Luật Đất đai 2024

Thông tư 61/2011/TT-BGTVT Quy định về nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ, cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Số hiệu 61/2011/TT-BGTVT
Cơ quan ban hành Bộ Giao thông vận tải
Ngày ban hành 21/12/2011
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải
Loại văn bản Thông tư
Người ký Đinh La Thăng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 61/2011/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2011

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG, CƠ SỞ ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG VÀ CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TIẾNG ANH NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không và cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không như sau:

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về chức danh, nhiệm vụ theo chức danh, tiêu chuẩn của nhân viên hàng không; thủ tục cấp giấy phép cho nhân viên hàng không; thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không và cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không và cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không.

Chương 2.

CHỨC DANH, NHIỆM VỤ, GIẤY PHÉP VÀ CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG

Điều 3. Chức danh nhân viên hàng không

1. Thành viên tổ lái

2. Giáo viên huấn luyện bay.

3. Tiếp viên hàng không.

4. Nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị tàu bay.

5. Nhân viên không lưu.

6. Nhân viên thông báo tin tức hàng không.

7. Nhân viên thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không.

8. Nhân viên khí tượng hàng không.

9. Nhân viên điều độ, khai thác bay.

10. Nhân viên thiết kế phương thức bay hàng không dân dụng.

11. Nhân viên tìm kiếm, cứu nạn hàng không.

12. Nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay.

13. Nhân viên an ninh hàng không.

14. Nhân viên khai thác mặt đất phục vụ chuyến bay.

Điều 4. Nhiệm vụ theo chức danh của nhân viên hàng không

1. Thành viên tổ lái thực hiện nhiệm vụ điều khiển tàu bay, đảm bảo an toàn cho chuyến bay theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về khai thác bay và tàu bay.

2. Giáo viên huấn luyện bay thực hiện nhiệm vụ huấn luyện thực hành bay cho học viên bay theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về khai thác bay và tàu bay.

3. Tiếp viên hàng không thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn cho hành khách trong chuyến bay, phục vụ trên tàu bay theo sự phân công của người khai thác tàu bay hoặc người chỉ huy tàu bay theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về khai thác bay và tàu bay.

4. Nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị tàu bay thực hiện nhiệm vụ bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị tàu bay theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị tàu bay.

5. Nhân viên không lưu thực hiện các nhiệm vụ sau đây đối với chuyến bay Điều hành bay bao gồm: kiểm soát mặt đất, kiểm soát tại sân bay, kiểm soát tiếp cận, kiểm soát đường dài; thông báo bay; tư vấn không lưu; Báo động và các nhiệm vụ khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về không lưu.

6. Nhân viên thông báo tin tức hàng không thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý cung cấp, trao đổi dịch vụ thông báo tin tức hàng không cho các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài và các nhiệm vụ khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về thông báo tin tức hàng không.

7. Nhân viên thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không thực hiện nhiệm vụ khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống và thiết bị mạng viễn thông cố định Hàng không (AFTN), thiết bị thông tin sóng ngắn không - địa (HF A/G), thiết bị thông tin sóng cực ngắn không - địa (VHF), hệ thống chuyển mạch thoại (VCCS), thiết bị ghi âm; đài dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn (VOR), đài đo cự ly bằng vô tuyến (DME), đài dẫn đường vô hướng (NDB), hệ thống hạ cánh bằng thiết bị (ILS/DME/Marker); hệ thống ra đa giám sát sơ cấp (PSR), hệ thống ra đa giám sát thứ cấp (SSR), hệ thống xử lý dữ liệu bay (FDP), hệ thống xử lý dữ liệu ra đa (RDP); nguồn điện và đèn tín hiệu sân bay; bay kiểm tra hiệu chuẩn thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát (CNS), phương thức bay và các nhiệm vụ khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về thông tin dẫn đường giám sát hàng không.

8. Nhân viên khí tượng hàng không thực hiện nhiệm vụ khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị khí tượng; thu thập, phân tích, xử lý số liệu khí tượng, lập bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết; cung cấp thông tin khí tượng cho các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động bay và các nhiệm vụ khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về khí tượng và khí tượng hàng không.

9. Nhân viên điều độ, khai thác bay thực hiện nhiệm vụ lập kế hoạch bay của người khai thác tàu bay và thực hiện công việc trợ giúp tổ lái trong quá trình thực hiện chuyến bay theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên quan lĩnh vực điều độ, khai thác bay.

10. Nhân viên thiết kế phương thức bay hàng không dân dụng thực hiện nhiệm vụ thiết kế phương thức bay hàng không dân dụng và các nhiệm vụ khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về thiết kế phương thức bay hàng không dân dụng.

11. Nhân viên tìm kiếm, cứu nạn hàng không thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn và các nhiệm vụ khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về tìm kiếm, cứu nạn hàng không.

12. Nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay thực hiện nhiệm vụ điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay.

13. Nhân viên an ninh hàng không chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát an ninh hàng không tại các khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay; duy trì vật tư tại khu vực công cộng tại cảng hàng không, sân bay; tuần tra, canh gác bảo vệ vành đai cảng hàng không, sân bay, khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay, tàu bay đỗ tại cảng hàng không, sân bay; bảo đảm an ninh trên chuyến bay và các nhiệm vụ khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về an ninh hàng không.

14. Nhân viên khai thác mặt đất phục vụ chuyến bay thực hiện nhiệm vụ giám sát dịch vụ chuyến bay; kiểm tra và làm thủ tục vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa tại cảng hàng không, sân bay; cân bằng trọng tải tàu bay; kiểm tra hàng nguy hiểm trước khi đưa lên tàu bay; vệ sinh tàu bay; hướng dẫn chất xếp; xếp, dỡ hành lý, hàng hóa lên, xuống tàu bay và các nhiệm vụ khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên quan.

Điều 5. Tiêu chuẩn nhân viên hàng không

1. Có chứng chỉ chuyên môn nhân viên hàng không phù hợp.

2. Hoàn thành một trong các chương trình huấn luyện năng định nhân viên hàng không phù hợp tại cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều 6 của Thông tư này.

3. Đáp ứng các yêu cầu về chuyên môn, sức khỏe, độ tuổi, thời gian thực tập nghiệp vụ theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về hàng không.

Điều 6. Chứng chỉ chuyên môn nhân viên hàng không

1. Chứng chỉ chuyên môn nhân viên hàng không quy định tại Thông tư này bao gồm một trong các loại sau:

a) Văn bằng, chứng chỉ hoàn thành chương trình đào tạo cơ bản chuyên ngành hàng không của cơ sở đào tạo tại Việt Nam theo hệ thống giáo dục quốc dân;

b) Chứng chỉ hoàn thành chương trình đào tạo, huấn luyện cơ bản chuyên ngành hàng không của cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không tại Việt Nam được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không;

c) Chứng chỉ hoàn thành chương trình đào tạo, huấn luyện cơ bản chuyên ngành hàng không của cơ sở đào tạo là thành viên chính thức của Tổ chức đào tạo về hàng không dân dụng của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (TRAINAIR/ICAO); Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế (IATA); cơ sở sản xuất, chế tạo thiết bị, phương tiện phù hợp; cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không của nước ngoài đã được Cục Hàng không Việt Nam công nhận theo quy định tại Điều 23 của Thông tư này và quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác về chuyên ngành hàng không.

2. Chứng chỉ chuyên môn nhân viên hàng không quy định tại điểm c khoản 1 Điều này chỉ được công nhận tại Việt Nam với điều kiện người có chứng chỉ được đào tạo bổ sung các nội dung chưa được đào tạo theo chương trình đào tạo, huấn luyện cơ bản chuyên ngành hàng không quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 của Thông tư này tại cơ sở đào tạo, huấn luyện được Cục Hàng không Việt Nam cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không.

Điều 7. Giấy phép nhân viên hàng không

1. Các chức danh nhân viên hàng không sau đây khi thực hiện nhiệm vụ phải có giấy phép nhân viên hàng không:

a) Chức danh nhân viên hàng không quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5, 6, 8, 9, 10, 12 và 13 Điều 3 của Thông tư này;

b) Chức danh nhân viên thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không quy định tại khoản 7 Điều 3 của Thông tư này thực hiện nhiệm vụ khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống và thiết bị mạng viễn thông cố định Hàng không (AFTN), thiết bị thông tin sóng ngắn không - địa (HF A/G), thiết bị thông tin sóng cực ngắn không - địa (VHF), hệ thống chuyển mạch thoại (VCCS), thiết bị ghi âm; đài dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn (VOR), đài đo cự ly bằng vô tuyến (DME), đài dẫn đường vô hướng (NDB), hệ thống hạ cánh bằng thiết bị (ILS/DME/Marker); hệ thống ra đa giám sát sơ cấp (PSR), hệ thống ra đa giám sát thứ cấp (SSR), hệ thống xử lý dữ liệu bay (FDP), hệ thống xử lý dữ liệu ra đa (RDP); nguồn điện và đèn tín hiệu sân bay; bay kiểm tra hiệu chuẩn thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát (CNS) và phương thức bay.

2. Điều kiện được cấp giấy phép nhân viên hàng không bao gồm:

a) Đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Điều 5 của Thông tư này;

b) Tham dự và đạt kết quả của kỳ kiểm tra năng định chuyên môn phù hợp của Cục Hàng không Việt Nam;

c) Đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về hàng không.

3. Giấy phép nhân viên hàng không bao gồm các nội dung sau đây:

a) Quốc hiệu nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Cơ quan cấp giấy phép;

c) Tên giấy phép;

d) Số giấy phép;

đ) Ngày cấp, thời hạn của giấy phép;

e) Họ tên, ngày sinh, địa chỉ, quốc tịch của người được cấp giấy phép;

g) Quyền và nghĩa vụ của người được cấp giấy phép;

h) Năng định;

i) Chữ ký của người được cấp giấy phép và dấu của cơ quan cấp giấy phép;

k) Các yêu cầu khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành hàng không.

4. Các nhân viên hàng không không thuộc đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều này khi thực hiện nhiệm vụ phải có chứng chỉ chuyên môn nêu tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này.

Điều 8. Thủ tục cấp, công nhận giấy phép nhân viên hàng không

1. Người đề nghị cấp, công nhận giấy phép nhân viên hàng không gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Hàng không Việt Nam, hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:

a) Đơn đề nghị cấp, công nhận giấy phép nhân viên hàng không theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này (đối với người đề nghị là cá nhân không thuộc tổ chức). Đơn đề nghị cấp, công nhận giấy phép nhân viên hàng không theo mẫu quy định tại Phụ lục Ia kèm theo danh sách đề nghị cấp giấy phép nhân viên hàng không theo mẫu quy định tại Phụ lục Ib ban hành kèm theo Thông tư này (đối với người đề nghị là tổ chức);

b) Bản sao chứng chỉ chuyên môn phù hợp;

c) 02 ảnh màu kích thước 3 x 4 cm, chụp không quá 06 tháng, kiểu chứng minh nhân dân;

d) Văn bản chứng nhận kết quả huấn luyện năng định theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư này;

đ) Các tài liệu khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác về chuyên ngành về hàng không.

2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam tổ chức kiểm tra, sát hạch và cấp, công nhận giấy phép nhân viên hàng không cho những người đáp ứng đủ điều kiện.

3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ trực tiếp hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đến, Cục Hàng không Việt Nam phải thông báo bằng văn bản về những nội dung chưa đầy đủ, yêu cầu người đề nghị bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp từ chối kiểm tra, sát hạch và cấp giấy phép nhân viên hàng không, Cục Hàng không Việt Nam thông báo cho người đề nghị, nêu rõ lý do.

Điều 9. Thời hạn và giá trị hiệu lực của giấy phép nhân viên hàng không

1. Thời hạn hiệu lực của giấy phép nhân viên hàng không là 07 năm, trường hợp văn bản quy phạm pháp luật khác về chuyên ngành hàng không có quy định khác thì áp dụng theo quy định tại các văn bản đó.

2. Đối với chức danh nhân viên hàng không yêu cầu năng định có thời hạn hiệu lực, giấy phép chỉ có giá trị hiệu lực khi năng định còn hiệu lực.

Điều 10. Thủ tục cấp lại giấy phép nhân viên hàng không

1. Giấy phép được cấp lại trong trường hợp giấy phép được cấp đã hết thời hạn hiệu lực, mất hoặc hỏng.

2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép nhân viên hàng không bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép nhân viên hàng không theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này (đối với người đề nghị là cá nhân không thuộc tổ chức). Đơn đề nghị cấp lại giấy phép nhân viên hàng không theo mẫu quy định tại Phụ lục IIa kèm theo danh sách đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục IIb ban hành kèm theo Thông tư này (đối với người đề nghị là tổ chức);

b) Bản chính giấy phép (trường hợp giấy phép đã hết thời hạn hiệu lực, bị hỏng);

c) 02 ảnh màu kích thước 3 x 4 cm, chụp không quá 06 tháng, kiểu chứng minh nhân dân.

3. Đối với trường hợp cấp lại do giấy phép được cấp bị mất hoặc hỏng, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam cấp lại giấy phép cho người đề nghị hoặc thông báo từ chối bằng văn bản, nêu rõ lý do.

4. Đối với trường hợp cấp lại do giấy phép được cấp đã hết thời hạn hiệu lực, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam tổ chức kiểm tra, sát hạch và cấp lại giấy phép cho người đề nghị hoặc thông báo từ chối bằng văn bản, nêu rõ lý do.

Điều 11. Năng định, thời hạn hiệu lực của năng định nhân viên hàng không

1. Năng định là chứng nhận về năng lực chuyên môn của nhân viên hàng không đáp ứng đủ điều kiện thực hiện nhiệm vụ theo chức danh ghi trong giấy phép nhân viên hàng không. Danh mục năng định nhân viên hàng không được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Thời hạn hiệu lực của năng định là thời hạn hiệu lực của giấy phép, trừ các trường hợp được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật khác về chuyên ngành hàng không.

3. Năng định lần đầu được cấp cùng với giấy phép nhân viên hàng không theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này, hồ sơ đề nghị cấp năng định đồng thời là hồ sơ cấp giấy phép.

Điều 12. Thủ tục cấp lại, bổ sung, phục hồi năng định nhân viên hàng không

1. Hồ sơ đề nghị cấp lại, bổ sung, phục hồi năng định bao gồm các tài liệu sau:

a) Đơn đề nghị cấp lại, bổ sung, phục hồi năng định nhân viên hàng không theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này (đối với người đề nghị là cá nhân không thuộc tổ chức). Đơn đề nghị cấp lại, bổ sung, phục hồi năng định nhân viên hàng không theo mẫu quy định tại Phụ lục IVa kèm theo danh sách đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục IVb ban hành kèm theo Thông tư này (đối với người đề nghị là tổ chức);

b) Bản sao chụp kết quả huấn luyện năng định phù hợp với năng định đề nghị cấp lại, phục hồi;

c) Bản sao chụp chứng chỉ chuyên môn phù hợp với năng định đề nghị cấp bổ sung;

d) Bản chính giấy phép nhân viên hàng không;

đ) Các tài liệu khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về hàng không dân dụng.

2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam tổ chức kiểm tra sát hạch và cấp lại, bổ sung, phục hồi năng định cho người đề nghị hoặc thông báo từ chối bằng văn bản, nêu rõ lý do.

3. Trong thời gian đề nghị cấp lại, phục hồi năng định, nhân viên hàng không được phép thực hiện công việc theo năng định còn hiệu lực mà không phải mang theo giấy phép nhân viên hàng không.

4. Trường hợp thủ tục cấp lại, bổ sung, phục hồi năng định nhân viên hàng không được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác về chuyên ngành hàng không thì áp dụng quy định tại các văn bản đó.

Điều 13. Thu hồi giấy phép nhân viên hàng không

1. Các trường hợp thu hồi giấy phép nhân viên hàng không

a) Người được cấp giấy phép không còn đáp ứng đủ điều kiện cấp giấy phép;

b) Giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa;

c) Người được cấp giấy phép sử dụng giấy phép không đúng mục đích;

d) Người được cấp giấy phép có hành vi vi phạm uy hiếp trực tiếp an toàn, an ninh hàng không;

đ) Người được cấp giấy phép sử dụng ma túy hoặc bị truy tố tội phạm hình sự.

2. Thẩm quyền thu hồi giấy phép

Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép có thẩm quyền thu hồi giấy phép.

Điều 14. Hội đồng kiểm tra

1. Cục Hàng không Việt Nam thành lập Hội đồng kiểm tra theo từng lĩnh vực chuyên môn thực hiện việc kiểm tra, sát hạch để cấp giấy phép và năng định cho nhân viên hàng không.

2. Hội đồng kiểm tra có trách nhiệm xây dựng quy chế làm việc của Hội đồng; nội dung kiểm tra, để kiểm tra và đáp án trình Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt.

3. Hội đồng kiểm tra làm việc theo nguyên tắc đa số; cuộc họp của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 thành viên có mặt; kết luận của Hội đồng có giá trị khi có ít nhất 70% số thành viên có mặt đồng ý.

4. Hội đồng kiểm tra được phép sử dụng cán bộ, nhân viên có trình độ nghiệp vụ chuyên môn phù hợp của các cơ quan, đơn vị có nhân viên được kiểm tra để giúp Hội đồng thực hiện việc kiểm tra chuyên môn.

Chương 3.

CƠ SỞ ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG TẠI VIỆT NAM

Điều 15. Yêu cầu chung đối với cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không

1. Có tổ chức, bộ máy, đội ngũ cán bộ quản lý và hệ thống văn bản quản lý đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ phù hợp.

2. Có phòng học, trang bị, thiết bị, cơ sở thực hành phù hợp với mục đích, nội dung đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu theo quy định.

3. Có đội ngũ giáo viên phù hợp với chuyên ngành đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu theo quy định.

4. Có chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ phù hợp đáp ứng yêu cầu theo quy định.

5. Có giáo trình, tài liệu giảng dạy phù hợp với chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu theo quy định.

6. Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng, pháp luật về giáo dục, đào tạo và dạy nghề.

Điều 16. Yêu cầu tối thiểu về phòng học, trang bị, thiết bị, cơ sở thực hành của cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không.

1. Phòng học phải có đủ diện tích, ánh sáng, độ thông thoáng thiết bị nghe, nhìn và các thiết bị khác phục vụ cho việc học tập.

2. Cơ sở thực hành, phòng thực tập phải có diện tích và không gian phù hợp với thiết bị, máy móc được sử dụng và đảm bảo điều kiện tối thiểu phù hợp với quy định của nhà nước đối với cơ sở dạy nghề.

3. Thư viện phải có đủ sách, giáo trình, tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập.

4. Trang bị, thiết bị phục vụ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ một số chuyên ngành phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ thành viên tổ lái, giáo viên huấn luyện bay phải có tàu bay huấn luyện, buồng lái giả định; xưởng bảo dưỡng tàu bay; thiết bị kiểm tra phi công, luyện tập thể lực và các thiết bị khác theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ thành viên tổ lái, giáo viên huấn luyện bay;

b) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ tiếp viên hàng không: có mô hình khoang tàu bay được trang bị đủ hệ thống an ninh, an toàn, khẩn nguy, cấp cứu, hệ thống dưỡng khí và các dụng cụ phục vụ hành khách trên tàu bay được Cục Hàng không Việt Nam cấp phép hoặc phê chuẩn và các thiết bị khác theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên quan đến đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ tiếp viên hàng không;

c) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị tàu bay: có tàu bay học cụ được trang bị thiết bị điện, điện tử, thông tin liên lạc còn hoạt động; dụng cụ thực hành về cơ giới, điện, điện tử, công nghệ thông tin, sơ đồ kết cấu tàu bay phù hợp với chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và các thiết bị khác theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên quan đến đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị tàu bay;

d) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên không lưu: có hệ thống huấn luyện giả định cho nhân viên không lưu (trừ nhân viên thực hiện nhiệm vụ thủ tục bay, thông báo-hiệp đồng bay, đánh tín hiệu) phù hợp với chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và các thiết bị khác theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên quan đến đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên không lưu;

đ) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không: có đủ thiết bị thực hành phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và các thiết bị khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên quan đến đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không;

e) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên an ninh hàng không: có các thiết bị hoặc mô hình giả định và phần mềm giảng dạy an ninh soi chiếu hành khách, hành lý, hàng hóa; các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật phẩm nguy hiểm; phòng thực hành được trang bị thiết bị giảng dạy phù hợp với chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và các thiết bị khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên quan đến đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên an ninh hàng không;

g) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên thông báo tin tức hàng không: có hệ thống thông tin, dữ liệu phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ; có đủ thiết bị thực hành phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và các thiết bị khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên quan đến đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên thông báo tin tức hàng không;

h) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên khí tượng hàng không: có thiết bị và hệ thống thông tin, dữ liệu phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và các thiết bị khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên quan đến đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên khí tượng hàng không;

i) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên điều độ, khai thác bay: có các tài liệu liên quan đến tính năng, kỹ thuật các loại tàu bay đang khai thác, phần mềm về điều độ, khai thác bay; các thiết bị thực hành và hệ thống thông tin, dữ liệu phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và các tài liệu khác phù hợp với yêu cầu của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO);

k) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay: có thiết bị, phương tiện thực hành, bãi tập, tài liệu hướng dẫn khai thác thiết bị, phương tiện phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và các tài liệu khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về quản lý, khai thác cảng hàng không;

l) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên khai thác mặt đất phục vụ chuyến bay: có trang bị, thiết bị, tài liệu, hệ thống thông tin, dữ liệu, phần mềm hướng dẫn thực hành khai thác phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ, tài liệu hướng dẫn khai thác và các quy định khác tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên quan;

m) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên thiết kế phương thức bay hàng không dân dụng: có quy trình xây dựng, thiết kế phương thức bay và khai thác phương thức bay, hệ thống bản đồ hàng không, hệ thống thông tin, dữ liệu và trang thiết bị phục vụ công tác thiết kế phương thức bay phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và tài liệu khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về thiết kế phương thức bay hàng không dân dụng và các yêu cầu của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO) liên quan;

b) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên tìm kiếm cứu nạn hàng không: có sơ đồ, mô hình tổ chức hệ thống tìm kiếm cứu nạn hàng không, quy trình tổ chức tìm kiếm cứu nạn; các tình huống giả định, băng hình diễn tập tìm kiếm cứu nạn hàng không; hệ thống thiết bị, bản các ký hiệu mã, cốt quốc tế liên quan đến hoạt động bay dân dụng và hoạt động tìm kiếm, cứu nạn; hệ thống thông tin, dữ liệu phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn hàng không phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và tài liệu khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về tìm kiếm cứu nạn hàng không.

Điều 17. Giáo viên của cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không

1. Cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không phải có đủ giáo viên lý thuyết, giáo viên thực hành để đảm bảo mỗi môn học chuyên ngành hàng không phải có ít nhất 01 giáo viên giảng dạy. Cơ sở đào tạo, huấn luyện có thể duy trì các hình thức giáo viên chuyên nghiệp, giáo viên kiêm nhiệm, giáo viên thỉnh giảng chuyên ngành hàng không. Số lượng giáo viên thỉnh giảng chuyên ngành hàng không của cơ sở đào tạo, huấn luyện không được lớn hơn 50% số lượng giáo viên chuyên ngành hàng không của cơ sở.

2. Tiêu chuẩn giáo viên chuyên ngành hàng không

a) Đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về giáo dục đào tạo và dạy nghề; đối với giáo viên chuyên nghiệp, giáo viên kiêm nhiệm phải có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm;

b) Đáp ứng các điều kiện theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành không tương ứng;

c) Có chứng chỉ chuyên môn liên quan hoặc có kinh nghiệm 5 năm làm việc trong lĩnh vực chuyên môn liên quan đến môn giảng dạy.

Điều 18. Chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ hàng không

1. Chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ hàng không bao gồm:

a) Chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ để cấp chứng chỉ chuyên môn nhân viên hàng không theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Chương trình huấn luyện phục hồi, chuyển loại, định kỳ nhân viên hàng không;

c) Chương trình huấn luyện năng định nhân viên hàng không;

d) Chương trình huấn luyện làm quen (đối với kiểm soát viên không lưu);

đ) Chương trình bổ túc, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn chuyên ngành hàng không.

2. Chương trình đào tạo, huấn luyện nêu tại các điểm a, b khoản 1 của Điều này phải được Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt; người đề nghị phê duyệt gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Hàng không Việt Nam, hồ sơ bao gồm các tài liệu sau đây:

a) Đơn đề nghị phê duyệt chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ hàng không theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Tài liệu đề nghị phê duyệt.

3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị phê duyệt theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định, yêu cầu người đề nghị giải trình bổ sung các nội dung liên quan, chỉnh sửa tài liệu, chương trình; ban hành văn bản phê duyệt hoặc từ chối phê duyệt, nêu rõ lý do.

4. Các chương trình quy định tại các điểm d và đ khoản 1 Điều này do cơ sở đào tạo, huấn luyện phê duyệt.

Điều 19. Giáo trình và tài liệu của cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không

1. Cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không phải có đủ giáo trình, tài liệu giảng dạy (gọi chung là giáo trình) phù hợp với chương trình đào tạo, huấn luyện. Giáo trình chuyên ngành hàng không phải được thủ trưởng cơ sở phê duyệt trên cơ sở kết quả thẩm định của Hội đồng đánh giá, nghiệm thu giáo trình, tài liệu đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ chuyên ngành hàng không của cơ sở (sau đây gọi chung là Hội đồng nghiệm thu giáo trình).

2. Hội đồng nghiệm thu giáo trình của cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không do người đứng đầu cơ sở thành lập phù hợp với mỗi lĩnh vực chuyên ngành hàng không tương ứng. Thành phần Hội đồng nghiệm thu giáo trình phải bao gồm đại diện lãnh đạo của cơ sở và các chuyên gia về lý thuyết và thực hành có ít nhất 5 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ.

Điều 20. Giấy chứng nhận, thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không

1. Cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không phải được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không.

2. Mẫu giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không có hiệu lực kể từ ngày ký và chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau:

a) Theo đề nghị của cơ sở được cấp giấy chứng nhận;

b) Giấy chứng nhận bị thu hồi theo quy định tại Điều 24 của Thông tư này.

