BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
46/2010/TT-BCT
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2010
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN
TỬ BÁN HÀNG HÓA HOẶC CUNG ỨNG DỊCH VỤ
Căn cứ Nghị định số
189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về
thương mại điện tử;
Căn cứ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về quản
lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;
Căn cứ Quyết định số 1073/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử từ giai đoạn
2011-2015;
Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động của các website thương mại điện tử
bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này
quy định về quản lý nhà nước đối với hoạt động của các website thương mại điện
tử do thương nhân, tổ chức trên lãnh thổ Việt Nam thiết lập để bán hàng hóa hoặc
cung ứng dịch vụ.
2. Việc kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có
điều kiện trên website thương mại điện tử chịu sự điều chỉnh của các quy định
pháp luật liên quan tới hàng hóa, dịch vụ đó.
3. Thông tư này
được áp dụng đối với:
a) Thương nhân,
tổ chức thiết lập website thương mại điện tử để bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch
vụ của chính thương nhân, tổ chức đó;
b) Thương nhân,
tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử;
c) Thương nhân, tổ
chức, cá nhân tham gia bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch
thương mại điện tử.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
1. Website
thương mại điện tử là trang thông tin điện tử phục vụ hoạt động thương mại
và các hoạt động liên quan đến thương mại.
2. Sàn giao dịch
thương mại điện tử là website thương mại điện tử cho phép các thương nhân,
tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu hoặc người quản lý website có thể tiến
hành bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên đó.
Điều
3. Quy định chung đối với hoạt động của các website thương mại điện tử
1. Hoạt động
giao dịch, mua bán trên website thương mại điện tử phải tuân thủ các quy định tại
Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về thương mại
điện tử, Thông tư 09/2008/TT-BCT ngày 21 tháng 7 năm 2008 của Bộ Công Thương về
cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử, quy định
của pháp luật liên quan và các quy định tại Thông tư này.
2. Chỉ các
thương nhân đã đăng ký kinh doanh, các tổ chức thành lập theo quy định của pháp
luật mới được thiết lập website thương mại điện tử. Thông tin về giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh của thương nhân hoặc quyết định thành lập của tổ chức phải
được công bố rõ ràng trên trang chủ của website.
3. Thương nhân,
tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử phải đăng ký theo quy
định tại Chương II Thông tư này.
Điều
4. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Lập website
thương mại điện tử để tiến hành hoạt động kinh doanh khi chưa đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật.
2. Cung cấp
thông tin giả mạo về đăng ký kinh doanh hoặc nhân thân trên website thương mại
điện tử.
3. Gắn biểu tượng
đăng ký giả mạo trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
4. Thực hiện các
hành vi lừa đảo khách hàng trên website thương mại điện tử.
5. Tiết lộ bí mật
kinh doanh của các thương nhân, cá nhân tham gia bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch
vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
6. Lấy cắp hoặc
sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật mã và thông tin riêng của các thương nhân,
tổ chức, cá nhân giao dịch trên website thương mại điện tử.
7. Các hành vi bị
nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật về thương mại và Internet.
Chương 2.
ĐĂNG KÝ CUNG CẤP DỊCH VỤ
SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Điều
5. Đối tượng đăng ký và hồ sơ đăng ký
1. Đối tượng
đăng ký
Thương nhân, tổ
chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam; có ngành
nghề kinh doanh hoặc chức năng, nhiệm vụ phù hợp; có tên miền hợp lệ; cam kết
tuân thủ các quy định tại Thông tư này, Nghị định số 57/2006/NĐ-CP, Nghị định số
97/2008/NĐ-CP, Thông tư số 09/2008/TT-BCT của Bộ Công Thương và các quy định
pháp luật liên quan.
2. Hồ sơ đăng ký
a) Đơn đăng ký
cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử (theo mẫu tại Phụ lục 01 ban
hành kèm theo Thông tư này);
b) Bản sao có chứng
thực Quyết định thành lập (đối với tổ chức), giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư (đối với thương nhân);
c) Quy chế quản
lý hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử tuân thủ các quy định tại
Thông tư này, Nghị định số 57/2006/NĐ-CP, Nghị định số 97/2008/NĐ-CP, Thông tư
số 09/2008/TT-BCT của Bộ Công Thương và các quy định pháp luật liên quan;
d) Mẫu hợp đồng
dịch vụ hoặc thỏa thuận hợp tác giữa thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn
giao dịch thương mại điện tử với thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia bán
hàng hóa, dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử đó.
