi công tác trong và ngoài nước theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính đối với cơ quan hành chính sự nghiệp; đối với chi công tác phí khoán hàng tháng cho cán bộ thường xuyên phải đi công tác lưu động phục vụ cho hoạt động tín dụng tại địa phương, giao Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét quy định cho phù hợp với Điều kiện thực tế từng địa phương nhưng không vượt quá 2 lần định mức Nhà nước quy định;
c) Chi cho việc đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ cho cán bộ, viên chức thuộc Ngân hàng Chính sách xã hội. Mức chi theo quy định của Nhà nước đối với cơ quan hành chính sự nghiệp;
d) Chi nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ; sáng kiến, cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội. Đề tài nghiên cứu và dự toán chi phí nghiên cứu của từng đề tài phải được Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả các đề tài đó;
đ) Chi bưu phí và điện thoại là các Khoản chi về bưu phí, truyền tin, điện báo, điện thoại, thuê kênh truyền tin, telex, fax trả theo hóa đơn của cơ quan bưu điện. Việc chi thanh toán sử dụng điện thoại cố định lắp đặt tại nhà riêng và điện thoại di động cho các đối tượng được trang bị do Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định căn cứ vào khả năng tài chính và nhu cầu công tác;
e) Chi hỗ trợ cho các hoạt động của Đảng, đoàn thể của Ngân hàng Chính sách xã hội (khi nguồn kinh phí hoạt động của các tổ chức này không đủ) theo quy định của Nhà nước (không bao gồm các Khoản chi ủng hộ công đoàn ngành, địa phương, các tổ chức xã hội và cơ quan khác);
g) Chi mua tài liệu, sách, báo;
h) Chi điện, nước, y tế, vệ sinh cơ quan;
i) Chi phí giao dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị, lễ tân, khánh Tiết và các Khoản chi khác phải gắn liền với hiệu quả hoạt động, mức chi không quá 5% tổng chi phí;
k) Chi cho việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của Ngân hàng Chính sách xã hội theo chế độ quy định;
l) Chi cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy trong cơ quan theo quy định;
m) Chi cho công tác bảo vệ môi trường;
n) Chi phí quản lý khác theo quy định.
9. Chi khác
9.1. Chi nhượng bán, thanh lí tài sản (bao gồm cả giá trị còn lại của tài sản cố định khi thanh lí, nhượng bán).
9.2. Chi phí cho việc thu hồi các Khoản nợ xấu.
9.3. Các Khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 14. Chi phí của Ngân hàng Chính sách xã hội là các khoản thực chi phát sinh trong quá trình hoạt động, bao gồm:
1. Chi hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội:
a) Chi trả lãi cho số vốn huy động; chi dịch vụ thanh toán ngân quỹ;
b) Chi phí trả phí dịch vụ cho tổ chức thực hiện uỷ thác cho vay đến người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Mức chi trả phí dịch vụ uỷ thác do Ngân hàng Chính sách xã hội và tổ chức thực hiện uỷ thác cho vay thoả thuận không vượt quá 0,22%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi;
c) Chi hoa hồng cho các tổ vay vốn không vượt quá 0,1%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi;
d) Chi trả phụ cấp cho Hội đồng quản trị, Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp, Ban Chuyên gia tư vấn; chi thù lao cho cán bộ cấp xã (phường) theo quy định của Bộ Tài chính;
đ) Chi trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng và tỷ giá theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Quy chế này;
e) Chi phí khác phát sinh trong quá trình hoạt động nghiệp vụ.
2. Chi phí quản lý:
a) Chi phí khấu hao tài sản cố định, mức trích theo quy định chung đối với các doanh nghiệp;
b) Chi tiền lương, tiền công cho cán bộ, nhân viên;
c) Chi bảo hiểm xã hội, y tế, đóng góp kinh phí công đoàn mà Ngân hàng Chính sách xã hội phải đóng góp theo quy định;
d) Chi phí tiền ăn giữa ca cho cán bộ, nhân viên của Ngân hàng Chính sách xã hội, mức chi cho mỗi người không quá mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước;
đ) Chi trang phục giao dịch theo quy định đối với doanh nghiệp nhà nước;
e) Chi bảo hộ lao động đối với những đối tượng cần trang bị bảo hộ lao động trong khi làm việc theo quy định;
g) Chi trợ cấp thôi việc cho người lao động, chi cho lao động nữ theo chế độ quy định;
h) Chi công tác phí theo chế độ quy định;
i) Chi phí dịch vụ mua ngoài: như vận chuyển, điện, nước, điện thoại, vật liệu, giấy tờ in, văn phòng phẩm, công cụ lao động, sửa chữa - bảo dưỡng tài sản cố định, vật tư phòng cháy chữa cháy, tư vấn, kiểm toán, mua bảo hiểm tài sản, thuê tài sản, y tế, vệ sinh cơ quan, xăng dầu, chi đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học;
k) Chi phí giao dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị, lễ tân, khánh tiết và các khoản chi phí khác. Trong 3 năm đầu mới thành lập, các khoản chi này không quá 7% tổng chi phí mỗi năm và không quá 5% các năm sau đó;
l) Chi phí quản lý khác (bao gồm cả chi nhượng bán, thanh lý tài sản cố định).
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục V Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
V/ QUẢN LÝ THU NHẬP, CHI PHÍ:
...
2. Chi phí của Ngân hàng Chính sách xã hội là các khoản chi phí hợp lý trong kỳ, bao gồm:
2.1. Chi hoạt động nghiệp vụ:
- Chi phí phải trả lãi tiền huy động vốn;
- Chi phí dịch vụ thanh toán và ngân quĩ bao gồm các khoản chi về dịch vụ thanh toán; cước phí bưu điện, mạng truyền thông; chi vận chuyển bốc xếp tiền, chi kiểm đếm phân loại và đóng gói tiền, chi bảo vệ tiền và các khoản chi phí khác về hoạt động thanh toán và ngân quĩ.,
- Chi trả phí dịch vụ cho tổ chức thực hiện uỷ thác cho vay đến người nghèo và các đối tượng chính sách.
+ Trường hợp cho vay uỷ thác thông qua tổ nhóm: Mức trả phí dịch vụ uỷ thác do Ngân hàng Chính sách xã hội và tổ chức thực hiện uỷ thác cho vay thoả thuận, trong đó chi cho tổ chức thực hiện uỷ thác không vượt quá 0,22%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi và chi hoa hồng cho các tổ vay vốn không vượt quá 0,1%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi.
+ Trường hợp cho vay uỷ thác không qua tổ nhóm: Mức trả phí dịch vụ uỷ thác do Ngân hàng Chính sách xã hội và tổ chức thực hiện uỷ thác cho vay thoả thuận nhưng không vượt quá 0,32%/tháng tính trên số dư nợ cho vay có thu được lãi.
- Chi về tham gia thị trường tiền tệ
- Chi khác cho hoạt động nghiệp vụ.
2.2. Chi nộp thuế, phí và lệ phí theo qui định.
2.3. Chi phí trích lập dự phòng rủi ro về tỷ giá và trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng;
2.4. Chi cho cán bộ, công chức, viên chức của Ngân hàng Chính sách xã hội
- Chi lương, phụ cấp lương cho cán bộ theo chế độ do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Chi đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đóng góp kinh phí công đoàn theo chế độ Nhà nước quy định;
- Chi ăn giữa ca: mức chi mỗi người không vượt quá mức lương tối thiểu Nhà nước quy định cho công nhân viên chức;
- Chi trang phục giao dịch, mức chi tối đa không vượt quá 500.000 đ/người/năm;
- Chi phương tiện bảo hộ lao động cho các đối tượng cần trang bị bảo hộ lao động theo quy định;
- Chi phụ cấp cho thành viên Hội đồng quản trị làm việc bán chuyên trách tại trung ương theo qui định tại Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ;
- Chi phụ cấp trách nhiệm cho thành viên Ban chuyên gia tư vấn của Hội đồng quản trị, thành viên kiêm nhiệm Ban kiểm soát Hội đồng quản trị, thành viên Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp, mức chi hàng tháng cho mỗi thành viên là 50.000 đ/người/tháng;
- Chi trả thù lao cho cán bộ xã, phường với mức 50.000 đ/xã, phường/tháng.
- Chi trợ cấp thôi việc cho người lao động thực hiện theo Nghị định số 198/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Bộ luật lao động và các văn bản hiện hành của Nhà nước.
- Chi cho lao động nữ theo chế độ qui định.
2.5. Chi phí về tài sản của Ngân hàng Chính sách xã hội
- Chi phí khấu hao tài sản cố định theo qui chế quản lí, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định hiện hành đối với doanh nghiệp
- Chi phí sửa chữa tài sản cố định nhằm khôi phục năng lực của tài sản được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí hoạt động trong năm. Đối với những tài sản cố định đặc thù mà chi phí sửa chữa tài sản cố định phát sinh không đều giữa các kỳ, các năm nếu Ngân hàng Chính sách xã hội muốn trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định vào chi phí hoạt động phải lập kế hoạch kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định báo cáo với Bộ Tài chính để xem xét, quyết định. Ngân hàng chính sách xã hội phải quyết toán chi phí sửa chữa thực tế phát sinh với chi phí sửa chữa đã trích trước, nếu chi phí sửa chữa thực tế lớn hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán thẳng hoặc phân bổ dần vào chi phí trong kỳ, nếu chi phí sửa chữa thực tế nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán vào thu nhập trong kỳ.
- Chi phí tiền thuê tài sản được hạch toán vào chi phí hoạt động theo số thực chi trong năm căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản, trường hợp trả tiền thuê tài sản một lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí hoạt động theo số năm sử dụng tài sản.
- Chi mua sắm công cụ lao động được tính trên số cán bộ, viên chức của Ngân hàng Chính sách xã hội với mức bình quân không quá 2,2 triệu đồng/người/năm.
- Chi mua bảo hiểm tài sản đối với những tài sản phải mua bảo hiểm theo qui định của pháp luật, mức chi căn cứ vào hợp đồng bảo hiểm tài sản được kí kết với cơ quan Bảo hiểm.
2.6. Chi cho hoạt động quản lý và công vụ:
Các khoản chi này được thực hiện theo nguyên tắc:
- Mức chi đối với từng khoản chi thực hiện theo chế độ Nhà nước qui định.
- Tổng mức chi quản lý và công vụ hàng năm của Ngân hàng Chính sách xã hội tính trên số cán bộ, viên chức Ngân hàng Chính sách xã hội bình quân năm tối đa không quá 16 triệu đồng/người/năm.
- Các khoản chi cho hoạt động quản lý và công vụ gồm:
+ Chi mua vật liệu và giấy tờ in bao gồm các khoản chi để mua vật liệu văn phòng, giấy tờ in, vật mang tin, xăng dầu và các vật liệu khác.
+ Chi công tác phí cho cán bộ, viên chức đi công tác trong và ngoài nước theo qui định hiện hành của Bộ Tài chính đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp.
+ Chi cho việc đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ cho cán bộ, viên chức thuộc Ngân hàng Chính sách xã hội. Mức chi theo qui định của Nhà nước đối với cơ quan hành chính sự nghiệp.
+ Chi nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ; sáng kiến, cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội. Đề tài nghiên cứu và dự toán chi phí nghiên cứu của từng đề tài phải được Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả các đề tài đó.
+ Chi bưu phí và điện thoại là các khoản chi về bưu phí, truyền tin, điện báo, điện thoại, thuê kênh truyền tin, telex, fax...trả theo hoá đơn của cơ quan bưu điện. Việc chi thanh toán sử dụng điện thoại cố định lắp đặt tại nhà riêng và điện thoại di động cho các đối tượng được trang bị thực hiện theo định mức sau:
Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng quản trị được thanh toán không quá 200.000 đ/tháng đối với điện thoại cố định tại nhà riêng và 400.000 đ/tháng đối với điện thoại di động
Các đối tượng còn lại được thanh toán không quá 100.000 đ/tháng đối với điện thoại cố định tại nhà riêng và 250.000 đ/tháng đối với điện thoại di động
+ Chi hỗ trợ cho các hoạt động của Đảng, đoàn thể của Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định của Nhà nước (không bao gồm các khoản chi ủng hộ công đoàn ngành, địa phương, các tổ chức xã hội và cơ quan khác).
+ Chi mua tài liệu, sách, báo.
+ Chi điện, nước, y tế, vệ sinh cơ quan.
+ Chi phí giao dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị, lễ tân, khánh tiết và các khoản chi khác phải gắn liền với hiệu quả hoạt động, trong 3 năm đầu không vượt quá 7% tổng chi phí mỗi năm và không quá 5% các năm tiếp sau.
+ Chi cho việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của Ngân hàng Chính sách xã hội theo chế độ quy định.
+ Chi cho hoạt động phòng cháy, chữa cháyý trong cơ quan theo qui định
+ Chi cho công tác bảo vệ môi trường.
+ Chi phí quản lý khác theo quy định.
2.7. Chi khác
- Chi nhượng bán, thanh lýí tài sản (bao gồm cả giá trị còn lại của tài sản cố định khi thanh líý, nhượng bán)
- Các khoản chi phí khác theo thực tế phát sinh và có chứng từ hợp lý.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 14. Chi phí của Ngân hàng Chính sách xã hội là các khoản thực chi phát sinh trong quá trình hoạt động, bao gồm:
1. Chi hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội:
a) Chi trả lãi cho số vốn huy động; chi dịch vụ thanh toán ngân quỹ;
b) Chi phí trả phí dịch vụ cho tổ chức thực hiện uỷ thác cho vay đến người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Mức chi trả phí dịch vụ uỷ thác do Ngân hàng Chính sách xã hội và tổ chức thực hiện uỷ thác cho vay thoả thuận không vượt quá 0,22%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi;
c) Chi hoa hồng cho các tổ vay vốn không vượt quá 0,1%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi;
d) Chi trả phụ cấp cho Hội đồng quản trị, Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp, Ban Chuyên gia tư vấn; chi thù lao cho cán bộ cấp xã (phường) theo quy định của Bộ Tài chính;
đ) Chi trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng và tỷ giá theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Quy chế này;
e) Chi phí khác phát sinh trong quá trình hoạt động nghiệp vụ.
2. Chi phí quản lý:
a) Chi phí khấu hao tài sản cố định, mức trích theo quy định chung đối với các doanh nghiệp;
b) Chi tiền lương, tiền công cho cán bộ, nhân viên;
c) Chi bảo hiểm xã hội, y tế, đóng góp kinh phí công đoàn mà Ngân hàng Chính sách xã hội phải đóng góp theo quy định;
d) Chi phí tiền ăn giữa ca cho cán bộ, nhân viên của Ngân hàng Chính sách xã hội, mức chi cho mỗi người không quá mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước;
đ) Chi trang phục giao dịch theo quy định đối với doanh nghiệp nhà nước;
e) Chi bảo hộ lao động đối với những đối tượng cần trang bị bảo hộ lao động trong khi làm việc theo quy định;
g) Chi trợ cấp thôi việc cho người lao động, chi cho lao động nữ theo chế độ quy định;
h) Chi công tác phí theo chế độ quy định;
i) Chi phí dịch vụ mua ngoài: như vận chuyển, điện, nước, điện thoại, vật liệu, giấy tờ in, văn phòng phẩm, công cụ lao động, sửa chữa - bảo dưỡng tài sản cố định, vật tư phòng cháy chữa cháy, tư vấn, kiểm toán, mua bảo hiểm tài sản, thuê tài sản, y tế, vệ sinh cơ quan, xăng dầu, chi đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học;
k) Chi phí giao dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị, lễ tân, khánh tiết và các khoản chi phí khác. Trong 3 năm đầu mới thành lập, các khoản chi này không quá 7% tổng chi phí mỗi năm và không quá 5% các năm sau đó;
l) Chi phí quản lý khác (bao gồm cả chi nhượng bán, thanh lý tài sản cố định).
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 56/2003/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 2 Thông tư 72/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/08/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi một số điểm quy định tại Thông tư số 56/2003/TT-BTC ngày 09/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
...
2- Sửa quy định về chi thù lao cho cán bộ xã phường quy định tại điểm 2.4 - Mục V - Chương II như sau:
"Chi trả thù lao cho cán bộ xã, phường với mức 80.000 đ/xã, phường/tháng".
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 14. Chi phí của Ngân hàng Chính sách xã hội là các khoản thực chi phát sinh trong quá trình hoạt động, bao gồm:
1. Chi hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội:
a) Chi trả lãi cho số vốn huy động; chi dịch vụ thanh toán ngân quỹ;
b) Chi phí trả phí dịch vụ cho tổ chức thực hiện uỷ thác cho vay đến người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Mức chi trả phí dịch vụ uỷ thác do Ngân hàng Chính sách xã hội và tổ chức thực hiện uỷ thác cho vay thoả thuận không vượt quá 0,22%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi;
c) Chi hoa hồng cho các tổ vay vốn không vượt quá 0,1%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi;
d) Chi trả phụ cấp cho Hội đồng quản trị, Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp, Ban Chuyên gia tư vấn; chi thù lao cho cán bộ cấp xã (phường) theo quy định của Bộ Tài chính;
đ) Chi trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng và tỷ giá theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Quy chế này;
e) Chi phí khác phát sinh trong quá trình hoạt động nghiệp vụ.
2. Chi phí quản lý:
a) Chi phí khấu hao tài sản cố định, mức trích theo quy định chung đối với các doanh nghiệp;
b) Chi tiền lương, tiền công cho cán bộ, nhân viên;
c) Chi bảo hiểm xã hội, y tế, đóng góp kinh phí công đoàn mà Ngân hàng Chính sách xã hội phải đóng góp theo quy định;
d) Chi phí tiền ăn giữa ca cho cán bộ, nhân viên của Ngân hàng Chính sách xã hội, mức chi cho mỗi người không quá mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước;
đ) Chi trang phục giao dịch theo quy định đối với doanh nghiệp nhà nước;
e) Chi bảo hộ lao động đối với những đối tượng cần trang bị bảo hộ lao động trong khi làm việc theo quy định;
g) Chi trợ cấp thôi việc cho người lao động, chi cho lao động nữ theo chế độ quy định;
h) Chi công tác phí theo chế độ quy định;
i) Chi phí dịch vụ mua ngoài: như vận chuyển, điện, nước, điện thoại, vật liệu, giấy tờ in, văn phòng phẩm, công cụ lao động, sửa chữa - bảo dưỡng tài sản cố định, vật tư phòng cháy chữa cháy, tư vấn, kiểm toán, mua bảo hiểm tài sản, thuê tài sản, y tế, vệ sinh cơ quan, xăng dầu, chi đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học;
k) Chi phí giao dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị, lễ tân, khánh tiết và các khoản chi phí khác. Trong 3 năm đầu mới thành lập, các khoản chi này không quá 7% tổng chi phí mỗi năm và không quá 5% các năm sau đó;
l) Chi phí quản lý khác (bao gồm cả chi nhượng bán, thanh lý tài sản cố định).
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục V Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
V. QUẢN LÝ THU NHẬP, CHI PHÍ:
...
2. Chi phí của Ngân hàng Chính sách xã hội là các khoản chi phí hợp lý trong kỳ, bao gồm:
2.1. Chi hoạt động nghiệp vụ:
- Chi phí phải trả lãi tiền huy động vốn;
- Chi phí dịch vụ thanh toán và ngân quĩ bao gồm các khoản chi về dịch vụ thanh toán; cước phí bưu điện, mạng truyền thông; chi vận chuyển bốc xếp tiền, chi kiểm đếm phân loại và đóng gói tiền, chi bảo vệ tiền và các khoản chi phí khác về hoạt động thanh toán và ngân quĩ.
- Chi trả phí dịch vụ cho tổ chức thực hiện uỷ thác cho vay đến người nghèo và các đối tượng chính sách.
+ Chi trả phí dịch vụ uỷ thác cho các Tổ chức chính trị xã hội theo mức phí thoả thuận giữa Ngân hàng Chính sách xã hội và Tổ chức chính trị xã hội, mức chi không vượt quá 0,1%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi.
+ Chi hoa hồng cho các tổ vay vốn không vượt quá 0,1%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi.
- Chi về tham gia thị trường tiền tệ
- Chi khác cho hoạt động nghiệp vụ.
2.2. Chi nộp thuế, phí và lệ phí theo qui định.
2.3. Chi phí trích lập dự phòng rủi ro về tỷ giá và trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng;
2.4. Chi cho cán bộ, công chức, viên chức của Ngân hàng Chính sách xã hội
- Chi lương, phụ cấp lương cho cán bộ theo chế độ do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Chi đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đóng góp kinh phí công đoàn theo chế độ Nhà nước quy định;
- Chi ăn giữa ca: mức chi mỗi người không vượt quá mức lương tối thiểu Nhà nước quy định cho công nhân viên chức;
- Chi trang phục giao dịch, mức chi tối đa không vượt quá 500.000 đ/người/năm;
- Chi phương tiện bảo hộ lao động cho các đối tượng cần trang bị bảo hộ lao động theo quy định;
- Chi phụ cấp thành viên Hội đồng quản trị làm việc bán chuyên trách tại trung ương theo qui định của pháp luật
- Chi phụ cấp cho thành viên Ban chuyên gia tư vấn của Hội đồng quản trị, thành viên kiêm nhiệm của Ban kiểm soát Hội đồng quản trị, thành viên ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp, mức chi hàng tháng cho mỗi thành viên là 0,2 tháng lương cơ bản do Nhà nước qui định đối với công chức.
- Chi trả thù lao cho cán bộ xã, phường với mức 80.000 đ/xã, phường/tháng.
- Chi trợ cấp thôi việc cho người lao động thực hiện theo Nghị định số 198/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Bộ luật lao động và các văn bản hiện hành của Nhà nước.
- Chi cho lao động nữ theo chế độ qui định.
- Chi trích lập quĩ dự phòng trợ cấp mất việc làm bằng 1% trên quĩ tiền lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội của Ngân hàng
2.5. Chi phí về tài sản của Ngân hàng Chính sách xã hội
- Chi phí khấu hao tài sản cố định theo qui chế quản lí, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định hiện hành đối với doanh nghiệp
- Chi phí sửa chữa tài sản cố định nhằm khôi phục năng lực của tài sản được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí hoạt động trong năm. Đối với những tài sản cố định đặc thù mà chi phí sửa chữa tài sản cố định phát sinh không đều giữa các kỳ, các năm nếu Ngân hàng Chính sách xã hội muốn trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định vào chi phí hoạt động phải lập kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định báo cáo với Bộ Tài chính để xem xét, quyết định. Ngân hàng chính sách xã hội phải quyết toán chi phí sửa chữa thực tế phát sinh với chi phí sửa chữa đã trích trước, nếu chi phí sửa chữa thực tế lớn hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán thẳng hoặc phân bổ dần vào chi phí trong kỳ, nếu chi phí sửa chữa thực tế nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán vào thu nhập trong kỳ.
- Chi phí tiền thuê tài sản được hạch toán vào chi phí hoạt động theo số thực chi trong năm căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản, trường hợp trả tiền thuê tài sản một lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí hoạt động theo số năm sử dụng tài sản.
- Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp đối với những trụ sở Ngân hàng Chính sách xã hội đi thuê, đi mượn. Mức chi tối đa không quá 5% so với nguyên giá tài sản cố định bình quân trong năm.
- Chi mua sắm công cụ lao động của Ngân hàng Chính sách xã hội với mức bình quân không quá 4,4 triệu đồng/người/năm. Số lao động bình quân năm được tính theo phương pháp bình quân số học về số lao động của tất cả các tháng trong năm.
- Chi mua bảo hiểm tài sản đối với những tài sản phải mua bảo hiểm theo qui định của pháp luật, mức chi căn cứ vào hợp đồng bảo hiểm tài sản được kí kết với cơ quan Bảo hiểm.
2.6. Chi cho hoạt động quản lý và công vụ:
Các khoản chi này được thực hiện theo nguyên tắc:
- Mức chi đối với từng khoản chi thực hiện theo chế độ Nhà nước qui định.
- Tổng mức chi quản lý và công vụ hàng năm của Ngân hàng Chính sách xã hội tính trên số cán bộ, viên chức Ngân hàng Chính sách xã hội bình quân năm tối đa không quá 21 triệu đồng/người/năm.
- Các khoản chi cho hoạt động quản lý và công vụ gồm:
+ Chi mua vật liệu và giấy tờ in bao gồm các khoản chi để mua vật liệu văn phòng, giấy tờ in, vật mang tin, xăng dầu và các vật liệu khác.
+ Chi công tác phí cho cán bộ, viên chức đi công tác trong và ngoài nước theo qui định hiện hành của Bộ Tài chính đối với cơ quan hành chính sự nghiệp. Đối với chi công tác phí khoán hàng tháng cho cán bộ làm công tác tín dụng, giao Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét qui định cho phù hợp với điều kiện thực tế từng địa phương nhưng không vượt quá 2 lần định mức Nhà nước qui định.
+ Chi cho việc đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ cho cán bộ, viên chức thuộc Ngân hàng Chính sách xã hội. Mức chi theo qui định của Nhà nước đối với cơ quan hành chính sự nghiệp.
+ Chi nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ; sáng kiến, cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội. Đề tài nghiên cứu và dự toán chi phí nghiên cứu của từng đề tài phải được Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả các đề tài đó.
+ Chi bưu phí và điện thoại là các khoản chi về bưu phí, truyền tin, điện báo, điện thoại, thuê kênh truyền tin, telex, fax
trả theo hoá đơn của cơ quan bưu điện. Việc chi thanh toán sử dụng điện thoại cố định lắp đặt tại nhà riêng và điện thoại di động cho các đối tượng được trang bị do Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định căn cứ vào khả năng tài chính và nhu cầu công tác.
+ Chi hỗ trợ cho các hoạt động của Đảng, đoàn thể của Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định của Nhà nước (không bao gồm các khoản chi ủng hộ công đoàn ngành, địa phương, các tổ chức xã hội và cơ quan khác).
+ Chi mua tài liệu, sách, báo.
+ Chi điện, nước, y tế, vệ sinh cơ quan.
+ Chi phí giao dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị, lễ tân, khánh tiết và các khoản chi khác phải gắn liền với hiệu quả hoạt động, trong năm 2005 không vượt quá 7% tổng chi phí và không quá 5% các năm tiếp sau.
+ Chi cho việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của Ngân hàng Chính sách xã hội theo chế độ quy định.
+ Chi cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy trong cơ quan theo qui định
+ Chi cho công tác bảo vệ môi trường.
+ Chi phí quản lý khác theo quy định.
2.7. Chi khác
- Chi nhượng bán, thanh lí tài sản (bao gồm cả giá trị còn lại của tài sản cố định khi thanh lí, nhượng bán)
- Chi in sổ tiết kiệm vay vốn, hồ sơ vay vốn, bảng kê danh sách hộ nghèo
- Các khoản chi phí khác theo thực tế phát sinh và có chứng từ hợp lý.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 14. Chi phí của Ngân hàng Chính sách xã hội là các khoản thực chi phát sinh trong quá trình hoạt động, bao gồm:
1. Chi hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội:
a) Chi trả lãi cho số vốn huy động; chi dịch vụ thanh toán ngân quỹ;
b) Chi phí trả phí dịch vụ cho tổ chức thực hiện uỷ thác cho vay đến người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Mức chi trả phí dịch vụ uỷ thác do Ngân hàng Chính sách xã hội và tổ chức thực hiện uỷ thác cho vay thoả thuận không vượt quá 0,22%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi;
c) Chi hoa hồng cho các tổ vay vốn không vượt quá 0,1%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi;
d) Chi trả phụ cấp cho Hội đồng quản trị, Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp, Ban Chuyên gia tư vấn; chi thù lao cho cán bộ cấp xã (phường) theo quy định của Bộ Tài chính;
đ) Chi trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng và tỷ giá theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Quy chế này;
e) Chi phí khác phát sinh trong quá trình hoạt động nghiệp vụ.
2. Chi phí quản lý:
a) Chi phí khấu hao tài sản cố định, mức trích theo quy định chung đối với các doanh nghiệp;
b) Chi tiền lương, tiền công cho cán bộ, nhân viên;
c) Chi bảo hiểm xã hội, y tế, đóng góp kinh phí công đoàn mà Ngân hàng Chính sách xã hội phải đóng góp theo quy định;
d) Chi phí tiền ăn giữa ca cho cán bộ, nhân viên của Ngân hàng Chính sách xã hội, mức chi cho mỗi người không quá mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước;
đ) Chi trang phục giao dịch theo quy định đối với doanh nghiệp nhà nước;
e) Chi bảo hộ lao động đối với những đối tượng cần trang bị bảo hộ lao động trong khi làm việc theo quy định;
g) Chi trợ cấp thôi việc cho người lao động, chi cho lao động nữ theo chế độ quy định;
h) Chi công tác phí theo chế độ quy định;
i) Chi phí dịch vụ mua ngoài: như vận chuyển, điện, nước, điện thoại, vật liệu, giấy tờ in, văn phòng phẩm, công cụ lao động, sửa chữa - bảo dưỡng tài sản cố định, vật tư phòng cháy chữa cháy, tư vấn, kiểm toán, mua bảo hiểm tài sản, thuê tài sản, y tế, vệ sinh cơ quan, xăng dầu, chi đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học;
k) Chi phí giao dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị, lễ tân, khánh tiết và các khoản chi phí khác. Trong 3 năm đầu mới thành lập, các khoản chi này không quá 7% tổng chi phí mỗi năm và không quá 5% các năm sau đó;
l) Chi phí quản lý khác (bao gồm cả chi nhượng bán, thanh lý tài sản cố định).
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 24/2005/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 1, 2, 3 Điều 1, Khoản 2 Điều 2 Thông tư 102/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2014 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 24/2005/TT-BTC ngày 01/4/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 24/2005/TT-BTC ngày 01/4/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ
1. Sửa đổi điểm 2.4, khoản 2, mục V, chương II như sau:
“- Chi lương, phụ cấp lương cho cán bộ theo chế độ do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Chi đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, đóng góp kinh phí công đoàn theo quy định của pháp luật;
- Chi ăn giữa ca: mức chi mỗi người không vượt quá mức lương tối thiểu Nhà nước quy định cho công nhân viên chức;
- Chi trang phục giao dịch: mức chi không vượt quá ½ mức chi trang phục giao dịch tối đa để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với các doanh nghiệp;
- Chi phương tiện bảo hộ lao động cho các đối tượng cần trang bị bảo hộ lao động theo quy định của pháp luật;
- Chi phụ cấp thành viên Hội đồng quản trị làm việc bán chuyên trách tại trung ương theo quy định của pháp luật;
- Chi phụ cấp cho thành viên Ban chuyên gia tư vấn của Hội đồng quản trị, thành viên kiêm nhiệm của Ban kiểm soát Hội đồng quản trị, thành viên ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp, mức chi hàng tháng cho mỗi thành viên là 0,2 tháng lương cơ bản do Nhà nước quy định đối với công chức;
- Chi trả thù lao cho cán bộ xã, phường với mức tối đa 120.000 đồng/xã, phường/tháng;
- Chi trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của pháp luật;
- Chi cho lao động nữ theo chế độ quy định.”
2. Sửa đổi gạch đầu dòng thứ 5, điểm 2.5, khoản 2, mục V, chương II như sau:
“- Chi công cụ, dụng cụ lao động: mức chi không vượt quá 2% tổng phí quản lý của Ngân hàng Chính sách xã hội được giao hàng năm.”
3. Sửa đổi gạch đầu dòng thứ nhất, gạch đầu dòng thứ hai, điểm 2.6, khoản 2, mục V, chương II như sau:
“- Ngân hàng Chính sách xã hội được phép chủ động chi cho hoạt động chung về công vụ trong tổng mức chi quản lý hàng năm đã được giao, theo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả và có chứng từ hợp lý, hợp lệ.”
...
Điều 2. Điều khoản thi hành
...
3. Định mức chi mua sắm công cụ dụng cụ lao động quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này được áp dụng từ năm tài chính 2013.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 14. Chi phí của Ngân hàng Chính sách xã hội là các khoản thực chi phát sinh trong quá trình hoạt động, bao gồm:
1. Chi hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội:
a) Chi trả lãi cho số vốn huy động; chi dịch vụ thanh toán ngân quỹ;
b) Chi phí trả phí dịch vụ cho tổ chức thực hiện uỷ thác cho vay đến người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Mức chi trả phí dịch vụ uỷ thác do Ngân hàng Chính sách xã hội và tổ chức thực hiện uỷ thác cho vay thoả thuận không vượt quá 0,22%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi;
c) Chi hoa hồng cho các tổ vay vốn không vượt quá 0,1%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi;
d) Chi trả phụ cấp cho Hội đồng quản trị, Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp, Ban Chuyên gia tư vấn; chi thù lao cho cán bộ cấp xã (phường) theo quy định của Bộ Tài chính;
đ) Chi trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng và tỷ giá theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Quy chế này;
e) Chi phí khác phát sinh trong quá trình hoạt động nghiệp vụ.
