BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 789-TC/TCT
Về việc tính chi phí hợp lý, hợp lệ để tìm lợi
tức chịu thuế
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 6 năm 1991
|
CÔNG VĂN
CỦA
BỘ TÀI CHÍNH SỐ 789-TC/TCT NGÀY 14-6-1991 VỀ VIỆC TÍNH CHI PHÍ HỢP LÝ, HỢP LỆ ĐỂ
TÌM LỢI TỨC CHỊU THUẾ
Tiếp theo Thông tư số 47-TC/TCT
ngày 4-10-1990 của Bộ Tài chính, hướng dẫn thi hành luật thuế lợi tức, Bộ Tài
chính hướng dẫn thêm một số điểm về tính chi phí hợp lý, hợp lệ khi xác định lợi
tức chịu thuế như sau:
1. Chi phí khấu
hao tài sản cố định:
Việc thực hiện chế độ khấu hao
tài sản cố định vẫn được áp dụng theo Thông tư số 33-TC/CN ngày 31-7-1990 của Bộ
Tài chính.
a) Đối với tài sản cố định mua sắm,
công trình xây dựng cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng sau 1-1-1990 được tính
theo giá thực tế hợp lý.
Riêng tài sản cố định tự làm
không được tính tiền thưởng và lãi vào giá trị tài sản cố định. Nguyên giá tài
sản cố định tự xây dựng phải thấp hơn hoặc bằng giá thị trường.
b) Đối với những tài sản cố định
xí nghiệp muốn tăng tỉ lệ khấu hao cao hơn quy định trong Quyết định số
507-TC/ĐTXD ngày 22-6-1987 của Bộ Tài chính phải theo đúng những thủ tục quy định
sau đây:
+ Đơn vị sản xuất kinh doanh có
công văn đề nghị gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu. Trong đơn trình bày những
căn cứ kinh tế - kỹ thuật để tính tăng tỉ lệ khấu hao và bản giải trình hiệu quả
sản xuất kinh doanh của đơn vị.
+ Cơ quan thuế kiểm tra, phân
tích làm rõ ảnh hưởng của việc trích chi phí khấu hao cơ bản theo tỉ lệ đơn vị
đề nghị đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh (lợi nhuận còn lại, giá cả hàng
hoá... ) sau khi tính đủ các loại thuế gián thu, các chi phí và tỉ lệ khấu hao
tăng nếu còn lợi nhuận hợp lý thì có thể chấp nhận được.
+ Thẩm quyền quyết định:
- Đối với xí nghiệp quốc doanh
Trung ương, Trung ương, Cục thuế tỉnh, thành phố sau khi kiểm tra, có ý kiến đề
nghị gửi lên Tổng cục thuế xem xét quyết định.
- Đối với xí nghiệp quốc doanh địa
phương do Cục thuế phối hợp với Sở Tài chính quyết định.
- Các trường hợp khác (HTX, tổ sản
xuất, xí nghiệp tư nhân...) do Chi cục thuế quyết định.
Khi xác định lợi tức chịu thuế
chỉ được tính vào chi phí những tài sản cố định chưa khấu hao hết và thực tế có
sử dụng vào sản xuất kinh doanh.
2. Chi phí về
nguyên, nhiên, vật liệu...
(Gọi chung là chi phí vật tư)
a) Giá vật tư:
- Đối với vật tư Nhà nước thống
nhất quản lý thì tính theo giá Nhà nước quy định.
- Vật tư mua ở thị trường tự do
thì căn cứ vào giá mua ghi trên chứng từ, nhưng không được cao hơn giá thị trường
trung bình cùng thời điểm.
b) Mức tiêu hao vật tư:
Nguyên tắc là tính mức tiêu hao
thực tế so với định mức, có so sánh với chi phí thực tế kỳ trước:
- Các sản phẩm, dịch vụ có định
mức của Nhà nước hoặc ngành chủ quản thì đối chiếu thực tế tiêu hao với định mức
của Nhà nước hay ngành chủ quản quy định.
- Các sản phẩm, dịch vụ không có
trong danh mục định mức Nhà nước hoặc ngành chủ quản quy định,
đơn vị sản xuất kinh doanh phải tự xây dựng định mức, cơ quan thuế sẽ xem xét
chấp thuận.
Định mức tiêu hao vật tư đơn vị
sản xuất kinh doanh tự xây dựng phải trên cơ sở tham khảo định mức của các sản
phẩm tương đương và mức tiêu hao thực tế của các kỳ trước.
- Đối với các đơn vị đưa gia
công, chi phí vật tư có thể căn cứ vào công thức gia công ghi trong hợp đồng hoặc
định mức.