Điều 21. Thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không

1. Cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:

a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không theo quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao chụp quyết định thành lập cơ sở hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương của pháp nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật;

c) Chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không đã được Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt hoặc công nhận;

d) Danh sách giáo viên chuyên nghiệp, giáo viên kiêm nhiệm kèm theo bản sao các văn bằng, chứng chỉ, tóm tắt quá trình công tác của giáo viên;

đ) Phương án đội ngũ giáo viên thỉnh giảng kèm theo bản sao thỏa thuận giữa cơ sở với giáo viên đó hoặc đơn vị chủ quản của giáo viên đó;

e) Báo cáo về cơ sở vật chất: phòng học, trang thiết bị, cơ sở hoặc nơi thực hành phù hợp với nội dung đào tạo;

g) Báo cáo về giáo trình, tài liệu giảng dạy lý thuyết, thực hành liên quan đến từng môn học;

h) Báo cáo về hệ thống tổ chức, bộ máy, đội ngũ cán bộ quản lý và hệ thống văn bản quản lý đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không; mẫu chứng chỉ chuyên môn quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ, kiểm tra đánh giá thực tế cơ sở; yêu cầu người đề nghị giải trình bổ sung các nội dung liên quan, chỉnh sửa tài liệu; cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không cho cơ sở đề nghị hoặc gửi văn bản từ chối cấp giấy chứng nhận, nêu rõ lý do.

3. Việc kiểm tra đánh giá thực tế cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ được thực hiện theo các nội dung trong Phiếu kiểm tra, đánh giá cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Kết quả thẩm định hồ sơ, kiểm tra đánh giá thực tế cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ phải được thể hiện bằng biên bản.

5. Trường hợp thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác về chuyên ngành hàng không thì áp dụng quy định tại văn bản đó.

Điều 22. Cấp lại, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không

1. Giấy chứng nhận được cấp lại trong trường hợp Giấy chứng nhận bị mất, rách, hỏng. Giấy chứng nhận được sửa đổi, bổ sung trong trường hợp nội dung của giấy chứng nhận cần sửa đổi, bổ sung.

2. Hồ sơ đề nghị cấp lại, sửa đổi, bổ sung bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này, nêu rõ lý do đề nghị;

b) Bản chính giấy chứng nhận đã được cấp, trừ trường hợp bị mất;

c) Nội dung đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận.

3. Đối với trường hợp cấp lại giấy chứng nhận do giấy chứng nhận bị mất, rách, hỏng: trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam cấp lại giấy chứng nhận hoặc thông báo từ chối cấp bằng văn bản, nêu rõ lý do.

4. Đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung nội dung giấy chứng nhận: trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ, kiểm tra đánh giá thực tế cơ sở; yêu cầu người đề nghị giải trình bổ sung các nội dung liên quan, chỉnh sửa tài liệu; sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận hoặc thông báo từ chối sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận bằng văn bản, nêu rõ lý do.

Điều 23. Công nhận cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không nước ngoài

1. Cục Hàng không Việt Nam quyết định công nhận cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không nước ngoài khi đáp ứng các điều kiện quy định tại các Điều 15, 16, 17, 18 và 19 của Thông tư này và tại các văn bản quy phạm pháp luật khác về chuyên ngành hàng không có liên quan.

2. Thủ tục công nhận cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không nước ngoài được thực hiện như thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không quy định tại Điều 21 của Thông tư này, trường hợp văn bản quy phạm pháp luật khác về chuyên ngành không có quy định khác thì áp dụng theo quy định tại các văn bản đó.

Điều 24. Thu hồi giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không

1. Giấy chứng nhận bị thu hồi trong các trường hợp sau:

a) Theo đề nghị của cơ sở được cấp giấy chứng nhận;

b) Cơ sở được cấp giấy chứng nhận bị giải thể;

c) Cơ sở cung cấp thông tin không trung thực tại hồ sơ đề nghị cấp;

d) Cơ sở hoạt động không đúng mục đích được quy định tại giấy chứng nhận;

đ) Cơ sở vi phạm các quy định về bảo đảm an ninh, an toàn hàng không;

e) Cơ sở không duy trì đủ điều kiện theo giấy chứng nhận đã được cấp;

g) Giấy chứng nhận bị tẩy xóa, sửa chữa.

2. Thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận

Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận.

Chương 4.

CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TIẾNG ANH NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG

Điều 25. Yêu cầu về trình độ tiếng Anh đối với nhân viên hàng không

1. Các nhân viên hàng không sử dụng thiết bị liên lạc và liên lạc vô tuyến khi thực hiện nhiệm vụ phải đạt trình độ tiếng Anh tối thiểu mức 4 theo thang đánh giá của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO), bao gồm:

a) Thành viên tổ lái;

b) Nhân viên không lưu thực hiện nhiệm vụ tại các vị trí: huấn luyện viên không lưu; kiểm soát mặt đất tại sân bay; kiểm soát tại sân bay; kiểm soát tiếp cận không ra đa; kiểm soát tiếp cận ra đa; kiểm soát đường dài không ra đa; kiểm soát đường dài ra đa; kíp trưởng không lưu;

c) Nhân viên thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không thực hiện nhiệm vụ khai thác thiết bị thông tin sóng ngắn không - địa (HF A/G).

2. Đối với các nhân viên hàng không khác thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật khác về chuyên ngành không liên quan.

3. Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không cho cơ sở đánh giá đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 26 của Thông tư này.

4. Cơ sở kiểm tra, đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không, kết quả đánh giá được ghi trên phiếu kiểm tra, đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này và phải được thông qua Hội đồng đánh giá trình độ tiếng Anh của cơ sở. Kết quả đánh giá ghi trên phiếu là chứng nhận trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không.

5. Hội đồng đánh giá trình độ tiếng Anh do người đứng đầu cơ sở thành lập. Thành phần Hội đồng đánh giá trình độ tiếng Anh phải bao gồm đại diện lãnh đạo của cơ sở, các chuyên gia khai thác trong lĩnh vực chuyên ngành hàng không tương ứng và có ít nhất 02 giáo viên đánh giá đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Thông tư này.

Điều 26. Yêu cầu đối với cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không

1. Có chương trình đánh giá trình độ tiếng Anh theo thang đánh giá của ICAO, bao gồm:

a) Phương thức kiểm tra (kiểm tra trực tiếp, gián tiếp) phù hợp với chuyên môn của người được kiểm tra;

b) Có ngân hàng câu hỏi phù hợp và đủ điều kiện để đánh giá các trình độ khác nhau theo quy định của ICAO;

c) Chấm bài theo các tiêu chí đánh giá của ICAO, mỗi bài phải có ít nhất 02 giáo viên cùng chấm, kết quả của mỗi tiêu chí được tính theo phương pháp trung bình cộng được thể hiện trên phiếu kiểm tra, đánh giá trình độ tiếng Anh và có chữ ký của 02 giáo viên kiểm tra; bài kiểm tra phỏng vấn phải được ghi âm để lưu trữ trong hồ sơ;

d) Quy trình bàn giao bài kiểm tra, xác định tính hợp lệ của bài kiểm tra, niêm phong bài kiểm tra;

đ) Nội quy kiểm tra: trình tự tổ chức kiểm tra, quy trình kiểm tra; thời gian kiểm tra; nội quy phòng kiểm tra; thiết bị, tài liệu tại phòng kiểm tra; nhiệm vụ, quyền hạn của người tham dự kiểm tra, người kiểm tra, người giám sát kiểm tra; xử lý trường hợp phạm quy;

e) Công bố kết quả kiểm tra, phúc tra, giải quyết khiếu nại;

g) Chế độ lưu trữ hồ sơ, tài liệu kiểm tra, báo cáo;

h) Các nội dung khác có liên quan.

2. Có giáo viên đánh giá đáp ứng một trong các yêu cầu sau đây:

a) Là chuyên gia khai thác trong lĩnh vực chuyên ngành hàng không tương ứng, có ít nhất 05 năm kinh nghiệm, có trình độ cử nhân Anh ngữ hoặc tương đương, có chứng chỉ giáo viên đánh giá tiếng Anh hàng không do cơ sở đào tạo được Cục Hàng không Việt Nam công nhận;

b) Là giáo viên tiếng Anh có ít nhất 05 năm liên tục giảng dạy tại các trường đại học cao đẳng, có chứng chỉ giáo viên tiếng Anh hàng không Mức 6 theo thang đánh giá của ICAO hoặc chứng chỉ giáo viên đánh giá tiếng Anh hàng không do cơ sở đào tạo được Cục Hàng không Việt Nam công nhận.

3. Hệ thống thiết bị kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo yêu cầu tối thiểu như sau:

a) Các thiết bị nghe, nhìn đảm bảo chất lượng tốt;

b) Hệ thống máy tính được cài đặt chương trình phần mềm kiểm tra (đối với phương thức kiểm tra gián tiếp bằng máy tính);

c) Thiết bị ghi âm có dung lượng phù hợp với bài kiểm tra;

d) Các thiết bị khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan lĩnh vực kiểm tra, đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không.

4. Điểm xếp loại trình độ: là điểm thấp nhất trong số điểm trung bình cộng của từng tiêu chí đã được chấm thể hiện trong phiếu kiểm tra, đánh giá. Kết quả đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không của cơ sở (ghi trên Phiếu kiểm tra, đánh giá) được gửi 01 bản về Cục Hàng không Việt Nam để ghi vào giấy phép nhân viên hàng không.

Điều 27. Giấy chứng nhận, thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không

1. Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không tại Việt Nam.

2. Mẫu giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không có hiệu lực kể từ ngày ký và chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau:

a) Theo đề nghị của cơ sở được cấp giấy chứng nhận;

b) Giấy chứng nhận bị thu hồi theo quy định tại Điều 31 của Thông tư này.

Điều 28. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không

1. Người đề nghị Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không không gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:

a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao chụp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương của pháp nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật (trường hợp cơ sở đánh giá là pháp nhân). Trường hợp cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không là tổ chức trực thuộc pháp nhân thì ngoài bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương của pháp nhân phải kèm theo bản sao Quyết định thành lập cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không do pháp nhân cấp;

c) Chương trình đánh giá trình độ tiếng Anh theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Thông tư này;

d) Danh sách giáo viên đánh giá có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Thông tư này kèm theo bản sao có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;

đ) Bản báo cáo về cơ sở vật chất của cơ sở đánh giá: phòng kiểm tra, đánh giá; trang thiết bị kiểm tra, đánh giá phù hợp;

e) Báo cáo về hệ thống tổ chức, bộ máy và văn bản quản lý cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ, kiểm tra đánh giá thực tế cơ sở; yêu cầu cơ sở hoàn thiện tài liệu; cấp, công nhận giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh cho cơ sở đề nghị hoặc từ chối cấp bằng văn bản, nêu rõ lý do.

Điều 29. Cấp lại, sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không

1. Giấy chứng nhận được cấp lại trong trường hợp giấy chứng nhận bị mất, rách, hỏng. Giấy chứng nhận được sửa đổi, bổ sung nội dung trong trường hợp nội dung của giấy chứng nhận cần sửa đổi, bổ sung.

2. Hồ sơ đề nghị cấp lại, sửa đổi, bổ sung bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại, sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này, nêu rõ lý do đề nghị;

b) Bản gốc giấy chứng nhận đã được cấp, trừ trường hợp bị mất;

c) Báo cáo hoạt động của cơ sở và việc duy trì đủ điều kiện trong thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận đối với trường hợp đề nghị cấp lại giấy chứng nhận hết hạn hiệu lực, sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận;

d) Nội dung đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy chứng nhận đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận.

3. Đối với trường hợp cấp lại giấy chứng nhận, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam cấp lại giấy chứng nhận hoặc thông báo từ chối cấp bằng văn bản, nêu rõ lý do.

4. Đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ, kiểm tra đánh giá thực tế cơ sở; yêu cầu người đề nghị giải trình bổ sung các nội dung liên quan, hoàn thiện tài liệu; sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận hoặc thông báo từ chối bằng văn bản, nêu rõ lý do.

Điều 30. Công nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không

1. Cục Hàng không Việt Nam quyết định công nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 26 của Thông tư này và tại các văn bản quy phạm pháp luật khác về hàng không có liên quan.

2. Thủ tục công nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không được thực hiện như thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không quy định tại Điều 28 của Thông tư này và tại các văn bản quy phạm pháp luật khác về hàng không có liên quan.

Điều 31. Thu hồi giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không

1. Giấy chứng nhận bị thu hồi trong các trường hợp sau:

a) Theo đề nghị của cơ sở được cấp giấy chứng nhận;

b) Cơ sở được cấp giấy chứng nhận bị giải thể;

c) Cơ sở cung cấp thông tin không trung thực tại hồ sơ đề nghị cấp;

d) Cơ sở hoạt động không đúng mục đích được quy định tại giấy chứng nhận;

đ) Cơ sở vi phạm các quy định về bảo đảm an ninh, an toàn hàng không;

e) Cơ sở không duy trì đủ điều kiện theo giấy chứng nhận đã được cấp;

g) Giấy chứng nhận bị tẩy xóa, sửa chữa.

2. Thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận

Cơ quan có thẩm quyền giấy chứng nhận thì có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận.

Chương 5.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 32. Kiểm tra, giám sát nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không và cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không

1. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của nhân viên hàng không bảo đảm duy trì tiêu chuẩn nhân viên hàng không; kiểm tra, giám sát việc duy trì đủ điều kiện của cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không và cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không được cấp giấy chứng nhận.

2. Kế hoạch kiểm tra định kỳ hàng năm do Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt và thông báo cho cơ sở trước 15 ngày làm việc.

3. Cục Hàng không Việt Nam có thể kiểm tra đột xuất trong trường hợp phát hiện cơ sở được cấp giấy chứng nhận có dấu hiệu vi phạm các quy định của Thông tư này.

Điều 33. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 19/2007/QĐ-BGTVT ngày 04/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về nhân viên hàng không và cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không và Thông tư số 11/2011/TT-BGTVT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 19/2007/QĐ-BGTVT ngày 04/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về nhân viên hàng không và cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không.

Điều 34. Trách nhiệm thi hành

Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 34;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm soát TTHC (Văn phòng Chính phủ);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Website Bộ GTVT;
- Cục Hàng không Việt Nam;
- Lưu: VT, TCCB (Hđt).

BỘ TRƯỞNG




Đinh La Thăng

 

PHỤ LỤC I

MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP, CÔNG NHẬN GIẤY PHÉP NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT ngày 21 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

(Dùng cho cá nhân không thuộc tổ chức)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP/CÔNG NHẬN GIẤY PHÉP NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG

Kính gửi: Cục Hàng không Việt Nam

Họ và tên người đề nghị cấp giấy phép:....................................................................................

Ngày sinh:...............................................................................................................................

Địa chỉ, quốc tịch:....................................................................................................................

Đơn vị công tác:......................................................................................................................

Trình độ đào tạo:.....................................................................................................................

Chứng chỉ chuyên môn:...........................................................................................................

Do cơ sở:…………………………………….cấp ngày...................................................................

Kết quả huấn luyện phù hợp:....................................................................................................

Các tài liệu khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về hàng không dân dụng.

Điện thoại: …………………………… Fax: ……………………… E.mail:........................................

Nghề, công việc đang làm (theo các chức danh nhân viên hàng không quy định tại Thông tư này):           

(Kèm theo hồ sơ đề nghị)

Đề nghị Cục Hàng không Việt Nam ……………. giấy phép nhân viên hàng không chức danh ……………, làm việc ở vị trí năng định……………………..

 

 

………., ngày   tháng    năm 20…
Người làm đơn
(Ký tên, ghi rõ họ tên)

Ghi chú: Áp dụng trong trường hợp không được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên quan đến thủ tục cấp giấy phép nhân viên hàng không.

 

PHỤ LỤC Ia

MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP, CÔNG NHẬN GIẤY PHÉP NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT ngày 21 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

(Dùng cho tổ chức)

TÊN CƠ SỞ:………..
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

……., ngày    tháng    năm 20…

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP/CÔNG NHẬN GIẤY PHÉP NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG

Kính gửi: Cục Hàng không Việt Nam

Tên cơ sở (ghi bằng chữ in hoa, tên trên Giấy phép thành lập/đăng ký kinh doanh):....................

Tên cơ sở viết tắt (nếu có):......................................................................................................

Địa chỉ trụ sở chính (địa chỉ trên Giấy phép thành lập/đăng ký kinh doanh):.................................

...............................................................................................................................................

Đại diện theo pháp luật

Họ và tên: ……………………………………..Chức vụ:................................................................

Quốc tịch:................................................................................................................................

Đề nghị Cục Hàng không Việt Nam ………………giấy phép nhân viên hàng không cho (số lượng……) nhân viên của công ty (có danh sách và hồ sơ nhân viên kèm theo).

 

 

THỦ TRƯỞNG CƠ SỞ
(Ký tên, đóng dấu)

Ghi chú: Áp dụng trong trường hợp không được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên quan đến thủ tục cấp giấy phép nhân viên hàng không.


PHỤ LỤC Ib

MẪU DANH SÁCH XIN CẤP, CÔNG NHẬN GIẤY PHÉP NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT ngày 21 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

TÊN CƠ SỞ:……………

DANH SÁCH XIN CẤP/CÔNG NHẬN GIẤY PHÉP NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG

(Kèm theo đơn đề nghị của tổ chức…………)

STT

Họ và tên

Ngày sinh

Nơi sinh

Vị trí công tác hiện tại

Nghề, công việc đang làm

Trình độ đào tạo

Bằng cấp/ Chứng chỉ chuyên môn

Cấp tại cơ sở……. ngày cấp….

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

THỦ TRƯỞNG CƠ SỞ
(Ký tên, đóng dấu)

Ghi chú: Áp dụng trong trường hợp không được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên quan đến thủ tục cấp giấy phép nhân viên hàng không.


PHỤ LỤC II

MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY PHÉP NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT ngày 21 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

(Dùng cho cá nhân không thuộc tổ chức)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP LẠI GIẤY PHÉP NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG

Kính gửi: Cục Hàng không Việt Nam

Họ và tên người đề nghị cấp lại giấy phép:................................................................................

Ngày sinh:...............................................................................................................................

Đơn vị công tác:......................................................................................................................

Nghề, công việc đang làm:.......................................................................................................

Số giấy phép:..........................................................................................................................

Lý do xin cấp lại giấy phép:......................................................................................................

Điện thoại: …………………………… Fax: ……………………… E.mail:........................................

(Kèm theo hồ sơ đề nghị)

Đề nghị Cục Hàng không Việt Nam cấp lại giấy phép nhân viên hàng không số……………;

 

 

………., ngày   tháng    năm 20…
Người làm đơn
(Ký tên, ghi rõ họ tên)

Ghi chú: Áp dụng trong trường hợp không được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên quan đến thủ tục cấp giấy phép nhân viên hàng không.

 

PHỤ LỤC IIa

MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY PHÉP NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT ngày 21 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

(Dùng cho tổ chức)

TÊN CƠ SỞ:………..
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

……., ngày    tháng    năm 20…

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP LẠI GIẤY PHÉP NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG

Kính gửi: Cục Hàng không Việt Nam

Tên cơ sở (ghi bằng chữ in hoa, tên trên Giấy phép thành lập/đăng ký kinh doanh):....................

Tên cơ sở viết tắt (nếu có):......................................................................................................

Địa chỉ trụ sở chính (địa chỉ trên Giấy phép thành lập/đăng ký kinh doanh):.................................

Đại diện theo pháp luật

Họ và tên:...............................................................................................................................

Chức vụ:.................................................................................................................................

Quốc tịch:................................................................................................................................

Đề nghị Cục Hàng không Việt Nam cấp lại giấy phép nhân viên hàng không cho (số lượng……) nhân viên của công ty (có danh sách và hồ sơ nhân viên kèm theo).

 

 

THỦ TRƯỞNG CƠ SỞ
(Ký tên, đóng dấu)

Ghi chú: Áp dụng trong trường hợp không được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên quan đến thủ tục cấp lại giấy phép nhân viên hàng không.


PHỤ LỤC IIb

MẪU DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY PHÉP NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT ngày 21 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

TÊN CƠ SỞ:……………

DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY PHÉP NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG.............

(Kèm theo đơn đề nghị của tổ chức…)

STT

Họ và tên

Ngày sinh

Nơi sinh

Vị trí công tác hiện tại

Bằng cấp/ Chứng chỉ chuyên môn

Số Giấy phép

Loại giấy phép

Ghi chú

1

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

THỦ TRƯỞNG CƠ SỞ
(Ký tên, đóng dấu)

Ghi chú: Áp dụng trong trường hợp không được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên quan đến thủ tục cấp lại giấy phép nhân viên hàng không.


PHỤ LỤC III

DANH MỤC NĂNG ĐỊNH NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT ngày 21 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

I. Năng định nhân viên hàng không nhóm khai thác, bảo dưỡng tàu bay và thiết bị tàu bay

1. Thành viên tổ lái:

a) Năng định loại và năng định bay bằng thiết bị đối với lái chính tàu bay;

b) Năng định loại và năng định bay bằng thiết bị đối với lái phụ tàu bay;

c) Năng định cơ giới trên không theo loại tàu bay;

d) Năng định dẫn đường trên không theo loại tàu bay.

2. Giáo viên huấn luyện bay:

Năng định giáo viên huấn luyện bay.

3. Nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị tàu bay:

a) Năng định bảo dưỡng, sửa chữa theo loại tàu bay;

b) Năng định bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tàu bay.

II. Năng định nhân viên hàng không nhóm quản lý hoạt động bay

1. Nhân viên không lưu:

a) Năng định thủ tục bay;

b) Năng định kiểm soát mặt đất tại sân bay;

c) Năng định kiểm soát tại sân bay;

d) Năng định kiểm soát tiếp cận không ra đa;

đ) Năng định kiểm soát tiếp cận ra đa;

e) Năng định kiểm soát đường dài không ra đa;

g) Năng định kiểm soát đường dài ra đa;

h) Năng định kíp trưởng không lưu ở các vị trí: kíp trưởng thủ tục bay; kíp trưởng kiểm soát mặt đất tại sân bay; kíp trưởng đài kiểm soát tại sân bay; kíp trưởng kiểm soát tiếp cận và kíp trưởng kiểm soát đường dài;

i) Năng định huấn luyện viên không lưu;

k) Năng định thông báo, hiệp đồng bay;

l) Năng định đánh tín hiệu;

m) Năng định xử lý hệ thống dữ liệu bay (FDP).

2. Nhân viên thông báo tin tức hàng không:

a) Năng định thông báo tin tức hàng không tại cảng hàng không sân bay;

b) Năng định thông báo tin tức hàng không tại phòng NOTAM quốc tế.

3. Nhân viên thông tin, dẫn đường, giám sát:

a) Năng định khai thác mạng viễn thông cố định hàng không (AFTN);

b) Năng định khai thác thông tin sóng ngắn không - địa (HF A/G);

c) Thiết bị thông tin sóng cực ngắn không - địa (VHF);

d) Hệ thống chuyển mạch thoại (VCCS);

đ) Thiết bị ghi âm;

e) Đài dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn (VOR);

h) Đài đo cự ly bằng vô tuyến (DME);

i) Đài dẫn đường vô hướng (NDB);

k) Hệ thống hạ cánh bằng thiết bị (ILS/DME/Marker);

l) Hệ thống ra đa giám sát sơ cấp (PSR);

m) Hệ thống ra đa giám sát thứ cấp (SSR);

n) Hệ thống xử lý dữ liệu bay (FDP);

o) Hệ thống xử lý dữ liệu ra đa (RDP);

p) Nguồn điện và đèn tín hiệu sân bay;

q) Bay kiểm tra hiệu chuẩn thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát (CNS) và phương thức bay.

4. Nhân viên khí tượng HK:

a) Năng định dự báo khí tượng hàng không;

b) Năng định quan trắc khí tượng hàng không.

5. Nhân viên điều độ, khai thác bay:

a) Năng định khai thác bay;

b) Năng định điều độ bay.

6. Nhân viên thiết kế phương thức bay:

Năng định thiết kế phương thức bay.

III. Năng định nhân viên hàng không nhóm giám sát, điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay:

1. Năng định giám sát thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay.

2. Năng định điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay.

IV. Năng định nhân viên hàng không nhóm an ninh hàng không:

a) Năng định an ninh soi chiếu;

b) Năng định an ninh kiểm soát;

c) Năng định an ninh cơ động;

d) Năng định an ninh trên không.

V. Trường hợp năng định nhân viên hàng không được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành hàng không thì áp dụng quy định tại văn bản đó.

 

PHỤ LỤC IV

MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI, PHỤC HỒI NĂNG ĐỊNH NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT ngày 21 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

(Dùng cho cá nhân không thuộc tổ chức)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP LẠI/BỔ SUNG, PHỤC HỒI NĂNG ĐỊNH NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG

Kính gửi: Cục Hàng không Việt Nam

Họ và tên người đề nghị:..........................................................................................................

Ngày sinh:...............................................................................................................................

Đơn vị công tác:......................................................................................................................

Nghề, công việc đang làm:.......................................................................................................

Số giấy phép:..........................................................................................................................

Lý do xin cấp lại/bổ sung, phục hồi năng định:...........................................................................

Điện thoại: …………………………… Fax: ……………………… E.mail:........................................

(Kèm theo hồ sơ đề nghị)

Đề nghị Cục Hàng không Việt Nam cấp lại, bổ sung, phục hồi năng định nhân viên hàng không tại giấy phép số ……………………..

 

 

………., ngày   tháng    năm 20…
Người làm đơn
(Ký tên, ghi rõ họ tên)

Ghi chú: Áp dụng trong trường hợp không được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên quan đến thủ tục cấp giấy phép nhân viên hàng không.

 

PHỤ LỤC IVa

MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI, BỔ SUNG, PHỤC HỒI NĂNG ĐỊNH NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT ngày 21 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

(Dùng cho tổ chức)

TÊN CƠ SỞ:………..
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

……., ngày    tháng    năm 20…

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP LẠI/BỔ SUNG, PHỤC HỒI NĂNG ĐỊNH NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG

Kính gửi: Cục Hàng không Việt Nam

Tên cơ sở (ghi bằng chữ in hoa, tên trên Giấy phép thành lập/đăng ký kinh doanh):....................

...............................................................................................................................................

Tên cơ sở viết tắt (nếu có):......................................................................................................