2. Chi phí quản lý:
a) Chi phí khấu hao tài sản cố định, mức trích theo quy định chung đối với các doanh nghiệp;
b) Chi tiền lương, tiền công cho cán bộ, nhân viên;
c) Chi bảo hiểm xã hội, y tế, đóng góp kinh phí công đoàn mà Ngân hàng Chính sách xã hội phải đóng góp theo quy định;
d) Chi phí tiền ăn giữa ca cho cán bộ, nhân viên của Ngân hàng Chính sách xã hội, mức chi cho mỗi người không quá mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước;
đ) Chi trang phục giao dịch theo quy định đối với doanh nghiệp nhà nước;
e) Chi bảo hộ lao động đối với những đối tượng cần trang bị bảo hộ lao động trong khi làm việc theo quy định;
g) Chi trợ cấp thôi việc cho người lao động, chi cho lao động nữ theo chế độ quy định;
h) Chi công tác phí theo chế độ quy định;
i) Chi phí dịch vụ mua ngoài: như vận chuyển, điện, nước, điện thoại, vật liệu, giấy tờ in, văn phòng phẩm, công cụ lao động, sửa chữa - bảo dưỡng tài sản cố định, vật tư phòng cháy chữa cháy, tư vấn, kiểm toán, mua bảo hiểm tài sản, thuê tài sản, y tế, vệ sinh cơ quan, xăng dầu, chi đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học;
k) Chi phí giao dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị, lễ tân, khánh tiết và các khoản chi phí khác. Trong 3 năm đầu mới thành lập, các khoản chi này không quá 7% tổng chi phí mỗi năm và không quá 5% các năm sau đó;
l) Chi phí quản lý khác (bao gồm cả chi nhượng bán, thanh lý tài sản cố định).
Tiêu đề Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Quyết định 30/2015/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/09/2015
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục V Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 56/2003/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 2 Thông tư 72/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/08/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục V Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 24/2005/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 1, 2, 3 Điều 1, Khoản 2 Điều 2 Thông tư 102/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2014 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Quyết định 30/2015/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/09/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
...
8. Điểm b ... Khoản 1 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Chi phí trả phí dịch vụ cho tổ chức thực hiện ủy thác cho vay đến người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Mức chi trả phí dịch vụ ủy thác do Ngân hàng Chính sách xã hội và tổ chức thực hiện ủy thác cho vay thỏa thuận không vượt quá 0,125%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi;
Xem nội dung VBĐiều 14. Chi phí của Ngân hàng Chính sách xã hội là các khoản thực chi phát sinh trong quá trình hoạt động, bao gồm:
1. Chi hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội:
...
b) Chi phí trả phí dịch vụ cho tổ chức thực hiện uỷ thác cho vay đến người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Mức chi trả phí dịch vụ uỷ thác do Ngân hàng Chính sách xã hội và tổ chức thực hiện uỷ thác cho vay thoả thuận không vượt quá 0,22%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Quyết định 30/2015/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/09/2015
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Quyết định 30/2015/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/09/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
...
8. ... Điểm c Khoản 1 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
c) Chi trả phí ủy thác cho các Hội đoàn thể và hoa hồng cho các Tổ tiết kiệm vay vốn. Tổng mức chi trả tối đa là 0,125%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi, tỷ lệ phân chia cụ thể do Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.”
Xem nội dung VBĐiều 14. Chi phí của Ngân hàng Chính sách xã hội là các khoản thực chi phát sinh trong quá trình hoạt động, bao gồm:
1. Chi hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội:
...
c) Chi hoa hồng cho các tổ vay vốn không vượt quá 0,1%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Quyết định 30/2015/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/09/2015
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Quyết định 30/2015/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/09/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
...
9. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện hạch toán thu nhập, chi phí theo phương pháp kế toán dồn tích, riêng đối với khoản thu lãi cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện hạch toán theo phương pháp thực thu. Sau 5 (năm) năm kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc thực hiện hạch toán các khoản thu lãi cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo phương pháp kế toán dồn tích. Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và tính chính xác của các khoản thu, chi; thực hiện các quy định về chế độ hóa đơn, chứng từ kế toán.
2. Trường hợp khi chuyển phương pháp hạch toán từ phương pháp hạch toán thực thu, thực chi sang phương pháp dồn tích mà có ảnh hưởng đến thu, chi, Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức phí quản lý để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao và trích lập các quỹ theo quy định.”
Xem nội dung VBĐiều 15. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện hạch toán thu nhập, chi phí theo chế độ quy định, chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác của các khoản thu, chi và thực hiện các quy định về chế độ hoá đơn, chứng từ kế toán.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Quyết định 30/2015/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/09/2015
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Quyết định 30/2015/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/09/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
...
10. Khoản 1 Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Trường hợp thu nhập lớn hơn chi phí, sau khi bù đắp khoản thâm hụt từ những năm trước (nếu có), được phân phối theo thứ tự như sau:
a) Trích 5% vào quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, mức tối đa của quỹ này không vượt quá mức vốn điều lệ của Ngân hàng Chính sách xã hội;
b) Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính, mức tối đa của quỹ này không vượt quá 25% mức vốn điều lệ của Ngân hàng Chính sách xã hội;
c) Chênh lệch thu chi sau khi bù đắp khoản thâm hụt từ những năm trước (nếu có) và trừ khoản bổ sung quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính sẽ được phân phối tiếp như sau:
- Trích 10% vào quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ;
- Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi. Mức trích hai quỹ này tối đa không quá 3 tháng lương thực hiện;
- Trích quỹ thưởng viên chức quản lý theo quy định chung đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, việc xếp loại đối với Ngân hàng Chính sách xã hội hàng năm do Bộ Tài chính thực hiện căn cứ vào việc hoàn thành kế hoạch hoạt động hàng năm được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt đầu năm, gồm: Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ nợ thu hồi, tỷ lệ nợ khoanh, tỷ lệ nợ quá hạn và các chỉ tiêu khác;
- Số còn lại sau khi trích lập các quỹ trên được bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ.”
Xem nội dung VBĐiều 18. Xử lý chênh lệch thu chi tài chính hàng năm
1. Trường hợp thu nhập lớn hơn chi phí, được xử lý như sau:
a) Trích lập 02 qũy khen thưởng, phúc lợi. Mức trích lập cho hai quỹ bằng 3 tháng lương thực hiện trong năm của Ngân hàng Chính sách xã hội, tỷ lệ phân chia cho từng quỹ do Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.
b) Phần chênh lệch thu chi còn lại được phân phối tiếp như sau:
- Trích lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ 50%;
- Trích lập quỹ dự phòng tài chính 15%;
- Trích lập quỹ đầu tư phát triển 30%;
- Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 5%, số dư quỹ này không vượt quá 6 tháng lương thực hiện trong năm của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Quyết định 30/2015/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/09/2015
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 5. Vốn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
1. Vốn hoạt động:
1.1. Vốn chủ sở hữu và các quỹ.
1.2. Vốn huy động.
1.3. Vốn nhận ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
1.4. Vốn khác.
2. Vốn chủ sở hữu và các quỹ:
2.1. Vốn Điều lệ do ngân sách nhà nước cấp khi thành lập và được bổ sung trong quá trình hoạt động. Ngân hàng Chính sách xã hội được bổ sung vốn Điều lệ hàng năm tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng tín dụng được Thủ tướng Chính phủ giao.
2.2. Các quỹ được hình thành trong quá trình hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội bao gồm: Quỹ dự trữ bổ sung vốn Điều lệ, Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, Quỹ dự phòng tài chính, Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ thưởng viên chức quản lý.
2.3. Vốn ngân sách nhà nước (bao gồm ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương) để cho vay xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện chính sách xã hội khác theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
2.4. Chênh lệch thu chi được để lại chưa phân bổ cho các quỹ (nếu có).
2.5. Vốn tài trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2.6 Vốn khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
3. Vốn huy động:
3.1. Hình thức huy động vốn:
a) Huy động tiền gửi có trả lãi trong phạm vi kế hoạch hàng năm được duyệt; tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; Tiết kiệm của người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
b) Vốn ODA được Chính phủ giao;
c) Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật;
d) Nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
đ) Vay vốn Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
e) Vay vốn các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước.
3.2. Nguyên tắc huy động vốn
a) Hàng năm, Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội căn cứ kế hoạch tín dụng, kế hoạch hóa các nguồn vốn huy động trình Hội đồng quản trị của Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt;
b) Việc huy động các nguồn vốn với lãi suất thị trường để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách phải đảm bảo nguyên tắc chỉ huy động khi đã sử dụng tối đa các nguồn vốn không phải trả lãi hoặc huy động với lãi suất thấp. Lãi suất huy động vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để huy động vốn, lãi suất phát hành thực hiện theo khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định.
- Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội huy động vốn dưới hình thức phát hành chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác (không bao gồm việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh); nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân trong nước; huy động Tiết kiệm của người nghèo; vay vốn của các tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng trong nước, lãi suất huy động vốn không được vượt quá mức lãi suất huy động cao nhất cùng kỳ hạn, cùng thời Điểm của bốn ngân hàng gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam và Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam trên cùng địa bàn.
- Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng tại Tiết d, Điểm 3.1, Khoản 3 Điều 5 Thông tư này, lãi suất huy động vốn không vượt quá mức lãi suất theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội vay vốn Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bằng đồng Việt Nam hoặc bằng ngoại tệ, lãi suất vay vốn thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội vay vốn của các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính ở nước ngoài phải thực hiện theo đúng quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản pháp luật hiện hành. Lãi suất huy động vốn phải gửi Bộ Tài chính xem xét, cho ý kiến trước khi thực hiện.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 6. Vốn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
1. Vốn và các quỹ:
a) Vốn điều lệ là 5.000.000.000.000 đồng (năm nghìn tỷ đồng) do ngân sách nhà nước cấp khi thành lập;
b) Các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi;
c) Vốn ngân sách nhà nước (bao gồm ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương) để cho vay xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện chính sách xã hội khác;
d) Chênh lệch thu chi được để lại chưa phân bổ cho các quỹ (nếu có);
đ) Vốn tài trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
e) Vốn khác (nếu có).
Khi quy mô hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội được mở rộng theo chỉ đạo của Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ sung vốn điều lệ.
2. Vốn huy động dưới các hình thức:
a) Huy động tiền gửi có trả lãi trong phạm vi kế hoạch hàng năm được duyệt; tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tiết kiệm của người nghèo;
b) Vốn ODA được Chính phủ giao;
c) Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật;
d) Vốn vay tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm xã hội Việt Nam;
đ) Vốn vay Ngân hàng Nhà nước;
e) Vốn vay các Tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước.
3. Vốn nhận uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Vốn khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
I/ CÁC QUI ĐỊNH VỀ VỐN, QUĨ
1. Vốn và các quỹ:
a) Vốn điều lệ là 5.000.000.000.000 đồng (Năm nghìn tỷ đồng) do Ngân sách Nhà nước cấp khi thành lập.
Bộ trưởng Bộ Tài chính là người giao vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội là người ký nhận vốn do Ngân sách Nhà nước cấp.
b) Các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi.
c) Vốn Ngân sách Nhà nước (bao gồm ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương) để cho vay xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện chính sách xã hội khác.
d) Chênh lệch thu chi được để lại chưa phân bổ cho các quỹ (nếu có).
đ) Vốn tài trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
e) Vốn khác (nếu có).
2. Vốn huy động:
2.1. Nguyên tắc huy động vốn
- Hàng năm Ngân hàng Chính sách xã hội căn cứ kế hoạch tín dụng chương trình quốc gia xoá đói, giảm nghèo và tạo việc làm để kế hoạch hoá các nguồn vốn huy động báo cáo Bộ Tài chính xem xét phê duyệt.
- Việc huy động các nguồn vốn trong nước với lãi suất thị trường để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách phải đảm bảo nguyên tắc chỉ huy động khi đã sử dụng tối đa các nguồn vốn không phải trả lãi hoặc huy động với lãi suất thấp. Lãi suất huy động vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện theo nguyên tắc sau:
+ Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá để huy động vốn, lãi suất phát hành thực hiện theo khung lãi suất do Bộ Tài chính qui định.
+ Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội vay vốn của Tiết kiệm bưu điện, Bảo hiểm xã hội, lãi suất vay vốn do Bộ Tài chính qui định.
+ Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân trong nước; huy động tiết kiệm của người nghèo; vay vốn của các Tổ chức tài chính, Tổ chức tín dụng trong nước, lãi suất huy động vốn tối đa không được vượt quá 95% mức lãi suất huy động cao nhất cùng kỳ hạn, cùng thời điểm của các Ngân hàng thương mại Nhà nước trên cùng địa bàn.
+ Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội nhận tiền gửi của Tổ chức tín dụng Nhà nước theo khoản 2 điều 8 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ, lãi suất huy động vốn không vượt quá mức lãi suất qui định tại Thông tư số 04/2003/TT-NHNN ngày 24/2/2003 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
+ Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội vay vốn của các Tổ chức tín dụng, Tổ chức tài chính ở nước ngoài phải thực hiện theo đúng qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và các văn bản pháp luật hiện hành. Lãi suất huy động vốn phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
2.2. Hình thức huy động vốn
a) Huy động tiền gửi có trả lãi trong phạm vi kế hoạch hàng năm được duyệt; tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tiết kiệm của người nghèo.
b) Vốn ODA được Chính phủ giao.
c) Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác theo qui định của pháp luật.
d) Nhận tiền gửi của các Tổ chức tín dụng Nhà nước
đ) Vốn vay tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm xã hội Việt Nam.
e) Vốn vay Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
g) Vốn vay các Tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước.
3. Vốn nhận uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Vốn khác.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 6. Vốn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
1. Vốn và các quỹ:
a) Vốn điều lệ là 5.000.000.000.000 đồng (năm nghìn tỷ đồng) do ngân sách nhà nước cấp khi thành lập;
b) Các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi;
c) Vốn ngân sách nhà nước (bao gồm ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương) để cho vay xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện chính sách xã hội khác;
d) Chênh lệch thu chi được để lại chưa phân bổ cho các quỹ (nếu có);
đ) Vốn tài trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
e) Vốn khác (nếu có).
Khi quy mô hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội được mở rộng theo chỉ đạo của Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ sung vốn điều lệ.
2. Vốn huy động dưới các hình thức:
a) Huy động tiền gửi có trả lãi trong phạm vi kế hoạch hàng năm được duyệt; tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tiết kiệm của người nghèo;
b) Vốn ODA được Chính phủ giao;
c) Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật;
d) Vốn vay tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm xã hội Việt Nam;
đ) Vốn vay Ngân hàng Nhà nước;
e) Vốn vay các Tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước.
3. Vốn nhận uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Vốn khác.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 56/2003/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 1 Thông tư 72/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/08/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi một số điểm quy định tại Thông tư số 56/2003/TT-BTC ngày 09/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
1- Sửa quy định về lãi suất huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân trong nước; huy động tiết kiệm của người nghèo; vay vốn của các Tổ chức tài chính, Tổ chức tín dụng trong nước quy định tại điểm 2.1 - Mục I - Chương II như sau:
"Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân trong nước; huy động tiết kiệm của người nghèo; vay vốn của các Tổ chức tài chính, Tổ chức tín dụng trong nước, lãi suất huy động vốn không được vượt quá mức lãi suất huy động cùng kỳ hạn, cùng thời điểm của các Ngân hàng thương mại Nhà nước trên cùng địa bàn."
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 6. Vốn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
1. Vốn và các quỹ:
a) Vốn điều lệ là 5.000.000.000.000 đồng (năm nghìn tỷ đồng) do ngân sách nhà nước cấp khi thành lập;
b) Các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi;
c) Vốn ngân sách nhà nước (bao gồm ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương) để cho vay xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện chính sách xã hội khác;
d) Chênh lệch thu chi được để lại chưa phân bổ cho các quỹ (nếu có);
đ) Vốn tài trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
e) Vốn khác (nếu có).
Khi quy mô hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội được mở rộng theo chỉ đạo của Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ sung vốn điều lệ.
2. Vốn huy động dưới các hình thức:
a) Huy động tiền gửi có trả lãi trong phạm vi kế hoạch hàng năm được duyệt; tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tiết kiệm của người nghèo;
b) Vốn ODA được Chính phủ giao;
c) Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật;
d) Vốn vay tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm xã hội Việt Nam;
đ) Vốn vay Ngân hàng Nhà nước;
e) Vốn vay các Tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước.
3. Vốn nhận uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Vốn khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
I. CÁC QUI ĐỊNH VỀ VỐN, QUĨ
1. Vốn và các quỹ:
a) Vốn điều lệ là 5.000.000.000.000 đồng (Năm nghìn tỷ đồng) do Ngân sách Nhà nước cấp khi thành lập.
Bộ trưởng Bộ Tài chính là người giao vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội là người ký nhận vốn do Ngân sách Nhà nước cấp.
b) Các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi.
c) Vốn Ngân sách Nhà nước (bao gồm ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương) để cho vay xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện chính sách xã hội khác.
d) Chênh lệch thu chi được để lại chưa phân bổ cho các quỹ (nếu có).
đ) Vốn tài trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
e) Vốn khác (nếu có).
2. Vốn huy động:
2.1. Nguyên tắc huy động vốn
- Hàng năm Ngân hàng Chính sách xã hội căn cứ kế hoạch tín dụng chương trình quốc gia xoá đói, giảm nghèo và tạo việc làm để kế hoạch hoá các nguồn vốn huy động báo cáo Bộ Tài chính xem xét phê duyệt.
- Việc huy động các nguồn vốn trong nước với lãi suất thị trường để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách phải đảm bảo nguyên tắc chỉ huy động khi đã sử dụng tối đa các nguồn vốn không phải trả lãi hoặc huy động với lãi suất thấp. Lãi suất huy động vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện theo nguyên tắc sau:
+ Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá để huy động vốn, lãi suất phát hành thực hiện theo khung lãi suất do Bộ Tài chính qui định.
+ Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội vay vốn của Tiết kiệm bưu điện, Bảo hiểm xã hội, lãi suất vay vốn do Bộ Tài chính qui định.
+ Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân trong nước; huy động tiết kiệm của người nghèo; vay vốn của các Tổ chức tài chính, Tổ chức tín dụng trong nước, lãi suất huy động vốn không được vượt quá mức lãi suất huy động cùng kỳ hạn, cùng thời điểm của các Ngân hàng thương mại Nhà nước trên cùng địa bàn
+ Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội nhận tiền gửi của Tổ chức tín dụng Nhà nước theo khoản 2 điều 8 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ, lãi suất huy động vốn không vượt quá mức lãi suất qui định tại Thông tư số 04/2003/TT-NHNN ngày 24/2/2003 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
+ Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội vay vốn của các Tổ chức tín dụng, Tổ chức tài chính ở nước ngoài phải thực hiện theo đúng qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và các văn bản pháp luật hiện hành. Lãi suất huy động vốn phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
2.2. Hình thức huy động vốn
a) Huy động tiền gửi có trả lãi trong phạm vi kế hoạch hàng năm được duyệt; tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tiết kiệm của người nghèo.
b) Vốn ODA được Chính phủ giao.
c) Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác theo qui định của pháp luật.
d) Nhận tiền gửi của các Tổ chức tín dụng Nhà nước
đ) Vốn vay tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm xã hội Việt Nam.
e) Vốn vay Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
g) Vốn vay các Tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước.
3. Vốn nhận uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Vốn khác.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 6. Vốn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
1. Vốn và các quỹ:
a) Vốn điều lệ là 5.000.000.000.000 đồng (năm nghìn tỷ đồng) do ngân sách nhà nước cấp khi thành lập;
b) Các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi;
c) Vốn ngân sách nhà nước (bao gồm ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương) để cho vay xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện chính sách xã hội khác;
d) Chênh lệch thu chi được để lại chưa phân bổ cho các quỹ (nếu có);
đ) Vốn tài trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
e) Vốn khác (nếu có).
Khi quy mô hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội được mở rộng theo chỉ đạo của Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ sung vốn điều lệ.
2. Vốn huy động dưới các hình thức:
a) Huy động tiền gửi có trả lãi trong phạm vi kế hoạch hàng năm được duyệt; tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tiết kiệm của người nghèo;
b) Vốn ODA được Chính phủ giao;
c) Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật;
d) Vốn vay tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm xã hội Việt Nam;
đ) Vốn vay Ngân hàng Nhà nước;
e) Vốn vay các Tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước.
3. Vốn nhận uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Vốn khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 56/2003/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 1 Thông tư 72/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/08/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 5. Vốn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
1. Vốn hoạt động:
1.1. Vốn chủ sở hữu và các quỹ.
1.2. Vốn huy động.
1.3. Vốn nhận ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
1.4. Vốn khác.
2. Vốn chủ sở hữu và các quỹ:
2.1. Vốn Điều lệ do ngân sách nhà nước cấp khi thành lập và được bổ sung trong quá trình hoạt động. Ngân hàng Chính sách xã hội được bổ sung vốn Điều lệ hàng năm tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng tín dụng được Thủ tướng Chính phủ giao.
2.2. Các quỹ được hình thành trong quá trình hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội bao gồm: Quỹ dự trữ bổ sung vốn Điều lệ, Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, Quỹ dự phòng tài chính, Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ thưởng viên chức quản lý.
2.3. Vốn ngân sách nhà nước (bao gồm ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương) để cho vay xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện chính sách xã hội khác theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
2.4. Chênh lệch thu chi được để lại chưa phân bổ cho các quỹ (nếu có).
2.5. Vốn tài trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2.6 Vốn khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
3. Vốn huy động:
3.1. Hình thức huy động vốn:
a) Huy động tiền gửi có trả lãi trong phạm vi kế hoạch hàng năm được duyệt; tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; Tiết kiệm của người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
b) Vốn ODA được Chính phủ giao;
c) Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật;
d) Nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
đ) Vay vốn Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
e) Vay vốn các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước.
3.2. Nguyên tắc huy động vốn
a) Hàng năm, Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội căn cứ kế hoạch tín dụng, kế hoạch hóa các nguồn vốn huy động trình Hội đồng quản trị của Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt;
b) Việc huy động các nguồn vốn với lãi suất thị trường để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách phải đảm bảo nguyên tắc chỉ huy động khi đã sử dụng tối đa các nguồn vốn không phải trả lãi hoặc huy động với lãi suất thấp. Lãi suất huy động vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để huy động vốn, lãi suất phát hành thực hiện theo khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định.
- Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội huy động vốn dưới hình thức phát hành chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác (không bao gồm việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh); nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân trong nước; huy động Tiết kiệm của người nghèo; vay vốn của các tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng trong nước, lãi suất huy động vốn không được vượt quá mức lãi suất huy động cao nhất cùng kỳ hạn, cùng thời Điểm của bốn ngân hàng gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam và Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam trên cùng địa bàn.
- Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng tại Tiết d, Điểm 3.1, Khoản 3 Điều 5 Thông tư này, lãi suất huy động vốn không vượt quá mức lãi suất theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội vay vốn Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bằng đồng Việt Nam hoặc bằng ngoại tệ, lãi suất vay vốn thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội vay vốn của các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính ở nước ngoài phải thực hiện theo đúng quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản pháp luật hiện hành. Lãi suất huy động vốn phải gửi Bộ Tài chính xem xét, cho ý kiến trước khi thực hiện.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 6. Vốn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
1. Vốn và các quỹ:
a) Vốn điều lệ là 5.000.000.000.000 đồng (năm nghìn tỷ đồng) do ngân sách nhà nước cấp khi thành lập;
b) Các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi;
c) Vốn ngân sách nhà nước (bao gồm ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương) để cho vay xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện chính sách xã hội khác;
d) Chênh lệch thu chi được để lại chưa phân bổ cho các quỹ (nếu có);
đ) Vốn tài trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
e) Vốn khác (nếu có).
Khi quy mô hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội được mở rộng theo chỉ đạo của Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ sung vốn điều lệ.
2. Vốn huy động dưới các hình thức:
a) Huy động tiền gửi có trả lãi trong phạm vi kế hoạch hàng năm được duyệt; tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tiết kiệm của người nghèo;
b) Vốn ODA được Chính phủ giao;
c) Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật;
d) Vốn vay tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm xã hội Việt Nam;
đ) Vốn vay Ngân hàng Nhà nước;
e) Vốn vay các Tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước.
3. Vốn nhận uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Vốn khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
I/ CÁC QUI ĐỊNH VỀ VỐN, QUĨ
1. Vốn và các quỹ:
a) Vốn điều lệ là 5.000.000.000.000 đồng (Năm nghìn tỷ đồng) do Ngân sách Nhà nước cấp khi thành lập.
Bộ trưởng Bộ Tài chính là người giao vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội là người ký nhận vốn do Ngân sách Nhà nước cấp.
b) Các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi.
c) Vốn Ngân sách Nhà nước (bao gồm ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương) để cho vay xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện chính sách xã hội khác.
d) Chênh lệch thu chi được để lại chưa phân bổ cho các quỹ (nếu có).
đ) Vốn tài trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
e) Vốn khác (nếu có).
2. Vốn huy động:
2.1. Nguyên tắc huy động vốn
- Hàng năm Ngân hàng Chính sách xã hội căn cứ kế hoạch tín dụng chương trình quốc gia xoá đói, giảm nghèo và tạo việc làm để kế hoạch hoá các nguồn vốn huy động báo cáo Bộ Tài chính xem xét phê duyệt.
- Việc huy động các nguồn vốn trong nước với lãi suất thị trường để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách phải đảm bảo nguyên tắc chỉ huy động khi đã sử dụng tối đa các nguồn vốn không phải trả lãi hoặc huy động với lãi suất thấp. Lãi suất huy động vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện theo nguyên tắc sau:
+ Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá để huy động vốn, lãi suất phát hành thực hiện theo khung lãi suất do Bộ Tài chính qui định.
+ Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội vay vốn của Tiết kiệm bưu điện, Bảo hiểm xã hội, lãi suất vay vốn do Bộ Tài chính qui định.
+ Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân trong nước; huy động tiết kiệm của người nghèo; vay vốn của các Tổ chức tài chính, Tổ chức tín dụng trong nước, lãi suất huy động vốn tối đa không được vượt quá 95% mức lãi suất huy động cao nhất cùng kỳ hạn, cùng thời điểm của các Ngân hàng thương mại Nhà nước trên cùng địa bàn.
+ Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội nhận tiền gửi của Tổ chức tín dụng Nhà nước theo khoản 2 điều 8 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ, lãi suất huy động vốn không vượt quá mức lãi suất qui định tại Thông tư số 04/2003/TT-NHNN ngày 24/2/2003 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
+ Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội vay vốn của các Tổ chức tín dụng, Tổ chức tài chính ở nước ngoài phải thực hiện theo đúng qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và các văn bản pháp luật hiện hành. Lãi suất huy động vốn phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
2.2. Hình thức huy động vốn
a) Huy động tiền gửi có trả lãi trong phạm vi kế hoạch hàng năm được duyệt; tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tiết kiệm của người nghèo.
b) Vốn ODA được Chính phủ giao.
c) Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác theo qui định của pháp luật.
d) Nhận tiền gửi của các Tổ chức tín dụng Nhà nước
đ) Vốn vay tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm xã hội Việt Nam.
e) Vốn vay Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
g) Vốn vay các Tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước.
3. Vốn nhận uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Vốn khác.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 6. Vốn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
1. Vốn và các quỹ:
a) Vốn điều lệ là 5.000.000.000.000 đồng (năm nghìn tỷ đồng) do ngân sách nhà nước cấp khi thành lập;
b) Các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi;
c) Vốn ngân sách nhà nước (bao gồm ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương) để cho vay xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện chính sách xã hội khác;
d) Chênh lệch thu chi được để lại chưa phân bổ cho các quỹ (nếu có);
đ) Vốn tài trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
e) Vốn khác (nếu có).
Khi quy mô hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội được mở rộng theo chỉ đạo của Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ sung vốn điều lệ.
2. Vốn huy động dưới các hình thức:
a) Huy động tiền gửi có trả lãi trong phạm vi kế hoạch hàng năm được duyệt; tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tiết kiệm của người nghèo;
b) Vốn ODA được Chính phủ giao;
c) Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật;
d) Vốn vay tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm xã hội Việt Nam;
đ) Vốn vay Ngân hàng Nhà nước;
e) Vốn vay các Tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước.
3. Vốn nhận uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Vốn khác.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 56/2003/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 1 Thông tư 72/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/08/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi một số điểm quy định tại Thông tư số 56/2003/TT-BTC ngày 09/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
1- Sửa quy định về lãi suất huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân trong nước; huy động tiết kiệm của người nghèo; vay vốn của các Tổ chức tài chính, Tổ chức tín dụng trong nước quy định tại điểm 2.1 - Mục I - Chương II như sau:
"Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân trong nước; huy động tiết kiệm của người nghèo; vay vốn của các Tổ chức tài chính, Tổ chức tín dụng trong nước, lãi suất huy động vốn không được vượt quá mức lãi suất huy động cùng kỳ hạn, cùng thời điểm của các Ngân hàng thương mại Nhà nước trên cùng địa bàn."
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 6. Vốn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
1. Vốn và các quỹ:
a) Vốn điều lệ là 5.000.000.000.000 đồng (năm nghìn tỷ đồng) do ngân sách nhà nước cấp khi thành lập;
b) Các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi;
c) Vốn ngân sách nhà nước (bao gồm ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương) để cho vay xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện chính sách xã hội khác;
d) Chênh lệch thu chi được để lại chưa phân bổ cho các quỹ (nếu có);
đ) Vốn tài trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
e) Vốn khác (nếu có).
Khi quy mô hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội được mở rộng theo chỉ đạo của Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ sung vốn điều lệ.
2. Vốn huy động dưới các hình thức:
a) Huy động tiền gửi có trả lãi trong phạm vi kế hoạch hàng năm được duyệt; tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tiết kiệm của người nghèo;
b) Vốn ODA được Chính phủ giao;
c) Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật;
d) Vốn vay tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm xã hội Việt Nam;
đ) Vốn vay Ngân hàng Nhà nước;
e) Vốn vay các Tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước.
3. Vốn nhận uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Vốn khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
I. CÁC QUI ĐỊNH VỀ VỐN, QUĨ
1. Vốn và các quỹ:
a) Vốn điều lệ là 5.000.000.000.000 đồng (Năm nghìn tỷ đồng) do Ngân sách Nhà nước cấp khi thành lập.
Bộ trưởng Bộ Tài chính là người giao vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội là người ký nhận vốn do Ngân sách Nhà nước cấp.
b) Các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi.
c) Vốn Ngân sách Nhà nước (bao gồm ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương) để cho vay xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện chính sách xã hội khác.
d) Chênh lệch thu chi được để lại chưa phân bổ cho các quỹ (nếu có).
đ) Vốn tài trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
e) Vốn khác (nếu có).
2. Vốn huy động:
2.1. Nguyên tắc huy động vốn
- Hàng năm Ngân hàng Chính sách xã hội căn cứ kế hoạch tín dụng chương trình quốc gia xoá đói, giảm nghèo và tạo việc làm để kế hoạch hoá các nguồn vốn huy động báo cáo Bộ Tài chính xem xét phê duyệt.
- Việc huy động các nguồn vốn trong nước với lãi suất thị trường để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách phải đảm bảo nguyên tắc chỉ huy động khi đã sử dụng tối đa các nguồn vốn không phải trả lãi hoặc huy động với lãi suất thấp. Lãi suất huy động vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện theo nguyên tắc sau:
+ Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá để huy động vốn, lãi suất phát hành thực hiện theo khung lãi suất do Bộ Tài chính qui định.
+ Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội vay vốn của Tiết kiệm bưu điện, Bảo hiểm xã hội, lãi suất vay vốn do Bộ Tài chính qui định.
+ Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân trong nước; huy động tiết kiệm của người nghèo; vay vốn của các Tổ chức tài chính, Tổ chức tín dụng trong nước, lãi suất huy động vốn không được vượt quá mức lãi suất huy động cùng kỳ hạn, cùng thời điểm của các Ngân hàng thương mại Nhà nước trên cùng địa bàn
+ Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội nhận tiền gửi của Tổ chức tín dụng Nhà nước theo khoản 2 điều 8 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ, lãi suất huy động vốn không vượt quá mức lãi suất qui định tại Thông tư số 04/2003/TT-NHNN ngày 24/2/2003 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
+ Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội vay vốn của các Tổ chức tín dụng, Tổ chức tài chính ở nước ngoài phải thực hiện theo đúng qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và các văn bản pháp luật hiện hành. Lãi suất huy động vốn phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
2.2. Hình thức huy động vốn
a) Huy động tiền gửi có trả lãi trong phạm vi kế hoạch hàng năm được duyệt; tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tiết kiệm của người nghèo.
b) Vốn ODA được Chính phủ giao.
c) Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác theo qui định của pháp luật.
d) Nhận tiền gửi của các Tổ chức tín dụng Nhà nước
đ) Vốn vay tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm xã hội Việt Nam.
e) Vốn vay Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
g) Vốn vay các Tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước.