Điều
6. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký
1. Việc tiếp nhận,
xử lý hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử được Bộ
Công Thương thực hiện trực tuyến tại Trang thông tin điện tử của Bộ Công
Thương.
2. Để khai báo hồ
sơ, thương nhân, tổ chức truy cập vào Hệ thống đăng ký sàn giao dịch thương mại
điện tử tại Trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ www.moit.gov.vn.
Sau khi điền đầy đủ thông tin theo yêu cầu của Hệ thống, thương nhân, tổ chức
tiến hành gửi trực tuyến hồ sơ đăng ký theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông
tư này cho Bộ Công Thương.
3. Khi nhận được
hồ sơ đăng ký, Bộ Công Thương tiến hành kiểm tra hồ sơ và thông báo cho thương
nhân, tổ chức gửi hồ sơ trong 03 ngày làm việc một trong các nội dung sau:
a) Xác nhận hồ
sơ đầy đủ, hợp lệ;
b) Đề nghị bổ
sung hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 5;
c) Từ chối xác
nhận đăng ký nếu thương nhân, tổ chức không đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều
5.
4. Sau khi nhận
được thông báo xác nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, thương nhân, tổ chức có trách
nhiệm gửi về Bộ Công Thương hồ sơ đăng ký (bản giấy) theo quy định tại khoản 2 Điều
5 Thông tư này.
Thương nhân, tổ
chức có thể theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy
cập Hệ thống đã được cung cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo
yêu cầu.
Điều
7. Xác nhận đăng ký
1. Thời gian xác
nhận đăng ký: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký bản giấy do
thương nhân, tổ chức gửi về Bộ Công Thương theo quy định tại khoản 4 Điều 6
Thông tư này.
2. Ngay sau khi
xác nhận đăng ký, sàn giao dịch thương mại điện tử sẽ được gắn lên trang chủ biểu
tượng đăng ký. Khi chọn biểu tượng này, người sử dụng được dẫn về phần thông
tin đăng ký của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại
điện tử tại Trang thông tin điện tử Bộ Công Thương.
Điều
8. Cung cấp thông tin về các sàn giao dịch thương mại điện tử đã được đăng
ký
1. Cung cấp
thông tin
Sàn giao dịch
thương mại điện tử đã được đăng ký sẽ được công bố công khai trên Trang thông
tin điện tử của Bộ Công Thương.
Các thông tin
công bố công khai về sàn giao dịch thương mại điện tử đã được đăng ký bao gồm:
Tên đăng ký và tên giao dịch của thương nhân, tổ chức; Địa chỉ trụ sở; Điện thoại,
địa chỉ thư điện tử; Địa chỉ tên miền của sàn giao dịch thương mại điện tử;
Lĩnh vực kinh doanh.
2. Cập nhật
thông tin
Trong trường hợp
có thay đổi thông tin liên quan tới sàn giao dịch thương mại điện tử đã được
đăng ký như quy định tại khoản 1 Điều này, thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ
sàn giao dịch thương mại điện tử phải thông báo về Bộ Công Thương vòng 05 ngày
làm việc kể từ ngày có sự thay đổi thông tin.
Thương nhân, tổ
chức thực hiện việc thông báo bằng văn bản hoặc sử dụng tài khoản truy cập Hệ
thống đã được cung cấp khi tiến hành đăng ký để gửi thông báo.
Điều
9. Hủy bỏ, chấm dứt đăng ký
1. Trường hợp
phát hiện sai phạm trong quá trình đăng ký hoặc trong hoạt động của sàn giao dịch
thương mại điện tử, Bộ Công Thương sẽ hủy bỏ đăng ký đối với thương nhân, tổ chức
cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử;
2. Sàn giao dịch
thương mại điện tử khi ngừng hoạt động phải thông báo cho Bộ Công Thương trước
10 ngày làm việc để chấm dứt đăng ký;
3. Khi hủy bỏ hoặc
chấm dứt đăng ký một sàn giao dịch thương mại điện tử, Bộ Công Thương sẽ gỡ biểu
tượng đăng ký tại website đó, đồng thời hủy bỏ đường dẫn từ website thương mại
điện tử đó tới Trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương.
Danh sách các
sàn giao dịch thương mại điện tử bị hủy bỏ hoặc chấm dứt đăng ký sẽ được công bố
công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM CỦA THƯƠNG
NHÂN, TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ THƯƠNG NHÂN,
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA BÁN HÀNG HÓA, CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRÊN SÀN GIAO DỊCH
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Điều
10. Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch
thương mại điện tử
1. Đăng ký cung
cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy định tại Chương II Thông
tư này.