Cơ quan thuế phải phân tích rõ
nguyên nhân chủ quan, khách quan để chấp nhận mức tiêu hao vật tư hợp lý để trừ
khi xác định lợi tức chịu thuế.
Quản lý chi phí vật tư để tính
đúng khi xác định lợi tức chịu thuế là công việc rất phức tạp, trong quá trình
quản lý cơ quan thuế phải nắm chắc.
+ Chủng loại vật tư cần thiết
liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh, loại trừ những chi phí về vật tư
không liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của đơn
vị.
+ Nguồn gốc của từng loại vật tư
để kiểm tra, tính đúng giá vật tư.
+ Định mức tiêu hao: cần theo
dõi liên tục mức tiêu hao vật tư thực tế các kỳ trước để khi tính tiêu hao thực
tế tính thuế có cơ sở so sánh, đối chiếu, đảm bảo tính đúng chi phí thực tế hợp
lý.
3. Chi phí tiền
lương:
Ngày 1-9-1990 Hội đồng Bộ trưởng
đã có Quyết định số 317-CT về chấn chỉnh quản lý tiền lương, tiền thưởng trong
các xí nghiệp quốc doanh, liên Bộ Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội
đã có Thông tư số 16-TTLB ngày 5-11-1990 hướng dẫn thi hành.
+ Khi tính chi phí tiền lương được
trừ, cơ quan thuế phải căn cứ vào các nguyên tắc sau đây:
- Đối với những sản phẩm do Nhà
nước định giá, đơn giá tiền lương do Nhà nước quy định.
- Đối với các sản phẩm khác do
ngành địa phương duyệt hay đơn vị sản xuất kinh doanh tự xây dựng nhưng phải được
sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan thuế.
+ Mỗi khi có trượt giá, Hội đồng
Bộ trưởng hay Liên Bộ tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội sẽ công bố hệ
số trượt giá để tính phụ cấp lương. Vì vậy, các hệ số trượt giá do ngành hay địa
phương quy định là không đúng và không được chấp nhận.
Trong năm 1991 theo Quyết định số
110-QĐ/LB ngày 3-4-1991 của Liên Bộ tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội,
thì hệ số trượt giá áp dụng cho các xí nghiệp quốc doanh trong năm 1991 là
100%.
+ Đơn vị sản xuất kinh doanh chỉ
được chi lương trong phạm vi định mức và hệ số trượt giá quy định.
Trong quá trình quản lý; cơ quan
thuế cần chủ động đôn đốc các đơn vị sản xuất kinh doanh xây dựng định mức tiền
lương, phối hợp với các ngành liên quan tham gia duyệt định mức làm cơ sở cho
việc tính chi phí. Khi duyệt định mức tiền lương cần chú ý là: mức tăng tiền
lương phải thấp hơn mức tăng năng suất lao động của đơn vị.
+ Tiền lương trả cho lao động phải
lấy từ định mức quy định (bao gồm cả lao động trực tiếp và lao động gián tiếp).
Mọi khoản chi lương vượt quá định mức và hệ số trượt giá
hoặc lấy từ nguồn khác để chi đều không coi là chi phí hợp lý, hợp lệ và không
được trừ khi xác định lợi tức chịu thuế.
+ Đối với các xí nghiệp quốc
doanh, công ty cổ phần, các cổ đông có trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh
cũng được trừ tiền lương như những lao động khác.
+ Đối với các cơ sở kinh tế
ngoài quốc doanh (HTX, tổ sản xuất, xí nghiệp tư nhân, hộ cá thể...) tiền lương
của lao công không theo quy định áp dụng đối với các xí nghiệp quốc doanh mà do
đại hội xã viên quyết định hay là sự thoả thuận giữa người lao động và người chủ.
Để bảo đảm sự đóng góp công bằng,
hợp lý, Cục thuế tỉnh, thành phố có thể căn cứ vào chế độ tiền lương áp dụng đối
với xí nghiệp quốc doanh, tình hình giá cả để tính thành một tỉ lệ % trên doanh
thu hay số tuyệt đối trên từng loại doanh thu và từng ngành nghề trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố quyết định thời gian cụ thể.
4. Các khoản
chi phí hợp lý, hợp lệ được trừ khi xác định lợi tức chịu thuế.
Ngoài những khoản
chi phí nói ở Điểm 4 phần b Thông tư số 47-TC/TCT, Bộ Tài
chính hướng dẫn cụ thể thêm một số khoản sau đây: cũng được
trừ khi xác định lợi tức chịu thuế.
- Các loại thuế doanh thu, tiêu
thụ đặc biệt, tài nguyên, tiền thu về sử dụng vốn, các loại phí: giao thông,
trước bạ...