Địa chỉ trụ sở chính (địa chỉ trên Giấy phép thành lập/đăng ký kinh doanh):.................................

...............................................................................................................................................

Đại diện theo pháp luật

Họ và tên: ……………………………………..Chức vụ:................................................................

Quốc tịch:................................................................................................................................

Đề nghị Cục Hàng không Việt Nam cấp lại/bổ sung, phục hồi năng định nhân viên hàng không cho (số lượng……) nhân viên của công ty (có danh sách và hồ sơ nhân viên kèm theo).

 

 

THỦ TRƯỞNG CƠ SỞ
(Ký tên, đóng dấu)

Ghi chú: Áp dụng trong trường hợp không được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên quan đến thủ tục cấp giấy phép nhân viên hàng không.


PHỤ LỤC IVb

MẪU DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI, BỔ SUNG, PHỤC HỒI NĂNG ĐỊNH NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT ngày 21 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

(Kèm theo đơn đề nghị của đơn vị.............)

TÊN CƠ SỞ:……………

DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI, BỔ SUNG, PHỤC HỒI NĂNG ĐỊNH NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG.............

STT

Họ và tên

Ngày sinh

Nơi sinh

Vị trí công tác hiện tại

Bằng cấp/ Chứng chỉ chuyên môn

Số Giấy phép

Loại năng định/giấy phép

Hình thức năng định (cấp lại, bổ sung, phục hồi)

Ghi chú

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

THỦ TRƯỞNG CƠ SỞ
(Ký tên, đóng dấu)

Ghi chú: Áp dụng trong trường hợp không được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên quan đến thủ tục cấp lại giấy phép nhân viên hàng không.


PHỤ LỤC V

MẪU CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ ĐỂ CẤP CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT ngày 21 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Tên cơ sở……………

CHƯƠNG TRÌNH
ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ ĐỂ CẤP CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG

1. Mục tiêu chương trình:......................................................................................................

2. Đối tượng chương trình: ...................................................................................................

3. Thời lượng: …..giờ, gồm:

- Kiến thức chung về hàng không:          giờ

- Kiến thức nghiệp vụ:                            giờ

- Thực hành:                                         giờ

- Ôn tập, kiểm tra, dự phòng:                 giờ

(Một giờ học thực hành là 60 phút, một giờ học lý thuyết là 45 phút)

4. Những căn cứ xây dựng chương trình

5. Chương trình đào tạo, huấn luyện

STT

Môn học

Thời lượng (giờ)

Trong đó

Lý thuyết

Thực hành

I

Kiến thức chung về hàng không

XX

X

X

1

Khái quát chung về hàng không dân dụng

 

 

 

1.1

Lịch sử và sự phát triển ngành hàng không dân dụng (Thế giới và Việt Nam)

 

 

 

1.2

Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO).

 

 

 

1.3

Tổ chức ngành HKDD Việt Nam; chức năng, nhiệm vụ chính của các cơ quan, đơn vị trong ngành Hàng không dân dụng Việt Nam.

 

 

 

1.4

Hệ thống quản lý nhà nước về hàng không dân dụng Việt Nam.

 

 

 

2

Hệ thống pháp luật về hàng không dân dụng

 

 

 

2.1

Giới thiệu chung về Luật Hàng không dân dụng và các văn bản hướng dẫn thi hành; các điều ước quốc tế.

 

 

 

2.2

Các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực chuyên môn.

 

 

 

 

PHỤ LỤC VI

MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ HÀNG KHÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT ngày 21 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

TÊN CƠ SỞ:………..
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

……., ngày    tháng    năm 20…

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO,
HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ HÀNG KHÔNG

Kính gửi: Cục Hàng không Việt Nam

Tên cơ sở (ghi bằng chữ in hoa, tên trên Giấy phép thành lập/đăng ký kinh doanh):....................

...............................................................................................................................................

Tên cơ sở viết tắt (nếu có):......................................................................................................

Địa chỉ trụ sở chính (địa chỉ trên Giấy phép thành lập/đăng ký kinh doanh):.................................

...............................................................................................................................................

Đại diện theo pháp luật

Họ và tên: ……………………………………..Chức vụ:................................................................

Quốc tịch:................................................................................................................................

Đề nghị Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ hàng không: …(tên chương trình) ......................................................................................................................................

Chúng tôi cam kết:

- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về sự trung thực và chính xác của nội dung văn bản đề nghị và hồ sơ kèm theo.

- Chấp hành giảng dạy theo đúng chương trình đào tạo huấn luyện nghiệp vụ hàng không được Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt.

 

 

THỦ TRƯỞNG CƠ SỞ
(Ký tên, đóng dấu)

 

PHỤ LỤC VII

MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG/ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TIẾNG ANH NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT ngày 21 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
MINISTRY OF TRANSPORT
CIVIL AVIATION
AUTHORITY OF VIET NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence-Freedom-Happiness
-------------------

Số/No:        /GCN-CHK

 

 

GIẤY CHỨNG NHẬN
CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG/CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TIẾNG ANH NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
CERTIFICATE
OF COMPETENCE TO PROVIDE PROFESSIONAL TRAINING FOR AVIATION PERSONNEL/LANGUAGE ASSESSMENT

CỤC TRƯỞNG CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
CHỨNG NHẬN
DIRECTOR GENERAL OF CIVIL AVIATION AUTHORITY OF VIETNAM
CERTIFIES THAT

Tên cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ/đánh giá……..

Đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không/đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không theo quy định tại Thông tư số …….của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không/ cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không đối với (các) chức danh:......................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Training/Language Proficiency Assessment Organization ……….

Is qualified to provide professional training for aviation personnel/Language Proficiency Assessment in accordance with the Circular No……… TT-BGTVT date ……by Minister of Transport on Aviation Personnel, Professional Training Organizations and Language Proficiency Assessment Organizations for the following position (s):

...............................................................................................................................................

 

Hà Nội, ngày    tháng     năm 20…
Ha Noi, day     month     year 20…

Số QĐ/Decision No: ……../QĐ-CHK
Có giá trị từ ngày (Validity from): ……..…… đến ngày (to): …………….

CỤC TRƯỞNG
DIRECTOR GENERAL

 

PHỤ LỤC VIII

MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG/ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TIẾNG ANH NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT ngày 21 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

TÊN CƠ SỞ:………..
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

……., ngày    tháng    năm 20…

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN, CÔNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG/ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ THÔNG THẠO TIẾNG ANH NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG

Kính gửi: Cục Hàng không Việt Nam

Tên cơ sở (ghi bằng chữ in hoa, tên trên Giấy phép thành lập/đăng ký kinh doanh):

...............................................................................................................................................

Tên cơ sở viết tắt (nếu có):......................................................................................................

Địa chỉ trụ sở chính (địa chỉ trên Giấy phép thành lập/đăng ký kinh doanh):

...............................................................................................................................................

Giấy phép thành lập/đăng ký kinh doanh số:..............................................................................

Do: …………………… cấp ngày ……..tháng……..năm…….tại...................................................

Lĩnh vực hoạt động chính:........................................................................................................

Vốn điều lệ:…………..Số tài khoản:…………..Tại Ngân hàng:....................................................

Điện thoại: …………….Fax:……………., Email: ………………….. Website (nếu có):....................

Đại diện theo pháp luật

Họ và tên:…………………………. Chức vụ:……………………..Quốc tịch:...................................

Đề nghị Cục Hàng không Việt Nam cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không/đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không cho (phần dành cho cơ sở là tổ chức trực thuộc pháp nhân)

- Tên cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ/đánh giá:.................................................................

- Địa chỉ cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ/đánh giá hoặc chi nhánh (nếu có):

+ Cơ sở 1: ……………………………………. + Cơ sở 2:.............................................................

được thành lập theo Quyết định số ……., ngày ……………của ..................................................

- Điện thoại: ……………………. Fax: ……………………..E.mail:.................................................

- Phạm vi đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ/đánh giá:....................................................................

- Quy mô đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ/đánh giá:.....................................................................

Chúng tôi cam kết:

Chịu trách nhiệm hoàn toàn về sự trung thực và chính xác của nội dung văn bản đề nghị, hồ sơ kèm theo và chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến hoạt động nói chung và phạm vi hoạt động được quy định trong Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không/đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không.

 

 

THỦ TRƯỞNG CƠ SỞ
(Ký tên, đóng dấu)

 


PHỤ LỤC IX

MẪU CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT ngày 21 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

THỦ TRƯỞNG CƠ SỞ ĐÀO TẠO
HEAD OF TRAINING ORGANIZATION
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence-Freedom-Happiness
-------------------

LOGO của CSĐT

CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN

 

Ảnh màu
(Color Photo)

3 x 4cm

 

PROFESSIONAL CERTIFICATE

THỦ TRƯỞNG CƠ SỞ ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN
HEAD OF TRANING ORGANIZATION

CHỨNG NHẬN
CERTIFIES THAT

Ông/Bà (Mr/Ms):............................................................................................................................................................................................................

Ngày sinh (Date of birth): .............................................................................................................................................................................................

Nơi sinh (Place of birth): ...............................................................................................................................................................................................

Đã hoàn thành khóa học ............................................................... Has successfully completed the cource of: ............................ (tên khóa học/name of the Course)

Thời gian khóa học từ ngày (from): .................................................... đến ngày (to):............................................................

Tốt nghiệp loại (Grade):..............................................................

 

Số QĐ/Decision N0: 0000000

Số vào sổ/Manual N0:          /CCCM

..........., day (Ngày) ... month (tháng) ... year (năm) ...
THỦ TRƯỞNG CƠ SỞ
HEAD OF TRAINING ORGANIZATION
(Ký tên, đóng dấu/Sign and Stamp)

 


PHỤ LỤC X

MẪU PHIẾU KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CƠ SỞ ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT ngày 21 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

PHIẾU KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CƠ SỞ ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG

Số TT

Nội dung đánh giá

Đơn vị tính

Số lượng

Điều kiện tối thiểu

Kết quả đánh giá

Đạt

Không đạt

I

Tổ chức đào tạo

1

Hệ thống Tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý đào tạo

 

 

Phù hợp với mục tiêu, quy mô của cơ sở ĐTHL

 

 

2

Hệ thống văn bản quản lý đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ (Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở; các quy định về giáo viên, học viên, thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp, cấp CCCM…);

 

 

Đáp ứng yêu cầu quản lý, tổ chức, triển khai hoạt động đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ NVHK theo quy định

 

 

3

Nhu cầu và quy mô đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ (tính bình quân người/năm trong 5 năm tới)

 

 

Phù hợp/không phù hợp với nhu cầu và năng lực của cơ sở ĐTHL

 

 

II

Phòng học

1

+ Số lượng phòng học

phòng

 

Phù hợp với quy mô đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ

 

 

2

+ Tổng chỗ ngồi của các phòng học

phòng

 

Phù hợp/không phù hợp với quy mô đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ

 

 

3

+ Trang thiết bị phòng học

phòng

 

Đủ điều kiện theo chuyên môn đào tạo

 

 

4

+ Ánh sáng

thực tế

 

Đủ điều kiện

 

 

5

+ Độ thông thoáng

thực tế

 

Đủ điều kiện

 

 

III

Phòng, xưởng, nơi thực hành

 

+ Số lượng (Phòng, xưởng/nơi thực hành)

 

 

 

 

 

+ Diện tích

m2

 

Đủ/không đủ điều kiện

 

 

+ Các trang thiết bị thực hành (thiết bị thật, giả định, sở hữu, thuê…)

thực tế

 

Đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, đáp ứng với yêu cầu đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ theo quy định.

 

 

IV

Thư viện

+ Diện tích

m2

 

Thực tế

 

 

+ Đầu sách và tài liệu tham khảo, nghiên cứu, học tập

đầu sách

 

Phù hợp mục tiêu, chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ

 

 

V

Hệ thống chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ

1

Chương trình

 

 

Theo phê duyệt

 

 

2

Giáo trình chuyên ngành HK

 

 

 

 

 

 

+ Giáo trình theo môn học (tên, loại, nguồn gốc…)

Bộ

 

Số lượng đủ đáp ứng yêu cầu theo nội dung chương trình ĐT-HL được phê duyệt

 

 

+ Các tài liệu khác liên quan

Bộ

 

Phù hợp với nội dung chương trình ĐT-HL

 

 

VI

Giáo viên

 

+ Số lượng: (báo cáo danh sách theo từng loại giáo viên chuyên nghiệp, kiêm nhiệm, thỉnh giảng)

người

 

 

 

 

+ Số lượng giáo viên thực tế theo môn học (báo cáo danh sách)

lượt GV

 

Đủ và phù hợp với từng môn học

 

 

+ Hồ sơ giáo viên (các văn bằng, chứng chỉ theo quy định)

 

 

Đủ điều kiện theo quy định

 

 

VII

Hệ thống lưu trữ, quản lý hồ sơ đào tạo

Thực tế

 

 

VIII

Các nội dung khác liên quan

 

 

 

IX

Đánh giá chung (nhận xét, đánh giá bằng lời)

 

 

Thực tế

 

 

 

Đại diện
CƠ SỞ ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN

Đại diện
CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM

Ghi chú: Ngoài các tiêu chí đánh giá nêu tại Phụ lục này, người kiểm tra, đánh giá có thể ghi thêm những nội dung cần thiết khác liên quan đến cơ sở theo các quy định của ICAO, các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành có liên quan.

 

PHỤ LỤC XI

MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NỘI DUNG GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG/ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TIẾNG ANH NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT ngày 21 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

TÊN CƠ SỞ:………..
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

……., ngày    tháng    năm 20…

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP LẠI, CẤP SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NỘI DUNG GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG/ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TIẾNG ANH NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG

Kính gửi: Cục Hàng không Việt Nam

Tên cơ sở (ghi bằng chữ in hoa, tên trên Giấy phép thành lập/đăng ký kinh doanh):

...............................................................................................................................................

Tên cơ sở viết tắt (nếu có):......................................................................................................

Địa chỉ trụ sở chính (địa chỉ trên Giấy phép thành lập/đăng ký kinh doanh):.................................

Điện thoại: …………….Fax: …………………., Email: ……………………Website (nếu có).............

Đại diện theo pháp luật:...........................................................................................................

Họ và tên: ……………………………………..Chức vụ:................................................................

Quốc tịch:................................................................................................................................

Đề nghị Cục Hàng không Việt Nam cấp lại/sửa đổi/bổ sung nội dung Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không/cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không cho (Phần dành cho cơ sở là tổ chức trực thuộc pháp nhân)

- Tên cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ:...............................................................................

- Giấy chứng nhận được cấp số: ………………..ngày …………….nơi cấp...................................

- Lý do xin cấp lại:....................................................................................................................

Chúng tôi cam kết chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến hoạt động nói chung và phạm vi hoạt động được quy định trong Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không/cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không.

 

 

THỦ TRƯỞNG CƠ SỞ
(Ký tên, đóng dấu)

 

PHỤ LỤC XII

MẪU PHIẾU ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TIẾNG ANH NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT ngày 21 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Tên cơ sở (Unit): …………………….

PHIẾU ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TIẾNG ANH HÀNG KHÔNG
Aviation English Language Proficiency Rating Report

Assessment Body - Cơ sở đánh giá:

Test Date - Ngày kiểm tra:

Test Type - Hình thức kiểm tra

Oral Proficiency Interview - Phỏng vấn trực tiếp  □

Test Taker’s name - Tên thí sinh được kiểm tra

Date of birth - Ngày, tháng, năm sinh:

ID - Số báo danh:

Function - Nghề nghiệp:

Organization - Đơn vị:

Rater 1 - Giáo viên 1

Rater 2 - Giáo viên 2

LEVELS (CÁC MỨC)

Discriptors
(Tiêu chí đ.giá)

Rater 1
(Điểm GV1)

Rater 2
(Điểm GV2)

Average Score (Điểm trung bình cộng)

Comments (Nhận xét)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

Pronunciation (Phát âm)

3

4

3.5

 

Structure (Cấu trúc câu)

4

5

4.5

 

Vocabulary (Từ vựng)

4

4

4

 

Fluency (Trôi chảy)

6

5

5.5

 

Comprehension (Hiểu)

5

3

4

 

Interaction (Phản ứng)

4

5

4.5

 

Overall Score (Điểm xếp loại)

3.5

 

Note (Ghi chú):

- The overall score will be the lowest rating among average score (column 4) of individual ratings (Điểm xếp loại là điểm thấp nhất trong số điểm trung bình cộng (cột 4) của từng tiêu chí được đánh giá).

- Raters must follow the ICAO Rating Scale and Holistic Discriptors contained in ICAO – Doc.9858 - AN/453 (Giáo viên kiểm tra phải tuân thủ thang đánh giá và các tiêu chí ngôn ngữ tại tài liệu của ICAO-Doc.9835).

Rater 1 - Giáo viên 1
Signature (ký tên)
Full name (họ và tên)

Rater 2 - Giáo viên 2
Signature (ký tên)
Full name (họ và tên)

Day (ngày) … month (tháng) … year (năm) …
Endorsement by The Assessment Organization
(Xác nhận của cơ sở đánh giá)
Signature and stamp (Ký tên và đóng dấu)

Ghi chú: Số liệu ghi trong biểu đánh giá chỉ là giả định để làm ví dụ.

116
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Thông tư 61/2011/TT-BGTVT Quy định về nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ, cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không do Bộ Giao thông vận tải ban hành
Tải văn bản gốc Thông tư 61/2011/TT-BGTVT Quy định về nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ, cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không do Bộ Giao thông vận tải ban hành

THE MINISTRY OF TRANSPORT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 61/2011/TT-BGTVT

Hanoi, December 21, 2011

 

CIRCULAR

ON AVIATION STAFF, AVIATION TRAINING INSTITUTIONS, AND THE BASIS FOR ASSESSING THE ENGLISH PROFICIENCY OF AVIATION STAFF

THE MINISTER OF TRANSPORT

Pursuant to the Law on Civil aviation of Vietnam dated June 29th 2006;

Pursuant to the Government's Decree No. 51/2008/NĐ-CP dated April 22nd 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Transport;

The Minister of Transport promulgates a Circular on aviation staff, aviation training institutions, and the basis for assessing the English proficiency of aviation staff as follows:

Chapter 1.

GENERAL PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

This Circular deals with the job titles, tasks, and standards of aviation staff; the procedure for licensing aviation staff; the procedure for issuing the certificate of qualified aviation training institution, and the certificate of eligibility for assessing English proficiency of aviation staff.

Article 2. Subjects of application

This Circular is applicable to the organizations and individuals relevant to aviation staff, aviation training institutions, and the basis for assessing the English proficiency of aviation staff.

Chapter 2.

JOB TITLES, TASKS, LICENSES AND QUALIFICATIONS OF AVIATION STAFF

Article 3. Job titles of aviation staff

1. Pilot

2. Flight instructor

3. Flight attendant

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Air traffic controller.

6. Airport announcer.

7. Communications, Navigation and Surveillance staff

8. Aviation meteorologist

9. Flight coordinator.

10. Civil aviation planner.

11. Aviation search and rescue staff.

12. Operator of aviation instruments in restricted area of airports.

13. Aviation security staff.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 4. The tasks of aviation jobs

1. Pilots shall control the plane and ensure the safety of the flight as prescribed in specialized law documents on aviation and airplanes.

2. Flight instructors shall teach trainee to fly airplanes as prescribed in specialized law documents on aviation and airplanes.

3. Flight attendants shall ensure the safety for passengers during the flight, serve on airplanes under the appointment by the flight coordinator or the pilot in accordance with the specialized law documents on flight coordination and airplanes.

4. Airplane maintenance staff shall maintain, repair airplanes and parts thereof as prescribed in specialized law documents on maintaining, repairing airplanes and parts thereof.

5. Air traffic controllers shall perform the following tasks: ground controllers, airport controllers, approach controller; en-route controllers; flight announcement; air traffic advising; alarm, and other tasks prescribed in specialized law documents on air traffic control.

6. Airport announcers shall collect, process, and provide aviation information for domestic and foreign organizations and individuals, and perform other tasks prescribed in specialized law documents on aviation information.

7. The Communications, Navigation and Surveillance staff shall use, maintain, repair the Aeronautical Fixed Telecommunication Network (AFTN), High-frequencies Air/Ground radio equipment, Very-high-frequency radio equipment, Voice Communication Control Systems (VCCS), the recorders; the VHF omnidirectional radio range (VOR), the Distance measuring equipment (DME), the Non-directional beacon (NDB), the instrument landing system (ILS/DME/Marker); the perimeter surveillance radar (PSR), the secondary surveillance radar, the flight data processing system, the radar data processing system; the power supply and signal lights at the airports, testing, adjusting the CNS equipment, and the flight plan.

8. Aviation meteorologist shall use, maintain, repair the meteorological devices; collect, analyze, process the meteorological data, make weather forecasts; provide meteorological information to organizations and individuals relevant to the flights, and perform other tasks prescribed in specialized law documents on meteorology and aviation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

10. Civil flight designer shall design the civil flights and perform other tasks prescribed in specialized law documents on designing civil flights.

11. Aviation search and rescue staff shall perform the tasks of searching and rescuing, cooperate with relevant agencies in searching and rescuing, and perform other tasks prescribed in specialized law documents on designing civil flights.

12. Operator of aviation instruments working in restricted areas of airports shall control, operate the aviation instruments in restricted areas of airports as prescribed in specialized law documents on using airports.

13. Aviation security staff shall inspect and supervise the aviation security in restricted areas of airports; maintain the supplies in public areas of airports; patrol and guard the perimeter of airports and restricted areas of airports, of airplanes parking at airports, ensure the security on the flights, and perform other tasks prescribed in specialized law documents on aviation security.

14. the ground crew shall supervise the flight services, inspect and carry out the procedures for transporting the passengers, luggage, and goods at airports, balance the load of airplanes; check the dangerous goods before putting on airplanes; clean the airplanes; instruct the loading and unloading of luggage and goods, and perform other tasks as prescribed in relevant law documents.

Article 5. Standards of aviation staff

1. Having appropriate qualifications of aviation staff.

2. Having completed one of the appropriate aviation training program at an aviation training institution as prescribed in Point a and b Clause 1 Article 6 of this Circular.

3. Satisfying the requirements of professional skills, health, ages, training period as prescribed in the specialized law documents on aviation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The qualifications of aviation staff prescribed in this Circular is one of the following:

a) The qualification or certificate of completing a basic aviation training program from a training institution in Vietnam according to the national education system;

b) The certificate of completing a basic aviation training program at an aviation training institution which is issued with the certificate of eligibility for training aviation staff by the Civil Aviation Authority of Vietnam;

c) The certificate of completing a basic aviation training program at a training institution being an official member of TRAINAIR of the International Civil Aviation organization (ICAO); the International Air Transport Association; the equipment producers; the aviation training institutions accredited by the Civil Aviation Authority of Vietnam as prescribed in Article 23 of this Circular, and other law documents on aviation.

2. The qualifications of aviation staff prescribed in Point c Clause 1 this Article are only recognized in Vietnam when the qualification holders are provided with additional training in the contents that have not been trained according to the basing aviation training program, prescribed in Point a Clause 1 Article 18 of this of this Circular, at the training institutions which is issued with the certificate of eligibility for training aviation staff by the Civil Aviation Authority of Vietnam.

Article 7. Licenses of aviation staff

1. The following job titles must have licenses when performing their tasks

The job titles prescribed in Clause 1, 2, 4, 5, 6, 8, 9, 10, 12 and 13 Article 3 of this Circular;

b) The Communications, Navigation and Surveillance (CNS)staff prescribed in Clause 7 Article 3 of this Circular, when using, maintaining, repairing the Aeronautical Fixed Telecommunication Network (AFTN), High-frequencies Air/Ground radio equipment, Very-high-frequency radio equipment, Voice Communication Control Systems (VCCS), the recorders; the VHF omnidirectional radio range (VOR), the Distance measuring equipment (DME), the Non-directional beacon (NDB),  the instrument landing system (ILS/DME/Marker); the perimeter surveillance radar (PSR), the secondary surveillance radar, the flight data processing system, the radar data processing system; the power supply and signal lights at the airports, testing, adjusting the CNS equipment, and the flight plan.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Meet the standards prescribed in Article 5 of this Circular;

b) Take and pass the test on professional skills of the Civil Aviation Authority of Vietnam;

c) Satisfy the requirements prescribed in the specialized law documents on aviation.

3. The aviation staff License contains:

a) The official name of the Socialist Republic of Vietnam;

b) The issuer

c) The License name;

d) The License number;

dd) The date of issue and validity period of the License;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) The rights and obligations of the licensee;

h) The certificate of proficiency;

i) The signature of the licensee and the stamp of the licensing agency;

k) Other requirements prescribed in the law documents on aviation.

4. The aviation staff not being regulated in Clause 1 this Article must have qualifications when performing their tasks as prescribed in Clause 1 Article 6 of this Circular.

Article 8. Procedure for issuing and certifying aviation staff licenses

1. The applicant for issuing or certifying the aviation staff license shall send 01 dossier directly or by post to the Civil Aviation Authority of Vietnam, including:

a) The application for issuing or certifying the aviation staff license according to the form in Annex I enclosed with this Circular (applicable to applicants being individuals not belonging to an organization). The application for issuing or certifying the aviation staff license according to the form in Annex Ia enclosed with the recommended list according to the form in Annex Ib enclosed this Circular (applicable to applicants being organizations).

b) The copy of an appropriate qualification;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) The written certification of the proficiency training prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular;

dd) Other documents prescribed in the other law documents on aviation.

2. Within 30 days as from receiving the complete dossier, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall organize the test and issue or certify the aviation staff licenses.

3. If the dossier is not complete as prescribed, within 03 working days as from the day of receiving the dossier directly or the date on the postal package, the Civil Aviation Authority of Vietnam must notify the insufficient information to the applicant and request them to complete the dossier. If the test or the issue of aviation staff license is refused, the Civil Aviation Authority of Vietnam must notify the applicant and provide the explanation.

Article 9. Period and validity of the aviation staff license

1. A aviation staff license is valid for 07 years, unless otherwise prescribed by law documents on aviation.

2. For the jobs that require unexpired certificates of proficiency, the license is only valid when the certificate of proficiency is unexpired.

Article 10. Procedure for reissuing aviation staff licenses

1. The license is reissued when the it is expired, lost, or damaged.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The application for reissuing the aviation staff license according to the form in Annex II enclosed with this Circular (applicable to applicants being individuals not belonging to an organization). The application for reissuing the aviation staff license according to the form in Annex IIa enclosed with the recommended list according to the form in Annex IIb enclosed with this Circular (applicable to applicants being organizations).

b) The original license (unless the license is expired or damaged);

c) 02 color picture (3 x 4 cm) taken within 06 months in the form of that on the ID card.

