Hiệp định về cơ chế giải quyết tranh chấp thuộc Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và Trung Quốc

Số hiệu 58/2005/LPQT
Ngày ban hành 29/11/2004
Ngày có hiệu lực 04/04/2005
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Chính phủ các nước
Người ký ***
Lĩnh vực Thương mại

BỘ NGOẠI GIAO
******

 

Số: 58/2005/LPQT

Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2005 

 

Hiệp định về cơ chế giải quyết tranh chấp thuộc Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa có hiệu lực đối với nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam từ ngày 04 tháng 4 năm 2005./.

 

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Thị Hoàng Anh

 

HIỆP ĐỊNH

VỀ CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THUỘC HIỆP ĐỊNH KHUNG VỀ HỢP TÁC KINH TẾ TOÀN DIỆN GIỮA HIỆP HỘI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á VÀ CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA

Chính phủ các nước Brunei Darussanlam, Vương quốc Campuchia, Cộng hòa Indonesia, Cộng Hòa Dân chủ Nhân dân Lào, (“Lao PDR”), Malaysia, Liên bang Myanmar, Cộng hòa Philippines, Cộng hòa Singapore, Vương quốc Thái Lan và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (“ASEAN”) và Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (“Trung Quốc”) được gọi chung là “các nước ký kết”, hoặc “nước ký kết” nếu chỉ nhắc tới một thành viên ASEAN hoặc Trung Quốc);

Nhắc lại Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện (“Hiệp định khung”) giữa ASEAN và Trung Quốc do các vị lãnh đạo Chính phủ/Nhà nước của các quốc gia ASEAN và Trung Quốc ký tại Phnom Penh ngày 04 tháng 11 năm 2002;

Nhắc lại khoản 1 Điều 11 của Hiệp định khung về việc xây dựng các thủ tục và cơ chế giải quyết tranh chấp chính thức phù hợp phục vụ các mục tiêu của Hiệp định khung trong vòng 1 năm kể từ ngày Hiệp định khung có hiệu lực;

Đã nhất trí như sau:

Điều 1. Định nghĩa

Vì mục tiêu của Hiệp định này, các định nghĩa sau đây sẽ được áp dụng trừ phi có quy định khác:

(a) Tất cả các định nghĩa trong Hiệp định khung sẽ được áp dụng trong Hiệp định này;

(b) “ngày” nghĩa là ngày theo lịch, gồm cả ngày cuối tuần và ngày nghỉ khác;

(c) “các bên trong tranh chấp”, “các bên tranh chấp” hoặc “các bên liên quan” nghĩa là bên khiếu nại và bên bị khiếu nại;

(d) “bên khiếu nại” là bất cứ một hay nhiều bên nào có yêu cầu tham vấn theo Điều 4; và

(e) “bên bị khiếu nại” là bất cứ bên nào là đối tượng của việc yêu cầu tham vấn theo Điều 4.

Điều 2. Phạm vi áp dụng

1. Hiệp định này sẽ áp dụng đối với các tranh chấp phát sinh từ Hiệp định khung, bao gồm các Phụ lục và nội dung trong phụ lục. Bất cứ dẫn chiếu nào tới Hiệp định khung dưới đây sẽ bao gồm tất cả các văn kiện pháp lý trong tương lai được thỏa thuận căn cứ vào Hiệp định khung, trừ phi có quy định khác.

2. Bất cứ quy định và thủ tục đặc biệt hoặc bổ sung nào về giải quyết tranh chấp được nêu trong Hiệp định khung sẽ được Ban Thư ký ASEAN liệt kê vào thành Phụ lục của Hiệp định này với sự nhất trí của các bên.

3. Trừ phi có quy định khác trong Hiệp định này hoặc trong Hiệp định khung, hoặc các bên có thỏa thuận khác, các điều khoản của Hiệp định này sẽ được áp dụng nhằm tránh để xảy ra tranh chấp giữa hai hoặc giải quyết các tranh chấp giữa hai hoặc nhiều nước ký kết liên quan đến các quyền lợi và nghĩa vụ của các nước đó theo Hiệp định khung.

4. Các quy định của Hiệp định này có thể được áp dụng đối với các hành động ảnh hưởng đến việc tuân thủ Hiệp định khung do Chính phủ, chính quyền hoặc các cơ quan Trung ương, khu vực và địa phương tiến hành trong phạm vi lãnh thổ của một nước ký kết.

5. Phù hợp với khoản 6, không có quy định nào trong Hiệp định này hạn chế quyền của các nước ký kết được phép sử dụng các thủ tục giải quyết tranh chấp theo bất cứ điều ước nào khác mà nước đó có tham gia.

6. Khi các thủ tục giải quyết tranh chấp đã được tiến hành theo Hiệp định này, hoặc theo bất cứ điều ước nào khác mà các bên tranh chấp là thành viên liên quan tới quyền hay nghĩa vụ cụ thể của bên đó phát sinh từ Hiệp định khung hoặc từ điều ước khác đó, tranh chấp đó sẽ được giải quyết bởi cơ quan giải quyết tranh chấp mà bên khiếu nại lựa chọn và các bên không được sử dụng cơ quan nào khác để giải quyết tranh chấp đó.

7. Khoản 5 và 6 ở trên sẽ không được áp dụng trong trường hợp các bên tranh chấp đồng ý sử dụng nhiều hơn một diễn đàn giải quyết tranh chấp đối với vụ tranh chấp đó.

8. Nhằm phục vụ cho các quy định tại các khoản từ 5 đến 7, bên khiếu nại được coi là đã lựa chọn một cơ quan giải quyết tranh chấp khi bên đó đã yêu cầu thành lập, hoặc đã đưa tranh chấp tới một ban hội thẩm hay hội đồng trọng tài để giải quyết tranh chấp phù hợp với quy định của Hiệp định này hoặc với bất cứ điều ước nào mà các bên tranh chấp là thành viên.

Điều 3. Văn phòng liên lạc

1. Nhằm phục vụ cho Hiệp định này, mỗi nước ký kết sẽ:

(a) chỉ định một văn phòng chịu trách nhiệm về mọi công tác liên lạc được nêu trong hiệp định này;

[...]