Thông tư 47-BTC năm 1990 hướng dẫn thi hành Luật thuế lợi tức do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 47-BTC
Ngày ban hành 04/10/1990
Ngày có hiệu lực 19/10/1990
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Phan Văn Dĩnh
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 47-BTC

Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 1990

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 47-BTC NGÀY 04 THÁNG 10 NĂM 1990 HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT THUẾ LỢI TỨC

Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt đã được Quốc hội nước CHXH chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp 7 thông qua ngày 30/6/1990 và Nghị định số 352-HĐBT ngày 2/10/1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt như sau

Phần 1:

PHẠM VỊ ÁP DỤNG THUẾ LỢI TỨC

I- VỀ ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ LỢI TỨC:

1. Đối tượng nộp thuế lợi tức là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam (gọi chung là cơ sở kinh doanh) được quy định tại Điều 1 Luật thuế lợi tức bao gồm:

- Các xí nghiệp quốc doanh hạch toán kinh tế độc lập;

- Các đơn vị sự nghiệp, văn hoá, y tế, giáo dục và sự nghiệp khác hoạt động theo mọi phương thức kinh doanh thuộc tất cả các ngành, các tổ chức kinh tế của Đảng, đoàn thể, lực lượng vũ trang;

- Công tư hợp doanh, tổ chức liên doanh liên kết kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế;

- Các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã, tổ hợp tác;

- Cá nhân kinh doanh: Xí nghiệp tư doanh, hộ cá thể;

- Trường hợp cơ sở kinh doanh khoán cho cá nhân dưới hình thức phải nộp một số tiền cho cơ sở kinh doanh, thì cá nhân nhận khoán phải nộp thuế doanh thu, thuế lợi tức theo quy định đối với cá nhân kinh doanh. Khoản nộp của cá nhân cho cơ sở kinh doanh được coi là khoản lợi tức khác và cơ sở kinh doanh phải cộng thêm vào lợi tức chịu thuế của cơ sở để tính nộp thuế lợi tức.

2. Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định tại Điều 2 Luật thuế lợi tức, không thuộc diện chịu thuế lợi tức bao gồm:

- Các tổ chức cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam nộp thuế lợi tức theo quy định tại Điều 26 Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

- Các tổ chức cá nhân có hoạt động sản xuất nông nghiệp nộp thuế nông nghiệp theo quy định tại Pháp lệnh thuế nông nghiệp ban hành ngày 25-02-1983 và Pháp lệnh sửa đổi bổ sung Pháp lệnh thuế nông nghiệp, ban hành ngày 30-01-1989.

II- VỀ ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ LỢI TỨC

Thuế lợi tức được tính trên lợi tức chịu thuế của cơ sở kinh doanh. Các tổ chức cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng ghi tại Điều 1 của Luật thuế có lợi tức chịu thuế từ các hoạt động sản xuất, xây dựng vận tải, thương nghiệp, ăn uống dịch vụ và hoạt động kinh doanh khác đều phải nộp thuế lợi tức theo quy định của Luật thuế lợi tức.

Phần 2:

CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ LỢI TỨC:

I- CĂN CỨ TÍNH THUẾ LỢI TỨC

Căn cứ tính thuế lợi tức quy định tại Điều 6 của Luật thuế lợi tức, bao gồm:

- Tổng lợi tức chịu thuế cả năm của tất cả mọi hoạt động chính, hoạt động phụ, thường xuyên và không thường xuyên.

- Thuế suất lợi tức.

II- TỔNG LỢI TỨC CHỊU THUẾ CẢ NĂM

Tổng lợi tức chịu thuế cả năm quy định tại Điều 7 Luật thuế lợi tức được xác định theo đặc điểm hoạt động của từng ngành nghề như sau:

1. Đối với ngành sản xuất, xây dựng vận tải:

Lợi tức chịu thuế


=

Tổng số doanh thu


-

Tiền KH
TSCĐ


-

Chi phí nguyên vật liệu


-

Phí tổn hợp lệ


-


Thuế


+

Lợi tức phụ (nếu có)

[...]