3. If the license is lost or damaged, within 10 days as from receiving the complete dossier, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall issue the license to the applicant, or make a written refusal and specify the reason.

4. If the license is expired, within 20 days as from receiving the complete dossier, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall issue the license to the applicant, or make a written refusal and specify the reason.

Article 11. Certificate of proficiency and the validity period thereof

1. A certificate of proficiency is a certification that the capability of the aviation staff satisfies the requirements for performing their tasks according to the job title in their aviation staff license. The list of certificates of aviation staff is prescribed in Annex III promulgated together with this Circular.

2. The validity period of the certificate of proficiency is the validity period of the license, except for the cases specified in other law documents on aviation.

3. The first certificate of proficiency is issued together with the aviation staff license prescribed in Article 8 of this Circular. The dossier of application for the certificate of proficiency is also the dossier of application for the license.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Article 12. Procedure for reissuing, supplementing, or restoring the certificate of proficiency:

a) The application for reissuing, supplementing, or restoring the certificate of proficiency in accordance with the form in Annex IV enclosed with this Circular (applicable to applicants being individuals not belonging to an organization). The application for reissuing, supplementing, or restoring the certificate of proficiency in accordance with the form in Annex Ia enclosed with the recommended list in accordance with the form in Annex IVb enclosed this Circular (applicable to applicants being organizations).

b) The copy of the proficiency training result that suit the reissued or restored certificate of proficiency;

c) The copy of a qualification that suit the supplementary certificate of proficiency;

d) The original aviation staff license;

dd) Other documents prescribed in the other law documents on aviation.

2. Within 20 days as from receiving the complete dossier, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall organize the test and reissue, supplement, or restore the certificate of proficiency, or make a written refusal and specify the reason.

3. While pending for the reissue or restoration of the certificate of proficiency, the aviation may perform the tasks according to the unexpired certificates of proficiency without presenting the aviation staff license.

4. Other reissue, supplementation, and restoration of certificates of proficiency prescribed in other law documents on aviation must comply with such documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The aviation staff license shall be revoked in the following cases:

a) The licensee no longer satisfies the conditions for licensing;

b) The license is falsified;

c) The licensee use the license for inappropriate purposes;

d) The licensee commit violations that threaten the aviation safety and security;

dd) The licensee use drugs or is liable to criminal prosecution.

2. The authority to revoke licenses

The agency authorized to issue the licenses is also entitled to revoke them.

Article 14. The inspectorate

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Inspectorate shall formulate their internal regulation, the inspection content, the questions and answers, then submit them to the Director of the Civil Aviation Authority of Vietnam for approval.

3. The Inspectorate under the majority rule; its meeting must be attended by at least two third of the members; the conclusion of the Inspectorate is valid when at least 70% of the present members agree.

4. The inspectorate may employ proficient officers and employees from the units that have the inspected employees to assist them in carrying out the test.

Chapter 3.

AVIATION TRAINING INSTITUTIONS IN VIETNAM

Article 15. General requirements of aviation training institutions

1. The organizational structure, the board of managers, and the system of training documents are appropriate.

2. The classrooms, equipment, and the workshops suit the training purposes and training programs, and satisfy the requirements.

3. The teaching staff is suitable for the trained majors and satisfy the requirements.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The training program is appropriate and satisfy the requirements.

6. Satisfy the requirements prescribed by laws on civil aviation, education, and vocational training.

Article 16. The minimum requirements of classrooms, equipment, and workshops of aviation training institutions.

1. The area, light, space, audio and visual equipment, and other equipment serving the training of the classrooms must be adequate.

2. The area and space of the workshops must suit the machinery and equipment therein, and ensure the minimum conditions in accordance with the State’s regulations on vocational training institutions.

3. The books, textbooks, and documents in the library must be sufficiency for studying and teaching.

4. The specialized teaching and training equipment serving some specialties must satisfy the following requirements:

a) For pilot training, the flight instructor must have a training airplane and a flight simulator; the airplane workshop; the equipment for testing pilots, training physical strength, and other equipment as prescribed by law documents relevant to training pilots and flight instructors;

b) The training for flight attendants: having a model of plane cabin with the system of security, safety, emergency, oxygen, and other instruments serving the passengers that are licensed or approved by the Civil Aviation Authority of Vietnam, and other equipment prescribed in specialized law documents on training flight attendants.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) For training air traffic controllers: having a simulation training system for air traffic controllers (except for the employees that carry out flight procedures) that suit the training program, and other equipment prescribed in specialized law documents relevant to the training of air traffic controllers;

dd) For training Communications, Navigation and Surveillance staff: having the practicing equipment that suit the training program, and other equipment prescribed in specialized law documents on training Communications, Navigation and Surveillance staff;

e) For training aviation security staff: having equipment or simulators and software to teach how to scan passengers, luggage, goods; the weapons, gadgets, dangerous items; the practicing room must have teaching materials suitable for the training program, and other equipment prescribed in specialized law documents on training aviation security staff;

dd) For training airport announcers: having the system of information and data that suit the training program;  the practicing equipment suitable for the training program, and other equipment prescribed in the law documents on training airport announcers;

h) For training aviation meteorologists: having the equipment and system of information and data suitable for the training program, and other equipment prescribed in the law documents on training aviation meteorologists;

i) For training flight coordinators: having documents about the features and specifications of the airplanes being used, the flight coordination software; the equipment for practicing and the information system suitable for the training program, and other documents that suit the requirements of ICAO;

k) For training operator of aviation instruments in restricted areas of airports: having equipment and instruments for practicing, the training yard, instruction documents that suit the training program, and other documents prescribed in specialized law documents on using airports.

l) For training ground crew: having the equipment, documents, information system, and software suitable for the training program, and other equipment prescribed in relevant law documents;

m) For training civil flight designer: having a process of designing flights, aviation map; information system, and equipment serving the design that suit the training program, and other documents prescribed in specialized law documents on designing civil flights and relevant requirements of ICAO;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 17. Teachers of aviation training institutions

1. The aviation training institutions must have adequate teachers teaching theory and practice. Each aviation subject must be taught by at least one teacher. The training institutions may employ professional teachers, part-time teachers, and visiting aviation teachers. The quantity of visiting aviation teachers must not exceed 50% of the total aviation teachers of the institution.

2. Standards of aviation teachers

a) Satisfy the requirements prescribed by laws on education and vocational training. Professional and part-time teachers must have pedagogy certificates;

b) Satisfy the requirements prescribed in corresponding specialized law documents on aviation;

c) Have relevant qualifications or at least 5-year experience in a relevant discipline.

Article 18. Aviation training programs

1. The aviation training programs include:

a) Training programs for issuing qualifications to aviation staff in accordance with the form in Annex V enclosed with this Circular;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Proficiency training for aviation staff;

d) Acquaintance training programs (for air traffic controllers);

dd) Program for complementing, updating, and improving aviation knowledge and skills.

2. The training programs prescribed in Point a, b Clause 1 this Article must be approved by the Civil Aviation Authority of Vietnam; the applicant for the approval shall send 01 dossier directly or by post to the Civil Aviation Authority of Vietnam. The dossier includes:

a) The written application for approving the aviation training program in accordance with the form in Annex VI enclosed with this Circular;

b) The documents to be approved.

3. Within 30 days as from receiving the complete dossier, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall examine it and request the applicant to provide explanation, additional documents, adjust the documents and the program; then issue the written approval or refusal attached to the explanation.

4. The programs prescribed in Point d and dd Clause 1 this Article shall be approved by the training institutions.

Article 19. Teachers and documents of aviation training institutions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The textbook assessment council of an aviation training institution is established by its director and must suit the corresponding aviation disciplines. The composition of the textbook assessment council includes the representative of the institution managers and the theoretical and practical experts that have at least 5 years of experience in such disciplines.

Article 20. The certificate of eligibility for training aviation staff, and the validity period thereof

1. Aviation training institutions must be issued with the certificate of eligibility for training aviation staff by the Civil Aviation Authority of Vietnam.

2. The form of the certificate of eligibility for training aviation staff is provided in Annex VII enclosed with this Circular.

3. The certificate of eligibility for training aviation staff takes effect on the date of its signing and expires in the following cases:

a) At the request of the licensee;

b) The certificate is revoked as prescribed in Article 24 of this Circular.

Article 21. The procedure for issuing the certificate of eligibility for training aviation staff

1. The aviation training institution shall send 01 dossier directly or by post to the Civil Aviation Authority of Vietnam, including. The dossier includes:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The photocopy of the Establishment Decision of the institution or the Certificate of Enterprise registration  or the equivalent issued by competent agencies as prescribed by law;

c) The aviation training programs approved or accredited by the Civil Aviation Authority of Vietnam;

d) The list of professional teachers and part-time teachers enclosed with their qualifications, certificates, and the sheets of works experience;

dd) The plan for visiting teachers enclosed with the copy of the agreements between the institution and them or their managing organization;

e) The report on the facilities: classrooms, equipment, and workshops in accordance with the training program;

g) The report on the textbooks and teaching material for theory and practice of each subject;

h) The report on the organizational structure, the managerial staff, and the system of documents about aviation training; the form of qualification provided in Annex IX enclosed with this Circular.

2. Within 45 days as from receiving the complete dossier as prescribed, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall appraise the dossier, carry out on-the-spot inspection, request the applicant to provide additional explanation for relevant content, adjust the documents; issue the certificate of eligibility for training aviation staff or refuse the issue and provide explanation.

3. The on-the-spot inspection of the training institution is carried out in accordance with the Note of inspection of aviation training institution, provided in Annex X enclosed with this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The procedure for issuing the certificate of eligibility for training aviation staff shall comply with the regulations in other law documents on aviation.

Article 22. Reissuing, amending, and supplementing the certificate of eligibility for training aviation staff

1. The certificate is reissued when it is lost or damaged. The certificate is amended and supplemented it needs to be amended and supplemented.

2. The dossier of application for the reissue, amendment, or supplementation includes:

a) The written application for reissuing, amending, or reissuing the certificate of eligibility for training aviation staff in accordance with the form Annex VIII enclosed with this Circular, specifying the reasons;

b) The original certificate, unless it is lost;

c) The amendment and supplementation when amending or supplementing the certificate.

3. For the reissue of the lost or damaged certificate: within 03 days as from receiving the complete dossier , the Civil Aviation Authority of Vietnam shall reissue the certificate or refuse the reissue and provide explanation.

4. For the amendment and supplementation of the certificate: within 30 days as from receiving the complete dossier as prescribed, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall appraise the dossier, carry out on-the-spot inspection, request the applicant to provide additional explanation for relevant content, adjust the documents; amend or supplement the certificate, or refuse to amend and supplement the certificate, and provide explanation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The Civil Aviation Authority of Vietnam shall decide the accreditation for foreign aviation training institutions when they satisfy the conditions in Article 15, 16, 17, 18 and 19 of this Circular, and in other relevant law documents on aviation.

2. The procedure for accrediting aviation training institutions is similar to the procedure for issuing the certificate of eligibility for training aviation staff prescribed in Article 21 of this Circular, unless otherwise prescribed by other law documents on aviation.

Article 24. Revoking the certificate of eligibility for training aviation staff

1. The certificate is revoked in the following cases:

a) At the request of the institution issued with the certificate;

b) The institution issued with the certificate in dissolved;

c) The institution provide false information in the application;

d) The institution operates inconsistently with the purpose in the certificate;

dd) The institution commits violations of aviation safety and security;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) The certificate is falsified.

2. The authority to revoke the certificate

The agency authorized to issue the certificates is also entitled to revoke them.

Chapter 4.

BASIS FOR ASSESSING ENGLISH PROFICIENCY OF AVIATION STAFF

Article  25. English proficiency requirements applicable to aviation staff

1. The aviation staff using communication devices must reach the level 4 of English proficiency according to the rating scale of ICAO, including:

a) Pilots;

b) Air traffic controllers working as air traffic instructors, ground controllers at the airport; airport controller; approach controllers; approach radar controllers; area controllers. Area radar controllers; air traffic shift manager;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Other aviation staff shall implement other relevant law documents on aviation.

3. The Civil Aviation Authority of Vietnam shall issue the certificate of eligibility for assessing English proficiency of aviation staff to the institutions that satisfy the conditions in Article 26 of this Circular.

4. The institution that assess the English proficiency of aviation staff shall write the result on the assessment note in accordance with the form provided in Annex XII enclosed with this Circular, and obtain the approval from the English assessment council of the institution. The result written on the note is the certification of the English proficiency of aviation staff.

5. The English assessment council is established by the head of the institution. The composition of the English assessment council comprises of the representative of the board of directors, the corresponding aviation experts, and at least 02 teachers that meet the standards prescribed in Clause 2 Article 26 of this Circular.

Article 26. The requirements of the institution that assess the English proficiency of aviation staff

1. Having an English proficiency assessment program according to the rating scale of ICAO, including:

a) The test method (direct or indirect test) that suit the profession of the tested persons;

b) A question bank that is suitable and eligible for assessing various level as prescribed by ICAO;

c) Grading the papers based on the criteria. Each paper must be graded by at least 02 teachers. The result of each criterion is the arithmetic mean, and written on the English assessment note, signed by the 02 teachers; the oral test must be recorded and kept;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) The testing regulation: the testing order, testing process; testing time; regulations on testing rooms; equipment and materials of testing rooms; tasks and authority of contestants, examiners, invigilators; violations handling;

e) Announcing the test results, re-examination, and settling complaints;

g) The regime for keeping the testing documents, materials, and reports;

h) Other relevant contents.

2. Having teachers that satisfy one of the following requirements;

a) Being an expert in corresponding aviation discipline, having at least 5 years of experience, having an bachelor degree in English or the equivalent, having a certificate of aviation English examiner issued by a training institution accredited by the Civil Aviation Authority of Vietnam;

b) Being an English teacher that has at least 05 years of teaching in universities and colleges, having a certificate of aviation English at level 6 according to the rating scale of ICAO, or a certificate of aviation English examiner issued by a training institution accredited by the Civil Aviation Authority of Vietnam.

3. The assessment equipment and system must satisfy the following requirements:

a) The audio and video devices must work perfectly;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The storage capacity of recorders must suit the test duration;

d) Other equipment prescribed in other law documents on testing and assessing English proficiency of aviation staff.

4. The overall score is the lowest score among average scores (column 4) of each criterion expressed in the assessment note. 1 copy of the result of the English proficiency assessment (written on the assessment note) shall be sent to the Civil Aviation Authority of Vietnam and written on the aviation staff license.

Article 27. The certificate of eligibility for assessing English proficiency of aviation staff, and the validity period thereof

1. The Civil Aviation Authority of Vietnam shall issue the certificate of eligibility for assessing English proficiency of aviation staff in Vietnam.

2. The form of the certificate of eligibility for assessing English proficiency of aviation staff is provided in Annex XII enclosed with this Circular.

3. The certificate of eligibility for assessing English proficiency of aviation staff takes effect on the date of its signing and expires in the following cases:

a) At the request of the institution issued with the certificate;

b) The certificate is revoked as prescribed in Article 31 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The applicant for the certificate of eligibility for assessing English proficiency of aviation staff shall send 01 dossier directly or by post to the Civil Aviation Authority of Vietnam. The dossier includes:

a) The application for the certificate of eligibility for assessing English proficiency of aviation staff in accordance with the form provided in Annex VIII enclosed with this Circular;

b) The photocopy of the Establishment Decision or Certificate of business registration or the equivalent papers of the legal person issued by competent agencies as prescribed by law (applicable to applicants being legal persons). In case the institution that assesses the English proficiency of aviation staff is an organization belonging to a legal person, the Certificate of business registration or the equivalent papers of the legal person must be enclosed with a copy of the Establishment Decision of the institution that assess the English proficiency of aviation staff issued by the legal person;

c) The English proficiency assessment program prescribed in Clause 1 Article 26 of this Circular;

d) The list of qualified teachers prescribed in Clause 2 Article 26 of this Circular, enclosed with the copies of appropriate qualifications;

dd) The report on the facilities of the assessing institution: the assessment room; the assessment equipment;

e) The report on the organizational structure and the documents on the management of  the institution that assess English proficiency of aviation staff.

2. Within 30 days as from receiving the complete dossier as prescribed, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall appraise the dossier, carry out on-the-spot inspection, request the applicant to provide additional explanation for relevant content, adjust the documents; issue the certificate of eligibility for assessing English proficiency of aviation staff, or refuse the issue and provide explanation.

Article 29. Reissuing, amending, and supplementing the certificate of eligibility for assessing English proficiency of aviation staff

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The dossier of application for the reissue, amendment, or supplementation includes:

a) The application for the reissue, amendment, or supplementation provided in Annex XI enclosed with this Circular, specifying the reason;

b) The original certificate, unless it is lost;

c) The report on the operation of the institution and the maintenance of the conditions during the validity period of the certificate, when applying for reissuing an expired certificate, or amending and supplementing the certificate;

d) The amendment and supplementation when amending or supplementing the certificate.

3. When reissuing the certificate: within 07 days as from receiving the complete dossier , the Civil Aviation Authority of Vietnam shall reissue the certificate or refuse the reissue and provide explanation.

4. When amending and supplementing of the certificate: within 30 days as from receiving the complete dossier as prescribed, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall examine the dossier, carry out on-the-spot inspection, request the applicant to provide additional explanation for relevant content, adjust the documents; amend or supplement the certificate, or refuse to amend and supplement the certificate, and provide explanation.

Article 30. Certifying the eligibility for assessing English proficiency of aviation staff

1. The Civil Aviation Authority of Vietnam shall decide the certification of the eligibility for assessing English proficiency of aviation staff when the conditions in Article 26 of this Circular, and in other relevant law documents on aviation, are satisfied

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 31. Revoking the certificate of eligibility for assessing English proficiency of aviation staff

1. The certificate is revoked in the following cases:

a) At the request of the institution issued with the certificate;

b) The institution issued with the certificate in dissolved;

c) The institution provide false information in the application;

d) The institution operates inconsistently with the purpose in the certificate;

dd) The institution commits violations of aviation safety and security;

e) The institution fails to sustain the conditions according to the issued certificate;

g) The certificate is falsified.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The agency authorized to issue the certificates is also entitled to revoke them.

Chapter 5.

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 32. Inspecting and supervising aviation staff, aviation training institutions, and the basis for assessing the English proficiency of aviation staff

1. The Civil Aviation Authority of Vietnam shall inspect and supervise the activities of aviation staff, ensure the standards of aviation staff; inspect and supervise the conditions of aviation training institutions, and the institutions that assess English proficiency of aviation staff that have been issued with the certificates.

2. The annual inspection plan is approved by the Director of the Civil Aviation Authority of Vietnam, and notified to the institution before 15 working days.

3. The Civil Aviation Authority of Vietnam may carry out irregular inspection if the institution is suspected of violating this Circular.

Article 33. Effects

This Circular takes effect after 45 days as from the date of signing, and supersedes that Decision No. 19/2007/QĐ-BGTVT dated April 04th 2007 of the Minister of Transport on aviation staff and aviation training institution, and the Circular No. 11/2011/TT-BGTVT dated March 28th 2011 of the Minister of Transport, amending and supplementing a number of articles of the Decision No. 19/2007/QĐ-BGTVT dated April 04th 2007 of the Minister of Transport on aviation staff and aviation training institution.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

the Chief of the Ministry Office, the Ministerial Chief Inspector, Directors of Departments, the Director of the Civil Aviation Authority of Vietnam, Heads of relevant organizations and individuals concerned are responsible for the implementation of this Circular.

 

 

THE MINISTER




Dinh La Thang

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Thông tư 61/2011/TT-BGTVT Quy định về nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ, cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không do Bộ Giao thông vận tải ban hành
Số hiệu: 61/2011/TT-BGTVT
Loại văn bản: Thông tư
Lĩnh vực, ngành: Giao thông - Vận tải
Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải
Người ký: Đinh La Thăng
Ngày ban hành: 21/12/2011
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Mục này bị thay thế bởi Khoản 12 Điều 344 Thông tư 19/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/08/2017
Điều 344. Hiệu lực thi hành

Thông tư này ... thay thế:
...
12. Mục II Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 61/2011/TT-BGTVT ngày 21 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không và cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không.

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC III DANH MỤC NĂNG ĐỊNH NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
...
II. Năng định nhân viên hàng không nhóm quản lý hoạt động bay

1. Nhân viên không lưu:

a) Năng định thủ tục bay;

b) Năng định kiểm soát mặt đất tại sân bay;

c) Năng định kiểm soát tại sân bay;

d) Năng định kiểm soát tiếp cận không ra đa;

đ) Năng định kiểm soát tiếp cận ra đa;

e) Năng định kiểm soát đường dài không ra đa;

g) Năng định kiểm soát đường dài ra đa;

h) Năng định kíp trưởng không lưu ở các vị trí: kíp trưởng thủ tục bay; kíp trưởng kiểm soát mặt đất tại sân bay; kíp trưởng đài kiểm soát tại sân bay; kíp trưởng kiểm soát tiếp cận và kíp trưởng kiểm soát đường dài;

i) Năng định huấn luyện viên không lưu;

k) Năng định thông báo, hiệp đồng bay;

l) Năng định đánh tín hiệu;

m) Năng định xử lý hệ thống dữ liệu bay (FDP).

2. Nhân viên thông báo tin tức hàng không:

a) Năng định thông báo tin tức hàng không tại cảng hàng không sân bay;

b) Năng định thông báo tin tức hàng không tại phòng NOTAM quốc tế.

3. Nhân viên thông tin, dẫn đường, giám sát:

a) Năng định khai thác mạng viễn thông cố định hàng không (AFTN);

b) Năng định khai thác thông tin sóng ngắn không - địa (HF A/G);

c) Thiết bị thông tin sóng cực ngắn không - địa (VHF);

d) Hệ thống chuyển mạch thoại (VCCS);

đ) Thiết bị ghi âm;

e) Đài dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn (VOR);

h) Đài đo cự ly bằng vô tuyến (DME);

i) Đài dẫn đường vô hướng (NDB);

k) Hệ thống hạ cánh bằng thiết bị (ILS/DME/Marker);

l) Hệ thống ra đa giám sát sơ cấp (PSR);

m) Hệ thống ra đa giám sát thứ cấp (SSR);

n) Hệ thống xử lý dữ liệu bay (FDP);

o) Hệ thống xử lý dữ liệu ra đa (RDP);

p) Nguồn điện và đèn tín hiệu sân bay;

q) Bay kiểm tra hiệu chuẩn thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát (CNS) và phương thức bay.

4. Nhân viên khí tượng HK:

a) Năng định dự báo khí tượng hàng không;

b) Năng định quan trắc khí tượng hàng không.

5. Nhân viên điều độ, khai thác bay:

a) Năng định khai thác bay;

b) Năng định điều độ bay.

6. Nhân viên thiết kế phương thức bay:

Năng định thiết kế phương thức bay.
Mục này bị thay thế bởi Khoản 12 Điều 344 Thông tư 19/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/08/2017
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Ngày 21/12/2011 Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (Bộ GTVT) đã ban hành Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT quy định về nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không và cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không (sau đây gọi tắt là Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT). Để Thông tư được triển khai thực hiện một cách thống nhất, đầy đủ và hiệu quả, Cục Hàng không Việt Nam (Cục HKVN) hướng dẫn một số nội dung chính như sau:
...
B. NỘI DUNG CHÍNH CỦA THÔNG TƯ SỐ 61/2011/TT-BGTVT

I. VỀ NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG

1. Về chức danh nhân viên hàng không (Điều 3)

Điều 68 Chương IV của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam (HKDDVN) năm 2006 quy định: Nhân viên hàng không là những người hoạt động liên quan trực tiếp đến bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, khai thác tàu bay, vận chuyển hàng không, hoạt động bay và có giấy phép, chứng chỉ chuyên môn phù hợp do Bộ GTVT cấp hoặc công nhận. Như vậy, tuy cùng làm việc trong một đơn vị của ngành Hàng không Việt Nam, nhưng chỉ có những người hội đủ các yếu tố trên mới được coi là Nhân viên hàng không, còn lại các nhân viên khác được gọi chung là nhân viên ngành hàng không.

Theo đó, Điều 3 của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT quy định 14 chức danh nhân viên hàng không, bao gồm:

1. Thành viên tổ lái.

2. Giáo viên huấn luyện bay.

3. Tiếp viên hàng không.

4. Nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị tàu bay.

5. Nhân viên không lưu.

6. Nhân viên thông báo tin tức hàng không.

7. Nhân viên thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không.

8. Nhân viên khí tượng hàng không.

9. Nhân viên điều độ, khai thác bay.

10. Nhân viên thiết kế phương thức bay hàng không dân dụng.

11. Nhân viên tìm kiếm, cứu nạn hàng không.

12. Nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay.

13. Nhân viên an ninh hàng không.

14. Nhân viên khai thác mặt đất phục vụ chuyến bay.

Lưu ý: Các chức danh nêu trên phù hợp theo nhóm chuyên môn và mỗi nhóm chuyên môn lại bao gồm các vị trí, công việc cụ thể hơn và được quy định chi tiết tại các văn bản chuyên ngành khác có liên quan. Ví dụ:

a) Theo quy định tại khoản 2 Điều 10 “Quy chế không lưu hàng không dân dụng” ban hành kèm theo Quyết định số 32/2007/QĐ-BGTVT ngày 05/7/2007 của Bộ trưởng Bộ GTVT thì nhân viên không lưu làm việc ở các vị trí sau:

- Nhân viên thủ tục bay;

- Nhân viên thông báo, hiệp đồng bay;

- Kiểm soát viên mặt đất tại sân bay

- Kiểm soát viên không lưu tại sân bay;

- Kiểm soát viên không lưu tiếp cận ra đa, không ra đa;

- Kiểm soát viên không lưu đường dài ra đa, không ra đa;

- Kíp trưởng không lưu;

- Huấn luyện viên không lưu;

- Nhân viên đánh tín hiệu;

b) Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 "Quy chế thông báo tin tức hàng không" ban hành kèm theo Quyết định số 21/2007/QĐ-BGTVT ngày 06/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thì Nhân viên thông báo tin tức hàng không làm việc ở các vị trí sau:

- Nhân viên thông báo tin tức hàng không tại cảng hàng không, sân bay (AIS Aerodrome unit officer);

- Nhân viên thông báo thông báo tin tức hàng không tại Phòng NOTAM quốc tế (NOF officer);

- Nhân viên biên soạn các tài liệu thông báo tin tức hàng không (AIS documentation/editing/text producing officer);

- Nhân viên đồ bản hàng không (aeronautical cartography officer);

- Nhân viên cơ sở dữ liệu thông báo tin tức và bản đồ hàng không (AIS/MAP data base officer).