3. Vốn nhận uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Vốn khác.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 6. Vốn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
1. Vốn và các quỹ:
a) Vốn điều lệ là 5.000.000.000.000 đồng (năm nghìn tỷ đồng) do ngân sách nhà nước cấp khi thành lập;
b) Các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi;
c) Vốn ngân sách nhà nước (bao gồm ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương) để cho vay xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện chính sách xã hội khác;
d) Chênh lệch thu chi được để lại chưa phân bổ cho các quỹ (nếu có);
đ) Vốn tài trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
e) Vốn khác (nếu có).
Khi quy mô hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội được mở rộng theo chỉ đạo của Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ sung vốn điều lệ.
2. Vốn huy động dưới các hình thức:
a) Huy động tiền gửi có trả lãi trong phạm vi kế hoạch hàng năm được duyệt; tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tiết kiệm của người nghèo;
b) Vốn ODA được Chính phủ giao;
c) Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật;
d) Vốn vay tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm xã hội Việt Nam;
đ) Vốn vay Ngân hàng Nhà nước;
e) Vốn vay các Tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước.
3. Vốn nhận uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Vốn khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 56/2003/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 1 Thông tư 72/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/08/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 6 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 6. Quản lý vốn và tài sản
...
3. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện bảo đảm an toàn vốn trong hoạt động theo quy định tại Điều 9 Quy chế quản lý tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg và các quy định khác về bảo đảm an toàn vốn trong hoạt động theo quy định của pháp luật.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 9. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:
1. Thực hiện quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả.
2. Mua bảo hiểm tài sản và các chế độ bảo hiểm khác theo quy định.
3. Được hạch toán vào chi phí hoạt động các khoản dự phòng sau:
a) Dự phòng rủi ro tín dụng;
b) Dự phòng rủi ro về tỷ giá.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng rủi ro trên.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục II Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
II/ QUẢN LÝ VỐN VÀ TÀI SẢN
...
4. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện bảo đảm an toàn vốn trong hoạt động theo qui định tại điều 9 quy chế quản lý tài chính ban hành kèm theo quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ và các qui định khác về bảo đảm an toàn vốn trong hoạt động theo qui định của pháp luật.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 9. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:
1. Thực hiện quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả.
2. Mua bảo hiểm tài sản và các chế độ bảo hiểm khác theo quy định.
3. Được hạch toán vào chi phí hoạt động các khoản dự phòng sau:
a) Dự phòng rủi ro tín dụng;
b) Dự phòng rủi ro về tỷ giá.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng rủi ro trên.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục II Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
II. QUẢN LÝ VỐN VÀ TÀI SẢN
...
4. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện bảo đảm an toàn vốn trong hoạt động theo qui định tại điều 9 quy chế quản lý tài chính ban hành kèm theo quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ và các qui định khác về bảo đảm an toàn vốn trong hoạt động theo qui định của pháp luật.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 9. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:
1. Thực hiện quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả.
2. Mua bảo hiểm tài sản và các chế độ bảo hiểm khác theo quy định.
3. Được hạch toán vào chi phí hoạt động các khoản dự phòng sau:
a) Dự phòng rủi ro tín dụng;
b) Dự phòng rủi ro về tỷ giá.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng rủi ro trên.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 6 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục II Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục II Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 6 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 6. Quản lý vốn và tài sản
...
3. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện bảo đảm an toàn vốn trong hoạt động theo quy định tại Điều 9 Quy chế quản lý tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg và các quy định khác về bảo đảm an toàn vốn trong hoạt động theo quy định của pháp luật.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 9. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:
1. Thực hiện quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả.
2. Mua bảo hiểm tài sản và các chế độ bảo hiểm khác theo quy định.
3. Được hạch toán vào chi phí hoạt động các khoản dự phòng sau:
a) Dự phòng rủi ro tín dụng;
b) Dự phòng rủi ro về tỷ giá.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng rủi ro trên.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục II Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
II/ QUẢN LÝ VỐN VÀ TÀI SẢN
...
4. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện bảo đảm an toàn vốn trong hoạt động theo qui định tại điều 9 quy chế quản lý tài chính ban hành kèm theo quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ và các qui định khác về bảo đảm an toàn vốn trong hoạt động theo qui định của pháp luật.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 9. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:
1. Thực hiện quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả.
2. Mua bảo hiểm tài sản và các chế độ bảo hiểm khác theo quy định.
3. Được hạch toán vào chi phí hoạt động các khoản dự phòng sau:
a) Dự phòng rủi ro tín dụng;
b) Dự phòng rủi ro về tỷ giá.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng rủi ro trên.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục II Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
II. QUẢN LÝ VỐN VÀ TÀI SẢN
...
4. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện bảo đảm an toàn vốn trong hoạt động theo qui định tại điều 9 quy chế quản lý tài chính ban hành kèm theo quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ và các qui định khác về bảo đảm an toàn vốn trong hoạt động theo qui định của pháp luật.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 9. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:
1. Thực hiện quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả.
2. Mua bảo hiểm tài sản và các chế độ bảo hiểm khác theo quy định.
3. Được hạch toán vào chi phí hoạt động các khoản dự phòng sau:
a) Dự phòng rủi ro tín dụng;
b) Dự phòng rủi ro về tỷ giá.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng rủi ro trên.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 6 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục II Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục II Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Điều này được hướng dẫn từ Khoản 5 đến Khoản 8 Điều 6 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 6. Quản lý vốn và tài sản
...
5. Kiểm kê, đánh giá lại tài sản
5.1. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện kiểm kê, đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:
a) Kiểm kê tài sản theo định kỳ và khi kết thúc năm tài chính;
b) Đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Thanh lý, nhượng bán tài sản.
5.2. Việc kiểm kê, đánh giá lại tài sản phải theo đúng các quy định hiện hành đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nước. Kết quả đánh giá lại tài sản của Ngân hàng Chính sách xã hội phải được gửi tới Bộ Tài chính. Trường hợp kết quả đánh giá lại tài sản có tăng, giảm so với giá trị hạch toán trên sổ sách kế toán, Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm giải thích rõ nguyên nhân, đề xuất biện pháp xử lý báo cáo Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
6. Ngân hàng Chính sách xã hội được quyền cho thuê các tài sản thuộc quyền quản lý của Ngân hàng theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo quy định của Bộ Luật dân sự và các quy định khác của pháp luật. Việc cho thuê tài sản thuộc thẩm quyền quản lý của Ngân hàng Chính sách xã hội do Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.
7. Ngân hàng Chính sách xã hội được thanh lý, nhượng bán những tài sản kém, mất phẩm chất, tài sản hư hỏng không có khả năng phục hồi, tài sản lạc hậu kỹ thuật không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả theo nguyên tắc sau:
7.1. Thẩm quyền quyết định việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định:
a) Tổng Giám đốc quyết định các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản có giá trị còn lại dưới 50% tổng giá trị còn lại của toàn bộ tài sản cố định ghi trên bảng cân đối kế toán trong báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của Ngân hàng Chính sách xã hội tại thời Điểm gần nhất với thời Điểm quyết định thanh lý, nhượng bán tài sản.
Các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có giá trị lớn hơn mức phân cấp cho Tổng Giám đốc, Tổng Giám đốc báo cáo Hội đồng quản trị quyết định;
b) Trường hợp phương án nhượng bán tài sản cố định của Ngân hàng Chính sách xã hội không có khả năng thu hồi đủ vốn đã đầu tư, Ngân hàng Chính sách xã hội phải giải trình rõ nguyên nhân không có khả năng thu hồi vốn báo cáo Hội đồng quản trị và Bộ Tài chính trước khi nhượng bán tài sản cố định để thực hiện giám sát;
c) Riêng trường hợp tài sản cố định mới đầu tư, mua sắm đã hoàn thành đưa vào sử dụng trong thời gian 03 năm nhưng không đạt hiệu quả kinh tế theo dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ngân hàng Chính sách xã hội không có nhu cầu tiếp tục khai thác sử dụng mà việc nhượng bán tài sản không có khả năng thu hồi đủ vốn đầu tư dẫn tới Ngân hàng Chính sách xã hội không trả được nợ vay theo khế ước hoặc hợp đồng vay vốn thì phải làm rõ trách nhiệm của những người có liên quan để báo cáo Hội đồng quản trị xử lý theo quy định của pháp luật.
7.2. Phương thức thanh lý, nhượng bán tài sản cố định:
a) Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện việc nhượng bán tài sản cố định bằng hình thức đấu giá thông qua một tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc do Ngân hàng Chính sách xã hội tự tổ chức thực hiện công khai theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản. Trường hợp nhượng bán tài sản cố định có giá trị còn lại ghi trên sổ kế toán dưới 100 triệu đồng, Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội quy định và hoàn toàn chịu trách nhiệm trong việc lựa chọn bán theo phương thức đấu giá hoặc thỏa thuận;
b) Trường hợp chuyển nhượng tài sản cố định gắn liền với đất phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
7.3. Trình tự, thủ tục thanh lý, nhượng bán tài sản:
a) Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội quy định việc thành lập Hội đồng thanh lý, nhượng bán tài sản cố định tại Ngân hàng Chính sách xã hội. Nhiệm vụ của Hội đồng thanh lý, nhượng bán tài sản cố định là giúp việc cho Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xác định thực trạng về kỹ thuật, giá trị còn lại của tài sản thanh lý, nhượng bán.
- Xác định nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân liên quan đến trường hợp tài sản cố định mới đầu tư không mang lại hiệu quả kinh tế phải nhượng bán nhưng không có khả năng thu hồi đủ vốn đầu tư, tài sản chưa khấu hao hết đã bị hư hỏng không thể sửa chữa được phải thanh lý, nhượng bán để báo cáo Hội đồng quản trị xử lý theo quy định.
- Tổ chức xác định hoặc thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị có thể thu được của tài sản thanh lý, nhượng bán.
- Tổ chức bán đấu giá hoặc thuê tổ chức có chức năng bán đấu giá các loại tài sản thanh lý nhượng bán theo quy định của pháp luật có liên quan.
- Trường hợp bán thỏa thuận, thực hiện theo quy định của Tổng Giám đốc;
b) Trường hợp khi Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện dự án đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ngân hàng Chính sách xã hội phải dỡ bỏ hoặc hủy bỏ tài sản cố định cũ thì việc thanh lý và hạch toán tài sản cố định cũ khi dỡ bỏ hoặc hủy bỏ của Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện như đối với trường hợp thanh lý tài sản cố định quy định tại Thông tư này.
8. Đối với những tài sản Ngân hàng Chính sách xã hội đi thuê, nhận cầm cố, nhận thế chấp, nhận bảo quản giữ hộ của khách hàng, Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm quản lý, bảo quản hoặc sử dụng theo thỏa thuận với khách hàng phù hợp quy định của pháp luật.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 11. Kiểm kê, đánh giá, thanh lý, nhượng bán tài sản
1. Định kỳ, khi kết thúc năm tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội phải thực hiện kiểm kê tài sản. Xác định chính xác số tài sản, thừa, thiếu, tình hình dư nợ cho vay các đối tượng chính sách, nợ qúa hạn, nợ không thu hồi được, xác định nguyên nhân và trách nhiệm xử lý. Việc kiểm kê tài sản phải theo đúng các quy định như đối với doanh nghiệp Nhà nước.
2. Ngân hàng Chính sách xã hội được đánh giá lại tài sản và hạch toán tăng giảm vốn khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Việc hạch toán tăng giảm vốn Nhà nước phải được Bộ Tài chính phê duyệt.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội được thanh lý, nhượng bán những tài sản kém, mất phẩm chất; tài sản hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả. Khi thanh lý, nhượng bán tài sản, Ngân hàng Chính sách xã hội phải thành lập Hội đồng nhượng bán, thanh lý. Những tài sản mà pháp luật quy định phải tổ chức đấu giá khi nhượng bán, thanh lý thì Ngân hàng Chính sách xã hội phải tổ chức đấu giá theo quy định của pháp luật.
Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được do thanh lý, nhượng bán tài sản với giá trị còn lại của tài sản thanh lý, nhượng bán và chi phí thanh lý, nhượng bán được hạch toán vào kết quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6, 7, 8, 9 Mục II Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
II/ QUẢN LÝ VỐN VÀ TÀI SẢN
...
6. Kiểm kê, đánh giá lại tài sản
6.1. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện kiểm kê, đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:
- Kiểm kê tài sản theo định kỳ và khi kết thúc năm tài chính.
- Kiểm kê, đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Thanh lý, nhượng bán tài sản
6.2. Việc kiểm kê, đánh giá lại tài sản phải theo đúng các quy định hiện hành đối với doanh nghiệp Nhà nước. Kết quả kiểm kê, đánh giá lại tài sản của Ngân hàng Chính sách xã hội phải được gửi tới Bộ Tài chính. Trường hợp kết quả kiểm kê, đánh giá lại tài sản có tăng, giảm so với giá trị hạch toán trên sổ sách kế toán, Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm giải thích rõ nguyên nhân, đề xuất biện pháp xử lý báo cáo Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
7. Ngân hàng Chính sách xã hội được quyền cho thuê các tài sản thuộc quyền quản lý của Ngân hàng theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo quy định của Bộ Luật dân sự và các quy định khác của pháp luật. Việc cho thuê trụ sở làm việc do Hội đồng quản trị quyết định theo đề nghị của Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội.
8. Ngân hàng Chính sách xã hội được thanh lý, nhượng bán những tài sản kém, mất phẩm chất, tài sản hư hỏng không có khả năng phục hồi, tài sản lạc hậu kỹ thuật không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả.
- Khi nhượng bán, thanh lý tài sản, Ngân hàng Chính sách xã hội phải lập Hội đồng để đánh giá thực trạng về mặt kỹ thuật, thẩm định giá trị tài sản hoặc thuê thẩm định. Những tài sản mà pháp luật qui định phải tổ chức bán đấu giá khi nhượng bán, thanh lý Ngân hàng Chính sách xã hội phải tổ chức bán đấu giá, thông báo công khai theo qui định của pháp luật. Nếu tài sản thanh lý dưới hình thức dỡ bỏ, huỷ phải tổ chức Hội đồng thanh lý do Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.
- Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được do nhượng bán, thanh lý tài sản với giá trị còn lại của tài sản nhượng bán, thanh lý và chi phí nhượng bán, thanh lý được hạch toán vào kết quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
9. Đối với những tài sản Ngân hàng Chính sách xã hội đi thuê, nhận cầm cố, nhận thế chấp, nhận bảo quản giữ hộ của khách hàng, Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm quản lý, bảo quản hoặc sử dụng theo thoả thuận với khách hàng phù hợp qui định của pháp luật.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 11. Kiểm kê, đánh giá, thanh lý, nhượng bán tài sản
1. Định kỳ, khi kết thúc năm tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội phải thực hiện kiểm kê tài sản. Xác định chính xác số tài sản, thừa, thiếu, tình hình dư nợ cho vay các đối tượng chính sách, nợ qúa hạn, nợ không thu hồi được, xác định nguyên nhân và trách nhiệm xử lý. Việc kiểm kê tài sản phải theo đúng các quy định như đối với doanh nghiệp Nhà nước.
2. Ngân hàng Chính sách xã hội được đánh giá lại tài sản và hạch toán tăng giảm vốn khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Việc hạch toán tăng giảm vốn Nhà nước phải được Bộ Tài chính phê duyệt.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội được thanh lý, nhượng bán những tài sản kém, mất phẩm chất; tài sản hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả. Khi thanh lý, nhượng bán tài sản, Ngân hàng Chính sách xã hội phải thành lập Hội đồng nhượng bán, thanh lý. Những tài sản mà pháp luật quy định phải tổ chức đấu giá khi nhượng bán, thanh lý thì Ngân hàng Chính sách xã hội phải tổ chức đấu giá theo quy định của pháp luật.
Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được do thanh lý, nhượng bán tài sản với giá trị còn lại của tài sản thanh lý, nhượng bán và chi phí thanh lý, nhượng bán được hạch toán vào kết quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6, 7, 8, 9 Mục II Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
II. QUẢN LÝ VỐN VÀ TÀI SẢN
...
6. Kiểm kê, đánh giá lại tài sản
6.1. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện kiểm kê, đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:
- Kiểm kê tài sản theo định kỳ và khi kết thúc năm tài chính.
- Kiểm kê, đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Thanh lý, nhượng bán tài sản
6.2. Việc kiểm kê, đánh giá lại tài sản phải theo đúng các quy định hiện hành đối với doanh nghiệp Nhà nước. Kết quả kiểm kê, đánh giá lại tài sản của Ngân hàng Chính sách xã hội phải được gửi tới Bộ Tài chính. Trường hợp kết quả kiểm kê, đánh giá lại tài sản có tăng, giảm so với giá trị hạch toán trên sổ sách kế toán, Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm giải thích rõ nguyên nhân, đề xuất biện pháp xử lý báo cáo Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
7. Ngân hàng Chính sách xã hội được quyền cho thuê các tài sản thuộc quyền quản lý của Ngân hàng theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo quy định của Bộ Luật dân sự và các quy định khác của pháp luật. Việc cho thuê trụ sở làm việc do Hội đồng quản trị quyết định theo đề nghị của Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội.
8. Ngân hàng Chính sách xã hội được thanh lý, nhượng bán những tài sản kém, mất phẩm chất, tài sản hư hỏng không có khả năng phục hồi, tài sản lạc hậu kỹ thuật không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả.
- Khi nhượng bán, thanh lý tài sản, Ngân hàng Chính sách xã hội phải lập Hội đồng để đánh giá thực trạng về mặt kỹ thuật, thẩm định giá trị tài sản hoặc thuê thẩm định. Những tài sản mà pháp luật qui định phải tổ chức bán đấu giá khi nhượng bán, thanh lý Ngân hàng Chính sách xã hội phải tổ chức bán đấu giá, thông báo công khai theo qui định của pháp luật. Nếu tài sản thanh lý dưới hình thức dỡ bỏ, huỷ phải tổ chức Hội đồng thanh lý do Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.
- Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được do nhượng bán, thanh lý tài sản với giá trị còn lại của tài sản nhượng bán, thanh lý và chi phí nhượng bán, thanh lý được hạch toán vào kết quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội theo qui định tại mục V chương II Thông tư này.
9. Đối với những tài sản Ngân hàng Chính sách xã hội đi thuê, nhận cầm cố, nhận thế chấp, nhận bảo quản giữ hộ của khách hàng, Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm quản lý, bảo quản hoặc sử dụng theo thoả thuận với khách hàng phù hợp qui định của pháp luật.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 11. Kiểm kê, đánh giá, thanh lý, nhượng bán tài sản
1. Định kỳ, khi kết thúc năm tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội phải thực hiện kiểm kê tài sản. Xác định chính xác số tài sản, thừa, thiếu, tình hình dư nợ cho vay các đối tượng chính sách, nợ qúa hạn, nợ không thu hồi được, xác định nguyên nhân và trách nhiệm xử lý. Việc kiểm kê tài sản phải theo đúng các quy định như đối với doanh nghiệp Nhà nước.
2. Ngân hàng Chính sách xã hội được đánh giá lại tài sản và hạch toán tăng giảm vốn khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Việc hạch toán tăng giảm vốn Nhà nước phải được Bộ Tài chính phê duyệt.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội được thanh lý, nhượng bán những tài sản kém, mất phẩm chất; tài sản hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả. Khi thanh lý, nhượng bán tài sản, Ngân hàng Chính sách xã hội phải thành lập Hội đồng nhượng bán, thanh lý. Những tài sản mà pháp luật quy định phải tổ chức đấu giá khi nhượng bán, thanh lý thì Ngân hàng Chính sách xã hội phải tổ chức đấu giá theo quy định của pháp luật.
Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được do thanh lý, nhượng bán tài sản với giá trị còn lại của tài sản thanh lý, nhượng bán và chi phí thanh lý, nhượng bán được hạch toán vào kết quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều này được hướng dẫn từ Khoản 5 đến Khoản 8 Điều 6 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6, 7, 8, 9 Mục II Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6, 7, 8, 9 Mục II Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Điều này được hướng dẫn từ Khoản 5 đến Khoản 8 Điều 6 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 6. Quản lý vốn và tài sản
...
5. Kiểm kê, đánh giá lại tài sản
5.1. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện kiểm kê, đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:
a) Kiểm kê tài sản theo định kỳ và khi kết thúc năm tài chính;
b) Đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Thanh lý, nhượng bán tài sản.
5.2. Việc kiểm kê, đánh giá lại tài sản phải theo đúng các quy định hiện hành đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nước. Kết quả đánh giá lại tài sản của Ngân hàng Chính sách xã hội phải được gửi tới Bộ Tài chính. Trường hợp kết quả đánh giá lại tài sản có tăng, giảm so với giá trị hạch toán trên sổ sách kế toán, Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm giải thích rõ nguyên nhân, đề xuất biện pháp xử lý báo cáo Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
6. Ngân hàng Chính sách xã hội được quyền cho thuê các tài sản thuộc quyền quản lý của Ngân hàng theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo quy định của Bộ Luật dân sự và các quy định khác của pháp luật. Việc cho thuê tài sản thuộc thẩm quyền quản lý của Ngân hàng Chính sách xã hội do Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.
7. Ngân hàng Chính sách xã hội được thanh lý, nhượng bán những tài sản kém, mất phẩm chất, tài sản hư hỏng không có khả năng phục hồi, tài sản lạc hậu kỹ thuật không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả theo nguyên tắc sau:
7.1. Thẩm quyền quyết định việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định:
a) Tổng Giám đốc quyết định các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản có giá trị còn lại dưới 50% tổng giá trị còn lại của toàn bộ tài sản cố định ghi trên bảng cân đối kế toán trong báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của Ngân hàng Chính sách xã hội tại thời Điểm gần nhất với thời Điểm quyết định thanh lý, nhượng bán tài sản.
Các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có giá trị lớn hơn mức phân cấp cho Tổng Giám đốc, Tổng Giám đốc báo cáo Hội đồng quản trị quyết định;
b) Trường hợp phương án nhượng bán tài sản cố định của Ngân hàng Chính sách xã hội không có khả năng thu hồi đủ vốn đã đầu tư, Ngân hàng Chính sách xã hội phải giải trình rõ nguyên nhân không có khả năng thu hồi vốn báo cáo Hội đồng quản trị và Bộ Tài chính trước khi nhượng bán tài sản cố định để thực hiện giám sát;
c) Riêng trường hợp tài sản cố định mới đầu tư, mua sắm đã hoàn thành đưa vào sử dụng trong thời gian 03 năm nhưng không đạt hiệu quả kinh tế theo dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ngân hàng Chính sách xã hội không có nhu cầu tiếp tục khai thác sử dụng mà việc nhượng bán tài sản không có khả năng thu hồi đủ vốn đầu tư dẫn tới Ngân hàng Chính sách xã hội không trả được nợ vay theo khế ước hoặc hợp đồng vay vốn thì phải làm rõ trách nhiệm của những người có liên quan để báo cáo Hội đồng quản trị xử lý theo quy định của pháp luật.
7.2. Phương thức thanh lý, nhượng bán tài sản cố định:
a) Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện việc nhượng bán tài sản cố định bằng hình thức đấu giá thông qua một tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc do Ngân hàng Chính sách xã hội tự tổ chức thực hiện công khai theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản. Trường hợp nhượng bán tài sản cố định có giá trị còn lại ghi trên sổ kế toán dưới 100 triệu đồng, Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội quy định và hoàn toàn chịu trách nhiệm trong việc lựa chọn bán theo phương thức đấu giá hoặc thỏa thuận;
b) Trường hợp chuyển nhượng tài sản cố định gắn liền với đất phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
7.3. Trình tự, thủ tục thanh lý, nhượng bán tài sản:
a) Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội quy định việc thành lập Hội đồng thanh lý, nhượng bán tài sản cố định tại Ngân hàng Chính sách xã hội. Nhiệm vụ của Hội đồng thanh lý, nhượng bán tài sản cố định là giúp việc cho Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xác định thực trạng về kỹ thuật, giá trị còn lại của tài sản thanh lý, nhượng bán.
- Xác định nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân liên quan đến trường hợp tài sản cố định mới đầu tư không mang lại hiệu quả kinh tế phải nhượng bán nhưng không có khả năng thu hồi đủ vốn đầu tư, tài sản chưa khấu hao hết đã bị hư hỏng không thể sửa chữa được phải thanh lý, nhượng bán để báo cáo Hội đồng quản trị xử lý theo quy định.
- Tổ chức xác định hoặc thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị có thể thu được của tài sản thanh lý, nhượng bán.
- Tổ chức bán đấu giá hoặc thuê tổ chức có chức năng bán đấu giá các loại tài sản thanh lý nhượng bán theo quy định của pháp luật có liên quan.
- Trường hợp bán thỏa thuận, thực hiện theo quy định của Tổng Giám đốc;
b) Trường hợp khi Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện dự án đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ngân hàng Chính sách xã hội phải dỡ bỏ hoặc hủy bỏ tài sản cố định cũ thì việc thanh lý và hạch toán tài sản cố định cũ khi dỡ bỏ hoặc hủy bỏ của Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện như đối với trường hợp thanh lý tài sản cố định quy định tại Thông tư này.
8. Đối với những tài sản Ngân hàng Chính sách xã hội đi thuê, nhận cầm cố, nhận thế chấp, nhận bảo quản giữ hộ của khách hàng, Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm quản lý, bảo quản hoặc sử dụng theo thỏa thuận với khách hàng phù hợp quy định của pháp luật.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 11. Kiểm kê, đánh giá, thanh lý, nhượng bán tài sản
1. Định kỳ, khi kết thúc năm tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội phải thực hiện kiểm kê tài sản. Xác định chính xác số tài sản, thừa, thiếu, tình hình dư nợ cho vay các đối tượng chính sách, nợ qúa hạn, nợ không thu hồi được, xác định nguyên nhân và trách nhiệm xử lý. Việc kiểm kê tài sản phải theo đúng các quy định như đối với doanh nghiệp Nhà nước.
2. Ngân hàng Chính sách xã hội được đánh giá lại tài sản và hạch toán tăng giảm vốn khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Việc hạch toán tăng giảm vốn Nhà nước phải được Bộ Tài chính phê duyệt.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội được thanh lý, nhượng bán những tài sản kém, mất phẩm chất; tài sản hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả. Khi thanh lý, nhượng bán tài sản, Ngân hàng Chính sách xã hội phải thành lập Hội đồng nhượng bán, thanh lý. Những tài sản mà pháp luật quy định phải tổ chức đấu giá khi nhượng bán, thanh lý thì Ngân hàng Chính sách xã hội phải tổ chức đấu giá theo quy định của pháp luật.
Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được do thanh lý, nhượng bán tài sản với giá trị còn lại của tài sản thanh lý, nhượng bán và chi phí thanh lý, nhượng bán được hạch toán vào kết quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6, 7, 8, 9 Mục II Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
II/ QUẢN LÝ VỐN VÀ TÀI SẢN
...
6. Kiểm kê, đánh giá lại tài sản
6.1. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện kiểm kê, đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:
- Kiểm kê tài sản theo định kỳ và khi kết thúc năm tài chính.
- Kiểm kê, đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Thanh lý, nhượng bán tài sản
6.2. Việc kiểm kê, đánh giá lại tài sản phải theo đúng các quy định hiện hành đối với doanh nghiệp Nhà nước. Kết quả kiểm kê, đánh giá lại tài sản của Ngân hàng Chính sách xã hội phải được gửi tới Bộ Tài chính. Trường hợp kết quả kiểm kê, đánh giá lại tài sản có tăng, giảm so với giá trị hạch toán trên sổ sách kế toán, Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm giải thích rõ nguyên nhân, đề xuất biện pháp xử lý báo cáo Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
7. Ngân hàng Chính sách xã hội được quyền cho thuê các tài sản thuộc quyền quản lý của Ngân hàng theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo quy định của Bộ Luật dân sự và các quy định khác của pháp luật. Việc cho thuê trụ sở làm việc do Hội đồng quản trị quyết định theo đề nghị của Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội.
8. Ngân hàng Chính sách xã hội được thanh lý, nhượng bán những tài sản kém, mất phẩm chất, tài sản hư hỏng không có khả năng phục hồi, tài sản lạc hậu kỹ thuật không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả.
- Khi nhượng bán, thanh lý tài sản, Ngân hàng Chính sách xã hội phải lập Hội đồng để đánh giá thực trạng về mặt kỹ thuật, thẩm định giá trị tài sản hoặc thuê thẩm định. Những tài sản mà pháp luật qui định phải tổ chức bán đấu giá khi nhượng bán, thanh lý Ngân hàng Chính sách xã hội phải tổ chức bán đấu giá, thông báo công khai theo qui định của pháp luật. Nếu tài sản thanh lý dưới hình thức dỡ bỏ, huỷ phải tổ chức Hội đồng thanh lý do Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.
- Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được do nhượng bán, thanh lý tài sản với giá trị còn lại của tài sản nhượng bán, thanh lý và chi phí nhượng bán, thanh lý được hạch toán vào kết quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
9. Đối với những tài sản Ngân hàng Chính sách xã hội đi thuê, nhận cầm cố, nhận thế chấp, nhận bảo quản giữ hộ của khách hàng, Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm quản lý, bảo quản hoặc sử dụng theo thoả thuận với khách hàng phù hợp qui định của pháp luật.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 11. Kiểm kê, đánh giá, thanh lý, nhượng bán tài sản
1. Định kỳ, khi kết thúc năm tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội phải thực hiện kiểm kê tài sản. Xác định chính xác số tài sản, thừa, thiếu, tình hình dư nợ cho vay các đối tượng chính sách, nợ qúa hạn, nợ không thu hồi được, xác định nguyên nhân và trách nhiệm xử lý. Việc kiểm kê tài sản phải theo đúng các quy định như đối với doanh nghiệp Nhà nước.
2. Ngân hàng Chính sách xã hội được đánh giá lại tài sản và hạch toán tăng giảm vốn khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Việc hạch toán tăng giảm vốn Nhà nước phải được Bộ Tài chính phê duyệt.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội được thanh lý, nhượng bán những tài sản kém, mất phẩm chất; tài sản hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả. Khi thanh lý, nhượng bán tài sản, Ngân hàng Chính sách xã hội phải thành lập Hội đồng nhượng bán, thanh lý. Những tài sản mà pháp luật quy định phải tổ chức đấu giá khi nhượng bán, thanh lý thì Ngân hàng Chính sách xã hội phải tổ chức đấu giá theo quy định của pháp luật.
Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được do thanh lý, nhượng bán tài sản với giá trị còn lại của tài sản thanh lý, nhượng bán và chi phí thanh lý, nhượng bán được hạch toán vào kết quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6, 7, 8, 9 Mục II Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
II. QUẢN LÝ VỐN VÀ TÀI SẢN
...
6. Kiểm kê, đánh giá lại tài sản
6.1. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện kiểm kê, đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:
- Kiểm kê tài sản theo định kỳ và khi kết thúc năm tài chính.
- Kiểm kê, đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Thanh lý, nhượng bán tài sản
6.2. Việc kiểm kê, đánh giá lại tài sản phải theo đúng các quy định hiện hành đối với doanh nghiệp Nhà nước. Kết quả kiểm kê, đánh giá lại tài sản của Ngân hàng Chính sách xã hội phải được gửi tới Bộ Tài chính. Trường hợp kết quả kiểm kê, đánh giá lại tài sản có tăng, giảm so với giá trị hạch toán trên sổ sách kế toán, Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm giải thích rõ nguyên nhân, đề xuất biện pháp xử lý báo cáo Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
7. Ngân hàng Chính sách xã hội được quyền cho thuê các tài sản thuộc quyền quản lý của Ngân hàng theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo quy định của Bộ Luật dân sự và các quy định khác của pháp luật. Việc cho thuê trụ sở làm việc do Hội đồng quản trị quyết định theo đề nghị của Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội.
8. Ngân hàng Chính sách xã hội được thanh lý, nhượng bán những tài sản kém, mất phẩm chất, tài sản hư hỏng không có khả năng phục hồi, tài sản lạc hậu kỹ thuật không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả.
- Khi nhượng bán, thanh lý tài sản, Ngân hàng Chính sách xã hội phải lập Hội đồng để đánh giá thực trạng về mặt kỹ thuật, thẩm định giá trị tài sản hoặc thuê thẩm định. Những tài sản mà pháp luật qui định phải tổ chức bán đấu giá khi nhượng bán, thanh lý Ngân hàng Chính sách xã hội phải tổ chức bán đấu giá, thông báo công khai theo qui định của pháp luật. Nếu tài sản thanh lý dưới hình thức dỡ bỏ, huỷ phải tổ chức Hội đồng thanh lý do Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.
- Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được do nhượng bán, thanh lý tài sản với giá trị còn lại của tài sản nhượng bán, thanh lý và chi phí nhượng bán, thanh lý được hạch toán vào kết quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội theo qui định tại mục V chương II Thông tư này.
