Thông tư 52/2006/TT-BTC hướng dẫn thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN-Trung Quốc do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 52/2006/TT-BTC
Ngày ban hành 12/06/2006
Ngày có hiệu lực 11/07/2006
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trương Chí Trung
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH

*****

Số: 52/2006/TT-BTC

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

*******

                                Hà Nội, ngày 12 tháng 06 năm 2006

 

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN THUẾ SUẤT THUẾ NHẬP KHẨU ƯU ĐÃI ĐẶC BIỆT CỦA VIỆT NAM ĐỂ THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA ASEAN-TRUNG QUỐC

Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005; Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Hiệp định Thương mại Hàng hóa thuộc Hiệp định Khung về hợp tác kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (viết tắt là Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN-Trung Quốc), ký ngày 29 tháng 11 năm 2004 tại Lào và Biên bản ghi nhớ giữa Việt Nam và Trung Quốc về một số vấn đề trong Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN-Trung Quốc, ký ngày 18 tháng 7 năm 2005 tại Trung Quốc, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2005;  
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 216/VPCP-QHQT ngày 17 tháng 3 năm 2006 của Văn phòng Chính phủ;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN-Trung Quốc như sau:

1. Hàng hóa nhập khẩu để được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN-Trung Quốc (sau đây viết tắt là mức thuế suất ACFTA của Việt Nam) do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành  phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Thuộc Danh mục hàng hóa và thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN-Trung Quốc do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành (sau đây viết tắt là Danh mục ACFTA của Việt Nam)

b) Được nhập khẩu vào Việt Nam từ các nước thành viên của Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN - Trung Quốc bao gồm:

- Bru-nây Đa-ru-sa-lam;

- Vương quốc Cam-pu-chia;

- Cộng hoà In-đô-nê-xi-a;

- Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào;

- Ma-lay-xi-a;

- Liên bang My-an-ma;

- Cộng hoà Phi-líp-pin;

- Cộng hoà Sing-ga-po;

- Vương quốc Thái lan; và

- Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (Trung Quốc).

c) Được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu là thành viên của Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN-Trung Quốc đến Việt Nam, quy định tại Quyết định số 1727/2003/QĐ-BTM ngày 12/12/2003 và Quyết định số 09/2006/QĐ-BTM ngày 24/02/2006 của Bộ trưởng Bộ Thương mại.

d) Thoả mãn yêu cầu xuất xứ hàng hóa ASEAN - Trung Quốc, được xác nhận bằng Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN- Trung Quốc (sau đây viết tắt là C/O - Mẫu E), quy định tại Mục III của Thông tư này, trừ hàng hoá nhập khẩu có tổng giá trị lô hàng (FOB) không vượt quá 200 USD thì không phải có C/O - Mẫu E.

e) Thuộc danh mục cắt giảm thuế thông thường (danh mục NT) hoặc danh mục cắt giảm thuế theo chương trình thu hoạch sớm (danh mục EHP) của nước xuất khẩu để thực hiện Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN-Trung Quốc được xác định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Hàng hóa từ khu phi thuế quan (kể cả hàng gia công) nhập khẩu vào thị trường trong nước được áp dụng mức thuế suất ACFTA của Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành phải thỏa mãn các điều kiện quy định tại điểm (a) và (d), khoản 1, Mục I của Thông tư này.

3. Hàng hóa nhập khẩu thỏa mãn các điều kiện (a), (b), (c) và (d), khoản 1, Mục I của Thông tư này nhưng thuộc danh mục nhạy cảm (danh mục ST) của nước xuất khẩu được xác định tại Phụ lục I của Thông tư này, thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng được quy định tại khoản 2, Mục II của Thông tư này.

II.Thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng

1. Mức thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu thỏa mãn các điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2, Mục I của Thông tư này là mức thuế suất ACFTA của Việt Nam cho từng năm được quy định tại Danh mục hàng hóa và thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN-Trung Quốc do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

Ví dụ 1: Mặt hàng ớt khô (mã hàng hóa 0904.20.10) có thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi hiện hành (thuế suất MFN) quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi là 30% và thuế suất ACFTA của Việt Nam là 25% theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Theo Phụ lục I của Thông tư này, ớt khô thuộc danh mục NT của Trung Quốc. Như vậy, thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng cho mặt hàng này nhập khẩu từ Trung Quốc là mức thuế suất ACFTA của Việt Nam (25%) nếu thỏa mãn các điều kiện quy định tại khoản 1, Mục I của Thông tư này.

Ví dụ 2: Mặt hàng ớt khô (mã hàng hóa 0904.20.10) có thuế suất MFN là 30% và thuế suất ACFTA của Việt Nam là 25% theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng cho mặt hàng này  nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước là mức thuế suất ACFTA của Việt Nam (25%) nếu thỏa mãn các điều kiện quy định tại điểm (d), khoản 1, Mục I của Thông tư này.

2.  Mức thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu thỏa mãn các điều kiện quy định tại khoản 3, Mục I của Thông tư này được quy định như sau: 

a) Trường hợp Bộ Tài chính có văn bản thông báo mức thuế suất thuế nhập khẩu tại nước xuất khẩu để thực hiện Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN-Trung Quốc (sau đây gọi tắt là mức thuế suất ACFTA của nước xuất khẩu) đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục ST của nước xuất khẩu đó nhỏ hơn hoặc bằng 10%, thì thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng là mức thuế suất ACFTA của Việt Nam hoặc mức thuế suất ACFTA của nước xuất khẩu, tùy theo mức thuế suất nào cao hơn thì áp dụng.

            Ví dụ 3:  Mặt hàng ớt khô (mã hàng hóa 0904.20.10) có thuế suất MFN là 30% và thuế suất ACFTA của Việt Nam là 25% theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Theo Phụ lục I của Thông tư này, ớt khô thuộc danh mục ST của My-an-ma, đồng thời Bộ Tài chính có văn bản thông báo mức thuế suất ACFTA của My-an-ma đối với ớt khô là 8%. Như vậy, thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng cho ớt khô nhập khẩu từ My-an-ma là mức thuế suất ACFTA của Việt Nam (25%) nếu thỏa mãn các điều kiện (b), (c) và (d) quy định tại khoản 1, Mục I của Thông tư này.

[...]