Xem nội dung VB
Điều 3. Chức danh nhân viên hàng không

1. Thành viên tổ lái

2. Giáo viên huấn luyện bay.

3. Tiếp viên hàng không.

4. Nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị tàu bay.

5. Nhân viên không lưu.

6. Nhân viên thông báo tin tức hàng không.

7. Nhân viên thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không.

8. Nhân viên khí tượng hàng không.

9. Nhân viên điều độ, khai thác bay.

10. Nhân viên thiết kế phương thức bay hàng không dân dụng.

11. Nhân viên tìm kiếm, cứu nạn hàng không.

12. Nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay.

13. Nhân viên an ninh hàng không.

14. Nhân viên khai thác mặt đất phục vụ chuyến bay.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Ngày 21/12/2011 Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (Bộ GTVT) đã ban hành Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT quy định về nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không và cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không (sau đây gọi tắt là Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT). Để Thông tư được triển khai thực hiện một cách thống nhất, đầy đủ và hiệu quả, Cục Hàng không Việt Nam (Cục HKVN) hướng dẫn một số nội dung chính như sau:
...
B. NỘI DUNG CHÍNH CỦA THÔNG TƯ SỐ 61/2011/TT-BGTVT

I. VỀ NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
...
2. Nhiệm vụ theo chức danh nhân viên hàng không (Điều 4)

Điều 4 Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT chỉ quy định các nhiệm vụ chính của nhân viên hàng không theo 14 chức danh nêu trên.

Đây là những nhiệm vụ mục tiêu mà nhân viên hàng không có trách nhiệm phải đạt tới và hoàn thành một cách tốt nhất để đảm bảo an toàn trong hoạt động giao thông hàng không. Để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ ở vị trí chức danh công việc được giao nhân viên hàng không còn phải thực hiện các nhiệm vụ cụ thể được quy định tại các văn bản Quy phạm pháp luật chuyên ngành khác có liên quan.

Ví dụ: tại Điều 11 của “Quy chế không lưu hàng không dân dụng” ban hành kèm theo Quyết định số 32/2007/QĐ-BGTVT của Bộ trưởng Bộ GTVT (gọi tắt là Quy chế không lưu) quy định nhiệm vụ cụ thể của 9 vị trí đối với nhân viên không lưu, như: nhân viên không lưu thực hiện nhiệm vụ ở vị trí “Thông báo bay”, có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của cơ sở Thông báo, hiệp đồng bay gồm:

- Nhận các phép bay do cơ quan có thẩm quyền cấp; lập kế hoạch hoạt động bay hàng ngày, theo mùa; thông báo kế hoạch hoạt động bay tới các đầu mối liên quan và hiệp đồng triển khai thực hiện phép bay;

- Theo dõi, giám sát diễn biến hoạt động bay;

- Hiệp đồng với các cơ sở điều hành bay dân dụng, các cơ quan, đơn vị quản lý vùng trời, quản lý bay thuộc Bộ Quốc phòng để đảm bảo an toàn cho hoạt động bay;

- Phối hợp xử lý theo thẩm quyền các trường hợp bất thường, thông báo và đưa ra các thông tin, khuyến cáo trong quá trình thông báo, hiệp đồng bay.

Xem nội dung VB
Điều 4. Nhiệm vụ theo chức danh của nhân viên hàng không

1. Thành viên tổ lái thực hiện nhiệm vụ điều khiển tàu bay, đảm bảo an toàn cho chuyến bay theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về khai thác bay và tàu bay.

2. Giáo viên huấn luyện bay thực hiện nhiệm vụ huấn luyện thực hành bay cho học viên bay theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về khai thác bay và tàu bay.

3. Tiếp viên hàng không thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn cho hành khách trong chuyến bay, phục vụ trên tàu bay theo sự phân công của người khai thác tàu bay hoặc người chỉ huy tàu bay theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về khai thác bay và tàu bay.

4. Nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị tàu bay thực hiện nhiệm vụ bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị tàu bay theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị tàu bay.

5. Nhân viên không lưu thực hiện các nhiệm vụ sau đây đối với chuyến bay Điều hành bay bao gồm: kiểm soát mặt đất, kiểm soát tại sân bay, kiểm soát tiếp cận, kiểm soát đường dài; thông báo bay; tư vấn không lưu; Báo động và các nhiệm vụ khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về không lưu.

6. Nhân viên thông báo tin tức hàng không thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý cung cấp, trao đổi dịch vụ thông báo tin tức hàng không cho các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài và các nhiệm vụ khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về thông báo tin tức hàng không.

7. Nhân viên thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không thực hiện nhiệm vụ khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống và thiết bị mạng viễn thông cố định Hàng không (AFTN), thiết bị thông tin sóng ngắn không - địa (HF A/G), thiết bị thông tin sóng cực ngắn không - địa (VHF), hệ thống chuyển mạch thoại (VCCS), thiết bị ghi âm; đài dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn (VOR), đài đo cự ly bằng vô tuyến (DME), đài dẫn đường vô hướng (NDB), hệ thống hạ cánh bằng thiết bị (ILS/DME/Marker); hệ thống ra đa giám sát sơ cấp (PSR), hệ thống ra đa giám sát thứ cấp (SSR), hệ thống xử lý dữ liệu bay (FDP), hệ thống xử lý dữ liệu ra đa (RDP); nguồn điện và đèn tín hiệu sân bay; bay kiểm tra hiệu chuẩn thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát (CNS), phương thức bay và các nhiệm vụ khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về thông tin dẫn đường giám sát hàng không.

8. Nhân viên khí tượng hàng không thực hiện nhiệm vụ khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị khí tượng; thu thập, phân tích, xử lý số liệu khí tượng, lập bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết; cung cấp thông tin khí tượng cho các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động bay và các nhiệm vụ khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về khí tượng và khí tượng hàng không.

9. Nhân viên điều độ, khai thác bay thực hiện nhiệm vụ lập kế hoạch bay của người khai thác tàu bay và thực hiện công việc trợ giúp tổ lái trong quá trình thực hiện chuyến bay theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên quan lĩnh vực điều độ, khai thác bay.

10. Nhân viên thiết kế phương thức bay hàng không dân dụng thực hiện nhiệm vụ thiết kế phương thức bay hàng không dân dụng và các nhiệm vụ khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về thiết kế phương thức bay hàng không dân dụng.

11. Nhân viên tìm kiếm, cứu nạn hàng không thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn và các nhiệm vụ khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về tìm kiếm, cứu nạn hàng không.

12. Nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay thực hiện nhiệm vụ điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay.

13. Nhân viên an ninh hàng không chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát an ninh hàng không tại các khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay; duy trì vật tư tại khu vực công cộng tại cảng hàng không, sân bay; tuần tra, canh gác bảo vệ vành đai cảng hàng không, sân bay, khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay, tàu bay đỗ tại cảng hàng không, sân bay; bảo đảm an ninh trên chuyến bay và các nhiệm vụ khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về an ninh hàng không.

14. Nhân viên khai thác mặt đất phục vụ chuyến bay thực hiện nhiệm vụ giám sát dịch vụ chuyến bay; kiểm tra và làm thủ tục vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa tại cảng hàng không, sân bay; cân bằng trọng tải tàu bay; kiểm tra hàng nguy hiểm trước khi đưa lên tàu bay; vệ sinh tàu bay; hướng dẫn chất xếp; xếp, dỡ hành lý, hàng hóa lên, xuống tàu bay và các nhiệm vụ khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Ngày 21/12/2011 Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (Bộ GTVT) đã ban hành Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT quy định về nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không và cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không (sau đây gọi tắt là Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT). Để Thông tư được triển khai thực hiện một cách thống nhất, đầy đủ và hiệu quả, Cục Hàng không Việt Nam (Cục HKVN) hướng dẫn một số nội dung chính như sau:
...
B. NỘI DUNG CHÍNH CỦA THÔNG TƯ SỐ 61/2011/TT-BGTVT

I. VỀ NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
...
3. Tiêu chuẩn nhân viên hàng không (Điều 5)

Điều 5 Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT chỉ quy định tiêu chuẩn chung đối với nhân viên hàng không, các tiêu chuẩn cụ thể theo vị trí chức danh công việc được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành hàng không khác liên quan, như: Thành viên tổ lái, giáo viên bay, tiếp viên trên không được quy định tại Phần 7 (P.7), sức khoẻ tại mục 8.007 (P.8) Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT ngày 27/01/2011 Ban hành Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay (gọi tắt là Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT); Nhân viên không lưu được quy định tại Quy chế không lưu; Nhân viên thông báo tin tức hàng không được quy định tại Quy chế Thông báo tin tức hàng không...). Do vậy khi thực hiện cần tham chiếu các văn bản liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 5. Tiêu chuẩn nhân viên hàng không

1. Có chứng chỉ chuyên môn nhân viên hàng không phù hợp.

2. Hoàn thành một trong các chương trình huấn luyện năng định nhân viên hàng không phù hợp tại cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều 6 của Thông tư này.

3. Đáp ứng các yêu cầu về chuyên môn, sức khỏe, độ tuổi, thời gian thực tập nghiệp vụ theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về hàng không.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Ngày 21/12/2011 Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (Bộ GTVT) đã ban hành Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT quy định về nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không và cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không (sau đây gọi tắt là Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT). Để Thông tư được triển khai thực hiện một cách thống nhất, đầy đủ và hiệu quả, Cục Hàng không Việt Nam (Cục HKVN) hướng dẫn một số nội dung chính như sau:
...
B. NỘI DUNG CHÍNH CỦA THÔNG TƯ SỐ 61/2011/TT-BGTVT

I. VỀ NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
...
4. Chứng chỉ chuyên môn nhân viên hàng không (Điều 6)

Điều 6 của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVTquy định chứng chỉ chuyên môn nhân viên hàng không (viết tắt là CCCM); gồm một trong các loại sau:

a) Văn bằng, chứng chỉ hoàn thành chương trình đào tạo cơ bản chuyên ngành HK của cơ sở đào tạo tại Việt Nam theo hệ thống giáo dục quốc dân;

b) Chứng chỉ hoàn thành chương trình đào tạo, huấn luyện cơ bản chuyên ngành hàng không của cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không tại Việt Nam được Cục HKVN cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không;

c) Chứng chỉ hoàn thành chương trình đào tạo, huấn luyện cơ bản chuyên ngành hàng không của cơ sở đào tạo là thành viên chính thức của Tổ chức đào tạo về hàng không dân dụng của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (TRAINAIR/ICAO); Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế (IATA); cơ sở sản xuất, chế tạo thiết bị, phương tiện phù hợp; cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không của nước ngoài đã được Cục HKVN công nhận theo quy định tại Điều 23 của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT và quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác về chuyên ngành hàng không.

Lưu ý:

Tại điểm a: Văn bằng, chứng chỉ hoàn thành chương trình đào tạo cơ bản chuyên ngành hàng không của cơ sở đào tạo tại Việt Nam theo hệ thống giáo dục quốc dân được coi là chứng chỉ chuyên môn; Tuy nhiên theo quy định tại Điều 15, 16, 17, 18, 19 của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT về yêu cầu chung và yêu cầu tối thiểu đối với cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không thì các cơ sở này cũng phải đáp đáp ứng đầy đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, chương trình, giáo trình tài liệu, giáo viên theo quy định của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT thì văn bằng, chứng chỉ của các cơ sở này mới được coi là CCCM;

Ví dụ: văn bằng, chứng chỉ hoàn thành chương trình đào tạo cơ bản chuyên ngành hàng không của Học viện Hàng không Việt Nam cấp được coi là chứng chỉ chuyên môn trong trường hợp Chương trình đào tạo đã được Cục HKVN phê duyệt và Học viện phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 15, 16, 17, 18, 19 của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT trên cơ sở kết quả kiểm tra, đánh giá và chứng nhận của Cục Hàng không Việt Nam.

Đối với thành viên tổ lái (phi công), chứng chỉ chuyên môn là chứng chỉ hoàn thành chương trình đào tạo phi công tại cơ sở đào tạo đã được Cục Hàng không Việt Nam kiểm tra, đánh giá cấp giấy chứng nhận hoặc công nhận cơ sở đủ điều kiện đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện.

Tại điểm c: Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT có quy định “Chứng chỉ chuyên môn nhân viên hàng không quy định tại điểm c chỉ được công nhận tại Việt Nam với điều kiện người có chứng chỉ được đào tạo bổ sung các nội dung chưa được đào tạo theo chương trình đào tạo, huấn luyện cơ bản chuyên ngành hàng không quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT tại cơ sở đào tạo, huấn luyện được Cục HKVN cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không”. Nội dung này được hiểu như sau:

Ví dụ: Một nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không tại khu vực hạn chế của Cảng HK,SB, chưa có chứng chỉ chuyên môn, được đơn vị cử tham gia khoá học điều khiển, vận hành thiết bị hàng không tại cơ sở sản xuất, chế tạo của nước ngoài để điều khiển, vận hành loại thiết bị, phương tiện tương ứng của đơn vị mới nhập, sau khi hoàn thành khoá học và được cơ sở đó cấp chứng nhận tốt nghiệp thì nhân viên này vẫn phải đào tạo bổ sung các nội dung chưa được đào tạo theo chương trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 của Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 6. Chứng chỉ chuyên môn nhân viên hàng không

1. Chứng chỉ chuyên môn nhân viên hàng không quy định tại Thông tư này bao gồm một trong các loại sau:

a) Văn bằng, chứng chỉ hoàn thành chương trình đào tạo cơ bản chuyên ngành hàng không của cơ sở đào tạo tại Việt Nam theo hệ thống giáo dục quốc dân;

b) Chứng chỉ hoàn thành chương trình đào tạo, huấn luyện cơ bản chuyên ngành hàng không của cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không tại Việt Nam được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không;

c) Chứng chỉ hoàn thành chương trình đào tạo, huấn luyện cơ bản chuyên ngành hàng không của cơ sở đào tạo là thành viên chính thức của Tổ chức đào tạo về hàng không dân dụng của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (TRAINAIR/ICAO); Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế (IATA); cơ sở sản xuất, chế tạo thiết bị, phương tiện phù hợp; cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không của nước ngoài đã được Cục Hàng không Việt Nam công nhận theo quy định tại Điều 23 của Thông tư này và quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác về chuyên ngành hàng không.

2. Chứng chỉ chuyên môn nhân viên hàng không quy định tại điểm c khoản 1 Điều này chỉ được công nhận tại Việt Nam với điều kiện người có chứng chỉ được đào tạo bổ sung các nội dung chưa được đào tạo theo chương trình đào tạo, huấn luyện cơ bản chuyên ngành hàng không quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 của Thông tư này tại cơ sở đào tạo, huấn luyện được Cục Hàng không Việt Nam cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Ngày 21/12/2011 Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (Bộ GTVT) đã ban hành Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT quy định về nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không và cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không (sau đây gọi tắt là Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT). Để Thông tư được triển khai thực hiện một cách thống nhất, đầy đủ và hiệu quả, Cục Hàng không Việt Nam (Cục HKVN) hướng dẫn một số nội dung chính như sau:
...
B. NỘI DUNG CHÍNH CỦA THÔNG TƯ SỐ 61/2011/TT-BGTVT

I. VỀ NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
...
5. Giấy phép nhân viên hàng không (Điều 7)

Giấy phép nhân viên hàng không (trước đây gọi là giấy phép hành nghề) do Cục trưởng Cục HKVN quyết định cấp. Đây là nội dung đặc biệt quan trọng nhằm đảm bảo an ninh, an toàn trong quá trình khai thác và cung cấp dịch vụ hàng không của nhân viên hàng không. Để Cục HKVN có cơ sở xem xét, cấp giấy phép và năng định cho nhân viên hàng không thì nhân viên đó phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 5 và tại khoản 2 Điều 7 của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT; trong đó, một số nhân viên phải tuân thủ thời gian huấn luyện tại vị trí làm việc theo các quy định tại các văn bản Quy phạm pháp luật khác về chuyên ngành hàng không có liên quan như: Nhân viên không lưu là 12 tháng; nhân viên thông báo tin tức hàng không và nhân viên khí tượng hàng không là 9 tháng; nhân viên thông tin, dẫn đường, giám sát và nhân viên điều độ, khai thác bay là 03 tháng theo Thông tư số 22/2011/TT-BGTVT, ngày 31/3/2011 của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực bảo đảm hoạt động bay (gọi tắt là Thông tư số 22/2011/TT-BGTVT).

Đối với Thành viên tổ lái, sau khi có chứng chỉ hoàn thành chương trình đào tạo phi công tại cơ sở đào tạo, được Cục HKVN cấp giấy phép lái tàu bay (Commercial Pilot License - CPL hoặc Private Pilot License -PPL), để được kiểm tra và cấp năng định lái tàu bay, thành viên đó phải hoàn thành chương trình huấn luyện chuyển loại theo chủng loại tàu bay và hạng tàu bay. Nội dung chi tiết theo quy định tại Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT; hoặc đối với Nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị tàu bay, sau khi hoàn thành chương trình đào tạo và được cấp chứng chỉ chuyên môn, nhân viên này phải hoàn thành khóa huấn luyện chuyển loại theo kiểu, tàu bay và thực hành trên loại tàu bay thời gian 2 tháng và có thời gian tích lũy kinh nghiệm thực tế tại cơ sở bảo dưỡng tàu bay 12 tháng.

Tuy nhiên, không phải là nhân viên hàng không nào cũng yêu cầu khi thực hiện nhiệm vụ phải có giấy phép, theo quy định tại Điều 7 của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT thì trong 14 chức danh, chỉ có 11 chức danh khi thực hiện nhiệm vụ phải có giấy phép, còn lại 3 chức danh, gồm: Tiếp viên hàng không; Nhân viên tìm kiếm, cứu nạn hàng không; Nhân viên khai thác mặt đất phục vụ chuyến bay chỉ cần có chứng chỉ chuyên môn mà không cần phải có giấy phép.

Ngoài ra, một số vị trí đặc biệt khác như thành viên tổ lái, kiểm soát viên không lưu phải có chứng nhận của Cục HKVN về trình độ tiếng Anh mức 4 (Level 4) theo quy định của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (gọi tắt là ICAO) và chứng nhận sức khỏe (bao gồm cả tiếp viên hàng không và nhân viên thông tin, dẫn đường, giám sát thực hiện nhiệm vụ bay hiệu chuẩn) theo quy định của pháp luật. Nhân viên thông báo tin tức hàng không phải có chứng nhận trình độ tiếng Anh mức 3 (Level 3) theo quy định tại Quy chế thông báo tin tức hàng không.

Xem nội dung VB
Điều 7. Giấy phép nhân viên hàng không

1. Các chức danh nhân viên hàng không sau đây khi thực hiện nhiệm vụ phải có giấy phép nhân viên hàng không:

a) Chức danh nhân viên hàng không quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5, 6, 8, 9, 10, 12 và 13 Điều 3 của Thông tư này;

b) Chức danh nhân viên thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không quy định tại khoản 7 Điều 3 của Thông tư này thực hiện nhiệm vụ khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống và thiết bị mạng viễn thông cố định Hàng không (AFTN), thiết bị thông tin sóng ngắn không - địa (HF A/G), thiết bị thông tin sóng cực ngắn không - địa (VHF), hệ thống chuyển mạch thoại (VCCS), thiết bị ghi âm; đài dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn (VOR), đài đo cự ly bằng vô tuyến (DME), đài dẫn đường vô hướng (NDB), hệ thống hạ cánh bằng thiết bị (ILS/DME/Marker); hệ thống ra đa giám sát sơ cấp (PSR), hệ thống ra đa giám sát thứ cấp (SSR), hệ thống xử lý dữ liệu bay (FDP), hệ thống xử lý dữ liệu ra đa (RDP); nguồn điện và đèn tín hiệu sân bay; bay kiểm tra hiệu chuẩn thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát (CNS) và phương thức bay.

2. Điều kiện được cấp giấy phép nhân viên hàng không bao gồm:

a) Đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Điều 5 của Thông tư này;

b) Tham dự và đạt kết quả của kỳ kiểm tra năng định chuyên môn phù hợp của Cục Hàng không Việt Nam;

c) Đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về hàng không.

3. Giấy phép nhân viên hàng không bao gồm các nội dung sau đây:

a) Quốc hiệu nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Cơ quan cấp giấy phép;

c) Tên giấy phép;

d) Số giấy phép;

đ) Ngày cấp, thời hạn của giấy phép;

e) Họ tên, ngày sinh, địa chỉ, quốc tịch của người được cấp giấy phép;

g) Quyền và nghĩa vụ của người được cấp giấy phép;

h) Năng định;

i) Chữ ký của người được cấp giấy phép và dấu của cơ quan cấp giấy phép;

k) Các yêu cầu khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành hàng không.

4. Các nhân viên hàng không không thuộc đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều này khi thực hiện nhiệm vụ phải có chứng chỉ chuyên môn nêu tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 và Khoản 7 Mục I Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Ngày 21/12/2011 Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (Bộ GTVT) đã ban hành Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT quy định về nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không và cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không (sau đây gọi tắt là Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT). Để Thông tư được triển khai thực hiện một cách thống nhất, đầy đủ và hiệu quả, Cục Hàng không Việt Nam (Cục HKVN) hướng dẫn một số nội dung chính như sau:
...
B. NỘI DUNG CHÍNH CỦA THÔNG TƯ SỐ 61/2011/TT-BGTVT

I. VỀ NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
...
6. Cấp giấy phép nhân viên hàng không (Điều 8)

Việc cấp giấy phép nhân viên hàng không thuộc thẩm quyền của Cục HKVN (Nhà chức trách hàng không) thông qua 04 Hội đồng kiểm tra cấp giấy phép nhân viên hàng không theo nhóm chuyên môn được thành lập theo các Quyết định số: 4401; 4402; 4403; 4404/QĐ-CHK ngày 24/12/2008 của Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, gồm:

(1). Hội đồng kiểm tra cấp giấy phép nhân viên hàng không nhóm “Khai thác bay và kỹ thuật tàu bay” theo Quyết định số 4401/QĐ - CHK, do Trưởng phòng Tiêu chuẩn an toàn bay là chủ tịch Hội đồng, giúp Cục trưởng thực hiện việc kiểm tra để cấp giấy phép và năng định cho các chức danh: thành viên tổ lái; giáo viên huấn luyện bay; tiếp viên hàng không; nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị tàu bay. Phòng Tiêu chuẩn an toàn bay là cơ quan thường trực của Hội đồng.

(2). Hội đồng kiểm tra cấp giấy phép nhân viên hàng không nhóm “Quản lý hoạt động bay” theo Quyết định số 4402/QĐ - CHK, do Trưởng phòng Quản lý hoạt động bay là chủ tịch Hội đồng, giúp Cục trưởng thực hiện việc kiểm tra để cấp giấy phép và năng định cho các chức danh: nhân viên không lưu; nhân viên thông báo tin tức hàng không; nhân viên thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không; nhân viên khí tượng hàng không, nhân viên điều độ, khai thác bay; nhân viên đánh tín hiệu; nhân viên thiết kế phương thức bay hàng không dân dụng và nhân viên tìm kiếm, cứu nạn hàng không. Phòng Quản lý hoạt động bay là cơ quan thường trực của Hội đồng.

(3). Hội đồng kiểm tra cấp giấy phép nhân viên hàng không nhóm “Điều khiển, vận hành phương tiện, trang bị, thiết bị tại khu bay” (nay là nhóm điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay) theo Quyết định số 4403/QĐ - CHK, do Trưởng phòng Quản lý cảng hàng không, sân bay là chủ tịch Hội đồng, giúp Cục trưởng thực hiện việc kiểm tra để cấp giấy phép và năng định cho chức danh: nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng HK,SB. Phòng Quản lý Cảng hàng không, sân bay là cơ quan thường trực của Hội đồng.

(4). Hội đồng kiểm tra cấp giấy phép nhân viên hàng không nhóm “An ninh hàng không” theo Quyết định số 4404/QĐ - CHK, do Trưởng phòng An ninh hàng không là chủ tịch Hội đồng, giúp Cục trưởng thực hiện việc kiểm tra để cấp giấy phép và năng định cho chức danh: nhân viên an ninh hàng không. Phòng An ninh hàng không là cơ quan thường trực của Hội đồng.

Quy trình cấp giấy phép do các Hội đồng thực hiện theo “Quy chế làm việc của Hội đồng kiểm tra cấp giấy phép nhân viên hàng không” ban hành kèm theo Quyết định số 4405/QĐ - CHK ngày 24/12/2008 của Cục trưởng Cục HKVN.

7. Tiêu chuẩn, điều kiện người được cấp và thủ tục cấp, công nhận giấy phép nhân viên hàng không

Cục HKVN chỉ cấp giấy phép và năng định nhân viên hàng không đối với những trường hợp đáp ứng đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn nêu tại Điều 5 và tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT và theo thủ tục nêu tại Điều 8 của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT và các văn bản quy phạm pháp luật khác về chuyên ngành hàng không có liên quan như: nhân viên hàng không nhóm quản lý hoạt động bay quy định tại Thông tư số 22/2011/TT-BGTVT ngày 21/3/2011.

Xem nội dung VB
Điều 8. Thủ tục cấp, công nhận giấy phép nhân viên hàng không

1. Người đề nghị cấp, công nhận giấy phép nhân viên hàng không gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Hàng không Việt Nam, hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:

a) Đơn đề nghị cấp, công nhận giấy phép nhân viên hàng không theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này (đối với người đề nghị là cá nhân không thuộc tổ chức). Đơn đề nghị cấp, công nhận giấy phép nhân viên hàng không theo mẫu quy định tại Phụ lục Ia kèm theo danh sách đề nghị cấp giấy phép nhân viên hàng không theo mẫu quy định tại Phụ lục Ib ban hành kèm theo Thông tư này (đối với người đề nghị là tổ chức);

b) Bản sao chứng chỉ chuyên môn phù hợp;

c) 02 ảnh màu kích thước 3 x 4 cm, chụp không quá 06 tháng, kiểu chứng minh nhân dân;

d) Văn bản chứng nhận kết quả huấn luyện năng định theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư này;

đ) Các tài liệu khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác về chuyên ngành về hàng không.