- Các loại khoản
chi của đơn vị nộp lên cấp trên (Liên hiệp xí nghiệp, công ty) theo chế độ, nếu
đơn vị được giao kế hoạch và được cơ quan tài chính chấp thuận, bao gồm:
+ Chi về đào tạo: Nếu các liên
hiệp xí nghiệp, công ty có mở các lớp đào tạo công nhân mới, kèm cặp, bồi dưỡng
tay nghề cho đơn vị sản xuất kinh doanh... theo kế hoạch được duyệt.
+ Chi về y tế: nếu liên hiệp xí
nghiệp, công ty có các bệnh viện, viện điều dưỡng trực thuộc có khám, chữa bệnh
cho cán bộ công nhân viên của đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc liên hiệp xí
nghiệp công ty...
+ Các khoản
chi khác phục vụ cho công tác quản lý và chỉ đạo sản xuất kinh doanh chung của
Liên hiệp xí nghiệp, công ty;
- Các khoản
chi cho CBCNV tạm nghỉ việc để giải quyết chế độ: chờ làm thủ tục thôi việc,
nghỉ hưu, mất sức, liên hệ chuyển công tác.
Hàng năm, đơn vị sản xuất kinh
doanh căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, tình hình giá cả hàng hoá và mức
chi phí hành chính và chi phí quản lý chung năm trước. Phải xây dựng định mức
chi phí hành chính cho năm thực hiện để cơ quan tài chính và cơ quan thuế xem
xét chấp thuận. Mức tăng chi hành chính phải phù hợp với mức tăng của giá cả và
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Cơ quan thuế, phối hợp với cơ
quan tài chính, ngành chủ quản sau khi xem xét chấp thuận làm cơ sở cho việc
tính chi phí khi xác định lợi tức chịu thuế.
Trong quá trình quản lý, cơ quan
thuế phải theo dõi liên tục mới chi phí hành chính để phân tích, có ý kiến với
đơn vị mỗi khi thấy chi tiêu không hợp lý, chi tiêu quá định mức, đồng thời làm
cơ sở cho việc duyệt định mức chi hành chính hàng năm.
Đơn vị sản xuất kinh doanh chỉ
được chi hành chính và chi quản lý chung trong phạm vi định mức đã được cơ quan
thuế chấp thuận, nếu chi vượt định mức thì số vượt không được hạch toán vào giá
thành, không được trừ khi xác định lợi tức thuế, mà đơn vị sản xuất kinh doanh
phải lấy từ nguồn lợi nhuận để lại (sau khi đã nộp đủ thuế lợi tức) để chi.
5. Những khoản
chi phí không được hạch toán vào giá thành và không được trừ khi xác định lợi tức
chịu thuế:
Ngoài những khoản
quy định tại Điểm 5, phần B Thông tư số 47-TC/TCT, các khoản sau đây cũng không được tính trừ:
- Tiền thuế lợi tức;
- Tiền thuế bị truy thu do vi phạm
+ chế độ kê khai (man khai, lậu thuế), vi phạm chế độ hoá đơn, chứng từ vận
chuyển do cơ quan thuế phát hiện;
- Các khoản
chi về đào tạo không nằm trong kế hoạch được duyệt. Trường hợp đơn vị sản xuất
kinh doanh mở rộng hiện đại hoá thì chi về đào tạo CBCNV đi theo công trình
cũng không được trừ.
- Các khoản
chi về y tế lấy từ nguồn quỹ phúc lợi;
- Chi phí cho CBCNV đi tham
quan, nghỉ mát;
- Chi phí bồi dưỡng CBCNV luyện
tập quân sự;
- Chi phí cho quân nhân dự bị là
CBCNV của đơn vị khi tập trung huấn luyện theo kế hoạch của Bộ Quốc phòng;
- Các khoản
chi cho nhà ăn tập thể dùng từ nguồn quỹ phúc lợi;
- Các khoản
chi về trợ cấp khó khăn thường xuyên và khó khăn đột xuất;
- Chi về xây dựng các công trình
phục vụ sản xuất kinh doanh, phí tổn nguyên vật liệu dùng vào việc chế tạo tài
sản cố định để tự trang bị, chi phí chuyên gia thuộc các công trình xây dựng cơ
bản. Vì các khoản chi phí này được hạch toán chung vào giá
trị tài sản cố định để tính chi phí khấu hao.
- Các khoản
thiệt hại do thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ xử lý theo chế độ hiện hành,
chỉ được hạch toán vào giá thành chi phí sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn...
- Các khoản
chi không liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh khác như ủng hộ địa
phương, ủng hộ các đoàn thể, các khoản chi về hiếu, hỷ...
Trong quá trình thực hiện, nếu
có những khó khăn vướng mắc thì báo cáo về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn
thêm.