9. Đối với những tài sản Ngân hàng Chính sách xã hội đi thuê, nhận cầm cố, nhận thế chấp, nhận bảo quản giữ hộ của khách hàng, Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm quản lý, bảo quản hoặc sử dụng theo thoả thuận với khách hàng phù hợp qui định của pháp luật.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 11. Kiểm kê, đánh giá, thanh lý, nhượng bán tài sản
1. Định kỳ, khi kết thúc năm tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội phải thực hiện kiểm kê tài sản. Xác định chính xác số tài sản, thừa, thiếu, tình hình dư nợ cho vay các đối tượng chính sách, nợ qúa hạn, nợ không thu hồi được, xác định nguyên nhân và trách nhiệm xử lý. Việc kiểm kê tài sản phải theo đúng các quy định như đối với doanh nghiệp Nhà nước.
2. Ngân hàng Chính sách xã hội được đánh giá lại tài sản và hạch toán tăng giảm vốn khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Việc hạch toán tăng giảm vốn Nhà nước phải được Bộ Tài chính phê duyệt.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội được thanh lý, nhượng bán những tài sản kém, mất phẩm chất; tài sản hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả. Khi thanh lý, nhượng bán tài sản, Ngân hàng Chính sách xã hội phải thành lập Hội đồng nhượng bán, thanh lý. Những tài sản mà pháp luật quy định phải tổ chức đấu giá khi nhượng bán, thanh lý thì Ngân hàng Chính sách xã hội phải tổ chức đấu giá theo quy định của pháp luật.
Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được do thanh lý, nhượng bán tài sản với giá trị còn lại của tài sản thanh lý, nhượng bán và chi phí thanh lý, nhượng bán được hạch toán vào kết quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều này được hướng dẫn từ Khoản 5 đến Khoản 8 Điều 6 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6, 7, 8, 9 Mục II Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6, 7, 8, 9 Mục II Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Điều này được hướng dẫn từ Khoản 5 đến Khoản 8 Điều 6 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 6. Quản lý vốn và tài sản
...
5. Kiểm kê, đánh giá lại tài sản
5.1. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện kiểm kê, đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:
a) Kiểm kê tài sản theo định kỳ và khi kết thúc năm tài chính;
b) Đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Thanh lý, nhượng bán tài sản.
5.2. Việc kiểm kê, đánh giá lại tài sản phải theo đúng các quy định hiện hành đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nước. Kết quả đánh giá lại tài sản của Ngân hàng Chính sách xã hội phải được gửi tới Bộ Tài chính. Trường hợp kết quả đánh giá lại tài sản có tăng, giảm so với giá trị hạch toán trên sổ sách kế toán, Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm giải thích rõ nguyên nhân, đề xuất biện pháp xử lý báo cáo Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
6. Ngân hàng Chính sách xã hội được quyền cho thuê các tài sản thuộc quyền quản lý của Ngân hàng theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo quy định của Bộ Luật dân sự và các quy định khác của pháp luật. Việc cho thuê tài sản thuộc thẩm quyền quản lý của Ngân hàng Chính sách xã hội do Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.
7. Ngân hàng Chính sách xã hội được thanh lý, nhượng bán những tài sản kém, mất phẩm chất, tài sản hư hỏng không có khả năng phục hồi, tài sản lạc hậu kỹ thuật không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả theo nguyên tắc sau:
7.1. Thẩm quyền quyết định việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định:
a) Tổng Giám đốc quyết định các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản có giá trị còn lại dưới 50% tổng giá trị còn lại của toàn bộ tài sản cố định ghi trên bảng cân đối kế toán trong báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của Ngân hàng Chính sách xã hội tại thời Điểm gần nhất với thời Điểm quyết định thanh lý, nhượng bán tài sản.
Các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có giá trị lớn hơn mức phân cấp cho Tổng Giám đốc, Tổng Giám đốc báo cáo Hội đồng quản trị quyết định;
b) Trường hợp phương án nhượng bán tài sản cố định của Ngân hàng Chính sách xã hội không có khả năng thu hồi đủ vốn đã đầu tư, Ngân hàng Chính sách xã hội phải giải trình rõ nguyên nhân không có khả năng thu hồi vốn báo cáo Hội đồng quản trị và Bộ Tài chính trước khi nhượng bán tài sản cố định để thực hiện giám sát;
c) Riêng trường hợp tài sản cố định mới đầu tư, mua sắm đã hoàn thành đưa vào sử dụng trong thời gian 03 năm nhưng không đạt hiệu quả kinh tế theo dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ngân hàng Chính sách xã hội không có nhu cầu tiếp tục khai thác sử dụng mà việc nhượng bán tài sản không có khả năng thu hồi đủ vốn đầu tư dẫn tới Ngân hàng Chính sách xã hội không trả được nợ vay theo khế ước hoặc hợp đồng vay vốn thì phải làm rõ trách nhiệm của những người có liên quan để báo cáo Hội đồng quản trị xử lý theo quy định của pháp luật.
7.2. Phương thức thanh lý, nhượng bán tài sản cố định:
a) Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện việc nhượng bán tài sản cố định bằng hình thức đấu giá thông qua một tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc do Ngân hàng Chính sách xã hội tự tổ chức thực hiện công khai theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản. Trường hợp nhượng bán tài sản cố định có giá trị còn lại ghi trên sổ kế toán dưới 100 triệu đồng, Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội quy định và hoàn toàn chịu trách nhiệm trong việc lựa chọn bán theo phương thức đấu giá hoặc thỏa thuận;
b) Trường hợp chuyển nhượng tài sản cố định gắn liền với đất phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
7.3. Trình tự, thủ tục thanh lý, nhượng bán tài sản:
a) Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội quy định việc thành lập Hội đồng thanh lý, nhượng bán tài sản cố định tại Ngân hàng Chính sách xã hội. Nhiệm vụ của Hội đồng thanh lý, nhượng bán tài sản cố định là giúp việc cho Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xác định thực trạng về kỹ thuật, giá trị còn lại của tài sản thanh lý, nhượng bán.
- Xác định nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân liên quan đến trường hợp tài sản cố định mới đầu tư không mang lại hiệu quả kinh tế phải nhượng bán nhưng không có khả năng thu hồi đủ vốn đầu tư, tài sản chưa khấu hao hết đã bị hư hỏng không thể sửa chữa được phải thanh lý, nhượng bán để báo cáo Hội đồng quản trị xử lý theo quy định.
- Tổ chức xác định hoặc thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị có thể thu được của tài sản thanh lý, nhượng bán.
- Tổ chức bán đấu giá hoặc thuê tổ chức có chức năng bán đấu giá các loại tài sản thanh lý nhượng bán theo quy định của pháp luật có liên quan.
- Trường hợp bán thỏa thuận, thực hiện theo quy định của Tổng Giám đốc;
b) Trường hợp khi Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện dự án đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ngân hàng Chính sách xã hội phải dỡ bỏ hoặc hủy bỏ tài sản cố định cũ thì việc thanh lý và hạch toán tài sản cố định cũ khi dỡ bỏ hoặc hủy bỏ của Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện như đối với trường hợp thanh lý tài sản cố định quy định tại Thông tư này.
8. Đối với những tài sản Ngân hàng Chính sách xã hội đi thuê, nhận cầm cố, nhận thế chấp, nhận bảo quản giữ hộ của khách hàng, Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm quản lý, bảo quản hoặc sử dụng theo thỏa thuận với khách hàng phù hợp quy định của pháp luật.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 11. Kiểm kê, đánh giá, thanh lý, nhượng bán tài sản
1. Định kỳ, khi kết thúc năm tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội phải thực hiện kiểm kê tài sản. Xác định chính xác số tài sản, thừa, thiếu, tình hình dư nợ cho vay các đối tượng chính sách, nợ qúa hạn, nợ không thu hồi được, xác định nguyên nhân và trách nhiệm xử lý. Việc kiểm kê tài sản phải theo đúng các quy định như đối với doanh nghiệp Nhà nước.
2. Ngân hàng Chính sách xã hội được đánh giá lại tài sản và hạch toán tăng giảm vốn khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Việc hạch toán tăng giảm vốn Nhà nước phải được Bộ Tài chính phê duyệt.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội được thanh lý, nhượng bán những tài sản kém, mất phẩm chất; tài sản hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả. Khi thanh lý, nhượng bán tài sản, Ngân hàng Chính sách xã hội phải thành lập Hội đồng nhượng bán, thanh lý. Những tài sản mà pháp luật quy định phải tổ chức đấu giá khi nhượng bán, thanh lý thì Ngân hàng Chính sách xã hội phải tổ chức đấu giá theo quy định của pháp luật.
Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được do thanh lý, nhượng bán tài sản với giá trị còn lại của tài sản thanh lý, nhượng bán và chi phí thanh lý, nhượng bán được hạch toán vào kết quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6, 7, 8, 9 Mục II Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
II/ QUẢN LÝ VỐN VÀ TÀI SẢN
...
6. Kiểm kê, đánh giá lại tài sản
6.1. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện kiểm kê, đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:
- Kiểm kê tài sản theo định kỳ và khi kết thúc năm tài chính.
- Kiểm kê, đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Thanh lý, nhượng bán tài sản
6.2. Việc kiểm kê, đánh giá lại tài sản phải theo đúng các quy định hiện hành đối với doanh nghiệp Nhà nước. Kết quả kiểm kê, đánh giá lại tài sản của Ngân hàng Chính sách xã hội phải được gửi tới Bộ Tài chính. Trường hợp kết quả kiểm kê, đánh giá lại tài sản có tăng, giảm so với giá trị hạch toán trên sổ sách kế toán, Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm giải thích rõ nguyên nhân, đề xuất biện pháp xử lý báo cáo Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
7. Ngân hàng Chính sách xã hội được quyền cho thuê các tài sản thuộc quyền quản lý của Ngân hàng theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo quy định của Bộ Luật dân sự và các quy định khác của pháp luật. Việc cho thuê trụ sở làm việc do Hội đồng quản trị quyết định theo đề nghị của Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội.
8. Ngân hàng Chính sách xã hội được thanh lý, nhượng bán những tài sản kém, mất phẩm chất, tài sản hư hỏng không có khả năng phục hồi, tài sản lạc hậu kỹ thuật không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả.
- Khi nhượng bán, thanh lý tài sản, Ngân hàng Chính sách xã hội phải lập Hội đồng để đánh giá thực trạng về mặt kỹ thuật, thẩm định giá trị tài sản hoặc thuê thẩm định. Những tài sản mà pháp luật qui định phải tổ chức bán đấu giá khi nhượng bán, thanh lý Ngân hàng Chính sách xã hội phải tổ chức bán đấu giá, thông báo công khai theo qui định của pháp luật. Nếu tài sản thanh lý dưới hình thức dỡ bỏ, huỷ phải tổ chức Hội đồng thanh lý do Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.
- Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được do nhượng bán, thanh lý tài sản với giá trị còn lại của tài sản nhượng bán, thanh lý và chi phí nhượng bán, thanh lý được hạch toán vào kết quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
9. Đối với những tài sản Ngân hàng Chính sách xã hội đi thuê, nhận cầm cố, nhận thế chấp, nhận bảo quản giữ hộ của khách hàng, Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm quản lý, bảo quản hoặc sử dụng theo thoả thuận với khách hàng phù hợp qui định của pháp luật.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 11. Kiểm kê, đánh giá, thanh lý, nhượng bán tài sản
1. Định kỳ, khi kết thúc năm tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội phải thực hiện kiểm kê tài sản. Xác định chính xác số tài sản, thừa, thiếu, tình hình dư nợ cho vay các đối tượng chính sách, nợ qúa hạn, nợ không thu hồi được, xác định nguyên nhân và trách nhiệm xử lý. Việc kiểm kê tài sản phải theo đúng các quy định như đối với doanh nghiệp Nhà nước.
2. Ngân hàng Chính sách xã hội được đánh giá lại tài sản và hạch toán tăng giảm vốn khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Việc hạch toán tăng giảm vốn Nhà nước phải được Bộ Tài chính phê duyệt.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội được thanh lý, nhượng bán những tài sản kém, mất phẩm chất; tài sản hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả. Khi thanh lý, nhượng bán tài sản, Ngân hàng Chính sách xã hội phải thành lập Hội đồng nhượng bán, thanh lý. Những tài sản mà pháp luật quy định phải tổ chức đấu giá khi nhượng bán, thanh lý thì Ngân hàng Chính sách xã hội phải tổ chức đấu giá theo quy định của pháp luật.
Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được do thanh lý, nhượng bán tài sản với giá trị còn lại của tài sản thanh lý, nhượng bán và chi phí thanh lý, nhượng bán được hạch toán vào kết quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6, 7, 8, 9 Mục II Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
II. QUẢN LÝ VỐN VÀ TÀI SẢN
...
6. Kiểm kê, đánh giá lại tài sản
6.1. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện kiểm kê, đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:
- Kiểm kê tài sản theo định kỳ và khi kết thúc năm tài chính.
- Kiểm kê, đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Thanh lý, nhượng bán tài sản
6.2. Việc kiểm kê, đánh giá lại tài sản phải theo đúng các quy định hiện hành đối với doanh nghiệp Nhà nước. Kết quả kiểm kê, đánh giá lại tài sản của Ngân hàng Chính sách xã hội phải được gửi tới Bộ Tài chính. Trường hợp kết quả kiểm kê, đánh giá lại tài sản có tăng, giảm so với giá trị hạch toán trên sổ sách kế toán, Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm giải thích rõ nguyên nhân, đề xuất biện pháp xử lý báo cáo Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
7. Ngân hàng Chính sách xã hội được quyền cho thuê các tài sản thuộc quyền quản lý của Ngân hàng theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo quy định của Bộ Luật dân sự và các quy định khác của pháp luật. Việc cho thuê trụ sở làm việc do Hội đồng quản trị quyết định theo đề nghị của Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội.
8. Ngân hàng Chính sách xã hội được thanh lý, nhượng bán những tài sản kém, mất phẩm chất, tài sản hư hỏng không có khả năng phục hồi, tài sản lạc hậu kỹ thuật không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả.
- Khi nhượng bán, thanh lý tài sản, Ngân hàng Chính sách xã hội phải lập Hội đồng để đánh giá thực trạng về mặt kỹ thuật, thẩm định giá trị tài sản hoặc thuê thẩm định. Những tài sản mà pháp luật qui định phải tổ chức bán đấu giá khi nhượng bán, thanh lý Ngân hàng Chính sách xã hội phải tổ chức bán đấu giá, thông báo công khai theo qui định của pháp luật. Nếu tài sản thanh lý dưới hình thức dỡ bỏ, huỷ phải tổ chức Hội đồng thanh lý do Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.
- Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được do nhượng bán, thanh lý tài sản với giá trị còn lại của tài sản nhượng bán, thanh lý và chi phí nhượng bán, thanh lý được hạch toán vào kết quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội theo qui định tại mục V chương II Thông tư này.
9. Đối với những tài sản Ngân hàng Chính sách xã hội đi thuê, nhận cầm cố, nhận thế chấp, nhận bảo quản giữ hộ của khách hàng, Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm quản lý, bảo quản hoặc sử dụng theo thoả thuận với khách hàng phù hợp qui định của pháp luật.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 11. Kiểm kê, đánh giá, thanh lý, nhượng bán tài sản
1. Định kỳ, khi kết thúc năm tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội phải thực hiện kiểm kê tài sản. Xác định chính xác số tài sản, thừa, thiếu, tình hình dư nợ cho vay các đối tượng chính sách, nợ qúa hạn, nợ không thu hồi được, xác định nguyên nhân và trách nhiệm xử lý. Việc kiểm kê tài sản phải theo đúng các quy định như đối với doanh nghiệp Nhà nước.
2. Ngân hàng Chính sách xã hội được đánh giá lại tài sản và hạch toán tăng giảm vốn khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Việc hạch toán tăng giảm vốn Nhà nước phải được Bộ Tài chính phê duyệt.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội được thanh lý, nhượng bán những tài sản kém, mất phẩm chất; tài sản hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả. Khi thanh lý, nhượng bán tài sản, Ngân hàng Chính sách xã hội phải thành lập Hội đồng nhượng bán, thanh lý. Những tài sản mà pháp luật quy định phải tổ chức đấu giá khi nhượng bán, thanh lý thì Ngân hàng Chính sách xã hội phải tổ chức đấu giá theo quy định của pháp luật.
Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được do thanh lý, nhượng bán tài sản với giá trị còn lại của tài sản thanh lý, nhượng bán và chi phí thanh lý, nhượng bán được hạch toán vào kết quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều này được hướng dẫn từ Khoản 5 đến Khoản 8 Điều 6 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6, 7, 8, 9 Mục II Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6, 7, 8, 9 Mục II Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Điều này được hướng dẫn từ Khoản 5 đến Khoản 8 Điều 6 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 6. Quản lý vốn và tài sản
...
5. Kiểm kê, đánh giá lại tài sản
5.1. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện kiểm kê, đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:
a) Kiểm kê tài sản theo định kỳ và khi kết thúc năm tài chính;
b) Đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Thanh lý, nhượng bán tài sản.
5.2. Việc kiểm kê, đánh giá lại tài sản phải theo đúng các quy định hiện hành đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nước. Kết quả đánh giá lại tài sản của Ngân hàng Chính sách xã hội phải được gửi tới Bộ Tài chính. Trường hợp kết quả đánh giá lại tài sản có tăng, giảm so với giá trị hạch toán trên sổ sách kế toán, Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm giải thích rõ nguyên nhân, đề xuất biện pháp xử lý báo cáo Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
6. Ngân hàng Chính sách xã hội được quyền cho thuê các tài sản thuộc quyền quản lý của Ngân hàng theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo quy định của Bộ Luật dân sự và các quy định khác của pháp luật. Việc cho thuê tài sản thuộc thẩm quyền quản lý của Ngân hàng Chính sách xã hội do Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.
7. Ngân hàng Chính sách xã hội được thanh lý, nhượng bán những tài sản kém, mất phẩm chất, tài sản hư hỏng không có khả năng phục hồi, tài sản lạc hậu kỹ thuật không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả theo nguyên tắc sau:
7.1. Thẩm quyền quyết định việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định:
a) Tổng Giám đốc quyết định các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản có giá trị còn lại dưới 50% tổng giá trị còn lại của toàn bộ tài sản cố định ghi trên bảng cân đối kế toán trong báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của Ngân hàng Chính sách xã hội tại thời Điểm gần nhất với thời Điểm quyết định thanh lý, nhượng bán tài sản.
Các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có giá trị lớn hơn mức phân cấp cho Tổng Giám đốc, Tổng Giám đốc báo cáo Hội đồng quản trị quyết định;
b) Trường hợp phương án nhượng bán tài sản cố định của Ngân hàng Chính sách xã hội không có khả năng thu hồi đủ vốn đã đầu tư, Ngân hàng Chính sách xã hội phải giải trình rõ nguyên nhân không có khả năng thu hồi vốn báo cáo Hội đồng quản trị và Bộ Tài chính trước khi nhượng bán tài sản cố định để thực hiện giám sát;
c) Riêng trường hợp tài sản cố định mới đầu tư, mua sắm đã hoàn thành đưa vào sử dụng trong thời gian 03 năm nhưng không đạt hiệu quả kinh tế theo dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ngân hàng Chính sách xã hội không có nhu cầu tiếp tục khai thác sử dụng mà việc nhượng bán tài sản không có khả năng thu hồi đủ vốn đầu tư dẫn tới Ngân hàng Chính sách xã hội không trả được nợ vay theo khế ước hoặc hợp đồng vay vốn thì phải làm rõ trách nhiệm của những người có liên quan để báo cáo Hội đồng quản trị xử lý theo quy định của pháp luật.
7.2. Phương thức thanh lý, nhượng bán tài sản cố định:
a) Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện việc nhượng bán tài sản cố định bằng hình thức đấu giá thông qua một tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc do Ngân hàng Chính sách xã hội tự tổ chức thực hiện công khai theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản. Trường hợp nhượng bán tài sản cố định có giá trị còn lại ghi trên sổ kế toán dưới 100 triệu đồng, Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội quy định và hoàn toàn chịu trách nhiệm trong việc lựa chọn bán theo phương thức đấu giá hoặc thỏa thuận;
b) Trường hợp chuyển nhượng tài sản cố định gắn liền với đất phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
7.3. Trình tự, thủ tục thanh lý, nhượng bán tài sản:
a) Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội quy định việc thành lập Hội đồng thanh lý, nhượng bán tài sản cố định tại Ngân hàng Chính sách xã hội. Nhiệm vụ của Hội đồng thanh lý, nhượng bán tài sản cố định là giúp việc cho Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xác định thực trạng về kỹ thuật, giá trị còn lại của tài sản thanh lý, nhượng bán.
- Xác định nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân liên quan đến trường hợp tài sản cố định mới đầu tư không mang lại hiệu quả kinh tế phải nhượng bán nhưng không có khả năng thu hồi đủ vốn đầu tư, tài sản chưa khấu hao hết đã bị hư hỏng không thể sửa chữa được phải thanh lý, nhượng bán để báo cáo Hội đồng quản trị xử lý theo quy định.
- Tổ chức xác định hoặc thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị có thể thu được của tài sản thanh lý, nhượng bán.
- Tổ chức bán đấu giá hoặc thuê tổ chức có chức năng bán đấu giá các loại tài sản thanh lý nhượng bán theo quy định của pháp luật có liên quan.
- Trường hợp bán thỏa thuận, thực hiện theo quy định của Tổng Giám đốc;
b) Trường hợp khi Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện dự án đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ngân hàng Chính sách xã hội phải dỡ bỏ hoặc hủy bỏ tài sản cố định cũ thì việc thanh lý và hạch toán tài sản cố định cũ khi dỡ bỏ hoặc hủy bỏ của Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện như đối với trường hợp thanh lý tài sản cố định quy định tại Thông tư này.
8. Đối với những tài sản Ngân hàng Chính sách xã hội đi thuê, nhận cầm cố, nhận thế chấp, nhận bảo quản giữ hộ của khách hàng, Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm quản lý, bảo quản hoặc sử dụng theo thỏa thuận với khách hàng phù hợp quy định của pháp luật.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 11. Kiểm kê, đánh giá, thanh lý, nhượng bán tài sản
1. Định kỳ, khi kết thúc năm tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội phải thực hiện kiểm kê tài sản. Xác định chính xác số tài sản, thừa, thiếu, tình hình dư nợ cho vay các đối tượng chính sách, nợ qúa hạn, nợ không thu hồi được, xác định nguyên nhân và trách nhiệm xử lý. Việc kiểm kê tài sản phải theo đúng các quy định như đối với doanh nghiệp Nhà nước.
2. Ngân hàng Chính sách xã hội được đánh giá lại tài sản và hạch toán tăng giảm vốn khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Việc hạch toán tăng giảm vốn Nhà nước phải được Bộ Tài chính phê duyệt.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội được thanh lý, nhượng bán những tài sản kém, mất phẩm chất; tài sản hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả. Khi thanh lý, nhượng bán tài sản, Ngân hàng Chính sách xã hội phải thành lập Hội đồng nhượng bán, thanh lý. Những tài sản mà pháp luật quy định phải tổ chức đấu giá khi nhượng bán, thanh lý thì Ngân hàng Chính sách xã hội phải tổ chức đấu giá theo quy định của pháp luật.
Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được do thanh lý, nhượng bán tài sản với giá trị còn lại của tài sản thanh lý, nhượng bán và chi phí thanh lý, nhượng bán được hạch toán vào kết quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6, 7, 8, 9 Mục II Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
II/ QUẢN LÝ VỐN VÀ TÀI SẢN
...
6. Kiểm kê, đánh giá lại tài sản
6.1. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện kiểm kê, đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:
- Kiểm kê tài sản theo định kỳ và khi kết thúc năm tài chính.
- Kiểm kê, đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Thanh lý, nhượng bán tài sản
6.2. Việc kiểm kê, đánh giá lại tài sản phải theo đúng các quy định hiện hành đối với doanh nghiệp Nhà nước. Kết quả kiểm kê, đánh giá lại tài sản của Ngân hàng Chính sách xã hội phải được gửi tới Bộ Tài chính. Trường hợp kết quả kiểm kê, đánh giá lại tài sản có tăng, giảm so với giá trị hạch toán trên sổ sách kế toán, Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm giải thích rõ nguyên nhân, đề xuất biện pháp xử lý báo cáo Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
7. Ngân hàng Chính sách xã hội được quyền cho thuê các tài sản thuộc quyền quản lý của Ngân hàng theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo quy định của Bộ Luật dân sự và các quy định khác của pháp luật. Việc cho thuê trụ sở làm việc do Hội đồng quản trị quyết định theo đề nghị của Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội.
8. Ngân hàng Chính sách xã hội được thanh lý, nhượng bán những tài sản kém, mất phẩm chất, tài sản hư hỏng không có khả năng phục hồi, tài sản lạc hậu kỹ thuật không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả.
- Khi nhượng bán, thanh lý tài sản, Ngân hàng Chính sách xã hội phải lập Hội đồng để đánh giá thực trạng về mặt kỹ thuật, thẩm định giá trị tài sản hoặc thuê thẩm định. Những tài sản mà pháp luật qui định phải tổ chức bán đấu giá khi nhượng bán, thanh lý Ngân hàng Chính sách xã hội phải tổ chức bán đấu giá, thông báo công khai theo qui định của pháp luật. Nếu tài sản thanh lý dưới hình thức dỡ bỏ, huỷ phải tổ chức Hội đồng thanh lý do Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.
- Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được do nhượng bán, thanh lý tài sản với giá trị còn lại của tài sản nhượng bán, thanh lý và chi phí nhượng bán, thanh lý được hạch toán vào kết quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
9. Đối với những tài sản Ngân hàng Chính sách xã hội đi thuê, nhận cầm cố, nhận thế chấp, nhận bảo quản giữ hộ của khách hàng, Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm quản lý, bảo quản hoặc sử dụng theo thoả thuận với khách hàng phù hợp qui định của pháp luật.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 11. Kiểm kê, đánh giá, thanh lý, nhượng bán tài sản
1. Định kỳ, khi kết thúc năm tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội phải thực hiện kiểm kê tài sản. Xác định chính xác số tài sản, thừa, thiếu, tình hình dư nợ cho vay các đối tượng chính sách, nợ qúa hạn, nợ không thu hồi được, xác định nguyên nhân và trách nhiệm xử lý. Việc kiểm kê tài sản phải theo đúng các quy định như đối với doanh nghiệp Nhà nước.
2. Ngân hàng Chính sách xã hội được đánh giá lại tài sản và hạch toán tăng giảm vốn khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Việc hạch toán tăng giảm vốn Nhà nước phải được Bộ Tài chính phê duyệt.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội được thanh lý, nhượng bán những tài sản kém, mất phẩm chất; tài sản hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả. Khi thanh lý, nhượng bán tài sản, Ngân hàng Chính sách xã hội phải thành lập Hội đồng nhượng bán, thanh lý. Những tài sản mà pháp luật quy định phải tổ chức đấu giá khi nhượng bán, thanh lý thì Ngân hàng Chính sách xã hội phải tổ chức đấu giá theo quy định của pháp luật.
Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được do thanh lý, nhượng bán tài sản với giá trị còn lại của tài sản thanh lý, nhượng bán và chi phí thanh lý, nhượng bán được hạch toán vào kết quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6, 7, 8, 9 Mục II Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
II. QUẢN LÝ VỐN VÀ TÀI SẢN
...
6. Kiểm kê, đánh giá lại tài sản
6.1. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện kiểm kê, đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:
- Kiểm kê tài sản theo định kỳ và khi kết thúc năm tài chính.
- Kiểm kê, đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Thanh lý, nhượng bán tài sản
6.2. Việc kiểm kê, đánh giá lại tài sản phải theo đúng các quy định hiện hành đối với doanh nghiệp Nhà nước. Kết quả kiểm kê, đánh giá lại tài sản của Ngân hàng Chính sách xã hội phải được gửi tới Bộ Tài chính. Trường hợp kết quả kiểm kê, đánh giá lại tài sản có tăng, giảm so với giá trị hạch toán trên sổ sách kế toán, Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm giải thích rõ nguyên nhân, đề xuất biện pháp xử lý báo cáo Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
7. Ngân hàng Chính sách xã hội được quyền cho thuê các tài sản thuộc quyền quản lý của Ngân hàng theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo quy định của Bộ Luật dân sự và các quy định khác của pháp luật. Việc cho thuê trụ sở làm việc do Hội đồng quản trị quyết định theo đề nghị của Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội.
8. Ngân hàng Chính sách xã hội được thanh lý, nhượng bán những tài sản kém, mất phẩm chất, tài sản hư hỏng không có khả năng phục hồi, tài sản lạc hậu kỹ thuật không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả.
- Khi nhượng bán, thanh lý tài sản, Ngân hàng Chính sách xã hội phải lập Hội đồng để đánh giá thực trạng về mặt kỹ thuật, thẩm định giá trị tài sản hoặc thuê thẩm định. Những tài sản mà pháp luật qui định phải tổ chức bán đấu giá khi nhượng bán, thanh lý Ngân hàng Chính sách xã hội phải tổ chức bán đấu giá, thông báo công khai theo qui định của pháp luật. Nếu tài sản thanh lý dưới hình thức dỡ bỏ, huỷ phải tổ chức Hội đồng thanh lý do Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.
- Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được do nhượng bán, thanh lý tài sản với giá trị còn lại của tài sản nhượng bán, thanh lý và chi phí nhượng bán, thanh lý được hạch toán vào kết quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội theo qui định tại mục V chương II Thông tư này.
9. Đối với những tài sản Ngân hàng Chính sách xã hội đi thuê, nhận cầm cố, nhận thế chấp, nhận bảo quản giữ hộ của khách hàng, Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm quản lý, bảo quản hoặc sử dụng theo thoả thuận với khách hàng phù hợp qui định của pháp luật.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 11. Kiểm kê, đánh giá, thanh lý, nhượng bán tài sản
1. Định kỳ, khi kết thúc năm tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội phải thực hiện kiểm kê tài sản. Xác định chính xác số tài sản, thừa, thiếu, tình hình dư nợ cho vay các đối tượng chính sách, nợ qúa hạn, nợ không thu hồi được, xác định nguyên nhân và trách nhiệm xử lý. Việc kiểm kê tài sản phải theo đúng các quy định như đối với doanh nghiệp Nhà nước.
2. Ngân hàng Chính sách xã hội được đánh giá lại tài sản và hạch toán tăng giảm vốn khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Việc hạch toán tăng giảm vốn Nhà nước phải được Bộ Tài chính phê duyệt.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội được thanh lý, nhượng bán những tài sản kém, mất phẩm chất; tài sản hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả. Khi thanh lý, nhượng bán tài sản, Ngân hàng Chính sách xã hội phải thành lập Hội đồng nhượng bán, thanh lý. Những tài sản mà pháp luật quy định phải tổ chức đấu giá khi nhượng bán, thanh lý thì Ngân hàng Chính sách xã hội phải tổ chức đấu giá theo quy định của pháp luật.
Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được do thanh lý, nhượng bán tài sản với giá trị còn lại của tài sản thanh lý, nhượng bán và chi phí thanh lý, nhượng bán được hạch toán vào kết quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều này được hướng dẫn từ Khoản 5 đến Khoản 8 Điều 6 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6, 7, 8, 9 Mục II Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6, 7, 8, 9 Mục II Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 12. Các Khoản không được hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
1. Các Khoản thiệt hại đã được Chính phủ hỗ trợ hoặc cơ quan bảo hiểm, bên gây thiệt hại bồi thường.
2. Các Khoản chi phạt do vi phạm hành chính, vi phạm môi trường, phạt nợ vay quá hạn do nguyên nhân chủ quan, phạt vi phạm chế độ tài chính.
3. Các Khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, nâng cấp, cải tạo tài sản cố định thuộc nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
4. Các Khoản chi cho sửa chữa, bảo dưỡng và trang thiết bị các tài sản phúc lợi như nhà ở, nhà nghỉ của cán bộ, công chức, viên chức Ngân hàng Chính sách xã hội, các Khoản chi cho các công trình phúc lợi khác.
5. Các Khoản chi ủng hộ địa phương, các tổ chức xã hội, các cơ quan khác.
6. Các Khoản chi vượt định mức theo quy định tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
7. Các Khoản chi thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 16. Ngân hàng Chính sách xã hội không được hạch toán vào chi phí hoạt động các khoản sau:
1. Các khoản rủi ro, tổn thất đã được Chính phủ hỗ trợ hoặc cơ quan bảo hiểm, bên gây thiệt hại bồi thường.
2. Các khoản chi phạt do vi phạm pháp luật.
3. Các khoản chi không liên quan đến hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội như chi ủng hộ tổ chức cá nhân, chi trợ cấp khó khăn cho người lao động.
4. Các khoản chi vượt định mức của chế độ tài chính quy định.
5. Các khoản chi thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ: chi sự nghiệp, chi khen thưởng, phúc lợi và các khoản chi thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ.
6. Các khoản chi không hợp lý khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục V Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
V/ QUẢN LÝ THU NHẬP, CHI PHÍ:
...