2. Xây dựng và
ban hành quy chế quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử. Những nội dung chính
của quy chế bao gồm: nguyên tắc, quy trình giao dịch, bảo đảm an toàn giao dịch,
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, quản lý thông tin xấu, giới hạn trách nhiệm
trong các trường hợp phát sinh lỗi kỹ thuật của sàn giao dịch. Quy chế này phải
hiển thị trên trang chủ website và cho phép người tham gia có thể đọc và lưu trữ
một cách thuận tiện, hoàn chỉnh.
3. Thẩm tra và
xác thực thông tin đăng ký kinh doanh (đối với thương nhân) hoặc nhân thân (đối
với cá nhân) tham gia bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch
thương mại điện tử.
4. Thiết lập cơ chế
cho phép thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử
thực hiện được quy trình giao kết hợp đồng theo quy định tại Thông tư
09/2008/TT-BCT về cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website thương mại
điện tử.
5. Lưu giữ thông
tin đăng ký của thương nhân hoặc thông tin cá nhân của các cá nhân ngay từ ngày
thương nhân hoặc cá nhân đăng ký tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử và
thường xuyên cập nhật các thông tin thay đổi, bổ sung có liên quan.
6. Áp dụng các
biện pháp cần thiết để đảm bảo an toàn thông tin liên quan đến bí mật kinh
doanh của thương nhân và thông tin cá nhân. Không được tiết lộ, chuyển nhượng,
cho thuê hoặc bán các thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh hoặc thông tin
cá nhân của người tiêu dùng khi chưa được sự đồng ý của các bên liên quan, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
7. Tích cực hỗ
trợ cơ quan quản lý nhà nước điều tra các hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật;
cung cấp các tài liệu như thông tin đăng ký, lịch sử dữ liệu giao dịch, … của đối
tượng có hành vi vi phạm pháp luật trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
8. Công khai cơ
chế giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình giao dịch trên sàn giao
dịch thương mại điện tử. Khi người tiêu dùng mua hàng hóa hoặc dịch vụ phát sinh
mâu thuẫn với người bán hoặc bị tổn hại lợi ích hợp pháp, thương nhân, tổ chức
vận hành sàn thương mại điện tử phải cung cấp cho người tiêu dùng thông tin
đăng ký của người bán, tích cực hỗ trợ người tiêu dùng bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của bản thân.
9. Trước ngày 15
tháng 01 hàng năm, báo cáo Bộ Công Thương dữ liệu thống kê về tình hình giao dịch
hàng hóa và dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử của năm trước đó
(theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
Điều
11. Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng hóa hoặc cung ứng
dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử
1. Đảm bảo tính
chính xác, trung thực của thông tin về hàng hóa, dịch vụ của mình chào bán trên
sàn giao dịch thương mại điện tử.
2. Tuân thủ các
quy định tại Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ
về thương mại điện tử, Thông tư 09/2008/TT-BCT ngày 21 tháng 7 năm 2008 của Bộ
Công Thương về cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website thương mại
điện tử và các quy định tại Thông tư này.
3. Tuân thủ quy
định của pháp luật có liên quan về thanh toán, quảng cáo, khuyến mại.
Điều
12. Trách nhiệm liên đới giữa thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn
giao dịch thương mại điện tử và thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia bán hàng
hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn
1. Hợp đồng dịch
vụ hoặc thỏa thuận hợp tác giữa thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, dịch
vụ trên sàn thương mại điện tử và thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn
giao dịch thương mại điện tử cần quy định rõ trách nhiệm của mỗi bên trong việc
cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng theo quy định tại Thông tư số
09/2008/TT-BCT ngày 21 tháng 7 năm 2008 và các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan.
2. Nếu hợp đồng
dịch vụ hoặc thỏa thuận hợp tác giữa thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng
hóa, dịch vụ trên sàn thương mại điện tử và thương nhân, tổ chức cung cấp dịch
vụ sàn giao dịch thương mại điện tử không quy định rõ trách nhiệm của mỗi bên,
thì thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử chịu
trách nhiệm trong trường hợp việc bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn
vi phạm các quy định tại Thông tư số 09/2008/TT-BCT ngày 21 tháng 7 năm 2008 và
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
13. Điều khoản thi hành
Thông tư này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2011.