2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam tổ chức kiểm tra, sát hạch và cấp, công nhận giấy phép nhân viên hàng không cho những người đáp ứng đủ điều kiện.

3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ trực tiếp hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đến, Cục Hàng không Việt Nam phải thông báo bằng văn bản về những nội dung chưa đầy đủ, yêu cầu người đề nghị bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp từ chối kiểm tra, sát hạch và cấp giấy phép nhân viên hàng không, Cục Hàng không Việt Nam thông báo cho người đề nghị, nêu rõ lý do.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 và Khoản 7 Mục I Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 8 Mục I Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Ngày 21/12/2011 Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (Bộ GTVT) đã ban hành Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT quy định về nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không và cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không (sau đây gọi tắt là Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT). Để Thông tư được triển khai thực hiện một cách thống nhất, đầy đủ và hiệu quả, Cục Hàng không Việt Nam (Cục HKVN) hướng dẫn một số nội dung chính như sau:
...
B. NỘI DUNG CHÍNH CỦA THÔNG TƯ SỐ 61/2011/TT-BGTVT

I. VỀ NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
...
8. Thời hạn và giá trị hiệu lực của giấy phép nhân viên hàng không (Điều 9)

Thời hạn hiệu lực của giấy phép: là giới hạn khoảng thời gian sử dụng nhất định được ghi trên giấy phép từ lúc cấp cho đến khi hết hạn sử dụng.

Các văn bản trước đây quy định hiệu lực của giấy phép tối đa không quá 5 năm; tại Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT quy định thời hạn là 7 năm, trường hợp văn bản quy phạm pháp luật khác về chuyên ngành hàng không có quy định khác thì áp dụng theo quy định tại các văn bản đó. Như vậy thời hạn hiệu lực của giấy phép quy định chung là 7 năm, nhưng nếu các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành khác có quy định khác thì thực hiện theo văn bản đó. Ví dụ: theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT thì thời hạn hiệu lực của giấy phép đối với thành viên tổ lái được quy định là 5 năm.

Giá trị hiệu lực của giấy phép:

Khoản 2 Điều 9 của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT quy định: “giấy phép chỉ có giá trị hiệu lực khi năng định còn hiệu lực”; như vậy, giấy phép chỉ có giá trị hiệu lực khi các điều kiện kèm theo giấy phép (năng định được ghi trên giấy phép có thời hạn 1, 2 hoặc 3 năm) và chứng nhận đủ điều kiện về sức khoẻ còn hiệu lực (thành viên tổ lái, kiểm soát viên không lưu).

Ví dụ: Ông T là kiểm soát viên không lưu, được Cục HKVN cấp Giấy phép nhân viên không lưu có thời hạn hiệu lực là 7 năm (theo Quy chế không lưu) kể từ 15/8/2011 đến 15/8/2018), năng định ghi trên giấy phép là 12 tháng kể từ ngày cấp giấy phép; giấy chứng nhận đủ điều kiện sức khoẻ là 12 tháng kể từ ngày 10/3/2011. Như vậy giấy phép của ông T có giá trị hiệu lực đến 10/3/2012, kể từ ngày 11/3/2012 ông T phải được giám định lại sức khoẻ, nếu đủ điều kiện mới được tiếp tục thực hiện nhiệm vụ; đến ngày 15/8/2012 ông T phải hoàn thành và đạt kết quả kỳ kiểm tra năng định của Cục HKVN theo quy định thì mới được tiếp tục thực hiện nhiệm vụ.

Xem nội dung VB
Điều 9. Thời hạn và giá trị hiệu lực của giấy phép nhân viên hàng không

1. Thời hạn hiệu lực của giấy phép nhân viên hàng không là 07 năm, trường hợp văn bản quy phạm pháp luật khác về chuyên ngành hàng không có quy định khác thì áp dụng theo quy định tại các văn bản đó.

2. Đối với chức danh nhân viên hàng không yêu cầu năng định có thời hạn hiệu lực, giấy phép chỉ có giá trị hiệu lực khi năng định còn hiệu lực.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 8 Mục I Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 9 Mục I Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Ngày 21/12/2011 Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (Bộ GTVT) đã ban hành Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT quy định về nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không và cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không (sau đây gọi tắt là Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT). Để Thông tư được triển khai thực hiện một cách thống nhất, đầy đủ và hiệu quả, Cục Hàng không Việt Nam (Cục HKVN) hướng dẫn một số nội dung chính như sau:
...
B. NỘI DUNG CHÍNH CỦA THÔNG TƯ SỐ 61/2011/TT-BGTVT

I. VỀ NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
...
9. Năng định nhân viên hàng không (Điều 11)

Khái niệm: Năng định là chứng nhận về năng lực chuyên môn của nhân viên hàng không đáp ứng đủ điều kiện thực hiện nhiệm vụ theo chức danh ghi trong giấy phép NVHK. Danh mục năng định nhân viên hàng không được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT.

Ngoài ra, theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT thì năng định đối với thành viên tổ lái được quy định chi tiết hơn theo chủng loại tàu bay (máy bay, Thiết bị bay tạo lực nâng bằng động cơ; cánh quay; tàu lượn; tàu bay nhẹ hơn không khí) và theo hạng tàu bay (Một động cơ; Thủy phi cơ-Một động cơ; Nhiều động cơ; Thủy phi cơ-Nhiều động cơ).

Thời hạn hiệu lực của năng định: Trước đây quy định thời hạn năng định có 3 mốc: 36, 24, 12 tháng đối với mỗi loại nhân viên khác nhau, tại Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT quy định thời hạn hiệu lực của năng định là thời hạn hiệu lực của giấy phép, trừ các trường hợp được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật khác về chuyên ngành hàng không. Điều này có nghĩa là thông thường thời hạn năng định tối đa là 7 năm nếu không có quy định nào khác.

Tuy nhiên, trên thực tế thì chỉ có Nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay có thời hạn hiệu lực của năng định là thời hạn hiệu lực của giấy phép (7 năm); còn lại thời hạn năng định của hầu hết các nhân viên khác như: Nhân viên không lưu, khí tượng, thành viên tổ lái, nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị tàu bay; nhân viên an ninh hàng không … đều được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác về chuyên ngành hàng không có liên quan.

Khi năng định ghi trên Giấy phép hoặc giấy chứng nhận sức khỏe đã hết hạn, người có giấy phép nếu muốn tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phải đề nghị kiểm tra để cấp (gia hạn) năng định hoặc giám định (lại) sức khoẻ theo quy định. Các vị trí năng định được quy định tại Phụ lục số III ban hành kèm theo Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT.

Lưu ý:

Một nhân viên hàng không có thể có nhiều năng định, ví dụ: nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện tại khu vực hạn chế tại cảng HK, SB có thể được Cục HKVN kiểm tra cấp năng định trên nhiều loại thiết bị, phương tiện khác nhau nếu đủ điều kiện theo quy định.

Các nhóm thiết bị, phương tiện do các cơ sở cung cấp dịch vụ phân chia thứ tự từ thấp đến cao (I, II, III) theo nguyên tắc thiết bị có độ điều khiển, vận hành càng phức tạp và mức độ tiếp cận càng gần tàu bay thì phân nhóm càng cao. Trong quá trình đào tạo và cấp chứng chỉ chuyên môn cho nhân viên hàng không của lĩnh vực này cũng thực hiện theo nhóm thiết bị.

Nhân viên hàng không có nhiều loại năng định ghi trên giấy phép phải thực hiện chế độ huấn luyện định kỳ và phục hồi (nếu có) đối với tất cả các năng định đã được cấp theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 11. Năng định, thời hạn hiệu lực của năng định nhân viên hàng không

1. Năng định là chứng nhận về năng lực chuyên môn của nhân viên hàng không đáp ứng đủ điều kiện thực hiện nhiệm vụ theo chức danh ghi trong giấy phép nhân viên hàng không. Danh mục năng định nhân viên hàng không được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Thời hạn hiệu lực của năng định là thời hạn hiệu lực của giấy phép, trừ các trường hợp được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật khác về chuyên ngành hàng không.

3. Năng định lần đầu được cấp cùng với giấy phép nhân viên hàng không theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này, hồ sơ đề nghị cấp năng định đồng thời là hồ sơ cấp giấy phép.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 9 Mục I Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Chương này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Ngày 21/12/2011 Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (Bộ GTVT) đã ban hành Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT quy định về nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không và cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không (sau đây gọi tắt là Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT). Để Thông tư được triển khai thực hiện một cách thống nhất, đầy đủ và hiệu quả, Cục Hàng không Việt Nam (Cục HKVN) hướng dẫn một số nội dung chính như sau:
...
B. NỘI DUNG CHÍNH CỦA THÔNG TƯ SỐ 61/2011/TT-BGTVT
...
II. VỀ CƠ SỞ ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
...
2. Cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không

Theo Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không được hiểu là cơ sở có hoạt động đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về nhân viên hàng không liên quan tới 14 chức danh nhân viên hàng không được quy định tại Điều 3 của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT. Cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không (gọi tắt là cơ sở) có thể là một Trường, Học viện, Trung tâm hoặc một tổ chức, một doanh nghiệp. Cơ sở có thể là một pháp nhân hoặc tổ chức thuộc pháp nhân, ví dụ:

a) Học viện hàng không Việt làm là cơ sở đào tạo tại Việt Nam theo hệ thống giáo dục quốc dân, là một pháp nhân.

b) Trung tâm đào tạo - huấn luyện Tân Sơn Nhất trực thuộc Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất, Tổng Công ty Cảng HKVN (Trung tâm đào tạo Tân Sơn Nhất) là một cơ sở đào tạo thuộc pháp nhân là Tổng Công ty Cảng HKVN.

c) Trung tâm đào tạo VAECO là một cơ sở đào tạo thuộc pháp nhân là Công ty TNHH kỹ thuật máy bay (VAECO).

Xem nội dung VB
Chương 3. CƠ SỞ ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG TẠI VIỆT NAM
Chương này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm a và Điểm e Khoản 3 Mục II Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Ngày 21/12/2011 Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (Bộ GTVT) đã ban hành Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT quy định về nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không và cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không (sau đây gọi tắt là Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT). Để Thông tư được triển khai thực hiện một cách thống nhất, đầy đủ và hiệu quả, Cục Hàng không Việt Nam (Cục HKVN) hướng dẫn một số nội dung chính như sau:
...
B. NỘI DUNG CHÍNH CỦA THÔNG TƯ SỐ 61/2011/TT-BGTVT
...
II. VỀ CƠ SỞ ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
...
3. Yêu cầu đối với cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên HK

Ngoài các quy định chung theo quy định của pháp luật về giáo dục, đào tạo đối với các cơ sở đào tạo, huấn luyện; nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không đáp ứng yêu cầu khai thác, cung cấp dịch vụ hàng không, yêu cầu đối với cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 15, 16, 17, 18, 19 của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT.

Lưu ý:

a) Về tổ chức, bộ máy, đội ngũ cán bộ quản lý và hệ thống văn bản quản lý (Điều 15)

- Cơ sở phải chứng minh được cơ cấu tổ chức, bộ máy và đội ngũ cán bộ, nhân viên có đủ năng lực và điều kiện để tổ chức, quản lý, điều hành và thực hiện hoạt động đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không;

- Phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý hoạt động đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không, trong đó cần xây dựng quy chế tổ chức, hoạt động của cơ sở đào tạo (tham khảo mẫu tại Phụ lục số 1 kèm theo Hướng dẫn này); các quy định về giáo viên, học viên, quy trình đào tạo, huấn luyện, kiểm tra, thi, công nhận tốt nghiệp theo quy định (trừ trường hợp đã được quy định trong Quy chế tổ chức, hoạt động của cơ sở).
...
e) Các yêu cầu khác: Ngoài các yêu cầu trên, cơ sở phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng, pháp luật về giáo dục, đào tạo và dạy nghề.

Xem nội dung VB
Điều 15. Yêu cầu chung đối với cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không

1. Có tổ chức, bộ máy, đội ngũ cán bộ quản lý và hệ thống văn bản quản lý đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ phù hợp.

2. Có phòng học, trang bị, thiết bị, cơ sở thực hành phù hợp với mục đích, nội dung đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu theo quy định.

3. Có đội ngũ giáo viên phù hợp với chuyên ngành đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu theo quy định.

4. Có chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ phù hợp đáp ứng yêu cầu theo quy định.

5. Có giáo trình, tài liệu giảng dạy phù hợp với chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu theo quy định.

6. Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng, pháp luật về giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm a và Điểm e Khoản 3 Mục II Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm b và Điểm e Khoản 3 Mục II Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Ngày 21/12/2011 Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (Bộ GTVT) đã ban hành Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT quy định về nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không và cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không (sau đây gọi tắt là Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT). Để Thông tư được triển khai thực hiện một cách thống nhất, đầy đủ và hiệu quả, Cục Hàng không Việt Nam (Cục HKVN) hướng dẫn một số nội dung chính như sau:
...
B. NỘI DUNG CHÍNH CỦA THÔNG TƯ SỐ 61/2011/TT-BGTVT
...
II. VỀ CƠ SỞ ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
...
3. Yêu cầu đối với cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên HK

Ngoài các quy định chung theo quy định của pháp luật về giáo dục, đào tạo đối với các cơ sở đào tạo, huấn luyện; nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không đáp ứng yêu cầu khai thác, cung cấp dịch vụ hàng không, yêu cầu đối với cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 15, 16, 17, 18, 19 của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT.

Lưu ý:
...
b) Về trang bị, thiết bị (Điều 16): Cơ sở phải phải đáp ứng các yêu cầu tối thiểu theo quy định tại Điều 16 của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT; phải báo cáo cụ thể danh mục về số lượng, chủng loại và tình trạng kỹ thuật, công nghệ đáp ứng chương trình và yêu cầu đào tạo, huấn luyện đối với từng chức danh nhân viên hàng không; nếu là thiết bị thuê phải có hợp đồng hoặc văn bản thoả thuận. Đối với các thiết bị mô phỏng, thiết bị giả định phải được Cục HKVN cấp phép khai thác.
...
e) Các yêu cầu khác: Ngoài các yêu cầu trên, cơ sở phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng, pháp luật về giáo dục, đào tạo và dạy nghề.

Xem nội dung VB
Điều 16. Yêu cầu tối thiểu về phòng học, trang bị, thiết bị, cơ sở thực hành của cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không.

1. Phòng học phải có đủ diện tích, ánh sáng, độ thông thoáng thiết bị nghe, nhìn và các thiết bị khác phục vụ cho việc học tập.

2. Cơ sở thực hành, phòng thực tập phải có diện tích và không gian phù hợp với thiết bị, máy móc được sử dụng và đảm bảo điều kiện tối thiểu phù hợp với quy định của nhà nước đối với cơ sở dạy nghề.

3. Thư viện phải có đủ sách, giáo trình, tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập.

4. Trang bị, thiết bị phục vụ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ một số chuyên ngành phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ thành viên tổ lái, giáo viên huấn luyện bay phải có tàu bay huấn luyện, buồng lái giả định; xưởng bảo dưỡng tàu bay; thiết bị kiểm tra phi công, luyện tập thể lực và các thiết bị khác theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ thành viên tổ lái, giáo viên huấn luyện bay;

b) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ tiếp viên hàng không: có mô hình khoang tàu bay được trang bị đủ hệ thống an ninh, an toàn, khẩn nguy, cấp cứu, hệ thống dưỡng khí và các dụng cụ phục vụ hành khách trên tàu bay được Cục Hàng không Việt Nam cấp phép hoặc phê chuẩn và các thiết bị khác theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên quan đến đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ tiếp viên hàng không;

c) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị tàu bay: có tàu bay học cụ được trang bị thiết bị điện, điện tử, thông tin liên lạc còn hoạt động; dụng cụ thực hành về cơ giới, điện, điện tử, công nghệ thông tin, sơ đồ kết cấu tàu bay phù hợp với chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và các thiết bị khác theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên quan đến đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị tàu bay;

d) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên không lưu: có hệ thống huấn luyện giả định cho nhân viên không lưu (trừ nhân viên thực hiện nhiệm vụ thủ tục bay, thông báo-hiệp đồng bay, đánh tín hiệu) phù hợp với chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và các thiết bị khác theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên quan đến đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên không lưu;

đ) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không: có đủ thiết bị thực hành phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và các thiết bị khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên quan đến đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không;

e) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên an ninh hàng không: có các thiết bị hoặc mô hình giả định và phần mềm giảng dạy an ninh soi chiếu hành khách, hành lý, hàng hóa; các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật phẩm nguy hiểm; phòng thực hành được trang bị thiết bị giảng dạy phù hợp với chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và các thiết bị khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên quan đến đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên an ninh hàng không;

g) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên thông báo tin tức hàng không: có hệ thống thông tin, dữ liệu phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ; có đủ thiết bị thực hành phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và các thiết bị khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên quan đến đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên thông báo tin tức hàng không;

h) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên khí tượng hàng không: có thiết bị và hệ thống thông tin, dữ liệu phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và các thiết bị khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên quan đến đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên khí tượng hàng không;

i) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên điều độ, khai thác bay: có các tài liệu liên quan đến tính năng, kỹ thuật các loại tàu bay đang khai thác, phần mềm về điều độ, khai thác bay; các thiết bị thực hành và hệ thống thông tin, dữ liệu phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và các tài liệu khác phù hợp với yêu cầu của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO);

k) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay: có thiết bị, phương tiện thực hành, bãi tập, tài liệu hướng dẫn khai thác thiết bị, phương tiện phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và các tài liệu khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về quản lý, khai thác cảng hàng không;

l) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên khai thác mặt đất phục vụ chuyến bay: có trang bị, thiết bị, tài liệu, hệ thống thông tin, dữ liệu, phần mềm hướng dẫn thực hành khai thác phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ, tài liệu hướng dẫn khai thác và các quy định khác tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên quan;

m) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên thiết kế phương thức bay hàng không dân dụng: có quy trình xây dựng, thiết kế phương thức bay và khai thác phương thức bay, hệ thống bản đồ hàng không, hệ thống thông tin, dữ liệu và trang thiết bị phục vụ công tác thiết kế phương thức bay phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và tài liệu khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về thiết kế phương thức bay hàng không dân dụng và các yêu cầu của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO) liên quan;

b) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên tìm kiếm cứu nạn hàng không: có sơ đồ, mô hình tổ chức hệ thống tìm kiếm cứu nạn hàng không, quy trình tổ chức tìm kiếm cứu nạn; các tình huống giả định, băng hình diễn tập tìm kiếm cứu nạn hàng không; hệ thống thiết bị, bản các ký hiệu mã, cốt quốc tế liên quan đến hoạt động bay dân dụng và hoạt động tìm kiếm, cứu nạn; hệ thống thông tin, dữ liệu phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn hàng không phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và tài liệu khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về tìm kiếm cứu nạn hàng không.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm b và Điểm e Khoản 3 Mục II Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm c và Điểm e Khoản 3 Mục II Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Ngày 21/12/2011 Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (Bộ GTVT) đã ban hành Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT quy định về nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không và cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không (sau đây gọi tắt là Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT). Để Thông tư được triển khai thực hiện một cách thống nhất, đầy đủ và hiệu quả, Cục Hàng không Việt Nam (Cục HKVN) hướng dẫn một số nội dung chính như sau:
...
B. NỘI DUNG CHÍNH CỦA THÔNG TƯ SỐ 61/2011/TT-BGTVT
...
II. VỀ CƠ SỞ ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
...
3. Yêu cầu đối với cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên HK

Ngoài các quy định chung theo quy định của pháp luật về giáo dục, đào tạo đối với các cơ sở đào tạo, huấn luyện; nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không đáp ứng yêu cầu khai thác, cung cấp dịch vụ hàng không, yêu cầu đối với cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 15, 16, 17, 18, 19 của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT.

Lưu ý:
...
c) Về giáo viên (Điều 17):

- Giáo viên chuyên ngành hàng không: Là giáo viên tham gia giảng dạy các môn học liên quan đến hàng không dân dụng, bao gồm cả giáo viên dạy phần kiến chức chung về hàng không và chuyên môn.

- Các loại giáo viên quy định tại Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT gồm: giáo viên chuyên nghiệp, giáo viên kiêm nhiệm và giáo viên thỉnh giảng. Cơ sở phải đảm bảo mỗi môn học chuyên ngành hàng không phải có ít nhất 01 giáo viên giảng dạy. Về nguyên tắc thì 01 giáo viên có thể dạy được nhiều môn, 01 môn có thể bố trí nhiều giáo viên giảng dạy.

- Giáo viên chuyên ngành hàng không, ngoài việc phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về giáo dục đào tạo và dạy nghề phải có chứng chỉ chuyên môn liên quan hoặc có kinh nghiệm 5 năm làm việc trong lĩnh vực chuyên môn liên quan đến môn giảng dạy (7 năm đối với giáo viên lĩnh vực quản lý hoạt động bay) và đáp ứng các điều kiện theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành hàng không có liên quan.

Giáo viên do cơ sở xây dựng, phê duyệt và bố trí giảng dạy theo quy định tại Điều 17 của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT. Tuy nhiên, theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật khác về chuyên ngành hàng không có liên quan như: Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT; Thông tư 30/2012/TT-BGTVT, Quy chế Không lưu thì giáo viên một số lĩnh vực chuyên ngành như: An ninh hàng không, quản lý hoạt động bay, giáo viên huấn luyện bay, kỹ thuật tàu bay, hàng nguy hiểm, an toàn hàng không phải được Cục HKVN phê duyệt hoặc cấp giấy phép (giáo viên huấn luyện bay).
...
e) Các yêu cầu khác: Ngoài các yêu cầu trên, cơ sở phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng, pháp luật về giáo dục, đào tạo và dạy nghề.

Xem nội dung VB
Điều 17. Giáo viên của cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không

1. Cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không phải có đủ giáo viên lý thuyết, giáo viên thực hành để đảm bảo mỗi môn học chuyên ngành hàng không phải có ít nhất 01 giáo viên giảng dạy. Cơ sở đào tạo, huấn luyện có thể duy trì các hình thức giáo viên chuyên nghiệp, giáo viên kiêm nhiệm, giáo viên thỉnh giảng chuyên ngành hàng không. Số lượng giáo viên thỉnh giảng chuyên ngành hàng không của cơ sở đào tạo, huấn luyện không được lớn hơn 50% số lượng giáo viên chuyên ngành hàng không của cơ sở.

2. Tiêu chuẩn giáo viên chuyên ngành hàng không

a) Đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về giáo dục đào tạo và dạy nghề; đối với giáo viên chuyên nghiệp, giáo viên kiêm nhiệm phải có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm;

b) Đáp ứng các điều kiện theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành không tương ứng;

c) Có chứng chỉ chuyên môn liên quan hoặc có kinh nghiệm 5 năm làm việc trong lĩnh vực chuyên môn liên quan đến môn giảng dạy.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm c và Điểm e Khoản 3 Mục II Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm d và Điểm e Khoản 3 Mục II Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Ngày 21/12/2011 Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (Bộ GTVT) đã ban hành Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT quy định về nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không và cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không (sau đây gọi tắt là Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT). Để Thông tư được triển khai thực hiện một cách thống nhất, đầy đủ và hiệu quả, Cục Hàng không Việt Nam (Cục HKVN) hướng dẫn một số nội dung chính như sau:
...B. NỘI DUNG CHÍNH CỦA THÔNG TƯ SỐ 61/2011/TT-BGTVT
...
II. VỀ CƠ SỞ ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
...
3. Yêu cầu đối với cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên HK

Ngoài các quy định chung theo quy định của pháp luật về giáo dục, đào tạo đối với các cơ sở đào tạo, huấn luyện; nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không đáp ứng yêu cầu khai thác, cung cấp dịch vụ hàng không, yêu cầu đối với cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 15, 16, 17, 18, 19 của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT.

Lưu ý:
...
d) Về chương trình đào tạo, huấn luyện (Điều 18):

Theo Điều 18 của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT thì có 5 loại chương trình đào tạo, huấn luyện được áp dụng cho 14 chức danh nhân viên hàng không quy định tại Điều 3 của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT, theo đó:

(1) Chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ để cấp chứng chỉ chuyên môn (CCCM) nhân viên hàng không: Là chương trình đào tạo, huấn luyện ban đầu (Initial Training) do các cơ sở được Cục HKVN cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không thực hiện đào tạo, huấn luyện và cấp CCCM cho nhân viên hàng không. CCCM là điều kiện bắt buộc để được kiểm tra năng định và cấp giấy phép.

(2) Chương trình huấn luyện phục hồi, chuyển loại, định kỳ cho nhân viên hàng không:

+ Huấn luyện phục hồi (Refresh): Phục hồi khả năng làm việc cho những nhân viên hàng không có thời gian nghỉ giãn cách (ngưng làm việc ở vị trí chuyên môn) quá thời gian quy định, ví dụ: thời gian nghỉ giãn cách 180 ngày đối với nhân viên điều khiển vận hành trang thiết bị hàng không, 90 ngày đối với thành viên tổ lái và KSV không lưu ...).

+ Huấn luyện chuyển loại: Là người đã có chứng chỉ chuyên môn và năng định loại, năng định vị trí chuyên môn, nay chuyển sang học loại khác hoặc vị trí chuyên môn khác trong cùng một nhóm chức danh nhân viên hàng không, ví dụ: đối với thành viên tổ lái có năng định loại tàu bay A321, nay chuyển sang học năng định loại B777; hoặc đối với nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay có năng định điều khiển, vận hành các loại thiết bị hàng không nhóm I, nay chuyển sang học các loại thiết bị hàng không nhóm II, III .