3. Ngân hàng Chính sách xã hội không được hạch toán vào chi phí các khoản sau:
- Các khoản thiệt hại đã được Chính phủ hỗ trợ hoặc cơ quan bảo hiểm, bên gây thiệt hại bồi thường;
- Các khoản chi phạt do vi phạm hành chính, vi phạm môi trường, phạt nợ vay quá hạn do nguyên nhân chủ quan, phạt vi phạm chế độ tài chính;
- Các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, nâng cấp, cải tạo tài sản cố định thuộc nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản;
- Các khoản chi cho sửa chữa, bảo dưỡng và trang thiết bị các tài sản phúc lợi như nhà ở, nhà nghỉ của cán bộ, công chức, viên chức Ngân hàng Chính sách xã hội, các khoản chi cho các công trình phúc lợi khác;
- Các khoản chi ủng hộ địa phương, các tổ chức xã hội, các cơ quan khác;
- Chi công tác trong và ngoài nước vượt định mức chi do Nhà nước quy định;
- Các khoản chi thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 16. Ngân hàng Chính sách xã hội không được hạch toán vào chi phí hoạt động các khoản sau:
1. Các khoản rủi ro, tổn thất đã được Chính phủ hỗ trợ hoặc cơ quan bảo hiểm, bên gây thiệt hại bồi thường.
2. Các khoản chi phạt do vi phạm pháp luật.
3. Các khoản chi không liên quan đến hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội như chi ủng hộ tổ chức cá nhân, chi trợ cấp khó khăn cho người lao động.
4. Các khoản chi vượt định mức của chế độ tài chính quy định.
5. Các khoản chi thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ: chi sự nghiệp, chi khen thưởng, phúc lợi và các khoản chi thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ.
6. Các khoản chi không hợp lý khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục V Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
V. QUẢN LÝ THU NHẬP, CHI PHÍ:
...
3. Ngân hàng Chính sách xã hội không được hạch toán vào chi phí các khoản sau:
- Các khoản thiệt hại đã được Chính phủ hỗ trợ hoặc cơ quan bảo hiểm, bên gây thiệt hại bồi thường;
- Các khoản chi phạt do vi phạm hành chính, vi phạm môi trường, phạt nợ vay quá hạn do nguyên nhân chủ quan, phạt vi phạm chế độ tài chính;
- Các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, nâng cấp, cải tạo tài sản cố định thuộc nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản;
- Các khoản chi cho sửa chữa, bảo dưỡng và trang thiết bị các tài sản phúc lợi như nhà ở, nhà nghỉ của cán bộ, công chức, viên chức Ngân hàng Chính sách xã hội, các khoản chi cho các công trình phúc lợi khác;
- Các khoản chi ủng hộ địa phương, các tổ chức xã hội, các cơ quan khác;
- Chi công tác trong và ngoài nước vượt định mức chi do Nhà nước quy định;
- Các khoản chi thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 16. Ngân hàng Chính sách xã hội không được hạch toán vào chi phí hoạt động các khoản sau:
1. Các khoản rủi ro, tổn thất đã được Chính phủ hỗ trợ hoặc cơ quan bảo hiểm, bên gây thiệt hại bồi thường.
2. Các khoản chi phạt do vi phạm pháp luật.
3. Các khoản chi không liên quan đến hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội như chi ủng hộ tổ chức cá nhân, chi trợ cấp khó khăn cho người lao động.
4. Các khoản chi vượt định mức của chế độ tài chính quy định.
5. Các khoản chi thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ: chi sự nghiệp, chi khen thưởng, phúc lợi và các khoản chi thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ.
6. Các khoản chi không hợp lý khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục V Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục V Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 13. Xử lý chênh lệch thu chi
Việc xử lý chênh lệch thu chi của Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 18. Xử lý chênh lệch thu chi tài chính hàng năm
1. Trường hợp thu nhập lớn hơn chi phí, được xử lý như sau:
a) Trích lập 02 qũy khen thưởng, phúc lợi. Mức trích lập cho hai quỹ bằng 3 tháng lương thực hiện trong năm của Ngân hàng Chính sách xã hội, tỷ lệ phân chia cho từng quỹ do Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.
b) Phần chênh lệch thu chi còn lại được phân phối tiếp như sau:
- Trích lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ 50%;
- Trích lập quỹ dự phòng tài chính 15%;
- Trích lập quỹ đầu tư phát triển 30%;
- Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 5%, số dư quỹ này không vượt quá 6 tháng lương thực hiện trong năm của Ngân hàng Chính sách xã hội.
2. Trường hợp thu nhập nhỏ hơn chi phí:
Ngân hàng Chính sách xã hội được chuyển số chênh lệch thu nhập nhỏ hơn chi phí sang năm sau, thời gian chuyển không quá 3 năm. Trường hợp sau 3 năm nếu Ngân hàng Chính sách xã hội không chuyển hết số chênh lệch thu nhập nhỏ hơn chi phí, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VI Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VI/ XỬ LÝ CHÊNH LỆCH THU CHI VÀ MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG CÁC QUĨ
1. Việc xử lý chênh lệch thu chi của Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện theo qui định tại điều 18 quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ
2. Mục đích sử dụng các quĩ
2.1. Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ dùng để bổ sung vốn điều lệ
2.2 Quĩ dự phòng tài chính dùng để bù đắp phần còn lại của những tổn thất thiệt hại về vốn, tài sản và các khoản dư nợ cho vay xảy ra trong quá trình hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng quĩ dự phòng rủi ro.
2.3. Quĩ đầu tư phát triển: Dùng để đầu tư mở rộng qui mô hoạt động và đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện làm việc của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Căn cứ vào nhu cầu đầu tư và khả năng của quĩ, Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định hình thức và biện pháp đầu tư theo nguyên tắc an toàn và có hiệu quả.
2.4. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm dùng để trả trợ cấp cho người lao động đã làm việc tại Ngân hàng Chính sách xã hội đủ từ 1 năm trở lên bị mất việc làm tạm thời theo qui định của Nhà nước; chi đào tạo lại chuyên môn, kỹ thuật cho người lao động do thay đổi công nghệ hoặc chuyển sang công việc mới; đào tạo nghề dự phòng cho lao động nữ của Ngân hàng Chính sách xã hội và bồi dưỡng nâng cao trình độ nghề nghiệp cho cán bộ, viên chức làm việc tại Ngân hàng Chính sách xã hội. Quĩ này chỉ dùng trợ cấp cho người lao động mất việc làm do các nguyên nhân khách quan như lao động dôi ra vì thay đổi công nghệ, do thay đổi tổ chức khi chưa bố trí công việc khác, hoặc chưa kịp thời giải quyết cho thôi việc.
2.5. Quỹ khen thưởng dùng để:
- Thưởng cuối năm hoặc thưởng thường kỳ cho cán bộ viên chức của Ngân hàng Chính sách xã hội. Mức thưởng do Tổng giám đốc quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thi đua khen thưởng Ngân hàng Chính sách xã hội trên cơ sở năng suất lao động, thành tích của mỗi cán bộ, viên chức làm việc tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể của Ngân hàng Chính sách xã hội có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả. Mức thưởng do Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.
- Thưởng cho cá nhân và đơn vị ngoài Ngân hàng Chính sách xã hội có quan hệ, hoàn thành tốt những điều kiện hợp đồng, đóng góp có hiệu quả vào hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội. Mức thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.
2.6. Quỹ phúc lợi dùng để:
- Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi của Ngân hàng Chính sách xã hội, góp vốn đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị theo hợp đồng thoả thuận.
- Chi cho các hoạt động thể thao, văn hoá, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ, viên chức Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Đóng góp cho Quỹ phúc lợi xã hội.
- Chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ, viên chức Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Chi các hoạt động phúc lợi khác.
Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội phối hợp với Ban chấp hành công đoàn để quản lý, sử dụng qũy này.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 18. Xử lý chênh lệch thu chi tài chính hàng năm
1. Trường hợp thu nhập lớn hơn chi phí, được xử lý như sau:
a) Trích lập 02 qũy khen thưởng, phúc lợi. Mức trích lập cho hai quỹ bằng 3 tháng lương thực hiện trong năm của Ngân hàng Chính sách xã hội, tỷ lệ phân chia cho từng quỹ do Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.
b) Phần chênh lệch thu chi còn lại được phân phối tiếp như sau:
- Trích lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ 50%;
- Trích lập quỹ dự phòng tài chính 15%;
- Trích lập quỹ đầu tư phát triển 30%;
- Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 5%, số dư quỹ này không vượt quá 6 tháng lương thực hiện trong năm của Ngân hàng Chính sách xã hội.
2. Trường hợp thu nhập nhỏ hơn chi phí:
Ngân hàng Chính sách xã hội được chuyển số chênh lệch thu nhập nhỏ hơn chi phí sang năm sau, thời gian chuyển không quá 3 năm. Trường hợp sau 3 năm nếu Ngân hàng Chính sách xã hội không chuyển hết số chênh lệch thu nhập nhỏ hơn chi phí, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VI Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VI. XỬ LÝ CHÊNH LỆCH THU CHI VÀ MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG CÁC QUĨ
1. Việc xử lý chênh lệch thu chi của Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện theo qui định tại điều 18 quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Mục đích sử dụng các quĩ
2.1. Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ dùng để bổ sung vốn điều lệ
2.2 Quĩ dự phòng tài chính dùng để bù đắp phần còn lại của những tổn thất thiệt hại về vốn, tài sản và các khoản dư nợ cho vay xảy ra trong quá trình hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng quĩ dự phòng rủi ro.
2.3. Quĩ đầu tư phát triển: Dùng để đầu tư mở rộng qui mô hoạt động và đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện làm việc của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Căn cứ vào nhu cầu đầu tư và khả năng của quĩ, Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định hình thức và biện pháp đầu tư theo nguyên tắc an toàn và có hiệu quả.
2.4. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm dùng để trả trợ cấp cho người lao động đã làm việc tại Ngân hàng Chính sách xã hội đủ từ 1 năm trở lên bị mất việc làm tạm thời theo qui định của Nhà nước; chi đào tạo lại chuyên môn, kỹ thuật cho người lao động do thay đổi công nghệ hoặc chuyển sang công việc mới; đào tạo nghề dự phòng cho lao động nữ của Ngân hàng Chính sách xã hội và bồi dưỡng nâng cao trình độ nghề nghiệp cho cán bộ, viên chức làm việc tại Ngân hàng Chính sách xã hội. Quĩ này chỉ dùng trợ cấp cho người lao động mất việc làm do các nguyên nhân khách quan như lao động dôi ra vì thay đổi công nghệ, do thay đổi tổ chức khi chưa bố trí công việc khác, hoặc chưa kịp thời giải quyết cho thôi việc.
2.5. Quỹ khen thưởng dùng để:
- Thưởng cuối năm hoặc thưởng thường kỳ cho cán bộ viên chức của Ngân hàng Chính sách xã hội. Mức thưởng do Tổng giám đốc quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thi đua khen thưởng Ngân hàng Chính sách xã hội trên cơ sở năng suất lao động, thành tích của mỗi cán bộ, viên chức làm việc tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể của Ngân hàng Chính sách xã hội có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả. Mức thưởng do Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.
- Thưởng cho cá nhân và đơn vị ngoài Ngân hàng Chính sách xã hội có quan hệ, hoàn thành tốt những điều kiện hợp đồng, đóng góp có hiệu quả vào hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội. Mức thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.
2.6. Quỹ phúc lợi dùng để:
- Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi của Ngân hàng Chính sách xã hội, góp vốn đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị theo hợp đồng thoả thuận.
- Chi cho các hoạt động thể thao, văn hoá, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ, viên chức Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Đóng góp cho Quỹ phúc lợi xã hội.
- Chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ, viên chức Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Chi các hoạt động phúc lợi khác.
Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội phối hợp với Ban chấp hành công đoàn để quản lý, sử dụng qũy này.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 18. Xử lý chênh lệch thu chi tài chính hàng năm
1. Trường hợp thu nhập lớn hơn chi phí, được xử lý như sau:
a) Trích lập 02 qũy khen thưởng, phúc lợi. Mức trích lập cho hai quỹ bằng 3 tháng lương thực hiện trong năm của Ngân hàng Chính sách xã hội, tỷ lệ phân chia cho từng quỹ do Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.
b) Phần chênh lệch thu chi còn lại được phân phối tiếp như sau:
- Trích lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ 50%;
- Trích lập quỹ dự phòng tài chính 15%;
- Trích lập quỹ đầu tư phát triển 30%;
- Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 5%, số dư quỹ này không vượt quá 6 tháng lương thực hiện trong năm của Ngân hàng Chính sách xã hội.
2. Trường hợp thu nhập nhỏ hơn chi phí:
Ngân hàng Chính sách xã hội được chuyển số chênh lệch thu nhập nhỏ hơn chi phí sang năm sau, thời gian chuyển không quá 3 năm. Trường hợp sau 3 năm nếu Ngân hàng Chính sách xã hội không chuyển hết số chênh lệch thu nhập nhỏ hơn chi phí, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 24/2005/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 102/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2014 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 24/2005/TT-BTC ngày 01/4/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 24/2005/TT-BTC ngày 01/4/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ
...
4. Bãi bỏ quy định điểm 2.4, khoản 2, mục VI, Chương II.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 18. Xử lý chênh lệch thu chi tài chính hàng năm
1. Trường hợp thu nhập lớn hơn chi phí, được xử lý như sau:
a) Trích lập 02 qũy khen thưởng, phúc lợi. Mức trích lập cho hai quỹ bằng 3 tháng lương thực hiện trong năm của Ngân hàng Chính sách xã hội, tỷ lệ phân chia cho từng quỹ do Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.
b) Phần chênh lệch thu chi còn lại được phân phối tiếp như sau:
- Trích lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ 50%;
- Trích lập quỹ dự phòng tài chính 15%;
- Trích lập quỹ đầu tư phát triển 30%;
- Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 5%, số dư quỹ này không vượt quá 6 tháng lương thực hiện trong năm của Ngân hàng Chính sách xã hội.
2. Trường hợp thu nhập nhỏ hơn chi phí:
Ngân hàng Chính sách xã hội được chuyển số chênh lệch thu nhập nhỏ hơn chi phí sang năm sau, thời gian chuyển không quá 3 năm. Trường hợp sau 3 năm nếu Ngân hàng Chính sách xã hội không chuyển hết số chênh lệch thu nhập nhỏ hơn chi phí, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VI Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VI Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 24/2005/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 102/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2014 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 16 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 16. Chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán, báo cáo và công khai tài chính:
...
3. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm lập và gửi cho Bộ Tài chính kế hoạch tài chính, gồm:
3.1. Kế hoạch nguồn vốn, sử dụng vốn.
3.2. Kế hoạch thu nhập - chi phí.
3.3. Kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý từ ngân sách nhà nước (theo mẫu biểu 01 -KH)
Kế hoạch tài chính là căn cứ để Ngân hàng Chính sách xã hội tổ chức thực hiện trong năm và phải được Hội đồng quản trị của Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt và gửi cho Bộ Tài chính.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 20. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm lập và gửi cho Bộ Tài chính kế hoạch tài chính gồm:
1. Kế hoạch nguồn vốn, sử dụng vốn và kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản.
2. Kế hoạch thu nhập, chi phí.
3. Kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý từ ngân sách nhà nước.
4. Kế hoạch lao động tiền lương.
Kế hoạch tài chính là căn cứ để Ngân hàng Chính sách xã hội tổ chức thực hiện trong năm và phải được Hội đồng quản trị của Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt và gửi cho Bộ Tài chính. Thời hạn lập và gửi kế hoạch tài chính Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định hiện hành của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục VII Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII/ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
3. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm lập và gửi cho Bộ Tài chính kế hoạch tài chính, gồm:
a) Kế hoạch nguồn vốn, sử dụng vốn.
b) Kế hoạch thu nhập - chi phí.
c) Kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý từ Ngân sách Nhà nước (theo mẫu biểu 01-KH)
Kế hoạch tài chính là căn cứ để Ngân hàng Chính sách xã hội tổ chức thực hiện trong năm và phải được Hội đồng quản trị của Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt và gửi cho Bộ Tài chính.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 20. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm lập và gửi cho Bộ Tài chính kế hoạch tài chính gồm:
1. Kế hoạch nguồn vốn, sử dụng vốn và kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản.
2. Kế hoạch thu nhập, chi phí.
3. Kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý từ ngân sách nhà nước.
4. Kế hoạch lao động tiền lương.
Kế hoạch tài chính là căn cứ để Ngân hàng Chính sách xã hội tổ chức thực hiện trong năm và phải được Hội đồng quản trị của Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt và gửi cho Bộ Tài chính. Thời hạn lập và gửi kế hoạch tài chính Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định hiện hành của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục VII Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
3. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm lập và gửi cho Bộ Tài chính kế hoạch tài chính, gồm:
a) Kế hoạch nguồn vốn, sử dụng vốn.
b) Kế hoạch thu nhập chi phí.
c) Kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý từ Ngân sách Nhà nước (theo mẫu biểu 01-KH)
Kế hoạch tài chính là căn cứ để Ngân hàng Chính sách xã hội tổ chức thực hiện trong năm và phải được Hội đồng quản trị của Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt và gửi cho Bộ Tài chính.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 20. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm lập và gửi cho Bộ Tài chính kế hoạch tài chính gồm:
1. Kế hoạch nguồn vốn, sử dụng vốn và kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản.
2. Kế hoạch thu nhập, chi phí.
3. Kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý từ ngân sách nhà nước.
4. Kế hoạch lao động tiền lương.
Kế hoạch tài chính là căn cứ để Ngân hàng Chính sách xã hội tổ chức thực hiện trong năm và phải được Hội đồng quản trị của Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt và gửi cho Bộ Tài chính. Thời hạn lập và gửi kế hoạch tài chính Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định hiện hành của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 16 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục VII Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục VII Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 và Khoản 5 Điều 16 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 16. Chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán, báo cáo và công khai tài chính:
...
4. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm lập và gửi các báo cáo (bao gồm báo cáo tài chính và báo cáo nghiệp vụ) cho Bộ Tài chính theo định kỳ hàng quý, năm và đột xuất khác theo quy định của Thông tư này.
4.1. Nội dung báo cáo tài chính gồm:
a) Bảng cân đối kế toán;
b) Báo cáo thu nhập, chi phí (theo mẫu biểu 01-BC);
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
d) Thuyết minh báo cáo tài chính.
4.2. Nội dung báo cáo nghiệp vụ gồm:
a) Bảng cân đối tài Khoản cấp III (bao gồm cả tài Khoản ngoại bảng);
b) Báo cáo tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng (theo mẫu biểu 02-BC);
c) Báo cáo tình hình thu nhập của cán bộ công nhân viên (theo mẫu biểu 03-BC);
d) Báo cáo trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng, chênh lệch tỷ giá (theo mẫu biểu 04-BC);
đ) Báo cáo cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý thực tế (theo mẫu biểu 05-BC).
4.3. Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính.
5. Kiểm tra, quyết toán tài chính
5.1. Báo cáo quyết toán tài chính hàng năm do Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt và gửi cho Bộ Tài chính. Việc kiểm toán và xác nhận báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của Ngân hàng Chính sách xã hội do cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện. Kết quả kiểm toán báo cáo tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội phải được gửi Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
5.2. Bộ Tài chính thực hiện kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính, quyết toán cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 21.
1. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm lập và gửi các báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính theo định kỳ hàng quý, năm và đột xuất khác theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Nội dung báo cáo tài chính gồm:
a) Bảng cân đối tài khoản cấp III (bao gồm cả tài khoản ngoại bảng);
b) Bảng tổng kết tài sản của Ngân hàng Chính sách xã hội;
c) Báo cáo thu nhập, chi phí;
d) Thực hiện lao động, tiền lương của Ngân hàng Chính sách xã hội;
đ) Tình hình nợ quá hạn, nợ khó có khả năng thu hồi, nợ không thu hồi được;
e) Báo cáo tình hình trích lập và sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng.
3. Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính.
4. Báo cáo quyết toán tài chính hàng năm do Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt và gửi Bộ Tài chính. Việc kiểm toán và xác nhận báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của Ngân hàng Chính sách xã hội do cơ quan kiểm toán Nhà nước thực hiện. Kết quả kiểm toán báo cáo tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội phải được gửi Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.
5. Hàng năm, trên cơ sở báo cáo quyết toán tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính sẽ xem xét, kiểm tra theo chức năng của cơ quan quản lý Nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4, 5 Mục VII Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII/ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
4. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm lập và gửi các báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính theo định kỳ hàng quí, năm và đột xuất khác theo quy định của Thông tư này.
a) Nội dung báo cáo tài chính gồm: (theo mẫu biểu kèm thông tư này)
- Bảng cân đối tài khoản cấp III (bao gồm cả tài khoản ngoại bảng)
- Bảng tổng kết tài sản của Ngân hàng Chính sách xã hội
- Báo cáo thực hiện thu nhập, chi phí (theo mẫu biểu 01-BC)
- Báo cáo tình hình huy động vốn, sử dụng vốn (theo mẫu biểu 02-BC)
- Báo cáo tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng (theo mẫu biểu 03-BC)
- Báo cáo tình hình thu nhập của cán bộ nhân viên (theo mẫu biểu 04-BC)
- Báo cáo trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro (theo mẫu biểu 05-BC)
- Báo cáo quyết toán chênh lệch lãi suất và phí quản lý đề nghị cấp bù (theo mẫu biểu 06-BC)
b) Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính.
5. Kiểm tra, quyết toán tài chính.
- Báo cáo quyết toán tài chính hàng năm do Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt và gửi cho Bộ Tài chính. Việc kiểm toán và xác nhận báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của Ngân hàng Chính sách xã hội do cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện. Kết quả kiểm toán báo cáo tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội phải được gửi Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.
- Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính. Bộ Tài chính thực hiện kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính, quyết toán cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 21.
1. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm lập và gửi các báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính theo định kỳ hàng quý, năm và đột xuất khác theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Nội dung báo cáo tài chính gồm:
a) Bảng cân đối tài khoản cấp III (bao gồm cả tài khoản ngoại bảng);
b) Bảng tổng kết tài sản của Ngân hàng Chính sách xã hội;
c) Báo cáo thu nhập, chi phí;
d) Thực hiện lao động, tiền lương của Ngân hàng Chính sách xã hội;
đ) Tình hình nợ quá hạn, nợ khó có khả năng thu hồi, nợ không thu hồi được;
e) Báo cáo tình hình trích lập và sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng.
3. Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính.
4. Báo cáo quyết toán tài chính hàng năm do Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt và gửi Bộ Tài chính. Việc kiểm toán và xác nhận báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của Ngân hàng Chính sách xã hội do cơ quan kiểm toán Nhà nước thực hiện. Kết quả kiểm toán báo cáo tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội phải được gửi Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.
5. Hàng năm, trên cơ sở báo cáo quyết toán tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính sẽ xem xét, kiểm tra theo chức năng của cơ quan quản lý Nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4, 5 Mục VII Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
4. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm lập và gửi các báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính theo định kỳ hàng quí, năm và đột xuất khác theo quy định của Thông tư này.
a) Nội dung báo cáo tài chính gồm: (theo mẫu biểu kèm thông tư này)
- Bảng cân đối tài khoản cấp III (bao gồm cả tài khoản ngoại bảng)
- Bảng tổng kết tài sản của Ngân hàng Chính sách xã hội
- Báo cáo thực hiện thu nhập, chi phí (theo mẫu biểu 01-BC)
- Báo cáo tình hình huy động vốn, sử dụng vốn (theo mẫu biểu 02-BC)
- Báo cáo tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng (theo mẫu biểu 03-BC)
- Báo cáo tình hình thu nhập của cán bộ nhân viên (theo mẫu biểu 04-BC)
- Báo cáo trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro (theo mẫu biểu 05-BC)
- Báo cáo quyết toán chênh lệch lãi suất và phí quản lý đề nghị cấp bù (theo mẫu biểu 06-BC)
b) Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính.
5. Kiểm tra, quyết toán tài chính.
- Báo cáo quyết toán tài chính hàng năm do Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt và gửi cho Bộ Tài chính. Việc kiểm toán và xác nhận báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của Ngân hàng Chính sách xã hội do cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện. Kết quả kiểm toán báo cáo tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội phải được gửi Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.
- Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính. Bộ Tài chính thực hiện kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính, quyết toán cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 21.
1. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm lập và gửi các báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính theo định kỳ hàng quý, năm và đột xuất khác theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Nội dung báo cáo tài chính gồm:
a) Bảng cân đối tài khoản cấp III (bao gồm cả tài khoản ngoại bảng);
b) Bảng tổng kết tài sản của Ngân hàng Chính sách xã hội;
c) Báo cáo thu nhập, chi phí;
d) Thực hiện lao động, tiền lương của Ngân hàng Chính sách xã hội;
đ) Tình hình nợ quá hạn, nợ khó có khả năng thu hồi, nợ không thu hồi được;
e) Báo cáo tình hình trích lập và sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng.
3. Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính.
4. Báo cáo quyết toán tài chính hàng năm do Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt và gửi Bộ Tài chính. Việc kiểm toán và xác nhận báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của Ngân hàng Chính sách xã hội do cơ quan kiểm toán Nhà nước thực hiện. Kết quả kiểm toán báo cáo tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội phải được gửi Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.
5. Hàng năm, trên cơ sở báo cáo quyết toán tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính sẽ xem xét, kiểm tra theo chức năng của cơ quan quản lý Nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 và Khoản 5 Điều 16 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4, 5 Mục VII Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4, 5 Mục VII Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 16. Chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán, báo cáo và công khai tài chính:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng và phạm vi, quy mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII/ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và phạm vi, qui mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và phạm vi, qui mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 16. Chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán, báo cáo và công khai tài chính:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng và phạm vi, quy mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII/ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và phạm vi, qui mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và phạm vi, qui mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 16. Chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán, báo cáo và công khai tài chính:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng và phạm vi, quy mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII/ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và phạm vi, qui mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và phạm vi, qui mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 16. Chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán, báo cáo và công khai tài chính:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng và phạm vi, quy mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII/ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và phạm vi, qui mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và phạm vi, qui mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 16. Chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán, báo cáo và công khai tài chính:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng và phạm vi, quy mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII/ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và phạm vi, qui mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và phạm vi, qui mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 16. Chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán, báo cáo và công khai tài chính:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng và phạm vi, quy mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII/ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và phạm vi, qui mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và phạm vi, qui mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 16. Chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán, báo cáo và công khai tài chính:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng và phạm vi, quy mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII/ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và phạm vi, qui mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và phạm vi, qui mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 16. Chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán, báo cáo và công khai tài chính:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng và phạm vi, quy mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII/ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và phạm vi, qui mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và phạm vi, qui mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 16. Chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán, báo cáo và công khai tài chính:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng và phạm vi, quy mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII/ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và phạm vi, qui mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và phạm vi, qui mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 16. Chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán, báo cáo và công khai tài chính:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng và phạm vi, quy mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII/ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và phạm vi, qui mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và phạm vi, qui mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 16. Chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán, báo cáo và công khai tài chính:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng và phạm vi, quy mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII/ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và phạm vi, qui mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và phạm vi, qui mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 16. Chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán, báo cáo và công khai tài chính:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng và phạm vi, quy mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII/ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và phạm vi, qui mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và phạm vi, qui mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 16. Chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán, báo cáo và công khai tài chính:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng và phạm vi, quy mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII/ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và phạm vi, qui mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và phạm vi, qui mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 16. Chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán, báo cáo và công khai tài chính:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng và phạm vi, quy mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII/ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và phạm vi, qui mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và phạm vi, qui mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 16. Chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán, báo cáo và công khai tài chính:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng và phạm vi, quy mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII/ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và phạm vi, qui mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và phạm vi, qui mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 16. Chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán, báo cáo và công khai tài chính:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng và phạm vi, quy mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII/ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và phạm vi, qui mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và phạm vi, qui mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 16. Chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán, báo cáo và công khai tài chính:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng và phạm vi, quy mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII/ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và phạm vi, qui mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và phạm vi, qui mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 16. Chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán, báo cáo và công khai tài chính:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng và phạm vi, quy mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII/ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và phạm vi, qui mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và phạm vi, qui mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 16. Chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán, báo cáo và công khai tài chính:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng và phạm vi, quy mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII/ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và phạm vi, qui mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và phạm vi, qui mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 16. Chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán, báo cáo và công khai tài chính:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng và phạm vi, quy mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII/ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và phạm vi, qui mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và phạm vi, qui mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 16. Chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán, báo cáo và công khai tài chính:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng và phạm vi, quy mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII/ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và phạm vi, qui mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và phạm vi, qui mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 16. Chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán, báo cáo và công khai tài chính:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng và phạm vi, quy mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII/ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và phạm vi, qui mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và phạm vi, qui mô hoạt động của mình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 7 và Điều 8 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 7. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được hạch toán vào thu nhập hoặc chi phí Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán hoặc đánh giá lại những Khoản vốn huy động bằng ngoại tệ theo quy định của Chính phủ để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách.
2. Việc đánh giá lại những Khoản vốn huy động bằng ngoại tệ (tiến hành cho từng loại vốn huy động của từng loại ngoại tệ) được thực hiện vào thời Điểm lập Bảng cân đối kế toán và được tổng hợp vào bảng kê chi Tiết chênh lệch tỷ giá hối đoái để làm căn cứ hạch toán thu nhập, chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Tỷ giá hối đoái sử dụng để đánh giá lại những Khoản vốn huy động bằng ngoại tệ là tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại ngày lập Bảng cân đối kế toán.
Điều 8. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và xử lý rủi ro
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro tín dụng đối với dư nợ cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định của pháp luật. Việc trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được tiến hành vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được sử dụng để xử lý các Khoản nợ không thu hồi được theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Nguồn hình thành Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng:
2.1. Dự phòng chung được hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
2.2. Dự phòng cụ thể được trích lập trên cơ sở cân đối thu nhập, chi phí hàng năm của Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Mức trích Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng như sau:
3.1. Mức trích dự phòng chung bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh tại thời Điểm lập dự phòng.
3.2. Ngân hàng Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định Khoản trích dự phòng cụ thể trên cơ sở kết quả phân loại nợ, khả năng tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội.
4. Số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tối đa bằng tổng số dư nợ quá hạn và nợ khoanh tại thời Điểm trích lập. Trường hợp số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng lớn hơn mức tối đa, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch thừa vào thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp số rủi ro trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm quy định và thực hiện việc sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định của pháp luật.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 9. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:
...
3. Được hạch toán vào chi phí hoạt động các khoản dự phòng sau:
a) Dự phòng rủi ro tín dụng;
b) Dự phòng rủi ro về tỷ giá.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng rủi ro trên.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
III. TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO VÀ XỬ LÝ RỦI RO
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được hạch toán vào chi phí khoản dự phòng rủi ro về tỷ giá đối với những khoản vốn huy động nước ngoài theo qui định của Chính phủ để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Việc trích lập khoản dự phòng rủi ro về tỷ giá chỉ được thực hiện khi tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá cao hơn tỷ giá đang hạch toán tại sổ sách kế toán của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá = Số dư nguyên tệ vốn huy động nước ngoài x Tỷ giá ngoại tệ do NHNN công bố - Tỷ giá đang Hạch toán tại Sổ sách kế toán
Số được trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá = Số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá - Số dư dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có
Thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá: Việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá được tiến hành cho từng loại vốn huy động của từng loại ngoại tệ và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng rủi ro tỷ giá để làm căn cứ hạch toán chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội. Việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá được thực hiện vào thời điểm khoá sổ kế toán (31/12 năm dương lịch) để lập báo cáo tài chính năm.
Trường hợp số phải trích lập về dự phòng rủi ro tỷ giá lớn hơn số dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có, Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá theo số được trích lập nêu trên.
Trường hợp số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá nhỏ hơn hoặc bằng số dư dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có, Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển số dư dự phòng hiện có sang năm sau để sử dụng tiếp.
Mục đích của việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá là để bù đắp những rủi ro do tỷ giá trên thị trường biến động tăng dẫn đến Ngân hàng Chính sách xã hội phải tăng chi phí cho việc mua ngoại tệ thanh toán trả nợ nước ngoài. Ngân hàng chính sách xã hội được sử dụng khoản dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có để bù đắp khoản chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh khi thực hiện mua ngoại tệ để trả nợ nước ngoài. Trường hợp khoản dự phòng rủi ro tỷ giá không đủ để bù đắp số chênh lệch tỷ giá phát sinh trong năm, Chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
2. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
2.1. Ngân hàng Chính sách xã hội được trích lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất do nguyên nhân khách quan phát sinh trong quá trình cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách.
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được sử dụng để bù đắp những rủi ro do nguyên nhân khách quan như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, chính sách Nhà nước thay đổi hoặc biến động giá cả thị trường ... phát sinh thuộc diện đơn lẻ cục bộ sau khi sử dụng bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có).