Đối với các
website thương mại điện tử được thành lập và đi vào hoạt động trước ngày Thông
tư này có hiệu lực thì phải tiến hành đăng ký theo quy định tại Thông tư này
trong thời gian 90 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều
14. Tổ chức thực hiện
Bộ Công Thương
giao Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin thực hiện việc xác nhận đăng
ký sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình
thực hiện Thông tư này, nếu có phát sinh vướng mắc, thương nhân hoặc các tổ chức,
cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương để xem xét, xử lý.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các Vụ, Cục thuộc Bộ Công Thương;
- Các Sở Công Thương;
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, TMĐT.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Danh Vĩnh
|
PHỤ LỤC 1
MẪU ĐƠN
ĐĂNG KÝ CUNG CẤP DỊCH VỤ SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
TÊN
THƯƠNG NHÂN,
TỔ CHỨC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
............
|
………,
ngày … tháng … năm ………
|
ĐƠN ĐĂNG KÝ CUNG CẤP
DỊCH VỤ SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Kính
gửi: Bộ Công Thương – Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin
1. Tên thương
nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử:
- Tên đăng ký:
- Tên giao dịch:
2. Số, ngày, nơi
cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư (đối
với thương nhân) hoặc quyết định thành lập (đối với tổ chức):
3. Tên cơ quan
chủ quản (nếu có):
4. Tên miền
Internet của sàn giao dịch thương mại điện tử:
5. Các tiện ích của
sàn giao dịch thương mại điện tử (rao vặt, tài khoản đăng tin, gian hàng trực
tuyến, thanh toán trực tuyến, v.v…):
6. Đối tượng phục
vụ:
7. Loại hàng hóa
hoặc dịch vụ cung cấp trên sàn:
8. Cơ chế giám
sát các thương nhân, cá nhân tham gia bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên
sàn:
9. Nhà cung cấp
dịch vụ kết nối Internet:
10. Số nhân viên
quản lý, giám sát các hoạt động của sàn giao dịch:
11. Tên, chức
danh người chịu trách nhiệm chính sàn giao dịch thương mại điện tử:
12. Trụ sở:
Điện thoại:
Fax:
Email:
Cam đoan thực hiện
đúng quy định tại Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 9/6/2006 của Chính phủ về
thương mại điện tử, Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về
quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet,
Thông tư số 09/2008/TT-BCT ngày 21/7/2008 của Bộ Công Thương hướng dẫn Nghị định
Thương mại điện tử về cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website
thương mại điện tử, Thông tư số … và các quy định pháp luật liên quan.
Noi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan chủ quản (nếu có);
- Lưu:
|
CHỮ
KÝ NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 2
MẪU BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NĂM CỦA SÀN GIAO DỊCH
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
TÊN
THƯƠNG NHÂN,
TỔ CHỨC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
..............
|
………,
ngày … tháng … năm ………
|
BÁO
CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Năm ...
Kính
gửi: Bộ Công Thương – Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin
1. Tên thương
nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử:
2. Số xác nhận
đăng ký cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử:
3. Tên miền
Internet của sàn giao dịch thương mại điện tử:
4. Một số số liệu
cơ bản về tình hình hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử:
|
Số
liệu năm …
|
Số
liệu năm trước
|
Số thành viên
tham gia bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn
|
|
|
Số thành viên
đóng phí
- Thành viên
bán
- Thành viên
khác
|
|
|
Số lượng giao
dịch thành công ghi nhận được
|
|
|
Tổng giá trị của
các giao dịch thành công (ước tính)
|
|
|
Số lượng các vụ
khiếu nại liên quan đến giao dịch trên sàn
|
|
|
Tỷ lệ vụ khiếu
nại trực tiếp liên quan đến chủ sàn giao dịch hoặc do chủ sàn giao dịch đứng
ra giải quyết.
|
|
|
5. Doanh thu từ
các hoạt động sau đóng góp bao nhiêu phần trăm tổng doanh thu từ dịch vụ sàn
giao dịch thương mại điện tử:
|
Số
liệu năm …
|
Số
liệu năm trước
|
Phí thu từ
thành viên bán hàng hóa hoặc dịch vụ
|
|
|
Phí thu từ
thành viên khác
|
|
|
Phí quảng cáo
|
|
|
Hoạt động khác
(đề nghị nêu rõ)
|
|
|
6. Các thông tin
khác (nếu có):
Như trên:
- Như trên;
- Cơ quan chủ quản (nếu có);
- Lưu:
|
CHỮ
KÝ NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký tên, đóng dấu)
|