+ Huấn luyện định kỳ (Recurrent): Định kỳ nhắc lại các kiến thức đã được học về chuyên môn, pháp luật, an ninh, an toàn và luyện tập thực hành giúp cho người học củng cố, duy trì khả năng làm việc ở vị trí năng định chuyên môn. Ví dụ: Thành viên tổ lái 6 tháng/lần; Tiếp viên hàng không 12 tháng/lần; nhân viên điều kiển, vận hành trang thiết bị hàng không 24 tháng/lần, nhân viên ANHK 12 tháng/lần …;

(3) Chương trình huấn luyện năng định nhân viên hàng không: Thông thường những trường hợp đã có CCCM là đủ điều kiện để được kiểm tra năng định và cấp giấy phép nhân viên hàng không, trong trường hợp này thì chương trình đào tạo cấp CCCM bao gồm cả nội dung huấn luyện năng định như: tiếp viên hàng không; nhân viên khai thác mặt đất phục vụ chuyến bay; nhân viên vận hành thiết bị hàng không; nhân viên an ninh hàng không ...;

Tuy nhiên, một số loại nhân viên hàng không có CCCM nhưng vẫn phải qua thời gian và chương trình huấn luyện năng định loại hoặc năng định theo vị trí chuyên môn như: Thành viên tổ lái sau khi có Bằng lái tàu bay thương mại (CPL) phải huấn luyện năng định loại tàu bay (trên loại tàu bay Boeing 777-200, 777-200E hoặc A-320; A-321 ...) để được kiểm tra cấp năng định và giấy phép lái tàu bay theo loại tàu bay; hoặc nhân viên không lưu: sau khi có bằng, chứng chỉ đào tạo cơ bản nghề chuyên ngành “Kiểm soát không lưu” (Air Traffic Control), để có thể tham dự kiểm tra cấp năng định và giấy phép kiểm soát viên không lưu (Air Traffic Controler) và được làm việc tại vị trí chuyên môn thì nhân viên đó phải qua các khóa huấn luyện năng định theo vị trí chuyên môn dự kiến cấp giấy phép nhân viên hàng không như: kiểm soát tại sân bay; kiểm soát tiếp cận; kiểm soát đường dài (Radar hoặc Non Radar) …và các huấn luyện khác trong thời gian 12 tháng, chương trình này được hiểu là chương trình huấn luyện tại chỗ (On-Job-Training) cho nhân viên mới tại cơ sở cung cấp dịch vụ.

(4) Chương trình huấn luyện làm quen (dành cho kiểm soát viên không lưu).

(5) Chương trình bổ túc, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn chuyên ngành hàng không: là chương trình bồi dưỡng, cập nhật, bổ sung những nội dung mới về pháp luật, an ninh, an toàn và chuyên môn về hàng không giúp cho người học không ngừng cập nhật, nâng cao kiến thức chuyên môn và kỹ năng thao tác, vận hành trang thiết bị, xử lý tình huống … đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của cơ sở khai thác và cung cấp dịch vụ hàng không.

Chương trình (1) và chương trình (2) do Cục HKVN phê duyệt, các chương trình khác do cơ sở phê duyệt. Chương trình đào tạo, huấn luyện là cơ sở để xây dựng, phát triển, bố trí đội ngũ giáo viên và biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy phù hợp.
...
e) Các yêu cầu khác: Ngoài các yêu cầu trên, cơ sở phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng, pháp luật về giáo dục, đào tạo và dạy nghề.

Xem nội dung VB
Điều 18. Chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ hàng không

1. Chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ hàng không bao gồm:

a) Chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ để cấp chứng chỉ chuyên môn nhân viên hàng không theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Chương trình huấn luyện phục hồi, chuyển loại, định kỳ nhân viên hàng không;

c) Chương trình huấn luyện năng định nhân viên hàng không;

d) Chương trình huấn luyện làm quen (đối với kiểm soát viên không lưu);

đ) Chương trình bổ túc, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn chuyên ngành hàng không.

2. Chương trình đào tạo, huấn luyện nêu tại các điểm a, b khoản 1 của Điều này phải được Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt; người đề nghị phê duyệt gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Hàng không Việt Nam, hồ sơ bao gồm các tài liệu sau đây:

a) Đơn đề nghị phê duyệt chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ hàng không theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Tài liệu đề nghị phê duyệt.

3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị phê duyệt theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định, yêu cầu người đề nghị giải trình bổ sung các nội dung liên quan, chỉnh sửa tài liệu, chương trình; ban hành văn bản phê duyệt hoặc từ chối phê duyệt, nêu rõ lý do.

4. Các chương trình quy định tại các điểm d và đ khoản 1 Điều này do cơ sở đào tạo, huấn luyện phê duyệt.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm d và Điểm e Khoản 3 Mục II Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm đ và Điểm e Khoản 3 Mục II Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Ngày 21/12/2011 Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (Bộ GTVT) đã ban hành Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT quy định về nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không và cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không (sau đây gọi tắt là Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT). Để Thông tư được triển khai thực hiện một cách thống nhất, đầy đủ và hiệu quả, Cục Hàng không Việt Nam (Cục HKVN) hướng dẫn một số nội dung chính như sau:
...
B. NỘI DUNG CHÍNH CỦA THÔNG TƯ SỐ 61/2011/TT-BGTVT
...
II. VỀ CƠ SỞ ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
...
3. Yêu cầu đối với cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên HK

Ngoài các quy định chung theo quy định của pháp luật về giáo dục, đào tạo đối với các cơ sở đào tạo, huấn luyện; nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không đáp ứng yêu cầu khai thác, cung cấp dịch vụ hàng không, yêu cầu đối với cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 15, 16, 17, 18, 19 của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT.

Lưu ý:
...
đ) Về giáo trình và tài liệu (Điều 19):

Những vấn đề cần lưu ý:

- Giáo trình, tài liệu giảng dạy (gọi chung là giáo trình) gồm cả giáo trình do cơ sở xây dựng và có thể sử dụng giáo trình của cơ sở đào tạo khác (cả trong nước và nước ngoài), nội dung phải phù hợp với chương trình đào tạo, huấn luyện.

- Giáo trình chuyên ngành hàng không do thủ trưởng cơ sở phê duyệt trên cơ sở kết quả thẩm định của Hội đồng nghiệm thu giáo trình của cơ sở. Hội đồng nghiệm thu giáo trình của cơ sở do người đứng đầu cơ sở thành lập phù hợp với mỗi lĩnh vực chuyên ngành hàng không tương ứng gồm các thành phần theo quy định của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT. Riêng đối với Hội đồng nghiệm thu giáo trình an ninh hàng không của cơ sở do Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt theo quy định tại Thông tư số 30/2012/TT-BGTVT).

- Để đảm bảo cho công tác quản lý chặt chẽ, thống nhất, cơ sở cần ban hành quy chế làm việc của Hội đồng.

- Trong trường hợp đơn vị chưa được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không, nếu được Cục cho phép tổ chức khoá đào tạo thì chương trình, giáo trình, danh sách giáo viên do Cục HKVN phê duyệt kèm theo quyết định cho phép tổ chức khoá đào tạo.

e) Các yêu cầu khác: Ngoài các yêu cầu trên, cơ sở phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng, pháp luật về giáo dục, đào tạo và dạy nghề.

Xem nội dung VB
Điều 19. Giáo trình và tài liệu của cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không

1. Cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không phải có đủ giáo trình, tài liệu giảng dạy (gọi chung là giáo trình) phù hợp với chương trình đào tạo, huấn luyện. Giáo trình chuyên ngành hàng không phải được thủ trưởng cơ sở phê duyệt trên cơ sở kết quả thẩm định của Hội đồng đánh giá, nghiệm thu giáo trình, tài liệu đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ chuyên ngành hàng không của cơ sở (sau đây gọi chung là Hội đồng nghiệm thu giáo trình).

2. Hội đồng nghiệm thu giáo trình của cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không do người đứng đầu cơ sở thành lập phù hợp với mỗi lĩnh vực chuyên ngành hàng không tương ứng. Thành phần Hội đồng nghiệm thu giáo trình phải bao gồm đại diện lãnh đạo của cơ sở và các chuyên gia về lý thuyết và thực hành có ít nhất 5 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm đ và Điểm e Khoản 3 Mục II Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục II Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Ngày 21/12/2011 Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (Bộ GTVT) đã ban hành Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT quy định về nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không và cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không (sau đây gọi tắt là Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT). Để Thông tư được triển khai thực hiện một cách thống nhất, đầy đủ và hiệu quả, Cục Hàng không Việt Nam (Cục HKVN) hướng dẫn một số nội dung chính như sau:
...
B. NỘI DUNG CHÍNH CỦA THÔNG TƯ SỐ 61/2011/TT-BGTVT
...
II. VỀ CƠ SỞ ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
...
5. Cấp Giấy chứng nhận, thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không (Điều 20):

a) Cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không phải được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không.

b) Giấy chứng nhận có hiệu lực kể từ ngày ký; hiệu lực của giấy chứng nhận là vô thời hạn và chỉ chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp: theo đề nghị của cơ sở được cấp giấy chứng nhận hoặc bị thu hồi.

c) Cơ sở đào tạo có trách nhiệm duy trì điều kiện ghi trên giấy chứng nhận, trong trường hợp cơ sở đào tạo đề nghị cấp giấy chứng nhận kèm theo các điều kiện bị giới hạn như: Hợp đồng thuê thiết bị, phòng học, cơ sở vật chất ... có thời hạn, khi hợp đồng hết hiệu lực, cơ sở phải gia hạn hoặc ký hợp đồng mới.

Xem nội dung VB
Điều 20. Giấy chứng nhận, thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không

1. Cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không phải được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không.

2. Mẫu giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không có hiệu lực kể từ ngày ký và chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau:

a) Theo đề nghị của cơ sở được cấp giấy chứng nhận;

b) Giấy chứng nhận bị thu hồi theo quy định tại Điều 24 của Thông tư này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục II Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục II Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Ngày 21/12/2011 Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (Bộ GTVT) đã ban hành Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT quy định về nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không và cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không (sau đây gọi tắt là Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT). Để Thông tư được triển khai thực hiện một cách thống nhất, đầy đủ và hiệu quả, Cục Hàng không Việt Nam (Cục HKVN) hướng dẫn một số nội dung chính như sau:
...
B. NỘI DUNG CHÍNH CỦA THÔNG TƯ SỐ 61/2011/TT-BGTVT
...
II. VỀ CƠ SỞ ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
...
6. Thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không (Điều 21)

Điều 21 của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT quy định cụ thể thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không, trong đó lưu ý mấy vấn đề về Hồ sơ như sau:

a) Về chương trình đào tạo: Phải có chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không đã được Cục HHKVN phê duyệt hoặc công nhận; như vậy cơ sở có thể đề nghị Cục xem xét phê duyệt hoặc công nhận chương trình đào tạo trước khi đề nghị cấp giấy chứng nhận hoặc đề nghị đồng thời với hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận.

b) Về giáo viên:

- Danh sách giáo viên do cơ sở quyết định trên cơ sở đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 17 của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT.

Riêng danh sách giáo viên các chuyên ngành: An ninh hàng không, quản lý hoạt động bay, giáo viên huấn luyện bay, kỹ thuật tàu bay, hàng nguy hiểm, an toàn hàng không do Cục HKVN phê duyệt theo quy định của các văn bản Quy phạm pháp luật chuyên ngành hàng không khác liên quan như: Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT; Thông tư 30/2012/TT-BGTVT và Thông tư số 22 /2011/TT-BGTVT).

Danh sách giáo viên bao gồm: Danh sách trích ngang lý lịch giáo viên kèm theo văn bằng, chứng chỉ phù hợp (theo mẫu số 1) và danh sách giáo viên theo môn học (theo mẫu số 2) tại Phụ lục số 2 kèm theo Hướng dẫn này.

c) Các báo cáo:

- Báo cáo thuyết minh bằng văn bản về cơ sở vật chất, bao gồm: phòng học, trang thiết bị, cơ sở hoặc nơi thực hành phù hợp với nội dung đào tạo kèm theo biểu báo cáo theo mẫu số 3 tại Phụ lục số 2 kèm theo Hướng dẫn này. Trường hợp cơ sở vật chất thuê của cơ sở khác thì cơ sở phải có văn bản thoả thuận trong đó ghi rõ mục đích sử dụng và thời hạn sử dụng; trường hợp sử dụng thiết bị thật đang khai thác để dạy thực hành cho học viên, cơ sở phải có văn bản quy định nguyên tắc, quy trình sử dụng đảm bảo an ninh, an toàn khi sử dụng.

- Báo cáo thuyết minh bằng văn bản về giáo trình, tài liệu giảng dạy lý thuyết, thực hành liên quan đến từng môn học kèm theo biểu báo cáo theo mẫu số 4 tại Phụ lục số 2 kèm theo Hướng dẫn này.

- Báo cáo thuyết minh bằng văn bản về hệ thống tổ chức, bộ máy, đội ngũ cán bộ quản lý; hệ thống văn bản quản lý đào tạo và thư viện kèm theo biểu báo cáo theo mẫu số 5 tại Phụ lục số 2 kèm theo Hướng dẫn này.

- Báo cáo mẫu chứng chỉ chuyên môn: Mẫu CCCM của cơ sở do cơ sở thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT.

Lưu ý: Trường hợp thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác về chuyên ngành hàng không thì áp dụng quy định tại văn bản đó.

Xem nội dung VB
Điều 21. Thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không

1. Cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:

a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không theo quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao chụp quyết định thành lập cơ sở hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương của pháp nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật;

c) Chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không đã được Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt hoặc công nhận;

d) Danh sách giáo viên chuyên nghiệp, giáo viên kiêm nhiệm kèm theo bản sao các văn bằng, chứng chỉ, tóm tắt quá trình công tác của giáo viên;

đ) Phương án đội ngũ giáo viên thỉnh giảng kèm theo bản sao thỏa thuận giữa cơ sở với giáo viên đó hoặc đơn vị chủ quản của giáo viên đó;

e) Báo cáo về cơ sở vật chất: phòng học, trang thiết bị, cơ sở hoặc nơi thực hành phù hợp với nội dung đào tạo;

g) Báo cáo về giáo trình, tài liệu giảng dạy lý thuyết, thực hành liên quan đến từng môn học;

h) Báo cáo về hệ thống tổ chức, bộ máy, đội ngũ cán bộ quản lý và hệ thống văn bản quản lý đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không; mẫu chứng chỉ chuyên môn quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ, kiểm tra đánh giá thực tế cơ sở; yêu cầu người đề nghị giải trình bổ sung các nội dung liên quan, chỉnh sửa tài liệu; cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không cho cơ sở đề nghị hoặc gửi văn bản từ chối cấp giấy chứng nhận, nêu rõ lý do.

3. Việc kiểm tra đánh giá thực tế cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ được thực hiện theo các nội dung trong Phiếu kiểm tra, đánh giá cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Kết quả thẩm định hồ sơ, kiểm tra đánh giá thực tế cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ phải được thể hiện bằng biên bản.

5. Trường hợp thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác về chuyên ngành hàng không thì áp dụng quy định tại văn bản đó.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục II Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục II Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Ngày 21/12/2011 Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (Bộ GTVT) đã ban hành Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT quy định về nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không và cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không (sau đây gọi tắt là Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT). Để Thông tư được triển khai thực hiện một cách thống nhất, đầy đủ và hiệu quả, Cục Hàng không Việt Nam (Cục HKVN) hướng dẫn một số nội dung chính như sau:
...
B. NỘI DUNG CHÍNH CỦA THÔNG TƯ SỐ 61/2011/TT-BGTVT
...
II. VỀ CƠ SỞ ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
...
7. Về cấp lại, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không (Điều 22):

Cục HKVN chỉ cấp lại giấy chứng nhận trong trường hợp Giấy chứng nhận bị mất, rách, hỏng hoặc nội dung của giấy chứng nhận cần sửa đổi, bổ sung. Trường hợp sửa đổi, bổ sung nội dung giấy chứng nhận hoặc giấy chứng nhận được cấp có thời hạn (như giải thích ở điểm c, khoản 5 mục II của Hướng dẫn này), khi hết hạn nếu cơ sở đề nghị cấp lại thì quy trình, thủ tục và lệ phí thực hiện như cấp lần đầu.

Xem nội dung VB
Điều 22. Cấp lại, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không

1. Giấy chứng nhận được cấp lại trong trường hợp Giấy chứng nhận bị mất, rách, hỏng. Giấy chứng nhận được sửa đổi, bổ sung trong trường hợp nội dung của giấy chứng nhận cần sửa đổi, bổ sung.

2. Hồ sơ đề nghị cấp lại, sửa đổi, bổ sung bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này, nêu rõ lý do đề nghị;

b) Bản chính giấy chứng nhận đã được cấp, trừ trường hợp bị mất;

c) Nội dung đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận.

3. Đối với trường hợp cấp lại giấy chứng nhận do giấy chứng nhận bị mất, rách, hỏng: trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam cấp lại giấy chứng nhận hoặc thông báo từ chối cấp bằng văn bản, nêu rõ lý do.

4. Đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung nội dung giấy chứng nhận: trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ, kiểm tra đánh giá thực tế cơ sở; yêu cầu người đề nghị giải trình bổ sung các nội dung liên quan, chỉnh sửa tài liệu; sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận hoặc thông báo từ chối sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục II Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 8 Mục II Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Ngày 21/12/2011 Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (Bộ GTVT) đã ban hành Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT quy định về nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không và cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không (sau đây gọi tắt là Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT). Để Thông tư được triển khai thực hiện một cách thống nhất, đầy đủ và hiệu quả, Cục Hàng không Việt Nam (Cục HKVN) hướng dẫn một số nội dung chính như sau:
...
B. NỘI DUNG CHÍNH CỦA THÔNG TƯ SỐ 61/2011/TT-BGTVT
...
II. VỀ CƠ SỞ ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
...
8. Về công nhận cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không nước ngoài (Điều 23): Cục HKVN quyết định công nhận cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không nước ngoài khi đáp ứng các điều kiện quy định tại các Điều 15, 16, 17, 18 và 19 của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT và tại các văn bản quy phạm pháp luật khác về chuyên ngành hàng không có liên quan. Thủ tục như thủ tục cấp giấy chứng nhận.

Xem nội dung VB
Điều 23. Công nhận cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không nước ngoài

1. Cục Hàng không Việt Nam quyết định công nhận cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không nước ngoài khi đáp ứng các điều kiện quy định tại các Điều 15, 16, 17, 18 và 19 của Thông tư này và tại các văn bản quy phạm pháp luật khác về chuyên ngành hàng không có liên quan.

2. Thủ tục công nhận cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không nước ngoài được thực hiện như thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không quy định tại Điều 21 của Thông tư này, trường hợp văn bản quy phạm pháp luật khác về chuyên ngành không có quy định khác thì áp dụng theo quy định tại các văn bản đó.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 8 Mục II Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 9 Mục II Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Ngày 21/12/2011 Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (Bộ GTVT) đã ban hành Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT quy định về nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không và cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không (sau đây gọi tắt là Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT). Để Thông tư được triển khai thực hiện một cách thống nhất, đầy đủ và hiệu quả, Cục Hàng không Việt Nam (Cục HKVN) hướng dẫn một số nội dung chính như sau:
...
B. NỘI DUNG CHÍNH CỦA THÔNG TƯ SỐ 61/2011/TT-BGTVT
...
II. VỀ CƠ SỞ ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
...
9. Về thu hồi giấy chứng nhận cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không (Điều 24): Giấy chứng nhận cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không sẽ bị thu hồi nếu vi phạm quy định tại Điều 24 của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT.

Xem nội dung VB
Điều 24. Thu hồi giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không

1. Giấy chứng nhận bị thu hồi trong các trường hợp sau:

a) Theo đề nghị của cơ sở được cấp giấy chứng nhận;

b) Cơ sở được cấp giấy chứng nhận bị giải thể;

c) Cơ sở cung cấp thông tin không trung thực tại hồ sơ đề nghị cấp;

d) Cơ sở hoạt động không đúng mục đích được quy định tại giấy chứng nhận;

đ) Cơ sở vi phạm các quy định về bảo đảm an ninh, an toàn hàng không;

e) Cơ sở không duy trì đủ điều kiện theo giấy chứng nhận đã được cấp;

g) Giấy chứng nhận bị tẩy xóa, sửa chữa.

2. Thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận

Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 9 Mục II Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 10 Mục II Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Ngày 21/12/2011 Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (Bộ GTVT) đã ban hành Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT quy định về nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không và cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không (sau đây gọi tắt là Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT). Để Thông tư được triển khai thực hiện một cách thống nhất, đầy đủ và hiệu quả, Cục Hàng không Việt Nam (Cục HKVN) hướng dẫn một số nội dung chính như sau:
...
B. NỘI DUNG CHÍNH CỦA THÔNG TƯ SỐ 61/2011/TT-BGTVT
...
II. VỀ CƠ SỞ ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
...
10. Những vấn đề cần lưu ý: Các đơn vị có cơ sở đào tạo được Cục HKVN cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không không phải là cơ sở đào tạo tại Việt Nam theo hệ thống giáo dục quốc dân được quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT chỉ được đào tạo, huấn luyện và cấp chứng chỉ chuyên môn cho nhân viên hàng không của đơn vị mình, không được tuyển sinh, đào tạo như một cơ sở dạy nghề. Trong trường hợp đơn vị khác (các doanh nghiệp và cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không) có nhu cầu đào tạo, nếu cơ sở đào tạo đáp ứng được thì khi thực hiện phải thông qua hợp đồng đào tạo giữa cơ sở đào tạo với đơn vị đề nghị đào tạo, người tham gia khóa học phải là nhân viên thuộc đơn vị đề nghị đang quản lý, sử dụng.

Xem nội dung VB
Điều 6. Chứng chỉ chuyên môn nhân viên hàng không

1. Chứng chỉ chuyên môn nhân viên hàng không quy định tại Thông tư này bao gồm một trong các loại sau:

a) Văn bằng, chứng chỉ hoàn thành chương trình đào tạo cơ bản chuyên ngành hàng không của cơ sở đào tạo tại Việt Nam theo hệ thống giáo dục quốc dân;

b) Chứng chỉ hoàn thành chương trình đào tạo, huấn luyện cơ bản chuyên ngành hàng không của cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không tại Việt Nam được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không;

c) Chứng chỉ hoàn thành chương trình đào tạo, huấn luyện cơ bản chuyên ngành hàng không của cơ sở đào tạo là thành viên chính thức của Tổ chức đào tạo về hàng không dân dụng của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (TRAINAIR/ICAO); Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế (IATA); cơ sở sản xuất, chế tạo thiết bị, phương tiện phù hợp; cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không của nước ngoài đã được Cục Hàng không Việt Nam công nhận theo quy định tại Điều 23 của Thông tư này và quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác về chuyên ngành hàng không.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 10 Mục II Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2.1 Khoản 2 Mục III Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Ngày 21/12/2011 Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (Bộ GTVT) đã ban hành Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT quy định về nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không và cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không (sau đây gọi tắt là Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT). Để Thông tư được triển khai thực hiện một cách thống nhất, đầy đủ và hiệu quả, Cục Hàng không Việt Nam (Cục HKVN) hướng dẫn một số nội dung chính như sau:
...
B. NỘI DUNG CHÍNH CỦA THÔNG TƯ SỐ 61/2011/TT-BGTVT
...
III. VỀ CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TIẾNG ANH NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
...
2. Nội dung cơ bản:

2.1 Yêu cầu về trình độ tiếng Anh đối với nhân viên HK (Điều 26):

Các nhân viên hàng không sử dụng thiết bị liên lạc và liên lạc vô tuyến khi thực hiện nhiệm vụ phải đạt trình độ tiếng Anh tối thiểu mức 4 theo thang đánh giá của ICAO, bao gồm: Thành viên tổ lái; Nhân viên không lưu thực hiện nhiệm vụ tại một số vị trí; Nhân viên thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không thực hiện nhiệm vụ khai thác thiết bị thông tin sóng ngắn không - địa (HF A/G). Đối với Nhân viên hàng không khác thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành hàng không khác liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 25. Yêu cầu về trình độ tiếng Anh đối với nhân viên hàng không

1. Các nhân viên hàng không sử dụng thiết bị liên lạc và liên lạc vô tuyến khi thực hiện nhiệm vụ phải đạt trình độ tiếng Anh tối thiểu mức 4 theo thang đánh giá của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO), bao gồm:

a) Thành viên tổ lái;

b) Nhân viên không lưu thực hiện nhiệm vụ tại các vị trí: huấn luyện viên không lưu; kiểm soát mặt đất tại sân bay; kiểm soát tại sân bay; kiểm soát tiếp cận không ra đa; kiểm soát tiếp cận ra đa; kiểm soát đường dài không ra đa; kiểm soát đường dài ra đa; kíp trưởng không lưu;

c) Nhân viên thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không thực hiện nhiệm vụ khai thác thiết bị thông tin sóng ngắn không - địa (HF A/G).

2. Đối với các nhân viên hàng không khác thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật khác về chuyên ngành không liên quan.

3. Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không cho cơ sở đánh giá đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 26 của Thông tư này.

4. Cơ sở kiểm tra, đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không, kết quả đánh giá được ghi trên phiếu kiểm tra, đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này và phải được thông qua Hội đồng đánh giá trình độ tiếng Anh của cơ sở. Kết quả đánh giá ghi trên phiếu là chứng nhận trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không.

5. Hội đồng đánh giá trình độ tiếng Anh do người đứng đầu cơ sở thành lập. Thành phần Hội đồng đánh giá trình độ tiếng Anh phải bao gồm đại diện lãnh đạo của cơ sở, các chuyên gia khai thác trong lĩnh vực chuyên ngành hàng không tương ứng và có ít nhất 02 giáo viên đánh giá đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Thông tư này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2.1 Khoản 2 Mục III Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2.5 Mục III Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Ngày 21/12/2011 Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (Bộ GTVT) đã ban hành Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT quy định về nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không và cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không (sau đây gọi tắt là Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT). Để Thông tư được triển khai thực hiện một cách thống nhất, đầy đủ và hiệu quả, Cục Hàng không Việt Nam (Cục HKVN) hướng dẫn một số nội dung chính như sau:
...
B. NỘI DUNG CHÍNH CỦA THÔNG TƯ SỐ 61/2011/TT-BGTVT
...
III. VỀ CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TIẾNG ANH NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
...
2. Nội dung cơ bản:
...
2.5 Công nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không (Điều 30)

Cục HKVN quyết định công nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 26 của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT. Thủ tục công nhận được thực hiện như thủ tục cấp giấy chứng nhận quy định tại Điều 28 của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT.

Lưu ý: Ngoài quy định tại Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT, việc cấp, công nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh phải tuân thủ quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác về hàng không có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 30. Công nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không

1. Cục Hàng không Việt Nam quyết định công nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 26 của Thông tư này và tại các văn bản quy phạm pháp luật khác về hàng không có liên quan.