2.2. Mức trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng hàng năm được tính bằng 0,02% trên số dư nợ bình quân năm.
Số dư nợ bình quân năm được tính theo phương pháp bình quân số học số dư nợ cho vay của tất cả các tháng trong năm theo qui định tại điểm 3 mục IV Thông tư này.
2.3. Việc trích lập dự quĩ dự phòng rủi ro tín dụng được tiến hành vào ngày 31/12 hàng năm.
2.4. Cuối năm, nếu không sử dụng hết quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, số dư của quỹ được chuyển sang quỹ dự phòng rủi ro tín dụng năm sau. Trường hợp số dư quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không đủ bù đắp tổn thất phát sinh trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm qui định và thực hiện việc sử dụng Quĩ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Việc xử lý những rủi ro do nguyên nhân khách quan phát sinh trên diện rộng thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 9. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:
...
3. Được hạch toán vào chi phí hoạt động các khoản dự phòng sau:
a) Dự phòng rủi ro tín dụng;
b) Dự phòng rủi ro về tỷ giá.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng rủi ro trên.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
III/ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO VÀ XỬ LÝ RỦI RO
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được hạch toán vào chi phí khoản dự phòng rủi ro về tỷ giá đối với những khoản vốn huy động nước ngoài theo qui định của Chính phủ để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Việc trích lập khoản dự phòng rủi ro về tỷ giá chỉ được thực hiện khi tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá cao hơn tỷ giá đang hạch toán tại sổ sách kế toán của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá = Số dư nguyên tệ vốn huy động nước ngoài x Tỷ giá ngoại tệ do NHNN công bố - Tỷ giá đang Hạch toán tại Sổ sách kế toán
Số được trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá = Số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá - Số dư dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có
Thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá: Việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá được tiến hành cho từng loại vốn huy động của từng loại ngoại tệ và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng rủi ro tỷ giá để làm căn cứ hạch toán chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội. Việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá được thực hiện vào thời điểm khoá sổ kế toán (31/12 năm dương lịch) để lập báo cáo tài chính năm.
Trường hợp số phải trích lập về dự phòng rủi ro tỷ giá lớn hơn số dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có, Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá theo số được trích lập nêu trên.
Trường hợp số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá nhỏ hơn hoặc bằng số dư dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có, Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển số dư dự phòng hiện có sang năm sau để sử dụng tiếp.
Mục đích của việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá là để bù đắp những rủi ro do tỷ giá trên thị trường biến động tăng dẫn đến Ngân hàng Chính sách xã hội phải tăng chi phí cho việc mua ngoại tệ thanh toán trả nợ nước ngoài. Ngân hàng chính sách xã hội được sử dụng khoản dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có để bù đắp khoản chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh khi thực hiện mua ngoại tệ để trả nợ nước ngoài. Trường hợp khoản dự phòng rủi ro tỷ giá không đủ để bù đắp số chênh lệch tỷ giá phát sinh trong năm, Chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
2. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
2.1. Ngân hàng Chính sách xã hội được trích lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất do nguyên nhân khách quan phát sinh trong quá trình cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách.
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được sử dụng để bù đắp những rủi ro do nguyên nhân khách quan như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, chính sách Nhà nước thay đổi hoặc biến động giá cả thị trường ... phát sinh thuộc diện đơn lẻ cục bộ sau khi sử dụng bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có).
2.2. Mức trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng hàng năm được tính bằng 0,02% trên số dư nợ bình quân năm.
Số dư nợ bình quân năm được tính theo phương pháp bình quân số học số dư nợ cho vay của tất cả các tháng trong năm theo qui định tại điểm 3 mục IV Thông tư này.
2.3. Việc trích lập dự quĩ dự phòng rủi ro tín dụng được tiến hành vào ngày 31/12 hàng năm.
2.4. Cuối năm, nếu không sử dụng hết quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, số dư của quỹ được chuyển sang quỹ dự phòng rủi ro tín dụng năm sau. Trường hợp số dư quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không đủ bù đắp tổn thất phát sinh trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm qui định và thực hiện việc sử dụng Quĩ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lýý rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Việc xử lý những rủi ro do nguyên nhân khách quan phát sinh trên diện rộng thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 9. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:
...
3. Được hạch toán vào chi phí hoạt động các khoản dự phòng sau:
a) Dự phòng rủi ro tín dụng;
b) Dự phòng rủi ro về tỷ giá.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng rủi ro trên.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 7 và Điều 8 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 7 và Điều 8 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 7. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được hạch toán vào thu nhập hoặc chi phí Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán hoặc đánh giá lại những Khoản vốn huy động bằng ngoại tệ theo quy định của Chính phủ để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách.
2. Việc đánh giá lại những Khoản vốn huy động bằng ngoại tệ (tiến hành cho từng loại vốn huy động của từng loại ngoại tệ) được thực hiện vào thời Điểm lập Bảng cân đối kế toán và được tổng hợp vào bảng kê chi Tiết chênh lệch tỷ giá hối đoái để làm căn cứ hạch toán thu nhập, chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Tỷ giá hối đoái sử dụng để đánh giá lại những Khoản vốn huy động bằng ngoại tệ là tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại ngày lập Bảng cân đối kế toán.
Điều 8. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và xử lý rủi ro
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro tín dụng đối với dư nợ cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định của pháp luật. Việc trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được tiến hành vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được sử dụng để xử lý các Khoản nợ không thu hồi được theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Nguồn hình thành Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng:
2.1. Dự phòng chung được hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
2.2. Dự phòng cụ thể được trích lập trên cơ sở cân đối thu nhập, chi phí hàng năm của Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Mức trích Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng như sau:
3.1. Mức trích dự phòng chung bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh tại thời Điểm lập dự phòng.
3.2. Ngân hàng Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định Khoản trích dự phòng cụ thể trên cơ sở kết quả phân loại nợ, khả năng tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội.
4. Số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tối đa bằng tổng số dư nợ quá hạn và nợ khoanh tại thời Điểm trích lập. Trường hợp số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng lớn hơn mức tối đa, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch thừa vào thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp số rủi ro trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm quy định và thực hiện việc sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định của pháp luật.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 9. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:
...
3. Được hạch toán vào chi phí hoạt động các khoản dự phòng sau:
a) Dự phòng rủi ro tín dụng;
b) Dự phòng rủi ro về tỷ giá.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng rủi ro trên.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
III. TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO VÀ XỬ LÝ RỦI RO
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được hạch toán vào chi phí khoản dự phòng rủi ro về tỷ giá đối với những khoản vốn huy động nước ngoài theo qui định của Chính phủ để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Việc trích lập khoản dự phòng rủi ro về tỷ giá chỉ được thực hiện khi tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá cao hơn tỷ giá đang hạch toán tại sổ sách kế toán của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá = Số dư nguyên tệ vốn huy động nước ngoài x Tỷ giá ngoại tệ do NHNN công bố - Tỷ giá đang Hạch toán tại Sổ sách kế toán
Số được trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá = Số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá - Số dư dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có
Thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá: Việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá được tiến hành cho từng loại vốn huy động của từng loại ngoại tệ và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng rủi ro tỷ giá để làm căn cứ hạch toán chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội. Việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá được thực hiện vào thời điểm khoá sổ kế toán (31/12 năm dương lịch) để lập báo cáo tài chính năm.
Trường hợp số phải trích lập về dự phòng rủi ro tỷ giá lớn hơn số dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có, Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá theo số được trích lập nêu trên.
Trường hợp số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá nhỏ hơn hoặc bằng số dư dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có, Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển số dư dự phòng hiện có sang năm sau để sử dụng tiếp.
Mục đích của việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá là để bù đắp những rủi ro do tỷ giá trên thị trường biến động tăng dẫn đến Ngân hàng Chính sách xã hội phải tăng chi phí cho việc mua ngoại tệ thanh toán trả nợ nước ngoài. Ngân hàng chính sách xã hội được sử dụng khoản dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có để bù đắp khoản chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh khi thực hiện mua ngoại tệ để trả nợ nước ngoài. Trường hợp khoản dự phòng rủi ro tỷ giá không đủ để bù đắp số chênh lệch tỷ giá phát sinh trong năm, Chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
2. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
2.1. Ngân hàng Chính sách xã hội được trích lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất do nguyên nhân khách quan phát sinh trong quá trình cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách.
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được sử dụng để bù đắp những rủi ro do nguyên nhân khách quan như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, chính sách Nhà nước thay đổi hoặc biến động giá cả thị trường ... phát sinh thuộc diện đơn lẻ cục bộ sau khi sử dụng bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có).
2.2. Mức trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng hàng năm được tính bằng 0,02% trên số dư nợ bình quân năm.
Số dư nợ bình quân năm được tính theo phương pháp bình quân số học số dư nợ cho vay của tất cả các tháng trong năm theo qui định tại điểm 3 mục IV Thông tư này.
2.3. Việc trích lập dự quĩ dự phòng rủi ro tín dụng được tiến hành vào ngày 31/12 hàng năm.
2.4. Cuối năm, nếu không sử dụng hết quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, số dư của quỹ được chuyển sang quỹ dự phòng rủi ro tín dụng năm sau. Trường hợp số dư quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không đủ bù đắp tổn thất phát sinh trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm qui định và thực hiện việc sử dụng Quĩ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Việc xử lý những rủi ro do nguyên nhân khách quan phát sinh trên diện rộng thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 9. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:
...
3. Được hạch toán vào chi phí hoạt động các khoản dự phòng sau:
a) Dự phòng rủi ro tín dụng;
b) Dự phòng rủi ro về tỷ giá.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng rủi ro trên.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
III/ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO VÀ XỬ LÝ RỦI RO
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được hạch toán vào chi phí khoản dự phòng rủi ro về tỷ giá đối với những khoản vốn huy động nước ngoài theo qui định của Chính phủ để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Việc trích lập khoản dự phòng rủi ro về tỷ giá chỉ được thực hiện khi tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá cao hơn tỷ giá đang hạch toán tại sổ sách kế toán của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá = Số dư nguyên tệ vốn huy động nước ngoài x Tỷ giá ngoại tệ do NHNN công bố - Tỷ giá đang Hạch toán tại Sổ sách kế toán
Số được trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá = Số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá - Số dư dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có
Thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá: Việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá được tiến hành cho từng loại vốn huy động của từng loại ngoại tệ và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng rủi ro tỷ giá để làm căn cứ hạch toán chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội. Việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá được thực hiện vào thời điểm khoá sổ kế toán (31/12 năm dương lịch) để lập báo cáo tài chính năm.
Trường hợp số phải trích lập về dự phòng rủi ro tỷ giá lớn hơn số dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có, Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá theo số được trích lập nêu trên.
Trường hợp số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá nhỏ hơn hoặc bằng số dư dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có, Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển số dư dự phòng hiện có sang năm sau để sử dụng tiếp.
Mục đích của việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá là để bù đắp những rủi ro do tỷ giá trên thị trường biến động tăng dẫn đến Ngân hàng Chính sách xã hội phải tăng chi phí cho việc mua ngoại tệ thanh toán trả nợ nước ngoài. Ngân hàng chính sách xã hội được sử dụng khoản dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có để bù đắp khoản chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh khi thực hiện mua ngoại tệ để trả nợ nước ngoài. Trường hợp khoản dự phòng rủi ro tỷ giá không đủ để bù đắp số chênh lệch tỷ giá phát sinh trong năm, Chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
2. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
2.1. Ngân hàng Chính sách xã hội được trích lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất do nguyên nhân khách quan phát sinh trong quá trình cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách.
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được sử dụng để bù đắp những rủi ro do nguyên nhân khách quan như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, chính sách Nhà nước thay đổi hoặc biến động giá cả thị trường ... phát sinh thuộc diện đơn lẻ cục bộ sau khi sử dụng bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có).
2.2. Mức trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng hàng năm được tính bằng 0,02% trên số dư nợ bình quân năm.
Số dư nợ bình quân năm được tính theo phương pháp bình quân số học số dư nợ cho vay của tất cả các tháng trong năm theo qui định tại điểm 3 mục IV Thông tư này.
2.3. Việc trích lập dự quĩ dự phòng rủi ro tín dụng được tiến hành vào ngày 31/12 hàng năm.
2.4. Cuối năm, nếu không sử dụng hết quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, số dư của quỹ được chuyển sang quỹ dự phòng rủi ro tín dụng năm sau. Trường hợp số dư quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không đủ bù đắp tổn thất phát sinh trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm qui định và thực hiện việc sử dụng Quĩ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lýý rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Việc xử lý những rủi ro do nguyên nhân khách quan phát sinh trên diện rộng thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 9. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:
...
3. Được hạch toán vào chi phí hoạt động các khoản dự phòng sau:
a) Dự phòng rủi ro tín dụng;
b) Dự phòng rủi ro về tỷ giá.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng rủi ro trên.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 7 và Điều 8 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 7 và Điều 8 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 7. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được hạch toán vào thu nhập hoặc chi phí Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán hoặc đánh giá lại những Khoản vốn huy động bằng ngoại tệ theo quy định của Chính phủ để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách.
2. Việc đánh giá lại những Khoản vốn huy động bằng ngoại tệ (tiến hành cho từng loại vốn huy động của từng loại ngoại tệ) được thực hiện vào thời Điểm lập Bảng cân đối kế toán và được tổng hợp vào bảng kê chi Tiết chênh lệch tỷ giá hối đoái để làm căn cứ hạch toán thu nhập, chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Tỷ giá hối đoái sử dụng để đánh giá lại những Khoản vốn huy động bằng ngoại tệ là tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại ngày lập Bảng cân đối kế toán.
Điều 8. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và xử lý rủi ro
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro tín dụng đối với dư nợ cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định của pháp luật. Việc trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được tiến hành vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được sử dụng để xử lý các Khoản nợ không thu hồi được theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Nguồn hình thành Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng:
2.1. Dự phòng chung được hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
2.2. Dự phòng cụ thể được trích lập trên cơ sở cân đối thu nhập, chi phí hàng năm của Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Mức trích Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng như sau:
3.1. Mức trích dự phòng chung bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh tại thời Điểm lập dự phòng.
3.2. Ngân hàng Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định Khoản trích dự phòng cụ thể trên cơ sở kết quả phân loại nợ, khả năng tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội.
4. Số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tối đa bằng tổng số dư nợ quá hạn và nợ khoanh tại thời Điểm trích lập. Trường hợp số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng lớn hơn mức tối đa, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch thừa vào thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp số rủi ro trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm quy định và thực hiện việc sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định của pháp luật.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 9. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:
...
3. Được hạch toán vào chi phí hoạt động các khoản dự phòng sau:
a) Dự phòng rủi ro tín dụng;
b) Dự phòng rủi ro về tỷ giá.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng rủi ro trên.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
III. TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO VÀ XỬ LÝ RỦI RO
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được hạch toán vào chi phí khoản dự phòng rủi ro về tỷ giá đối với những khoản vốn huy động nước ngoài theo qui định của Chính phủ để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Việc trích lập khoản dự phòng rủi ro về tỷ giá chỉ được thực hiện khi tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá cao hơn tỷ giá đang hạch toán tại sổ sách kế toán của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá = Số dư nguyên tệ vốn huy động nước ngoài x Tỷ giá ngoại tệ do NHNN công bố - Tỷ giá đang Hạch toán tại Sổ sách kế toán
Số được trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá = Số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá - Số dư dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có
Thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá: Việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá được tiến hành cho từng loại vốn huy động của từng loại ngoại tệ và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng rủi ro tỷ giá để làm căn cứ hạch toán chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội. Việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá được thực hiện vào thời điểm khoá sổ kế toán (31/12 năm dương lịch) để lập báo cáo tài chính năm.
Trường hợp số phải trích lập về dự phòng rủi ro tỷ giá lớn hơn số dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có, Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá theo số được trích lập nêu trên.
Trường hợp số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá nhỏ hơn hoặc bằng số dư dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có, Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển số dư dự phòng hiện có sang năm sau để sử dụng tiếp.
Mục đích của việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá là để bù đắp những rủi ro do tỷ giá trên thị trường biến động tăng dẫn đến Ngân hàng Chính sách xã hội phải tăng chi phí cho việc mua ngoại tệ thanh toán trả nợ nước ngoài. Ngân hàng chính sách xã hội được sử dụng khoản dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có để bù đắp khoản chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh khi thực hiện mua ngoại tệ để trả nợ nước ngoài. Trường hợp khoản dự phòng rủi ro tỷ giá không đủ để bù đắp số chênh lệch tỷ giá phát sinh trong năm, Chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
2. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
2.1. Ngân hàng Chính sách xã hội được trích lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất do nguyên nhân khách quan phát sinh trong quá trình cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách.
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được sử dụng để bù đắp những rủi ro do nguyên nhân khách quan như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, chính sách Nhà nước thay đổi hoặc biến động giá cả thị trường ... phát sinh thuộc diện đơn lẻ cục bộ sau khi sử dụng bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có).
2.2. Mức trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng hàng năm được tính bằng 0,02% trên số dư nợ bình quân năm.
Số dư nợ bình quân năm được tính theo phương pháp bình quân số học số dư nợ cho vay của tất cả các tháng trong năm theo qui định tại điểm 3 mục IV Thông tư này.
2.3. Việc trích lập dự quĩ dự phòng rủi ro tín dụng được tiến hành vào ngày 31/12 hàng năm.
2.4. Cuối năm, nếu không sử dụng hết quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, số dư của quỹ được chuyển sang quỹ dự phòng rủi ro tín dụng năm sau. Trường hợp số dư quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không đủ bù đắp tổn thất phát sinh trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm qui định và thực hiện việc sử dụng Quĩ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Việc xử lý những rủi ro do nguyên nhân khách quan phát sinh trên diện rộng thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 9. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:
...
3. Được hạch toán vào chi phí hoạt động các khoản dự phòng sau:
a) Dự phòng rủi ro tín dụng;
b) Dự phòng rủi ro về tỷ giá.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng rủi ro trên.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
III/ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO VÀ XỬ LÝ RỦI RO
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được hạch toán vào chi phí khoản dự phòng rủi ro về tỷ giá đối với những khoản vốn huy động nước ngoài theo qui định của Chính phủ để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Việc trích lập khoản dự phòng rủi ro về tỷ giá chỉ được thực hiện khi tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá cao hơn tỷ giá đang hạch toán tại sổ sách kế toán của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá = Số dư nguyên tệ vốn huy động nước ngoài x Tỷ giá ngoại tệ do NHNN công bố - Tỷ giá đang Hạch toán tại Sổ sách kế toán
Số được trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá = Số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá - Số dư dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có
Thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá: Việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá được tiến hành cho từng loại vốn huy động của từng loại ngoại tệ và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng rủi ro tỷ giá để làm căn cứ hạch toán chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội. Việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá được thực hiện vào thời điểm khoá sổ kế toán (31/12 năm dương lịch) để lập báo cáo tài chính năm.
Trường hợp số phải trích lập về dự phòng rủi ro tỷ giá lớn hơn số dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có, Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá theo số được trích lập nêu trên.
Trường hợp số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá nhỏ hơn hoặc bằng số dư dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có, Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển số dư dự phòng hiện có sang năm sau để sử dụng tiếp.
Mục đích của việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá là để bù đắp những rủi ro do tỷ giá trên thị trường biến động tăng dẫn đến Ngân hàng Chính sách xã hội phải tăng chi phí cho việc mua ngoại tệ thanh toán trả nợ nước ngoài. Ngân hàng chính sách xã hội được sử dụng khoản dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có để bù đắp khoản chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh khi thực hiện mua ngoại tệ để trả nợ nước ngoài. Trường hợp khoản dự phòng rủi ro tỷ giá không đủ để bù đắp số chênh lệch tỷ giá phát sinh trong năm, Chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
2. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
2.1. Ngân hàng Chính sách xã hội được trích lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất do nguyên nhân khách quan phát sinh trong quá trình cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách.
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được sử dụng để bù đắp những rủi ro do nguyên nhân khách quan như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, chính sách Nhà nước thay đổi hoặc biến động giá cả thị trường ... phát sinh thuộc diện đơn lẻ cục bộ sau khi sử dụng bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có).
2.2. Mức trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng hàng năm được tính bằng 0,02% trên số dư nợ bình quân năm.
Số dư nợ bình quân năm được tính theo phương pháp bình quân số học số dư nợ cho vay của tất cả các tháng trong năm theo qui định tại điểm 3 mục IV Thông tư này.
2.3. Việc trích lập dự quĩ dự phòng rủi ro tín dụng được tiến hành vào ngày 31/12 hàng năm.
2.4. Cuối năm, nếu không sử dụng hết quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, số dư của quỹ được chuyển sang quỹ dự phòng rủi ro tín dụng năm sau. Trường hợp số dư quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không đủ bù đắp tổn thất phát sinh trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm qui định và thực hiện việc sử dụng Quĩ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lýý rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Việc xử lý những rủi ro do nguyên nhân khách quan phát sinh trên diện rộng thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 9. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:
...
3. Được hạch toán vào chi phí hoạt động các khoản dự phòng sau:
a) Dự phòng rủi ro tín dụng;
b) Dự phòng rủi ro về tỷ giá.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng rủi ro trên.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 7 và Điều 8 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 7 và Điều 8 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 7. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được hạch toán vào thu nhập hoặc chi phí Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán hoặc đánh giá lại những Khoản vốn huy động bằng ngoại tệ theo quy định của Chính phủ để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách.
2. Việc đánh giá lại những Khoản vốn huy động bằng ngoại tệ (tiến hành cho từng loại vốn huy động của từng loại ngoại tệ) được thực hiện vào thời Điểm lập Bảng cân đối kế toán và được tổng hợp vào bảng kê chi Tiết chênh lệch tỷ giá hối đoái để làm căn cứ hạch toán thu nhập, chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Tỷ giá hối đoái sử dụng để đánh giá lại những Khoản vốn huy động bằng ngoại tệ là tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại ngày lập Bảng cân đối kế toán.
Điều 8. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và xử lý rủi ro
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro tín dụng đối với dư nợ cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định của pháp luật. Việc trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được tiến hành vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được sử dụng để xử lý các Khoản nợ không thu hồi được theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Nguồn hình thành Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng:
2.1. Dự phòng chung được hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
2.2. Dự phòng cụ thể được trích lập trên cơ sở cân đối thu nhập, chi phí hàng năm của Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Mức trích Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng như sau:
3.1. Mức trích dự phòng chung bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh tại thời Điểm lập dự phòng.
3.2. Ngân hàng Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định Khoản trích dự phòng cụ thể trên cơ sở kết quả phân loại nợ, khả năng tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội.
4. Số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tối đa bằng tổng số dư nợ quá hạn và nợ khoanh tại thời Điểm trích lập. Trường hợp số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng lớn hơn mức tối đa, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch thừa vào thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp số rủi ro trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm quy định và thực hiện việc sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định của pháp luật.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 9. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:
...
3. Được hạch toán vào chi phí hoạt động các khoản dự phòng sau:
a) Dự phòng rủi ro tín dụng;
b) Dự phòng rủi ro về tỷ giá.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng rủi ro trên.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
III. TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO VÀ XỬ LÝ RỦI RO
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được hạch toán vào chi phí khoản dự phòng rủi ro về tỷ giá đối với những khoản vốn huy động nước ngoài theo qui định của Chính phủ để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Việc trích lập khoản dự phòng rủi ro về tỷ giá chỉ được thực hiện khi tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá cao hơn tỷ giá đang hạch toán tại sổ sách kế toán của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá = Số dư nguyên tệ vốn huy động nước ngoài x Tỷ giá ngoại tệ do NHNN công bố - Tỷ giá đang Hạch toán tại Sổ sách kế toán
Số được trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá = Số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá - Số dư dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có
Thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá: Việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá được tiến hành cho từng loại vốn huy động của từng loại ngoại tệ và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng rủi ro tỷ giá để làm căn cứ hạch toán chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội. Việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá được thực hiện vào thời điểm khoá sổ kế toán (31/12 năm dương lịch) để lập báo cáo tài chính năm.
Trường hợp số phải trích lập về dự phòng rủi ro tỷ giá lớn hơn số dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có, Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá theo số được trích lập nêu trên.
Trường hợp số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá nhỏ hơn hoặc bằng số dư dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có, Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển số dư dự phòng hiện có sang năm sau để sử dụng tiếp.
Mục đích của việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá là để bù đắp những rủi ro do tỷ giá trên thị trường biến động tăng dẫn đến Ngân hàng Chính sách xã hội phải tăng chi phí cho việc mua ngoại tệ thanh toán trả nợ nước ngoài. Ngân hàng chính sách xã hội được sử dụng khoản dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có để bù đắp khoản chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh khi thực hiện mua ngoại tệ để trả nợ nước ngoài. Trường hợp khoản dự phòng rủi ro tỷ giá không đủ để bù đắp số chênh lệch tỷ giá phát sinh trong năm, Chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
2. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
2.1. Ngân hàng Chính sách xã hội được trích lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất do nguyên nhân khách quan phát sinh trong quá trình cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách.
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được sử dụng để bù đắp những rủi ro do nguyên nhân khách quan như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, chính sách Nhà nước thay đổi hoặc biến động giá cả thị trường ... phát sinh thuộc diện đơn lẻ cục bộ sau khi sử dụng bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có).
2.2. Mức trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng hàng năm được tính bằng 0,02% trên số dư nợ bình quân năm.
Số dư nợ bình quân năm được tính theo phương pháp bình quân số học số dư nợ cho vay của tất cả các tháng trong năm theo qui định tại điểm 3 mục IV Thông tư này.
2.3. Việc trích lập dự quĩ dự phòng rủi ro tín dụng được tiến hành vào ngày 31/12 hàng năm.
2.4. Cuối năm, nếu không sử dụng hết quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, số dư của quỹ được chuyển sang quỹ dự phòng rủi ro tín dụng năm sau. Trường hợp số dư quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không đủ bù đắp tổn thất phát sinh trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm qui định và thực hiện việc sử dụng Quĩ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Việc xử lý những rủi ro do nguyên nhân khách quan phát sinh trên diện rộng thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 9. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:
...
3. Được hạch toán vào chi phí hoạt động các khoản dự phòng sau:
a) Dự phòng rủi ro tín dụng;
b) Dự phòng rủi ro về tỷ giá.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng rủi ro trên.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
III/ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO VÀ XỬ LÝ RỦI RO
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được hạch toán vào chi phí khoản dự phòng rủi ro về tỷ giá đối với những khoản vốn huy động nước ngoài theo qui định của Chính phủ để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Việc trích lập khoản dự phòng rủi ro về tỷ giá chỉ được thực hiện khi tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá cao hơn tỷ giá đang hạch toán tại sổ sách kế toán của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá = Số dư nguyên tệ vốn huy động nước ngoài x Tỷ giá ngoại tệ do NHNN công bố - Tỷ giá đang Hạch toán tại Sổ sách kế toán
Số được trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá = Số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá - Số dư dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có
Thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá: Việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá được tiến hành cho từng loại vốn huy động của từng loại ngoại tệ và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng rủi ro tỷ giá để làm căn cứ hạch toán chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội. Việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá được thực hiện vào thời điểm khoá sổ kế toán (31/12 năm dương lịch) để lập báo cáo tài chính năm.
Trường hợp số phải trích lập về dự phòng rủi ro tỷ giá lớn hơn số dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có, Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá theo số được trích lập nêu trên.
Trường hợp số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá nhỏ hơn hoặc bằng số dư dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có, Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển số dư dự phòng hiện có sang năm sau để sử dụng tiếp.
Mục đích của việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá là để bù đắp những rủi ro do tỷ giá trên thị trường biến động tăng dẫn đến Ngân hàng Chính sách xã hội phải tăng chi phí cho việc mua ngoại tệ thanh toán trả nợ nước ngoài. Ngân hàng chính sách xã hội được sử dụng khoản dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có để bù đắp khoản chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh khi thực hiện mua ngoại tệ để trả nợ nước ngoài. Trường hợp khoản dự phòng rủi ro tỷ giá không đủ để bù đắp số chênh lệch tỷ giá phát sinh trong năm, Chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
2. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
2.1. Ngân hàng Chính sách xã hội được trích lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất do nguyên nhân khách quan phát sinh trong quá trình cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách.
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được sử dụng để bù đắp những rủi ro do nguyên nhân khách quan như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, chính sách Nhà nước thay đổi hoặc biến động giá cả thị trường ... phát sinh thuộc diện đơn lẻ cục bộ sau khi sử dụng bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có).
2.2. Mức trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng hàng năm được tính bằng 0,02% trên số dư nợ bình quân năm.
Số dư nợ bình quân năm được tính theo phương pháp bình quân số học số dư nợ cho vay của tất cả các tháng trong năm theo qui định tại điểm 3 mục IV Thông tư này.
2.3. Việc trích lập dự quĩ dự phòng rủi ro tín dụng được tiến hành vào ngày 31/12 hàng năm.
2.4. Cuối năm, nếu không sử dụng hết quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, số dư của quỹ được chuyển sang quỹ dự phòng rủi ro tín dụng năm sau. Trường hợp số dư quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không đủ bù đắp tổn thất phát sinh trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm qui định và thực hiện việc sử dụng Quĩ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lýý rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Việc xử lý những rủi ro do nguyên nhân khách quan phát sinh trên diện rộng thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 9. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:
...
3. Được hạch toán vào chi phí hoạt động các khoản dự phòng sau:
a) Dự phòng rủi ro tín dụng;
b) Dự phòng rủi ro về tỷ giá.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng rủi ro trên.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 7 và Điều 8 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 7 và Điều 8 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 7. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được hạch toán vào thu nhập hoặc chi phí Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán hoặc đánh giá lại những Khoản vốn huy động bằng ngoại tệ theo quy định của Chính phủ để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách.
2. Việc đánh giá lại những Khoản vốn huy động bằng ngoại tệ (tiến hành cho từng loại vốn huy động của từng loại ngoại tệ) được thực hiện vào thời Điểm lập Bảng cân đối kế toán và được tổng hợp vào bảng kê chi Tiết chênh lệch tỷ giá hối đoái để làm căn cứ hạch toán thu nhập, chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Tỷ giá hối đoái sử dụng để đánh giá lại những Khoản vốn huy động bằng ngoại tệ là tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại ngày lập Bảng cân đối kế toán.
Điều 8. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và xử lý rủi ro
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro tín dụng đối với dư nợ cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định của pháp luật. Việc trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được tiến hành vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được sử dụng để xử lý các Khoản nợ không thu hồi được theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Nguồn hình thành Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng:
2.1. Dự phòng chung được hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
2.2. Dự phòng cụ thể được trích lập trên cơ sở cân đối thu nhập, chi phí hàng năm của Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Mức trích Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng như sau:
3.1. Mức trích dự phòng chung bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh tại thời Điểm lập dự phòng.
3.2. Ngân hàng Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định Khoản trích dự phòng cụ thể trên cơ sở kết quả phân loại nợ, khả năng tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội.
4. Số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tối đa bằng tổng số dư nợ quá hạn và nợ khoanh tại thời Điểm trích lập. Trường hợp số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng lớn hơn mức tối đa, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch thừa vào thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp số rủi ro trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm quy định và thực hiện việc sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định của pháp luật.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 9. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:
...
3. Được hạch toán vào chi phí hoạt động các khoản dự phòng sau:
a) Dự phòng rủi ro tín dụng;
b) Dự phòng rủi ro về tỷ giá.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng rủi ro trên.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
III. TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO VÀ XỬ LÝ RỦI RO
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được hạch toán vào chi phí khoản dự phòng rủi ro về tỷ giá đối với những khoản vốn huy động nước ngoài theo qui định của Chính phủ để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Việc trích lập khoản dự phòng rủi ro về tỷ giá chỉ được thực hiện khi tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá cao hơn tỷ giá đang hạch toán tại sổ sách kế toán của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá = Số dư nguyên tệ vốn huy động nước ngoài x Tỷ giá ngoại tệ do NHNN công bố - Tỷ giá đang Hạch toán tại Sổ sách kế toán
Số được trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá = Số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá - Số dư dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có
Thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá: Việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá được tiến hành cho từng loại vốn huy động của từng loại ngoại tệ và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng rủi ro tỷ giá để làm căn cứ hạch toán chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội. Việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá được thực hiện vào thời điểm khoá sổ kế toán (31/12 năm dương lịch) để lập báo cáo tài chính năm.
Trường hợp số phải trích lập về dự phòng rủi ro tỷ giá lớn hơn số dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có, Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá theo số được trích lập nêu trên.
Trường hợp số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá nhỏ hơn hoặc bằng số dư dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có, Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển số dư dự phòng hiện có sang năm sau để sử dụng tiếp.
Mục đích của việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá là để bù đắp những rủi ro do tỷ giá trên thị trường biến động tăng dẫn đến Ngân hàng Chính sách xã hội phải tăng chi phí cho việc mua ngoại tệ thanh toán trả nợ nước ngoài. Ngân hàng chính sách xã hội được sử dụng khoản dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có để bù đắp khoản chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh khi thực hiện mua ngoại tệ để trả nợ nước ngoài. Trường hợp khoản dự phòng rủi ro tỷ giá không đủ để bù đắp số chênh lệch tỷ giá phát sinh trong năm, Chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
2. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
2.1. Ngân hàng Chính sách xã hội được trích lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất do nguyên nhân khách quan phát sinh trong quá trình cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách.
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được sử dụng để bù đắp những rủi ro do nguyên nhân khách quan như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, chính sách Nhà nước thay đổi hoặc biến động giá cả thị trường ... phát sinh thuộc diện đơn lẻ cục bộ sau khi sử dụng bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có).
2.2. Mức trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng hàng năm được tính bằng 0,02% trên số dư nợ bình quân năm.
Số dư nợ bình quân năm được tính theo phương pháp bình quân số học số dư nợ cho vay của tất cả các tháng trong năm theo qui định tại điểm 3 mục IV Thông tư này.
2.3. Việc trích lập dự quĩ dự phòng rủi ro tín dụng được tiến hành vào ngày 31/12 hàng năm.
2.4. Cuối năm, nếu không sử dụng hết quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, số dư của quỹ được chuyển sang quỹ dự phòng rủi ro tín dụng năm sau. Trường hợp số dư quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không đủ bù đắp tổn thất phát sinh trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm qui định và thực hiện việc sử dụng Quĩ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Việc xử lý những rủi ro do nguyên nhân khách quan phát sinh trên diện rộng thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 9. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:
...
3. Được hạch toán vào chi phí hoạt động các khoản dự phòng sau:
a) Dự phòng rủi ro tín dụng;
b) Dự phòng rủi ro về tỷ giá.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng rủi ro trên.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
III/ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO VÀ XỬ LÝ RỦI RO
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được hạch toán vào chi phí khoản dự phòng rủi ro về tỷ giá đối với những khoản vốn huy động nước ngoài theo qui định của Chính phủ để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Việc trích lập khoản dự phòng rủi ro về tỷ giá chỉ được thực hiện khi tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá cao hơn tỷ giá đang hạch toán tại sổ sách kế toán của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá = Số dư nguyên tệ vốn huy động nước ngoài x Tỷ giá ngoại tệ do NHNN công bố - Tỷ giá đang Hạch toán tại Sổ sách kế toán
Số được trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá = Số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá - Số dư dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có
Thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá: Việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá được tiến hành cho từng loại vốn huy động của từng loại ngoại tệ và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng rủi ro tỷ giá để làm căn cứ hạch toán chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội. Việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá được thực hiện vào thời điểm khoá sổ kế toán (31/12 năm dương lịch) để lập báo cáo tài chính năm.
Trường hợp số phải trích lập về dự phòng rủi ro tỷ giá lớn hơn số dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có, Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá theo số được trích lập nêu trên.
Trường hợp số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá nhỏ hơn hoặc bằng số dư dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có, Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển số dư dự phòng hiện có sang năm sau để sử dụng tiếp.
Mục đích của việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá là để bù đắp những rủi ro do tỷ giá trên thị trường biến động tăng dẫn đến Ngân hàng Chính sách xã hội phải tăng chi phí cho việc mua ngoại tệ thanh toán trả nợ nước ngoài. Ngân hàng chính sách xã hội được sử dụng khoản dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có để bù đắp khoản chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh khi thực hiện mua ngoại tệ để trả nợ nước ngoài. Trường hợp khoản dự phòng rủi ro tỷ giá không đủ để bù đắp số chênh lệch tỷ giá phát sinh trong năm, Chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
2. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
2.1. Ngân hàng Chính sách xã hội được trích lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất do nguyên nhân khách quan phát sinh trong quá trình cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách.
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được sử dụng để bù đắp những rủi ro do nguyên nhân khách quan như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, chính sách Nhà nước thay đổi hoặc biến động giá cả thị trường ... phát sinh thuộc diện đơn lẻ cục bộ sau khi sử dụng bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có).
2.2. Mức trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng hàng năm được tính bằng 0,02% trên số dư nợ bình quân năm.
Số dư nợ bình quân năm được tính theo phương pháp bình quân số học số dư nợ cho vay của tất cả các tháng trong năm theo qui định tại điểm 3 mục IV Thông tư này.
2.3. Việc trích lập dự quĩ dự phòng rủi ro tín dụng được tiến hành vào ngày 31/12 hàng năm.
2.4. Cuối năm, nếu không sử dụng hết quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, số dư của quỹ được chuyển sang quỹ dự phòng rủi ro tín dụng năm sau. Trường hợp số dư quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không đủ bù đắp tổn thất phát sinh trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm qui định và thực hiện việc sử dụng Quĩ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lýý rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Việc xử lý những rủi ro do nguyên nhân khách quan phát sinh trên diện rộng thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 9. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:
...
3. Được hạch toán vào chi phí hoạt động các khoản dự phòng sau:
a) Dự phòng rủi ro tín dụng;
b) Dự phòng rủi ro về tỷ giá.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng rủi ro trên.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 7 và Điều 8 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 7 và Điều 8 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 7. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được hạch toán vào thu nhập hoặc chi phí Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán hoặc đánh giá lại những Khoản vốn huy động bằng ngoại tệ theo quy định của Chính phủ để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách.
2. Việc đánh giá lại những Khoản vốn huy động bằng ngoại tệ (tiến hành cho từng loại vốn huy động của từng loại ngoại tệ) được thực hiện vào thời Điểm lập Bảng cân đối kế toán và được tổng hợp vào bảng kê chi Tiết chênh lệch tỷ giá hối đoái để làm căn cứ hạch toán thu nhập, chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Tỷ giá hối đoái sử dụng để đánh giá lại những Khoản vốn huy động bằng ngoại tệ là tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại ngày lập Bảng cân đối kế toán.
Điều 8. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và xử lý rủi ro
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro tín dụng đối với dư nợ cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định của pháp luật. Việc trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được tiến hành vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được sử dụng để xử lý các Khoản nợ không thu hồi được theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Nguồn hình thành Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng:
2.1. Dự phòng chung được hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
2.2. Dự phòng cụ thể được trích lập trên cơ sở cân đối thu nhập, chi phí hàng năm của Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Mức trích Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng như sau:
3.1. Mức trích dự phòng chung bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh tại thời Điểm lập dự phòng.
3.2. Ngân hàng Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định Khoản trích dự phòng cụ thể trên cơ sở kết quả phân loại nợ, khả năng tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội.
4. Số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tối đa bằng tổng số dư nợ quá hạn và nợ khoanh tại thời Điểm trích lập. Trường hợp số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng lớn hơn mức tối đa, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch thừa vào thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp số rủi ro trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm quy định và thực hiện việc sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định của pháp luật.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 9. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:
...
3. Được hạch toán vào chi phí hoạt động các khoản dự phòng sau:
a) Dự phòng rủi ro tín dụng;
b) Dự phòng rủi ro về tỷ giá.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng rủi ro trên.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
III. TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO VÀ XỬ LÝ RỦI RO
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được hạch toán vào chi phí khoản dự phòng rủi ro về tỷ giá đối với những khoản vốn huy động nước ngoài theo qui định của Chính phủ để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Việc trích lập khoản dự phòng rủi ro về tỷ giá chỉ được thực hiện khi tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá cao hơn tỷ giá đang hạch toán tại sổ sách kế toán của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá = Số dư nguyên tệ vốn huy động nước ngoài x Tỷ giá ngoại tệ do NHNN công bố - Tỷ giá đang Hạch toán tại Sổ sách kế toán
Số được trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá = Số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá - Số dư dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có
Thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá: Việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá được tiến hành cho từng loại vốn huy động của từng loại ngoại tệ và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng rủi ro tỷ giá để làm căn cứ hạch toán chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội. Việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá được thực hiện vào thời điểm khoá sổ kế toán (31/12 năm dương lịch) để lập báo cáo tài chính năm.
Trường hợp số phải trích lập về dự phòng rủi ro tỷ giá lớn hơn số dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có, Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá theo số được trích lập nêu trên.
Trường hợp số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá nhỏ hơn hoặc bằng số dư dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có, Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển số dư dự phòng hiện có sang năm sau để sử dụng tiếp.
Mục đích của việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá là để bù đắp những rủi ro do tỷ giá trên thị trường biến động tăng dẫn đến Ngân hàng Chính sách xã hội phải tăng chi phí cho việc mua ngoại tệ thanh toán trả nợ nước ngoài. Ngân hàng chính sách xã hội được sử dụng khoản dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có để bù đắp khoản chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh khi thực hiện mua ngoại tệ để trả nợ nước ngoài. Trường hợp khoản dự phòng rủi ro tỷ giá không đủ để bù đắp số chênh lệch tỷ giá phát sinh trong năm, Chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
2. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
2.1. Ngân hàng Chính sách xã hội được trích lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất do nguyên nhân khách quan phát sinh trong quá trình cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách.
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được sử dụng để bù đắp những rủi ro do nguyên nhân khách quan như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, chính sách Nhà nước thay đổi hoặc biến động giá cả thị trường ... phát sinh thuộc diện đơn lẻ cục bộ sau khi sử dụng bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có).
2.2. Mức trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng hàng năm được tính bằng 0,02% trên số dư nợ bình quân năm.
Số dư nợ bình quân năm được tính theo phương pháp bình quân số học số dư nợ cho vay của tất cả các tháng trong năm theo qui định tại điểm 3 mục IV Thông tư này.
2.3. Việc trích lập dự quĩ dự phòng rủi ro tín dụng được tiến hành vào ngày 31/12 hàng năm.
2.4. Cuối năm, nếu không sử dụng hết quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, số dư của quỹ được chuyển sang quỹ dự phòng rủi ro tín dụng năm sau. Trường hợp số dư quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không đủ bù đắp tổn thất phát sinh trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm qui định và thực hiện việc sử dụng Quĩ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Việc xử lý những rủi ro do nguyên nhân khách quan phát sinh trên diện rộng thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 9. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:
...
3. Được hạch toán vào chi phí hoạt động các khoản dự phòng sau:
a) Dự phòng rủi ro tín dụng;
b) Dự phòng rủi ro về tỷ giá.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng rủi ro trên.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
III/ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO VÀ XỬ LÝ RỦI RO
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được hạch toán vào chi phí khoản dự phòng rủi ro về tỷ giá đối với những khoản vốn huy động nước ngoài theo qui định của Chính phủ để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Việc trích lập khoản dự phòng rủi ro về tỷ giá chỉ được thực hiện khi tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá cao hơn tỷ giá đang hạch toán tại sổ sách kế toán của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá = Số dư nguyên tệ vốn huy động nước ngoài x Tỷ giá ngoại tệ do NHNN công bố - Tỷ giá đang Hạch toán tại Sổ sách kế toán
Số được trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá = Số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá - Số dư dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có
Thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá: Việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá được tiến hành cho từng loại vốn huy động của từng loại ngoại tệ và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng rủi ro tỷ giá để làm căn cứ hạch toán chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội. Việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá được thực hiện vào thời điểm khoá sổ kế toán (31/12 năm dương lịch) để lập báo cáo tài chính năm.
Trường hợp số phải trích lập về dự phòng rủi ro tỷ giá lớn hơn số dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có, Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá theo số được trích lập nêu trên.
Trường hợp số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá nhỏ hơn hoặc bằng số dư dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có, Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển số dư dự phòng hiện có sang năm sau để sử dụng tiếp.
Mục đích của việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá là để bù đắp những rủi ro do tỷ giá trên thị trường biến động tăng dẫn đến Ngân hàng Chính sách xã hội phải tăng chi phí cho việc mua ngoại tệ thanh toán trả nợ nước ngoài. Ngân hàng chính sách xã hội được sử dụng khoản dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có để bù đắp khoản chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh khi thực hiện mua ngoại tệ để trả nợ nước ngoài. Trường hợp khoản dự phòng rủi ro tỷ giá không đủ để bù đắp số chênh lệch tỷ giá phát sinh trong năm, Chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
2. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
2.1. Ngân hàng Chính sách xã hội được trích lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất do nguyên nhân khách quan phát sinh trong quá trình cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách.
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được sử dụng để bù đắp những rủi ro do nguyên nhân khách quan như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, chính sách Nhà nước thay đổi hoặc biến động giá cả thị trường ... phát sinh thuộc diện đơn lẻ cục bộ sau khi sử dụng bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có).
2.2. Mức trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng hàng năm được tính bằng 0,02% trên số dư nợ bình quân năm.
Số dư nợ bình quân năm được tính theo phương pháp bình quân số học số dư nợ cho vay của tất cả các tháng trong năm theo qui định tại điểm 3 mục IV Thông tư này.
2.3. Việc trích lập dự quĩ dự phòng rủi ro tín dụng được tiến hành vào ngày 31/12 hàng năm.
2.4. Cuối năm, nếu không sử dụng hết quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, số dư của quỹ được chuyển sang quỹ dự phòng rủi ro tín dụng năm sau. Trường hợp số dư quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không đủ bù đắp tổn thất phát sinh trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm qui định và thực hiện việc sử dụng Quĩ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lýý rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Việc xử lý những rủi ro do nguyên nhân khách quan phát sinh trên diện rộng thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 9. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:
...
3. Được hạch toán vào chi phí hoạt động các khoản dự phòng sau:
a) Dự phòng rủi ro tín dụng;
b) Dự phòng rủi ro về tỷ giá.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng rủi ro trên.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 7 và Điều 8 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 7 và Điều 8 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 7. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được hạch toán vào thu nhập hoặc chi phí Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán hoặc đánh giá lại những Khoản vốn huy động bằng ngoại tệ theo quy định của Chính phủ để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách.
2. Việc đánh giá lại những Khoản vốn huy động bằng ngoại tệ (tiến hành cho từng loại vốn huy động của từng loại ngoại tệ) được thực hiện vào thời Điểm lập Bảng cân đối kế toán và được tổng hợp vào bảng kê chi Tiết chênh lệch tỷ giá hối đoái để làm căn cứ hạch toán thu nhập, chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Tỷ giá hối đoái sử dụng để đánh giá lại những Khoản vốn huy động bằng ngoại tệ là tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại ngày lập Bảng cân đối kế toán.
Điều 8. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và xử lý rủi ro
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro tín dụng đối với dư nợ cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định của pháp luật. Việc trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được tiến hành vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được sử dụng để xử lý các Khoản nợ không thu hồi được theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Nguồn hình thành Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng:
2.1. Dự phòng chung được hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
2.2. Dự phòng cụ thể được trích lập trên cơ sở cân đối thu nhập, chi phí hàng năm của Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Mức trích Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng như sau:
3.1. Mức trích dự phòng chung bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh tại thời Điểm lập dự phòng.
3.2. Ngân hàng Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định Khoản trích dự phòng cụ thể trên cơ sở kết quả phân loại nợ, khả năng tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội.
4. Số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tối đa bằng tổng số dư nợ quá hạn và nợ khoanh tại thời Điểm trích lập. Trường hợp số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng lớn hơn mức tối đa, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch thừa vào thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp số rủi ro trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm quy định và thực hiện việc sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định của pháp luật.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 9. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:
...
3. Được hạch toán vào chi phí hoạt động các khoản dự phòng sau:
a) Dự phòng rủi ro tín dụng;
b) Dự phòng rủi ro về tỷ giá.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng rủi ro trên.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
III. TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO VÀ XỬ LÝ RỦI RO
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được hạch toán vào chi phí khoản dự phòng rủi ro về tỷ giá đối với những khoản vốn huy động nước ngoài theo qui định của Chính phủ để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Việc trích lập khoản dự phòng rủi ro về tỷ giá chỉ được thực hiện khi tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá cao hơn tỷ giá đang hạch toán tại sổ sách kế toán của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá = Số dư nguyên tệ vốn huy động nước ngoài x Tỷ giá ngoại tệ do NHNN công bố - Tỷ giá đang Hạch toán tại Sổ sách kế toán
Số được trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá = Số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá - Số dư dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có
Thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá: Việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá được tiến hành cho từng loại vốn huy động của từng loại ngoại tệ và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng rủi ro tỷ giá để làm căn cứ hạch toán chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội. Việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá được thực hiện vào thời điểm khoá sổ kế toán (31/12 năm dương lịch) để lập báo cáo tài chính năm.
Trường hợp số phải trích lập về dự phòng rủi ro tỷ giá lớn hơn số dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có, Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá theo số được trích lập nêu trên.
Trường hợp số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá nhỏ hơn hoặc bằng số dư dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có, Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển số dư dự phòng hiện có sang năm sau để sử dụng tiếp.
Mục đích của việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá là để bù đắp những rủi ro do tỷ giá trên thị trường biến động tăng dẫn đến Ngân hàng Chính sách xã hội phải tăng chi phí cho việc mua ngoại tệ thanh toán trả nợ nước ngoài. Ngân hàng chính sách xã hội được sử dụng khoản dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có để bù đắp khoản chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh khi thực hiện mua ngoại tệ để trả nợ nước ngoài. Trường hợp khoản dự phòng rủi ro tỷ giá không đủ để bù đắp số chênh lệch tỷ giá phát sinh trong năm, Chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
2. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
2.1. Ngân hàng Chính sách xã hội được trích lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất do nguyên nhân khách quan phát sinh trong quá trình cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách.
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được sử dụng để bù đắp những rủi ro do nguyên nhân khách quan như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, chính sách Nhà nước thay đổi hoặc biến động giá cả thị trường ... phát sinh thuộc diện đơn lẻ cục bộ sau khi sử dụng bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có).
2.2. Mức trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng hàng năm được tính bằng 0,02% trên số dư nợ bình quân năm.
Số dư nợ bình quân năm được tính theo phương pháp bình quân số học số dư nợ cho vay của tất cả các tháng trong năm theo qui định tại điểm 3 mục IV Thông tư này.
2.3. Việc trích lập dự quĩ dự phòng rủi ro tín dụng được tiến hành vào ngày 31/12 hàng năm.
2.4. Cuối năm, nếu không sử dụng hết quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, số dư của quỹ được chuyển sang quỹ dự phòng rủi ro tín dụng năm sau. Trường hợp số dư quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không đủ bù đắp tổn thất phát sinh trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm qui định và thực hiện việc sử dụng Quĩ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Việc xử lý những rủi ro do nguyên nhân khách quan phát sinh trên diện rộng thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 9. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:
...
3. Được hạch toán vào chi phí hoạt động các khoản dự phòng sau:
a) Dự phòng rủi ro tín dụng;
b) Dự phòng rủi ro về tỷ giá.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng rủi ro trên.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
III/ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO VÀ XỬ LÝ RỦI RO
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được hạch toán vào chi phí khoản dự phòng rủi ro về tỷ giá đối với những khoản vốn huy động nước ngoài theo qui định của Chính phủ để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Việc trích lập khoản dự phòng rủi ro về tỷ giá chỉ được thực hiện khi tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá cao hơn tỷ giá đang hạch toán tại sổ sách kế toán của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá = Số dư nguyên tệ vốn huy động nước ngoài x Tỷ giá ngoại tệ do NHNN công bố - Tỷ giá đang Hạch toán tại Sổ sách kế toán
Số được trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá = Số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá - Số dư dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có
Thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá: Việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá được tiến hành cho từng loại vốn huy động của từng loại ngoại tệ và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng rủi ro tỷ giá để làm căn cứ hạch toán chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội. Việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá được thực hiện vào thời điểm khoá sổ kế toán (31/12 năm dương lịch) để lập báo cáo tài chính năm.
Trường hợp số phải trích lập về dự phòng rủi ro tỷ giá lớn hơn số dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có, Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá theo số được trích lập nêu trên.
Trường hợp số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá nhỏ hơn hoặc bằng số dư dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có, Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển số dư dự phòng hiện có sang năm sau để sử dụng tiếp.
Mục đích của việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá là để bù đắp những rủi ro do tỷ giá trên thị trường biến động tăng dẫn đến Ngân hàng Chính sách xã hội phải tăng chi phí cho việc mua ngoại tệ thanh toán trả nợ nước ngoài. Ngân hàng chính sách xã hội được sử dụng khoản dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có để bù đắp khoản chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh khi thực hiện mua ngoại tệ để trả nợ nước ngoài. Trường hợp khoản dự phòng rủi ro tỷ giá không đủ để bù đắp số chênh lệch tỷ giá phát sinh trong năm, Chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
2. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
2.1. Ngân hàng Chính sách xã hội được trích lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất do nguyên nhân khách quan phát sinh trong quá trình cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách.
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được sử dụng để bù đắp những rủi ro do nguyên nhân khách quan như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, chính sách Nhà nước thay đổi hoặc biến động giá cả thị trường ... phát sinh thuộc diện đơn lẻ cục bộ sau khi sử dụng bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có).
2.2. Mức trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng hàng năm được tính bằng 0,02% trên số dư nợ bình quân năm.
Số dư nợ bình quân năm được tính theo phương pháp bình quân số học số dư nợ cho vay của tất cả các tháng trong năm theo qui định tại điểm 3 mục IV Thông tư này.
2.3. Việc trích lập dự quĩ dự phòng rủi ro tín dụng được tiến hành vào ngày 31/12 hàng năm.
2.4. Cuối năm, nếu không sử dụng hết quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, số dư của quỹ được chuyển sang quỹ dự phòng rủi ro tín dụng năm sau. Trường hợp số dư quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không đủ bù đắp tổn thất phát sinh trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm qui định và thực hiện việc sử dụng Quĩ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lýý rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Việc xử lý những rủi ro do nguyên nhân khách quan phát sinh trên diện rộng thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 9. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:
...
3. Được hạch toán vào chi phí hoạt động các khoản dự phòng sau:
a) Dự phòng rủi ro tín dụng;
b) Dự phòng rủi ro về tỷ giá.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng rủi ro trên.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 7 và Điều 8 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 7 và Điều 8 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 7. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được hạch toán vào thu nhập hoặc chi phí Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán hoặc đánh giá lại những Khoản vốn huy động bằng ngoại tệ theo quy định của Chính phủ để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách.
2. Việc đánh giá lại những Khoản vốn huy động bằng ngoại tệ (tiến hành cho từng loại vốn huy động của từng loại ngoại tệ) được thực hiện vào thời Điểm lập Bảng cân đối kế toán và được tổng hợp vào bảng kê chi Tiết chênh lệch tỷ giá hối đoái để làm căn cứ hạch toán thu nhập, chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Tỷ giá hối đoái sử dụng để đánh giá lại những Khoản vốn huy động bằng ngoại tệ là tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại ngày lập Bảng cân đối kế toán.
Điều 8. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và xử lý rủi ro
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro tín dụng đối với dư nợ cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định của pháp luật. Việc trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được tiến hành vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được sử dụng để xử lý các Khoản nợ không thu hồi được theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Nguồn hình thành Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng:
2.1. Dự phòng chung được hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
2.2. Dự phòng cụ thể được trích lập trên cơ sở cân đối thu nhập, chi phí hàng năm của Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Mức trích Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng như sau:
3.1. Mức trích dự phòng chung bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh tại thời Điểm lập dự phòng.
3.2. Ngân hàng Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định Khoản trích dự phòng cụ thể trên cơ sở kết quả phân loại nợ, khả năng tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội.
4. Số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tối đa bằng tổng số dư nợ quá hạn và nợ khoanh tại thời Điểm trích lập. Trường hợp số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng lớn hơn mức tối đa, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch thừa vào thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp số rủi ro trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm quy định và thực hiện việc sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định của pháp luật.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 9. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:
...
3. Được hạch toán vào chi phí hoạt động các khoản dự phòng sau:
a) Dự phòng rủi ro tín dụng;
b) Dự phòng rủi ro về tỷ giá.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng rủi ro trên.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
III. TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO VÀ XỬ LÝ RỦI RO
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được hạch toán vào chi phí khoản dự phòng rủi ro về tỷ giá đối với những khoản vốn huy động nước ngoài theo qui định của Chính phủ để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Việc trích lập khoản dự phòng rủi ro về tỷ giá chỉ được thực hiện khi tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá cao hơn tỷ giá đang hạch toán tại sổ sách kế toán của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá = Số dư nguyên tệ vốn huy động nước ngoài x Tỷ giá ngoại tệ do NHNN công bố - Tỷ giá đang Hạch toán tại Sổ sách kế toán
Số được trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá = Số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá - Số dư dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có
Thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá: Việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá được tiến hành cho từng loại vốn huy động của từng loại ngoại tệ và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng rủi ro tỷ giá để làm căn cứ hạch toán chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội. Việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá được thực hiện vào thời điểm khoá sổ kế toán (31/12 năm dương lịch) để lập báo cáo tài chính năm.
Trường hợp số phải trích lập về dự phòng rủi ro tỷ giá lớn hơn số dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có, Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá theo số được trích lập nêu trên.
Trường hợp số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá nhỏ hơn hoặc bằng số dư dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có, Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển số dư dự phòng hiện có sang năm sau để sử dụng tiếp.
Mục đích của việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá là để bù đắp những rủi ro do tỷ giá trên thị trường biến động tăng dẫn đến Ngân hàng Chính sách xã hội phải tăng chi phí cho việc mua ngoại tệ thanh toán trả nợ nước ngoài. Ngân hàng chính sách xã hội được sử dụng khoản dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có để bù đắp khoản chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh khi thực hiện mua ngoại tệ để trả nợ nước ngoài. Trường hợp khoản dự phòng rủi ro tỷ giá không đủ để bù đắp số chênh lệch tỷ giá phát sinh trong năm, Chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
2. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
2.1. Ngân hàng Chính sách xã hội được trích lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất do nguyên nhân khách quan phát sinh trong quá trình cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách.
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được sử dụng để bù đắp những rủi ro do nguyên nhân khách quan như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, chính sách Nhà nước thay đổi hoặc biến động giá cả thị trường ... phát sinh thuộc diện đơn lẻ cục bộ sau khi sử dụng bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có).
2.2. Mức trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng hàng năm được tính bằng 0,02% trên số dư nợ bình quân năm.
Số dư nợ bình quân năm được tính theo phương pháp bình quân số học số dư nợ cho vay của tất cả các tháng trong năm theo qui định tại điểm 3 mục IV Thông tư này.
2.3. Việc trích lập dự quĩ dự phòng rủi ro tín dụng được tiến hành vào ngày 31/12 hàng năm.
2.4. Cuối năm, nếu không sử dụng hết quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, số dư của quỹ được chuyển sang quỹ dự phòng rủi ro tín dụng năm sau. Trường hợp số dư quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không đủ bù đắp tổn thất phát sinh trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm qui định và thực hiện việc sử dụng Quĩ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Việc xử lý những rủi ro do nguyên nhân khách quan phát sinh trên diện rộng thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 9. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:
...
3. Được hạch toán vào chi phí hoạt động các khoản dự phòng sau:
a) Dự phòng rủi ro tín dụng;
b) Dự phòng rủi ro về tỷ giá.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng rủi ro trên.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
III/ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO VÀ XỬ LÝ RỦI RO
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được hạch toán vào chi phí khoản dự phòng rủi ro về tỷ giá đối với những khoản vốn huy động nước ngoài theo qui định của Chính phủ để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Việc trích lập khoản dự phòng rủi ro về tỷ giá chỉ được thực hiện khi tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá cao hơn tỷ giá đang hạch toán tại sổ sách kế toán của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá = Số dư nguyên tệ vốn huy động nước ngoài x Tỷ giá ngoại tệ do NHNN công bố - Tỷ giá đang Hạch toán tại Sổ sách kế toán
Số được trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá = Số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá - Số dư dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có
Thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá: Việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá được tiến hành cho từng loại vốn huy động của từng loại ngoại tệ và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng rủi ro tỷ giá để làm căn cứ hạch toán chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội. Việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá được thực hiện vào thời điểm khoá sổ kế toán (31/12 năm dương lịch) để lập báo cáo tài chính năm.
Trường hợp số phải trích lập về dự phòng rủi ro tỷ giá lớn hơn số dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có, Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá theo số được trích lập nêu trên.
Trường hợp số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá nhỏ hơn hoặc bằng số dư dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có, Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển số dư dự phòng hiện có sang năm sau để sử dụng tiếp.
Mục đích của việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá là để bù đắp những rủi ro do tỷ giá trên thị trường biến động tăng dẫn đến Ngân hàng Chính sách xã hội phải tăng chi phí cho việc mua ngoại tệ thanh toán trả nợ nước ngoài. Ngân hàng chính sách xã hội được sử dụng khoản dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có để bù đắp khoản chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh khi thực hiện mua ngoại tệ để trả nợ nước ngoài. Trường hợp khoản dự phòng rủi ro tỷ giá không đủ để bù đắp số chênh lệch tỷ giá phát sinh trong năm, Chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
2. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
2.1. Ngân hàng Chính sách xã hội được trích lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất do nguyên nhân khách quan phát sinh trong quá trình cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách.
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được sử dụng để bù đắp những rủi ro do nguyên nhân khách quan như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, chính sách Nhà nước thay đổi hoặc biến động giá cả thị trường ... phát sinh thuộc diện đơn lẻ cục bộ sau khi sử dụng bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có).
2.2. Mức trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng hàng năm được tính bằng 0,02% trên số dư nợ bình quân năm.
Số dư nợ bình quân năm được tính theo phương pháp bình quân số học số dư nợ cho vay của tất cả các tháng trong năm theo qui định tại điểm 3 mục IV Thông tư này.
2.3. Việc trích lập dự quĩ dự phòng rủi ro tín dụng được tiến hành vào ngày 31/12 hàng năm.
2.4. Cuối năm, nếu không sử dụng hết quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, số dư của quỹ được chuyển sang quỹ dự phòng rủi ro tín dụng năm sau. Trường hợp số dư quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không đủ bù đắp tổn thất phát sinh trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm qui định và thực hiện việc sử dụng Quĩ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lýý rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Việc xử lý những rủi ro do nguyên nhân khách quan phát sinh trên diện rộng thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 9. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:
...
3. Được hạch toán vào chi phí hoạt động các khoản dự phòng sau:
a) Dự phòng rủi ro tín dụng;
b) Dự phòng rủi ro về tỷ giá.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng rủi ro trên.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 7 và Điều 8 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 7 và Điều 8 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 7. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được hạch toán vào thu nhập hoặc chi phí Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán hoặc đánh giá lại những Khoản vốn huy động bằng ngoại tệ theo quy định của Chính phủ để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách.
2. Việc đánh giá lại những Khoản vốn huy động bằng ngoại tệ (tiến hành cho từng loại vốn huy động của từng loại ngoại tệ) được thực hiện vào thời Điểm lập Bảng cân đối kế toán và được tổng hợp vào bảng kê chi Tiết chênh lệch tỷ giá hối đoái để làm căn cứ hạch toán thu nhập, chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Tỷ giá hối đoái sử dụng để đánh giá lại những Khoản vốn huy động bằng ngoại tệ là tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại ngày lập Bảng cân đối kế toán.
Điều 8. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và xử lý rủi ro
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro tín dụng đối với dư nợ cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định của pháp luật. Việc trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được tiến hành vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được sử dụng để xử lý các Khoản nợ không thu hồi được theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Nguồn hình thành Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng:
2.1. Dự phòng chung được hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
2.2. Dự phòng cụ thể được trích lập trên cơ sở cân đối thu nhập, chi phí hàng năm của Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Mức trích Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng như sau:
3.1. Mức trích dự phòng chung bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh tại thời Điểm lập dự phòng.
3.2. Ngân hàng Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định Khoản trích dự phòng cụ thể trên cơ sở kết quả phân loại nợ, khả năng tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội.
4. Số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tối đa bằng tổng số dư nợ quá hạn và nợ khoanh tại thời Điểm trích lập. Trường hợp số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng lớn hơn mức tối đa, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch thừa vào thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp số rủi ro trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm quy định và thực hiện việc sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định của pháp luật.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 9. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:
...
3. Được hạch toán vào chi phí hoạt động các khoản dự phòng sau:
a) Dự phòng rủi ro tín dụng;
b) Dự phòng rủi ro về tỷ giá.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng rủi ro trên.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
III. TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO VÀ XỬ LÝ RỦI RO
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được hạch toán vào chi phí khoản dự phòng rủi ro về tỷ giá đối với những khoản vốn huy động nước ngoài theo qui định của Chính phủ để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Việc trích lập khoản dự phòng rủi ro về tỷ giá chỉ được thực hiện khi tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá cao hơn tỷ giá đang hạch toán tại sổ sách kế toán của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá = Số dư nguyên tệ vốn huy động nước ngoài x Tỷ giá ngoại tệ do NHNN công bố - Tỷ giá đang Hạch toán tại Sổ sách kế toán
Số được trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá = Số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá - Số dư dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có
Thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá: Việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá được tiến hành cho từng loại vốn huy động của từng loại ngoại tệ và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng rủi ro tỷ giá để làm căn cứ hạch toán chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội. Việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá được thực hiện vào thời điểm khoá sổ kế toán (31/12 năm dương lịch) để lập báo cáo tài chính năm.