2. Thủ tục công nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không được thực hiện như thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không quy định tại Điều 28 của Thông tư này và tại các văn bản quy phạm pháp luật khác về hàng không có liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2.5 Mục III Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2.4 Mục III và Mục IV Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Ngày 21/12/2011 Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (Bộ GTVT) đã ban hành Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT quy định về nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không và cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không (sau đây gọi tắt là Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT). Để Thông tư được triển khai thực hiện một cách thống nhất, đầy đủ và hiệu quả, Cục Hàng không Việt Nam (Cục HKVN) hướng dẫn một số nội dung chính như sau:
...
B. NỘI DUNG CHÍNH CỦA THÔNG TƯ SỐ 61/2011/TT-BGTVT
...
III. VỀ CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TIẾNG ANH NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
...
2. Nội dung cơ bản:
...
2.4 Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không

Quy trình, thủ tục, hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận và công nhận cơ sở đánh giá được quy định tại Điều 28, 29, 30 và 31 của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT, trong đó cần lưu ý một số vấn đề sau:

- Chương trình đánh giá trình độ tiếng Anh: được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT trên cơ sở tham chiếu Doc 9835 của ICAO và sự kiểm soát của Cục HKVN.

- Danh sách giáo viên đánh giá: có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT kèm theo bản sao các văn bằng, chứng chỉ phù hợp theo mẫu số 6 tại Phụ lục số 2 kèm theo Hướng dẫn này.

Các báo cáo về cơ sở vật chất; hệ thống tổ chức, bộ máy và văn bản quản lý của cơ sở đánh giá thực hiện như đối với cơ sở đào tạo nêu tại khoản 6 mục II của Hướng dẫn này.
...
IV. QUY TRÌNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐÀO TẠO, CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TIẾNG ANH NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG

1. Đối với cơ sở đào tạo

Khi cơ sở có nhu cầu cấp giấy chứng nhận, nếu xét thấy có đủ các điều kiện theo quy định thì gửi đơn và hồ sơ đề nghị về Cục HKVN (trực tiếp hoặc qua đường bưu điện). Địa chỉ: Cục Hàng không Việt Nam, số 119 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội; nếu gửi trực tiếp thì phải qua bộ phận văn thư, Văn phòng Cục HKVN để xử lý văn bản đến theo quy định.

Sau khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Cục HKVN sẽ xem xét thẩm định và kiểm tra thực tế cơ sở; Hồ sơ đầy đủ được hiểu là kể từ thời điểm Cục HKVN tiếp nhận đầy đủ các nội dung hồ sơ gồm: Danh mục hồ sơ, các báo cáo theo quy định tại Điều 21 của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT (không bao gồm thời gian bổ sung, hoàn thiện hồ sơ của cơ sở theo yêu cầu của người tiếp nhận hồ sơ).

2. Đối với Cục HKVN

Hồ sơ được gửi qua bộ phận Văn thư, Tổng hợp của Văn phòng Cục HKVN để lập phiếu trình trình Cục trưởng phê duyệt, sau khi được Cục trưởng phê duyệt, hồ sơ được chuyển đến các phòng chuyên môn chủ trì thực hiện việc thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế (gọi tắt là cơ quan chủ trì) như sau:

2.1 Đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận cơ sở đào tạo

2.1.1 Phòng Tiêu chuẩn An toàn bay chủ trì thực hiện việc thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế đối với cơ sở đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện đối với các chức danh: thành viên tổ lái; giáo viên huấn luyện bay; tiếp viên hàng không, nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa tầu bay và thiết bị tầu bay, nhân viên xử lý và vận chuyển hàng nguy hiểm. Căn cứ pháp lý thực hiện theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT ngày 27/1/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay; trường hợp những nội dung theo quy định tại Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT không được quy định tại các văn bản nêu trên thì thực hiện theo Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT.

2.1.2 Phòng Tổ chức cán bộ chủ trì thực hiện việc thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế đối với cơ sở đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện đối với các chức danh khác không thuộc các chức danh nêu tại mục 2.1.1 nêu trên. Các phòng chuyên môn có trách nhiệm thẩm định các thành phần của hồ sơ đề nghị bao gồm: chương trình, giáo trình, giáo viên, cơ sở vật chất theo đề nghị của Phòng Tổ chức cán bộ như sau:

a) Phòng Quản lý hoạt động bay chủ trì thực hiện đối với các chức danh: Nhân viên không lưu; nhân viên thông báo tin tức hàng không; nhân viên thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không; nhân viên khí tượng hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay; nhân viên thiết kế phương thức bay hàng không dân dụng; nhân viên tìm kiếm cứu nạn hàng không.

b. Phòng Quản lý cảng hàng không, sân bay chủ trì thực hiện đối với các chức danh: Nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay; nhân viên khai thác mặt đất phục vụ chuyến bay.

c) Phòng An ninh hàng không chủ trì thực hiện đối với chức danh: Nhân viên an ninh hàng không.

d) Trường hợp đơn vị chưa được Cục HKVN cấp giấy chứng nhận nhưng có nhu cầu và có đủ điều kiện để tổ chức khoá đào tạo và cấp chứng chỉ chuyên môn cho nhân viên hàng không của mình thì hồ sơ đề nghị tổ chức khoá đào tạo cũng được xử lý như hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận theo quy trình này.

2.2 Đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh

a) Phòng Tiêu chuẩn An toàn bay chủ trì thực hiện đối với cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh viên hàng không là Thành viên tổ lái theo quy định tại Điều 25 của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT.

b) Phòng Quản lý hoạt động bay chủ trì thực hiện đối với cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không thuộc nhóm Quản lý hoạt động bay theo quy định tại Điều 25 của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT.

2.3 Kết quả thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế cơ sở đào tạo, huấn luyện và cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh phải thể hiện bằng biên bản theo mẫu số 7 (thẩm định hồ sơ) và mẫu số 8 (kiểm tra thực tế) tại Phụ lục số 2 kèm theo Hướng dẫn này.

Xem nội dung VB
Điều 28. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không

1. Người đề nghị Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không không gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:

a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao chụp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương của pháp nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật (trường hợp cơ sở đánh giá là pháp nhân). Trường hợp cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không là tổ chức trực thuộc pháp nhân thì ngoài bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương của pháp nhân phải kèm theo bản sao Quyết định thành lập cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không do pháp nhân cấp;

c) Chương trình đánh giá trình độ tiếng Anh theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Thông tư này;

d) Danh sách giáo viên đánh giá có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Thông tư này kèm theo bản sao có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;

đ) Bản báo cáo về cơ sở vật chất của cơ sở đánh giá: phòng kiểm tra, đánh giá; trang thiết bị kiểm tra, đánh giá phù hợp;

e) Báo cáo về hệ thống tổ chức, bộ máy và văn bản quản lý cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ, kiểm tra đánh giá thực tế cơ sở; yêu cầu cơ sở hoàn thiện tài liệu; cấp, công nhận giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh cho cơ sở đề nghị hoặc từ chối cấp bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2.4 Mục III và Mục IV Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2.4 Mục III Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Ngày 21/12/2011 Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (Bộ GTVT) đã ban hành Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT quy định về nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không và cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không (sau đây gọi tắt là Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT). Để Thông tư được triển khai thực hiện một cách thống nhất, đầy đủ và hiệu quả, Cục Hàng không Việt Nam (Cục HKVN) hướng dẫn một số nội dung chính như sau:
...
B. NỘI DUNG CHÍNH CỦA THÔNG TƯ SỐ 61/2011/TT-BGTVT
...
III. VỀ CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TIẾNG ANH NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
...
2. Nội dung cơ bản:
...
2.4 Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không

Quy trình, thủ tục, hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận và công nhận cơ sở đánh giá được quy định tại Điều 28, 29, 30 và 31 của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT, trong đó cần lưu ý một số vấn đề sau:

- Chương trình đánh giá trình độ tiếng Anh: được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT trên cơ sở tham chiếu Doc 9835 của ICAO và sự kiểm soát của Cục HKVN.

- Danh sách giáo viên đánh giá: có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT kèm theo bản sao các văn bằng, chứng chỉ phù hợp theo mẫu số 6 tại Phụ lục số 2 kèm theo Hướng dẫn này.

Các báo cáo về cơ sở vật chất; hệ thống tổ chức, bộ máy và văn bản quản lý của cơ sở đánh giá thực hiện như đối với cơ sở đào tạo nêu tại khoản 6 mục II của Hướng dẫn này.

Xem nội dung VB
Điều 29. Cấp lại, sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không

1. Giấy chứng nhận được cấp lại trong trường hợp giấy chứng nhận bị mất, rách, hỏng. Giấy chứng nhận được sửa đổi, bổ sung nội dung trong trường hợp nội dung của giấy chứng nhận cần sửa đổi, bổ sung.

2. Hồ sơ đề nghị cấp lại, sửa đổi, bổ sung bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại, sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này, nêu rõ lý do đề nghị;

b) Bản gốc giấy chứng nhận đã được cấp, trừ trường hợp bị mất;

c) Báo cáo hoạt động của cơ sở và việc duy trì đủ điều kiện trong thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận đối với trường hợp đề nghị cấp lại giấy chứng nhận hết hạn hiệu lực, sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận;

d) Nội dung đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy chứng nhận đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận.

3. Đối với trường hợp cấp lại giấy chứng nhận, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam cấp lại giấy chứng nhận hoặc thông báo từ chối cấp bằng văn bản, nêu rõ lý do.

4. Đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ, kiểm tra đánh giá thực tế cơ sở; yêu cầu người đề nghị giải trình bổ sung các nội dung liên quan, hoàn thiện tài liệu; sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận hoặc thông báo từ chối bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2.4 Mục III Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2.4 Mục III Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Ngày 21/12/2011 Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (Bộ GTVT) đã ban hành Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT quy định về nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không và cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không (sau đây gọi tắt là Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT). Để Thông tư được triển khai thực hiện một cách thống nhất, đầy đủ và hiệu quả, Cục Hàng không Việt Nam (Cục HKVN) hướng dẫn một số nội dung chính như sau:
...
B. NỘI DUNG CHÍNH CỦA THÔNG TƯ SỐ 61/2011/TT-BGTVT
...
III. VỀ CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TIẾNG ANH NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
...
2. Nội dung cơ bản:
...
2.4 Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không

Quy trình, thủ tục, hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận và công nhận cơ sở đánh giá được quy định tại Điều 28, 29, 30 và 31 của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT, trong đó cần lưu ý một số vấn đề sau:

- Chương trình đánh giá trình độ tiếng Anh: được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT trên cơ sở tham chiếu Doc 9835 của ICAO và sự kiểm soát của Cục HKVN.

- Danh sách giáo viên đánh giá: có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT kèm theo bản sao các văn bằng, chứng chỉ phù hợp theo mẫu số 6 tại Phụ lục số 2 kèm theo Hướng dẫn này.

Các báo cáo về cơ sở vật chất; hệ thống tổ chức, bộ máy và văn bản quản lý của cơ sở đánh giá thực hiện như đối với cơ sở đào tạo nêu tại khoản 6 mục II của Hướng dẫn này.

Xem nội dung VB
Điều 31. Thu hồi giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không

1. Giấy chứng nhận bị thu hồi trong các trường hợp sau:

a) Theo đề nghị của cơ sở được cấp giấy chứng nhận;

b) Cơ sở được cấp giấy chứng nhận bị giải thể;

c) Cơ sở cung cấp thông tin không trung thực tại hồ sơ đề nghị cấp;

d) Cơ sở hoạt động không đúng mục đích được quy định tại giấy chứng nhận;

đ) Cơ sở vi phạm các quy định về bảo đảm an ninh, an toàn hàng không;

e) Cơ sở không duy trì đủ điều kiện theo giấy chứng nhận đã được cấp;

g) Giấy chứng nhận bị tẩy xóa, sửa chữa.

2. Thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận

Cơ quan có thẩm quyền giấy chứng nhận thì có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2.4 Mục III Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2.2 và Khoản 2.3 Mục III Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Ngày 21/12/2011 Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (Bộ GTVT) đã ban hành Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT quy định về nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không và cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không (sau đây gọi tắt là Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT). Để Thông tư được triển khai thực hiện một cách thống nhất, đầy đủ và hiệu quả, Cục Hàng không Việt Nam (Cục HKVN) hướng dẫn một số nội dung chính như sau:
...
B. NỘI DUNG CHÍNH CỦA THÔNG TƯ SỐ 61/2011/TT-BGTVT
...
III. VỀ CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TIẾNG ANH NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
...
2. Nội dung cơ bản:
...
2.2 Cơ sở đánh giá: Cục HHKVN cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không cho cơ sở đánh giá đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 26 của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT. Cơ sở đánh giá thực hiện việc kiểm tra, đánh giá thông qua Hội đồng đánh giá trình độ tiếng Anh của cơ sở do người đứng đầu cơ sở thành lập gồm các thành phần theo quy định tại khoản 5 Điều 25 của Thông tư 01/2011. Kết quả đánh giá được Cục HKVN xem xét và làm cơ sở để chứng nhận trình độ tiếng Anh cho nhân viên hàng không. Chứng nhận trình độ tiếng Anh là điều kiện để cấp giấy phép nhân viên hàng không.

2.3 Cơ chế quản lý

Mặc dù Cục HKVN cấp giấy chứng nhận cho cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không, nhưng về bản chất thì việc đánh giá, chứng nhận, công nhận trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không thuộc thẩm quyền của nhà chức trách hàng không, do vậy toàn bộ nội dung, quy trình, chương trình, cách thức và chất lượng đánh giá được Cục HKVN quản lý, kiểm soát chặt chẽ thông qua cơ chế quản lý trực tuyến đối với cơ sở đánh giá theo quy định của ICAO.

Việc đánh giá trình độ thông thạo tiếng Anh đối với nhân viên hàng không của các cơ sở đánh giá phải tuân thủ các quy định của Tài liệu hướng dẫn thực hiện các yêu cầu thông thạo ngôn ngữ của ICAO (Doc 9835-Manual on the Implementation of ICAO Language Proficiency Requirements) và các tài liệu khác có liên quan được khái quát hoá tại Điều 26 của Thông tư, gồm: Chương trình đánh giá; giáo viên đánh giá; hệ thống thiết bị kiểm tra, đánh giá; Điểm xếp loại trình độ tiếng Anh;

Việc đánh giá phải thông qua Hội đồng đánh giá theo quy định tại khoản 5 Điều 25 của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT và cơ sở phải ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng đánh giá để quản lý.

Điểm xếp loại trình độ tiếng Anh là điểm thấp nhất trong số điểm trung bình cộng của từng tiêu chí đã được chấm (kết quả đánh giá được ghi trên Phiếu kiểm tra, đánh giá) và được gửi 01 bản về Cục HKVN để ghi vào giấy phép nhân viên HK.

Xem nội dung VB
Điều 26. Yêu cầu đối với cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không

1. Có chương trình đánh giá trình độ tiếng Anh theo thang đánh giá của ICAO, bao gồm:

a) Phương thức kiểm tra (kiểm tra trực tiếp, gián tiếp) phù hợp với chuyên môn của người được kiểm tra;

b) Có ngân hàng câu hỏi phù hợp và đủ điều kiện để đánh giá các trình độ khác nhau theo quy định của ICAO;

c) Chấm bài theo các tiêu chí đánh giá của ICAO, mỗi bài phải có ít nhất 02 giáo viên cùng chấm, kết quả của mỗi tiêu chí được tính theo phương pháp trung bình cộng được thể hiện trên phiếu kiểm tra, đánh giá trình độ tiếng Anh và có chữ ký của 02 giáo viên kiểm tra; bài kiểm tra phỏng vấn phải được ghi âm để lưu trữ trong hồ sơ;

d) Quy trình bàn giao bài kiểm tra, xác định tính hợp lệ của bài kiểm tra, niêm phong bài kiểm tra;

đ) Nội quy kiểm tra: trình tự tổ chức kiểm tra, quy trình kiểm tra; thời gian kiểm tra; nội quy phòng kiểm tra; thiết bị, tài liệu tại phòng kiểm tra; nhiệm vụ, quyền hạn của người tham dự kiểm tra, người kiểm tra, người giám sát kiểm tra; xử lý trường hợp phạm quy;

e) Công bố kết quả kiểm tra, phúc tra, giải quyết khiếu nại;

g) Chế độ lưu trữ hồ sơ, tài liệu kiểm tra, báo cáo;

h) Các nội dung khác có liên quan.

2. Có giáo viên đánh giá đáp ứng một trong các yêu cầu sau đây:

a) Là chuyên gia khai thác trong lĩnh vực chuyên ngành hàng không tương ứng, có ít nhất 05 năm kinh nghiệm, có trình độ cử nhân Anh ngữ hoặc tương đương, có chứng chỉ giáo viên đánh giá tiếng Anh hàng không do cơ sở đào tạo được Cục Hàng không Việt Nam công nhận;

b) Là giáo viên tiếng Anh có ít nhất 05 năm liên tục giảng dạy tại các trường đại học cao đẳng, có chứng chỉ giáo viên tiếng Anh hàng không Mức 6 theo thang đánh giá của ICAO hoặc chứng chỉ giáo viên đánh giá tiếng Anh hàng không do cơ sở đào tạo được Cục Hàng không Việt Nam công nhận.

3. Hệ thống thiết bị kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo yêu cầu tối thiểu như sau:

a) Các thiết bị nghe, nhìn đảm bảo chất lượng tốt;

b) Hệ thống máy tính được cài đặt chương trình phần mềm kiểm tra (đối với phương thức kiểm tra gián tiếp bằng máy tính);

c) Thiết bị ghi âm có dung lượng phù hợp với bài kiểm tra;

d) Các thiết bị khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan lĩnh vực kiểm tra, đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không.

4. Điểm xếp loại trình độ: là điểm thấp nhất trong số điểm trung bình cộng của từng tiêu chí đã được chấm thể hiện trong phiếu kiểm tra, đánh giá. Kết quả đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không của cơ sở (ghi trên Phiếu kiểm tra, đánh giá) được gửi 01 bản về Cục Hàng không Việt Nam để ghi vào giấy phép nhân viên hàng không.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2.2 và Khoản 2.3 Mục III Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và Khoản 2.2 Mục IV Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Ngày 21/12/2011 Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (Bộ GTVT) đã ban hành Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT quy định về nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không và cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không (sau đây gọi tắt là Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT). Để Thông tư được triển khai thực hiện một cách thống nhất, đầy đủ và hiệu quả, Cục Hàng không Việt Nam (Cục HKVN) hướng dẫn một số nội dung chính như sau:
...
B. NỘI DUNG CHÍNH CỦA THÔNG TƯ SỐ 61/2011/TT-BGTVT
...
IV. QUY TRÌNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐÀO TẠO, CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TIẾNG ANH NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
...
1. Đối với cơ sở đào tạo

Khi cơ sở có nhu cầu cấp giấy chứng nhận, nếu xét thấy có đủ các điều kiện theo quy định thì gửi đơn và hồ sơ đề nghị về Cục HKVN (trực tiếp hoặc qua đường bưu điện). Địa chỉ: Cục Hàng không Việt Nam, số 119 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội; nếu gửi trực tiếp thì phải qua bộ phận văn thư, Văn phòng Cục HKVN để xử lý văn bản đến theo quy định.

Sau khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Cục HKVN sẽ xem xét thẩm định và kiểm tra thực tế cơ sở; Hồ sơ đầy đủ được hiểu là kể từ thời điểm Cục HKVN tiếp nhận đầy đủ các nội dung hồ sơ gồm: Danh mục hồ sơ, các báo cáo theo quy định tại Điều 21 của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT (không bao gồm thời gian bổ sung, hoàn thiện hồ sơ của cơ sở theo yêu cầu của người tiếp nhận hồ sơ).
...
2. Đối với Cục HKVN

Hồ sơ được gửi qua bộ phận Văn thư, Tổng hợp của Văn phòng Cục HKVN để lập phiếu trình trình Cục trưởng phê duyệt, sau khi được Cục trưởng phê duyệt, hồ sơ được chuyển đến các phòng chuyên môn chủ trì thực hiện việc thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế (gọi tắt là cơ quan chủ trì) như sau:
...
2.2 Đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh

a) Phòng Tiêu chuẩn An toàn bay chủ trì thực hiện đối với cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh viên hàng không là Thành viên tổ lái theo quy định tại Điều 25 của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT.

b) Phòng Quản lý hoạt động bay chủ trì thực hiện đối với cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không thuộc nhóm Quản lý hoạt động bay theo quy định tại Điều 25 của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT.

Xem nội dung VB
Điều 28. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không

1. Người đề nghị Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không không gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:

a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao chụp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương của pháp nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật (trường hợp cơ sở đánh giá là pháp nhân). Trường hợp cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không là tổ chức trực thuộc pháp nhân thì ngoài bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương của pháp nhân phải kèm theo bản sao Quyết định thành lập cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không do pháp nhân cấp;

c) Chương trình đánh giá trình độ tiếng Anh theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Thông tư này;

d) Danh sách giáo viên đánh giá có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Thông tư này kèm theo bản sao có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;

đ) Bản báo cáo về cơ sở vật chất của cơ sở đánh giá: phòng kiểm tra, đánh giá; trang thiết bị kiểm tra, đánh giá phù hợp;

e) Báo cáo về hệ thống tổ chức, bộ máy và văn bản quản lý cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và Khoản 2.2 Mục IV Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và Khoản 2.1 Mục IV Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013
Ngày 21/12/2011 Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (Bộ GTVT) đã ban hành Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT quy định về nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không và cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không (sau đây gọi tắt là Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT). Để Thông tư được triển khai thực hiện một cách thống nhất, đầy đủ và hiệu quả, Cục Hàng không Việt Nam (Cục HKVN) hướng dẫn một số nội dung chính như sau:
...
B. NỘI DUNG CHÍNH CỦA THÔNG TƯ SỐ 61/2011/TT-BGTVT
...
IV. QUY TRÌNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐÀO TẠO, CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TIẾNG ANH NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
...
1. Đối với cơ sở đào tạo

Khi cơ sở có nhu cầu cấp giấy chứng nhận, nếu xét thấy có đủ các điều kiện theo quy định thì gửi đơn và hồ sơ đề nghị về Cục HKVN (trực tiếp hoặc qua đường bưu điện). Địa chỉ: Cục Hàng không Việt Nam, số 119 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội; nếu gửi trực tiếp thì phải qua bộ phận văn thư, Văn phòng Cục HKVN để xử lý văn bản đến theo quy định.

Sau khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Cục HKVN sẽ xem xét thẩm định và kiểm tra thực tế cơ sở; Hồ sơ đầy đủ được hiểu là kể từ thời điểm Cục HKVN tiếp nhận đầy đủ các nội dung hồ sơ gồm: Danh mục hồ sơ, các báo cáo theo quy định tại Điều 21 của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT (không bao gồm thời gian bổ sung, hoàn thiện hồ sơ của cơ sở theo yêu cầu của người tiếp nhận hồ sơ).
...
2. Đối với Cục HKVN

Hồ sơ được gửi qua bộ phận Văn thư, Tổng hợp của Văn phòng Cục HKVN để lập phiếu trình trình Cục trưởng phê duyệt, sau khi được Cục trưởng phê duyệt, hồ sơ được chuyển đến các phòng chuyên môn chủ trì thực hiện việc thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế (gọi tắt là cơ quan chủ trì) như sau:

2.1 Đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận cơ sở đào tạo

2.1.1 Phòng Tiêu chuẩn An toàn bay chủ trì thực hiện việc thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế đối với cơ sở đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện đối với các chức danh: thành viên tổ lái; giáo viên huấn luyện bay; tiếp viên hàng không, nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa tầu bay và thiết bị tầu bay, nhân viên xử lý và vận chuyển hàng nguy hiểm. Căn cứ pháp lý thực hiện theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT ngày 27/1/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay; trường hợp những nội dung theo quy định tại Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT không được quy định tại các văn bản nêu trên thì thực hiện theo Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT.

2.1.2 Phòng Tổ chức cán bộ chủ trì thực hiện việc thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế đối với cơ sở đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện đối với các chức danh khác không thuộc các chức danh nêu tại mục 2.1.1 nêu trên. Các phòng chuyên môn có trách nhiệm thẩm định các thành phần của hồ sơ đề nghị bao gồm: chương trình, giáo trình, giáo viên, cơ sở vật chất theo đề nghị của Phòng Tổ chức cán bộ như sau:

a) Phòng Quản lý hoạt động bay chủ trì thực hiện đối với các chức danh: Nhân viên không lưu; nhân viên thông báo tin tức hàng không; nhân viên thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không; nhân viên khí tượng hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay; nhân viên thiết kế phương thức bay hàng không dân dụng; nhân viên tìm kiếm cứu nạn hàng không.

b. Phòng Quản lý cảng hàng không, sân bay chủ trì thực hiện đối với các chức danh: Nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay; nhân viên khai thác mặt đất phục vụ chuyến bay.

c) Phòng An ninh hàng không chủ trì thực hiện đối với chức danh: Nhân viên an ninh hàng không.

d) Trường hợp đơn vị chưa được Cục HKVN cấp giấy chứng nhận nhưng có nhu cầu và có đủ điều kiện để tổ chức khoá đào tạo và cấp chứng chỉ chuyên môn cho nhân viên hàng không của mình thì hồ sơ đề nghị tổ chức khoá đào tạo cũng được xử lý như hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận theo quy trình này.

Xem nội dung VB
Điều 21. Thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không

1. Cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:

a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không theo quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao chụp quyết định thành lập cơ sở hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương của pháp nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật;

c) Chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không đã được Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt hoặc công nhận;

d) Danh sách giáo viên chuyên nghiệp, giáo viên kiêm nhiệm kèm theo bản sao các văn bằng, chứng chỉ, tóm tắt quá trình công tác của giáo viên;

đ) Phương án đội ngũ giáo viên thỉnh giảng kèm theo bản sao thỏa thuận giữa cơ sở với giáo viên đó hoặc đơn vị chủ quản của giáo viên đó;

e) Báo cáo về cơ sở vật chất: phòng học, trang thiết bị, cơ sở hoặc nơi thực hành phù hợp với nội dung đào tạo;

g) Báo cáo về giáo trình, tài liệu giảng dạy lý thuyết, thực hành liên quan đến từng môn học;

h) Báo cáo về hệ thống tổ chức, bộ máy, đội ngũ cán bộ quản lý và hệ thống văn bản quản lý đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không; mẫu chứng chỉ chuyên môn quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và Khoản 2.1 Mục IV Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/03/2013