Trường hợp số phải trích lập về dự phòng rủi ro tỷ giá lớn hơn số dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có, Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá theo số được trích lập nêu trên.
Trường hợp số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá nhỏ hơn hoặc bằng số dư dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có, Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển số dư dự phòng hiện có sang năm sau để sử dụng tiếp.
Mục đích của việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá là để bù đắp những rủi ro do tỷ giá trên thị trường biến động tăng dẫn đến Ngân hàng Chính sách xã hội phải tăng chi phí cho việc mua ngoại tệ thanh toán trả nợ nước ngoài. Ngân hàng chính sách xã hội được sử dụng khoản dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có để bù đắp khoản chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh khi thực hiện mua ngoại tệ để trả nợ nước ngoài. Trường hợp khoản dự phòng rủi ro tỷ giá không đủ để bù đắp số chênh lệch tỷ giá phát sinh trong năm, Chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
2. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
2.1. Ngân hàng Chính sách xã hội được trích lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất do nguyên nhân khách quan phát sinh trong quá trình cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách.
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được sử dụng để bù đắp những rủi ro do nguyên nhân khách quan như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, chính sách Nhà nước thay đổi hoặc biến động giá cả thị trường ... phát sinh thuộc diện đơn lẻ cục bộ sau khi sử dụng bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có).
2.2. Mức trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng hàng năm được tính bằng 0,02% trên số dư nợ bình quân năm.
Số dư nợ bình quân năm được tính theo phương pháp bình quân số học số dư nợ cho vay của tất cả các tháng trong năm theo qui định tại điểm 3 mục IV Thông tư này.
2.3. Việc trích lập dự quĩ dự phòng rủi ro tín dụng được tiến hành vào ngày 31/12 hàng năm.
2.4. Cuối năm, nếu không sử dụng hết quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, số dư của quỹ được chuyển sang quỹ dự phòng rủi ro tín dụng năm sau. Trường hợp số dư quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không đủ bù đắp tổn thất phát sinh trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm qui định và thực hiện việc sử dụng Quĩ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Việc xử lý những rủi ro do nguyên nhân khách quan phát sinh trên diện rộng thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 9. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:
...
3. Được hạch toán vào chi phí hoạt động các khoản dự phòng sau:
a) Dự phòng rủi ro tín dụng;
b) Dự phòng rủi ro về tỷ giá.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng rủi ro trên.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
III/ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO VÀ XỬ LÝ RỦI RO
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được hạch toán vào chi phí khoản dự phòng rủi ro về tỷ giá đối với những khoản vốn huy động nước ngoài theo qui định của Chính phủ để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Việc trích lập khoản dự phòng rủi ro về tỷ giá chỉ được thực hiện khi tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá cao hơn tỷ giá đang hạch toán tại sổ sách kế toán của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá = Số dư nguyên tệ vốn huy động nước ngoài x Tỷ giá ngoại tệ do NHNN công bố - Tỷ giá đang Hạch toán tại Sổ sách kế toán
Số được trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá = Số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá - Số dư dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có
Thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá: Việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá được tiến hành cho từng loại vốn huy động của từng loại ngoại tệ và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng rủi ro tỷ giá để làm căn cứ hạch toán chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội. Việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá được thực hiện vào thời điểm khoá sổ kế toán (31/12 năm dương lịch) để lập báo cáo tài chính năm.
Trường hợp số phải trích lập về dự phòng rủi ro tỷ giá lớn hơn số dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có, Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá theo số được trích lập nêu trên.
Trường hợp số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá nhỏ hơn hoặc bằng số dư dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có, Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển số dư dự phòng hiện có sang năm sau để sử dụng tiếp.
Mục đích của việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá là để bù đắp những rủi ro do tỷ giá trên thị trường biến động tăng dẫn đến Ngân hàng Chính sách xã hội phải tăng chi phí cho việc mua ngoại tệ thanh toán trả nợ nước ngoài. Ngân hàng chính sách xã hội được sử dụng khoản dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có để bù đắp khoản chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh khi thực hiện mua ngoại tệ để trả nợ nước ngoài. Trường hợp khoản dự phòng rủi ro tỷ giá không đủ để bù đắp số chênh lệch tỷ giá phát sinh trong năm, Chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
2. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
2.1. Ngân hàng Chính sách xã hội được trích lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất do nguyên nhân khách quan phát sinh trong quá trình cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách.
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được sử dụng để bù đắp những rủi ro do nguyên nhân khách quan như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, chính sách Nhà nước thay đổi hoặc biến động giá cả thị trường ... phát sinh thuộc diện đơn lẻ cục bộ sau khi sử dụng bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có).
2.2. Mức trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng hàng năm được tính bằng 0,02% trên số dư nợ bình quân năm.
Số dư nợ bình quân năm được tính theo phương pháp bình quân số học số dư nợ cho vay của tất cả các tháng trong năm theo qui định tại điểm 3 mục IV Thông tư này.
2.3. Việc trích lập dự quĩ dự phòng rủi ro tín dụng được tiến hành vào ngày 31/12 hàng năm.
2.4. Cuối năm, nếu không sử dụng hết quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, số dư của quỹ được chuyển sang quỹ dự phòng rủi ro tín dụng năm sau. Trường hợp số dư quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không đủ bù đắp tổn thất phát sinh trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm qui định và thực hiện việc sử dụng Quĩ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lýý rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Việc xử lý những rủi ro do nguyên nhân khách quan phát sinh trên diện rộng thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 9. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:
...
3. Được hạch toán vào chi phí hoạt động các khoản dự phòng sau:
a) Dự phòng rủi ro tín dụng;
b) Dự phòng rủi ro về tỷ giá.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng rủi ro trên.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 7 và Điều 8 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 7 và Điều 8 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
...
Điều 7. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được hạch toán vào thu nhập hoặc chi phí Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán hoặc đánh giá lại những Khoản vốn huy động bằng ngoại tệ theo quy định của Chính phủ để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách.
2. Việc đánh giá lại những Khoản vốn huy động bằng ngoại tệ (tiến hành cho từng loại vốn huy động của từng loại ngoại tệ) được thực hiện vào thời Điểm lập Bảng cân đối kế toán và được tổng hợp vào bảng kê chi Tiết chênh lệch tỷ giá hối đoái để làm căn cứ hạch toán thu nhập, chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Tỷ giá hối đoái sử dụng để đánh giá lại những Khoản vốn huy động bằng ngoại tệ là tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại ngày lập Bảng cân đối kế toán.
Điều 8. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và xử lý rủi ro
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro tín dụng đối với dư nợ cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định của pháp luật. Việc trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được tiến hành vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được sử dụng để xử lý các Khoản nợ không thu hồi được theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Nguồn hình thành Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng:
2.1. Dự phòng chung được hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
2.2. Dự phòng cụ thể được trích lập trên cơ sở cân đối thu nhập, chi phí hàng năm của Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Mức trích Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng như sau:
3.1. Mức trích dự phòng chung bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh tại thời Điểm lập dự phòng.
3.2. Ngân hàng Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định Khoản trích dự phòng cụ thể trên cơ sở kết quả phân loại nợ, khả năng tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội.
4. Số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tối đa bằng tổng số dư nợ quá hạn và nợ khoanh tại thời Điểm trích lập. Trường hợp số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng lớn hơn mức tối đa, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch thừa vào thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp số rủi ro trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm quy định và thực hiện việc sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định của pháp luật.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 9. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:
...
3. Được hạch toán vào chi phí hoạt động các khoản dự phòng sau:
a) Dự phòng rủi ro tín dụng;
b) Dự phòng rủi ro về tỷ giá.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng rủi ro trên.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
III. TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO VÀ XỬ LÝ RỦI RO
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được hạch toán vào chi phí khoản dự phòng rủi ro về tỷ giá đối với những khoản vốn huy động nước ngoài theo qui định của Chính phủ để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Việc trích lập khoản dự phòng rủi ro về tỷ giá chỉ được thực hiện khi tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá cao hơn tỷ giá đang hạch toán tại sổ sách kế toán của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá = Số dư nguyên tệ vốn huy động nước ngoài x Tỷ giá ngoại tệ do NHNN công bố - Tỷ giá đang Hạch toán tại Sổ sách kế toán
Số được trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá = Số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá - Số dư dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có
Thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá: Việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá được tiến hành cho từng loại vốn huy động của từng loại ngoại tệ và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng rủi ro tỷ giá để làm căn cứ hạch toán chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội. Việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá được thực hiện vào thời điểm khoá sổ kế toán (31/12 năm dương lịch) để lập báo cáo tài chính năm.
Trường hợp số phải trích lập về dự phòng rủi ro tỷ giá lớn hơn số dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có, Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá theo số được trích lập nêu trên.
Trường hợp số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá nhỏ hơn hoặc bằng số dư dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có, Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển số dư dự phòng hiện có sang năm sau để sử dụng tiếp.
Mục đích của việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá là để bù đắp những rủi ro do tỷ giá trên thị trường biến động tăng dẫn đến Ngân hàng Chính sách xã hội phải tăng chi phí cho việc mua ngoại tệ thanh toán trả nợ nước ngoài. Ngân hàng chính sách xã hội được sử dụng khoản dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có để bù đắp khoản chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh khi thực hiện mua ngoại tệ để trả nợ nước ngoài. Trường hợp khoản dự phòng rủi ro tỷ giá không đủ để bù đắp số chênh lệch tỷ giá phát sinh trong năm, Chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
2. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
2.1. Ngân hàng Chính sách xã hội được trích lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất do nguyên nhân khách quan phát sinh trong quá trình cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách.
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được sử dụng để bù đắp những rủi ro do nguyên nhân khách quan như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, chính sách Nhà nước thay đổi hoặc biến động giá cả thị trường ... phát sinh thuộc diện đơn lẻ cục bộ sau khi sử dụng bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có).
2.2. Mức trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng hàng năm được tính bằng 0,02% trên số dư nợ bình quân năm.
Số dư nợ bình quân năm được tính theo phương pháp bình quân số học số dư nợ cho vay của tất cả các tháng trong năm theo qui định tại điểm 3 mục IV Thông tư này.
2.3. Việc trích lập dự quĩ dự phòng rủi ro tín dụng được tiến hành vào ngày 31/12 hàng năm.
2.4. Cuối năm, nếu không sử dụng hết quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, số dư của quỹ được chuyển sang quỹ dự phòng rủi ro tín dụng năm sau. Trường hợp số dư quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không đủ bù đắp tổn thất phát sinh trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm qui định và thực hiện việc sử dụng Quĩ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Việc xử lý những rủi ro do nguyên nhân khách quan phát sinh trên diện rộng thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 9. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:
...
3. Được hạch toán vào chi phí hoạt động các khoản dự phòng sau:
a) Dự phòng rủi ro tín dụng;
b) Dự phòng rủi ro về tỷ giá.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng rủi ro trên.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
III/ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO VÀ XỬ LÝ RỦI RO
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được hạch toán vào chi phí khoản dự phòng rủi ro về tỷ giá đối với những khoản vốn huy động nước ngoài theo qui định của Chính phủ để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Việc trích lập khoản dự phòng rủi ro về tỷ giá chỉ được thực hiện khi tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá cao hơn tỷ giá đang hạch toán tại sổ sách kế toán của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá = Số dư nguyên tệ vốn huy động nước ngoài x Tỷ giá ngoại tệ do NHNN công bố - Tỷ giá đang Hạch toán tại Sổ sách kế toán
Số được trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá = Số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá - Số dư dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có
Thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá: Việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá được tiến hành cho từng loại vốn huy động của từng loại ngoại tệ và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng rủi ro tỷ giá để làm căn cứ hạch toán chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội. Việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá được thực hiện vào thời điểm khoá sổ kế toán (31/12 năm dương lịch) để lập báo cáo tài chính năm.
Trường hợp số phải trích lập về dự phòng rủi ro tỷ giá lớn hơn số dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có, Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá theo số được trích lập nêu trên.
Trường hợp số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá nhỏ hơn hoặc bằng số dư dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có, Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển số dư dự phòng hiện có sang năm sau để sử dụng tiếp.
Mục đích của việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá là để bù đắp những rủi ro do tỷ giá trên thị trường biến động tăng dẫn đến Ngân hàng Chính sách xã hội phải tăng chi phí cho việc mua ngoại tệ thanh toán trả nợ nước ngoài. Ngân hàng chính sách xã hội được sử dụng khoản dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có để bù đắp khoản chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh khi thực hiện mua ngoại tệ để trả nợ nước ngoài. Trường hợp khoản dự phòng rủi ro tỷ giá không đủ để bù đắp số chênh lệch tỷ giá phát sinh trong năm, Chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
2. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
2.1. Ngân hàng Chính sách xã hội được trích lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất do nguyên nhân khách quan phát sinh trong quá trình cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách.
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được sử dụng để bù đắp những rủi ro do nguyên nhân khách quan như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, chính sách Nhà nước thay đổi hoặc biến động giá cả thị trường ... phát sinh thuộc diện đơn lẻ cục bộ sau khi sử dụng bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có).
2.2. Mức trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng hàng năm được tính bằng 0,02% trên số dư nợ bình quân năm.
Số dư nợ bình quân năm được tính theo phương pháp bình quân số học số dư nợ cho vay của tất cả các tháng trong năm theo qui định tại điểm 3 mục IV Thông tư này.
2.3. Việc trích lập dự quĩ dự phòng rủi ro tín dụng được tiến hành vào ngày 31/12 hàng năm.
2.4. Cuối năm, nếu không sử dụng hết quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, số dư của quỹ được chuyển sang quỹ dự phòng rủi ro tín dụng năm sau. Trường hợp số dư quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không đủ bù đắp tổn thất phát sinh trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm qui định và thực hiện việc sử dụng Quĩ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lýý rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Việc xử lý những rủi ro do nguyên nhân khách quan phát sinh trên diện rộng thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 9. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:
...
3. Được hạch toán vào chi phí hoạt động các khoản dự phòng sau:
a) Dự phòng rủi ro tín dụng;
b) Dự phòng rủi ro về tỷ giá.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng rủi ro trên.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 7 và Điều 8 Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Chương 2 Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc quản lý tài chính
...
Điều 4. Chế độ trách nhiệm
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Vốn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
...
Điều 6. Quản lý vốn và tài sản
...
Điều 7. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
...
Điều 8. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và xử lý rủi ro
...
Điều 9. Cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý
...
Điều 10. Thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội
...
Điều 11. Chi phí của Ngân hàng Chính sách xã hội
...
Điều 12. Các Khoản không được hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
...
Điều 13. Xử lý chênh lệch thu chi
...
Điều 14. Xếp loại Ngân hàng Chính sách xã hội làm căn cứ trích Quỹ thưởng Viên chức quản lý
...
Điều 15. Mục đích sử dụng các quỹ
...
Điều 16. Chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán, báo cáo và công khai tài chính:
...
Chương III: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Tổ chức thực hiện
...
Điều 18. Hiệu lực thi hành
...
Biểu số 01-KH KẾ HOẠCH CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ NĂM....
...
Biểu số 01-BC BÁO CÁO THU NHẬP, CHI PHÍ
...
Biểu số 02-BC TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN QUÝ, 6 THÁNG, NĂM ...
...
Biểu số 04-BC BÁO CÁO TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG, CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ
...
Biểu số 05-BC BÁO CÁO CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ THỰC TẾ NĂM...
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 5. Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính, có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: CÁC QUI ĐỊNH CHUNG
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
I. CÁC QUI ĐỊNH VỀ VỐN, QUĨ
...
II. QUẢN LÝ VỐN VÀ TÀI SẢN
...
III. TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO VÀ XỬ LÝ RỦI RO
...
IV. CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ PHÍ QUẢN LÝ
...
V. QUẢN LÝ THU NHẬP, CHI PHÍ:
...
VI. XỬ LÝ CHÊNH LỆCH THU CHI VÀ MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG CÁC QUĨ
...
VII. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
Chương 3: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
Biểu số 01-KH KẾ HOẠCH CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ NĂM....
...
Biểu số 01-BC BÁO CÁO THU NHẬP, CHI PHÍ CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Biểu số 02-BC BÁO CÁO TÌNH HÌNH TĂNG, GIẢM NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN,
...
Biểu số 03-BC TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Biểu số 04-BC TÌNH HÌNH THU NHẬP CỦA CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN
...
Biểu số 05-BC BÁO CÁO TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG DỰ PHÒNG RỦI RO
...
Biểu số 06-BC XÁC ĐỊNH SỐ CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ THỰC TẾ NĂM...
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 5. Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính, có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: CÁC QUI ĐỊNH CHUNG
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
I/ CÁC QUI ĐỊNH VỀ VỐN, QUĨ
...
II/ QUẢN LÝ VỐN VÀ TÀI SẢN
...
III/ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO VÀ XỬ LÝ RỦI RO
...
IV/ CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ PHÍ QUẢN LÝ
...
V/ QUẢN LÝ THU NHẬP, CHI PHÍ:
...
VI/ XỬ LÝÝ CHÊNH LỆCH THU CHI VÀ MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG CÁC QUĨ
...
VII/ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
Chương 3: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
BIỂU SỐ 01-KH KẾ HOẠCH CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝÝ NĂM....
...
BIỂU SỐ 01-BC BÁO CÁO THU NHẬP, CHI PHÍ CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
BIỂU SỐ 02-BC BÁO CÁO TÌNH HÌNH TĂNG, GIẢM NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN
...
BIỂU SỐ 03-BC TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
BIỂU SỐ 04-BC TÌNH HÌNH THU NHẬP CỦA CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN
...
BIỂU SỐ 05-BC BÁO CÁO TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG DỰ PHÒNG RỦI RO
...
BIỂU SỐ 06-BC XÁC ĐỊNH SỐ CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝÝÝ THỰC TẾ NĂM...
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 5. Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính, có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc quản lý tài chính
...
Điều 4. Chế độ trách nhiệm
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Vốn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
...
Điều 6. Quản lý vốn và tài sản
...
Điều 7. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
...
Điều 8. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và xử lý rủi ro
...
Điều 9. Cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý
...
Điều 10. Thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội
...
Điều 11. Chi phí của Ngân hàng Chính sách xã hội
...
Điều 12. Các Khoản không được hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
...
Điều 13. Xử lý chênh lệch thu chi
...
Điều 14. Xếp loại Ngân hàng Chính sách xã hội làm căn cứ trích Quỹ thưởng Viên chức quản lý
...
Điều 15. Mục đích sử dụng các quỹ
...
Điều 16. Chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán, báo cáo và công khai tài chính:
...
Chương III: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Tổ chức thực hiện
...
Điều 18. Hiệu lực thi hành
...
Biểu số 01-KH KẾ HOẠCH CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ NĂM....
...
Biểu số 01-BC BÁO CÁO THU NHẬP, CHI PHÍ
...
Biểu số 02-BC TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN QUÝ, 6 THÁNG, NĂM ...
...
Biểu số 04-BC BÁO CÁO TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG, CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ
...
Biểu số 05-BC BÁO CÁO CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ THỰC TẾ NĂM...
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 5. Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính, có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: CÁC QUI ĐỊNH CHUNG
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
I. CÁC QUI ĐỊNH VỀ VỐN, QUĨ
...
II. QUẢN LÝ VỐN VÀ TÀI SẢN
...
III. TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO VÀ XỬ LÝ RỦI RO
...
IV. CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ PHÍ QUẢN LÝ
...
V. QUẢN LÝ THU NHẬP, CHI PHÍ:
...
VI. XỬ LÝ CHÊNH LỆCH THU CHI VÀ MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG CÁC QUĨ
...
VII. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
Chương 3: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
Biểu số 01-KH KẾ HOẠCH CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ NĂM....
...
Biểu số 01-BC BÁO CÁO THU NHẬP, CHI PHÍ CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Biểu số 02-BC BÁO CÁO TÌNH HÌNH TĂNG, GIẢM NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN,
...
Biểu số 03-BC TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Biểu số 04-BC TÌNH HÌNH THU NHẬP CỦA CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN
...
Biểu số 05-BC BÁO CÁO TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG DỰ PHÒNG RỦI RO
...
Biểu số 06-BC XÁC ĐỊNH SỐ CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ THỰC TẾ NĂM...
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 5. Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính, có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: CÁC QUI ĐỊNH CHUNG
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
I/ CÁC QUI ĐỊNH VỀ VỐN, QUĨ
...
II/ QUẢN LÝ VỐN VÀ TÀI SẢN
...
III/ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO VÀ XỬ LÝ RỦI RO
...
IV/ CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ PHÍ QUẢN LÝ
...
V/ QUẢN LÝ THU NHẬP, CHI PHÍ:
...
VI/ XỬ LÝÝ CHÊNH LỆCH THU CHI VÀ MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG CÁC QUĨ
...
VII/ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
Chương 3: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
BIỂU SỐ 01-KH KẾ HOẠCH CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝÝ NĂM....
...
BIỂU SỐ 01-BC BÁO CÁO THU NHẬP, CHI PHÍ CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
BIỂU SỐ 02-BC BÁO CÁO TÌNH HÌNH TĂNG, GIẢM NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN
...
BIỂU SỐ 03-BC TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
BIỂU SỐ 04-BC TÌNH HÌNH THU NHẬP CỦA CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN
...
BIỂU SỐ 05-BC BÁO CÁO TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG DỰ PHÒNG RỦI RO
...
BIỂU SỐ 06-BC XÁC ĐỊNH SỐ CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝÝÝ THỰC TẾ NĂM...
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 5. Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính, có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc quản lý tài chính
...
Điều 4. Chế độ trách nhiệm
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Vốn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
...
Điều 6. Quản lý vốn và tài sản
...
Điều 7. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
...
Điều 8. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và xử lý rủi ro
...
Điều 9. Cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý
...
Điều 10. Thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội
...
Điều 11. Chi phí của Ngân hàng Chính sách xã hội
...
Điều 12. Các Khoản không được hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
...
Điều 13. Xử lý chênh lệch thu chi
...
Điều 14. Xếp loại Ngân hàng Chính sách xã hội làm căn cứ trích Quỹ thưởng Viên chức quản lý
...
Điều 15. Mục đích sử dụng các quỹ
...
Điều 16. Chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán, báo cáo và công khai tài chính:
...
Chương III: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Tổ chức thực hiện
...
Điều 18. Hiệu lực thi hành
...
Biểu số 01-KH KẾ HOẠCH CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ NĂM....
...
Biểu số 01-BC BÁO CÁO THU NHẬP, CHI PHÍ
...
Biểu số 02-BC TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN QUÝ, 6 THÁNG, NĂM ...
...
Biểu số 04-BC BÁO CÁO TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG, CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ
...
Biểu số 05-BC BÁO CÁO CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ THỰC TẾ NĂM...
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 5. Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính, có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: CÁC QUI ĐỊNH CHUNG
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
I. CÁC QUI ĐỊNH VỀ VỐN, QUĨ
...
II. QUẢN LÝ VỐN VÀ TÀI SẢN
...
III. TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO VÀ XỬ LÝ RỦI RO
...
IV. CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ PHÍ QUẢN LÝ
...
V. QUẢN LÝ THU NHẬP, CHI PHÍ:
...
VI. XỬ LÝ CHÊNH LỆCH THU CHI VÀ MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG CÁC QUĨ
...
VII. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
Chương 3: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
Biểu số 01-KH KẾ HOẠCH CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ NĂM....
...
Biểu số 01-BC BÁO CÁO THU NHẬP, CHI PHÍ CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Biểu số 02-BC BÁO CÁO TÌNH HÌNH TĂNG, GIẢM NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN,
...
Biểu số 03-BC TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Biểu số 04-BC TÌNH HÌNH THU NHẬP CỦA CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN
...
Biểu số 05-BC BÁO CÁO TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG DỰ PHÒNG RỦI RO
...
Biểu số 06-BC XÁC ĐỊNH SỐ CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ THỰC TẾ NĂM...
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 5. Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính, có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: CÁC QUI ĐỊNH CHUNG
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
I/ CÁC QUI ĐỊNH VỀ VỐN, QUĨ
...
II/ QUẢN LÝ VỐN VÀ TÀI SẢN
...
III/ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO VÀ XỬ LÝ RỦI RO
...
IV/ CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ PHÍ QUẢN LÝ
...
V/ QUẢN LÝ THU NHẬP, CHI PHÍ:
...
VI/ XỬ LÝÝ CHÊNH LỆCH THU CHI VÀ MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG CÁC QUĨ
...
VII/ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
Chương 3: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
BIỂU SỐ 01-KH KẾ HOẠCH CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝÝ NĂM....
...
BIỂU SỐ 01-BC BÁO CÁO THU NHẬP, CHI PHÍ CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
BIỂU SỐ 02-BC BÁO CÁO TÌNH HÌNH TĂNG, GIẢM NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN
...
BIỂU SỐ 03-BC TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
BIỂU SỐ 04-BC TÌNH HÌNH THU NHẬP CỦA CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN
...
BIỂU SỐ 05-BC BÁO CÁO TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG DỰ PHÒNG RỦI RO
...
BIỂU SỐ 06-BC XÁC ĐỊNH SỐ CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝÝÝ THỰC TẾ NĂM...
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 5. Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính, có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc quản lý tài chính
...
Điều 4. Chế độ trách nhiệm
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Vốn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
...
Điều 6. Quản lý vốn và tài sản
...
Điều 7. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
...
Điều 8. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và xử lý rủi ro
...
Điều 9. Cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý
...
Điều 10. Thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội
...
Điều 11. Chi phí của Ngân hàng Chính sách xã hội
...
Điều 12. Các Khoản không được hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
...
Điều 13. Xử lý chênh lệch thu chi
...
Điều 14. Xếp loại Ngân hàng Chính sách xã hội làm căn cứ trích Quỹ thưởng Viên chức quản lý
...
Điều 15. Mục đích sử dụng các quỹ
...
Điều 16. Chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán, báo cáo và công khai tài chính:
...
Chương III: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Tổ chức thực hiện
...
Điều 18. Hiệu lực thi hành
...
Biểu số 01-KH KẾ HOẠCH CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ NĂM....
...
Biểu số 01-BC BÁO CÁO THU NHẬP, CHI PHÍ
...
Biểu số 02-BC TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN QUÝ, 6 THÁNG, NĂM ...
...
Biểu số 04-BC BÁO CÁO TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG, CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ
...
Biểu số 05-BC BÁO CÁO CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ THỰC TẾ NĂM...
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 5. Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính, có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: CÁC QUI ĐỊNH CHUNG
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
I. CÁC QUI ĐỊNH VỀ VỐN, QUĨ
...
II. QUẢN LÝ VỐN VÀ TÀI SẢN
...
III. TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO VÀ XỬ LÝ RỦI RO
...
IV. CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ PHÍ QUẢN LÝ
...
V. QUẢN LÝ THU NHẬP, CHI PHÍ:
...
VI. XỬ LÝ CHÊNH LỆCH THU CHI VÀ MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG CÁC QUĨ
...
VII. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
Chương 3: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
Biểu số 01-KH KẾ HOẠCH CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ NĂM....
...
Biểu số 01-BC BÁO CÁO THU NHẬP, CHI PHÍ CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Biểu số 02-BC BÁO CÁO TÌNH HÌNH TĂNG, GIẢM NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN,
...
Biểu số 03-BC TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Biểu số 04-BC TÌNH HÌNH THU NHẬP CỦA CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN
...
Biểu số 05-BC BÁO CÁO TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG DỰ PHÒNG RỦI RO
...
Biểu số 06-BC XÁC ĐỊNH SỐ CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ THỰC TẾ NĂM...
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 5. Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính, có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: CÁC QUI ĐỊNH CHUNG
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
I/ CÁC QUI ĐỊNH VỀ VỐN, QUĨ
...
II/ QUẢN LÝ VỐN VÀ TÀI SẢN
...
III/ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO VÀ XỬ LÝ RỦI RO
...
IV/ CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ PHÍ QUẢN LÝ
...
V/ QUẢN LÝ THU NHẬP, CHI PHÍ:
...
VI/ XỬ LÝÝ CHÊNH LỆCH THU CHI VÀ MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG CÁC QUĨ
...
VII/ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
Chương 3: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
BIỂU SỐ 01-KH KẾ HOẠCH CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝÝ NĂM....
...
BIỂU SỐ 01-BC BÁO CÁO THU NHẬP, CHI PHÍ CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
BIỂU SỐ 02-BC BÁO CÁO TÌNH HÌNH TĂNG, GIẢM NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN
...
BIỂU SỐ 03-BC TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
BIỂU SỐ 04-BC TÌNH HÌNH THU NHẬP CỦA CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN
...
BIỂU SỐ 05-BC BÁO CÁO TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG DỰ PHÒNG RỦI RO
...
BIỂU SỐ 06-BC XÁC ĐỊNH SỐ CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝÝÝ THỰC TẾ NĂM...
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 5. Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính, có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc quản lý tài chính
...
Điều 4. Chế độ trách nhiệm
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Vốn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
...
Điều 6. Quản lý vốn và tài sản
...
Điều 7. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
...
Điều 8. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và xử lý rủi ro
...
Điều 9. Cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý
...
Điều 10. Thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội
...
Điều 11. Chi phí của Ngân hàng Chính sách xã hội
...
Điều 12. Các Khoản không được hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
...
Điều 13. Xử lý chênh lệch thu chi
...
Điều 14. Xếp loại Ngân hàng Chính sách xã hội làm căn cứ trích Quỹ thưởng Viên chức quản lý
...
Điều 15. Mục đích sử dụng các quỹ
...
Điều 16. Chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán, báo cáo và công khai tài chính:
...
Chương III: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Tổ chức thực hiện
...
Điều 18. Hiệu lực thi hành
...
Biểu số 01-KH KẾ HOẠCH CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ NĂM....
...
Biểu số 01-BC BÁO CÁO THU NHẬP, CHI PHÍ
...
Biểu số 02-BC TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN QUÝ, 6 THÁNG, NĂM ...
...
Biểu số 04-BC BÁO CÁO TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG, CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ
...
Biểu số 05-BC BÁO CÁO CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ THỰC TẾ NĂM...
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 5. Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính, có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: CÁC QUI ĐỊNH CHUNG
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
I. CÁC QUI ĐỊNH VỀ VỐN, QUĨ
...
II. QUẢN LÝ VỐN VÀ TÀI SẢN
...
III. TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO VÀ XỬ LÝ RỦI RO
...
IV. CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ PHÍ QUẢN LÝ
...
V. QUẢN LÝ THU NHẬP, CHI PHÍ:
...
VI. XỬ LÝ CHÊNH LỆCH THU CHI VÀ MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG CÁC QUĨ
...
VII. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
Chương 3: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
Biểu số 01-KH KẾ HOẠCH CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ NĂM....
...
Biểu số 01-BC BÁO CÁO THU NHẬP, CHI PHÍ CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Biểu số 02-BC BÁO CÁO TÌNH HÌNH TĂNG, GIẢM NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN,
...
Biểu số 03-BC TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Biểu số 04-BC TÌNH HÌNH THU NHẬP CỦA CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN
...
Biểu số 05-BC BÁO CÁO TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG DỰ PHÒNG RỦI RO
...
Biểu số 06-BC XÁC ĐỊNH SỐ CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ THỰC TẾ NĂM...
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 5. Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính, có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)
Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: CÁC QUI ĐỊNH CHUNG
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
I/ CÁC QUI ĐỊNH VỀ VỐN, QUĨ
...
II/ QUẢN LÝ VỐN VÀ TÀI SẢN
...
III/ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO VÀ XỬ LÝ RỦI RO
...
IV/ CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ PHÍ QUẢN LÝ
...
V/ QUẢN LÝ THU NHẬP, CHI PHÍ:
...
VI/ XỬ LÝÝ CHÊNH LỆCH THU CHI VÀ MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG CÁC QUĨ
...
VII/ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
...
Chương 3: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
BIỂU SỐ 01-KH KẾ HOẠCH CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝÝ NĂM....
...
BIỂU SỐ 01-BC BÁO CÁO THU NHẬP, CHI PHÍ CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
BIỂU SỐ 02-BC BÁO CÁO TÌNH HÌNH TĂNG, GIẢM NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN
...
BIỂU SỐ 03-BC TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
BIỂU SỐ 04-BC TÌNH HÌNH THU NHẬP CỦA CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN
...
BIỂU SỐ 05-BC BÁO CÁO TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG DỰ PHÒNG RỦI RO
...
BIỂU SỐ 06-BC XÁC ĐỊNH SỐ CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝÝÝ THỰC TẾ NĂM...
Xem nội dung VBQUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
...
Điều 5. Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính, có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 62/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2016
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 24/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/04/2005 (VB hết hiệu lực: 01/06/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/07/2003 (VB hết hiệu lực: 27/04/2005)