BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43/2023/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 27 tháng
6 năm 2023
|
THÔNG
TƯ
SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC THÔNG TƯ CÓ QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC NỘP, XUẤT TRÌNH
VÀ KHAI THÔNG TIN VỀ ĐĂNG KÝ SỔ HỘ KHẨU, SỔ TẠM TRÚ HOẶC GIẤY TỜ CÓ YÊU CẦU XÁC
NHẬN CỦA ĐỊA PHƯƠNG NƠI CƯ TRÚ KHI THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH HOẶC THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH THUỘC LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Kiểm
toán độc lập ngày 29 tháng 3 năm 2011;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng
6 năm 2012;
Căn cứ Luật Kế toán ngày 20
tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày
25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày
13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày
26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cư trú ngày 13
tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 104/2022/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu,
sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công;
Căn cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP
ngày 20 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Thông tư có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình và khai thông
tin về đăng ký sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận của địa
phương nơi cư trú khi thực hiện các chính sách hoặc thủ tục hành chính thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 46/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định về việc thi, quản lý, cấp và thu hồi Thẻ
thẩm định viên về giá
1.
Sửa đổi, bổ sung điểm a,
điểm b khoản 1 Điều 5 như sau:
“a) Phiếu
đăng ký dự thi có dán ảnh mầu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính
đến ngày đăng ký dự thi theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02a. Giấy xác nhận về thời gian
công tác thực tế làm việc tại cơ quan, đơn vị theo chuyên ngành quy định tại
khoản 3 Điều 4 Thông tư này có chữ ký của người đại diện theo pháp luật và đóng
dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02b ban hành kèm theo
Thông tư này;
Người
đăng ký dự thi lần đầu phải đăng ký dự thi tối thiểu 03/05 môn thi chuyên ngành
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Thông tư này;
b) Sơ yếu lý lịch;”.
2.
Sửa đổi, bổ sung điểm a
khoản 1 Điều 12 như
sau:
“a) Phiếu
đăng ký dự thi sát hạch có dán ảnh mầu cỡ 4x6cm chụp trong 06 tháng tính đến
ngày đăng ký dự thi theo mẫu quy định tại Phụ
lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.”
3. Bãi bỏ cụm từ “Người
đại diện theo pháp luật của cơ quan, đơn vị hoặc của UBND phường, xã nơi cư
trú (Ký, họ tên, đóng dấu)”
tại Phụ lục số 02a, Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư số
46/2014/TT-BTC.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư số 197/2015/TT-BTC ngày 03
tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hành nghề chứng khoán
1. Bãi bỏ Phụ lục số I, Phụ lục số II, Phụ lục số III ban hành kèm
theo Thông tư số 197/2015/TT-BTC.
2. Thay thế cụm từ “Nơi đăng
ký hộ khẩu thường trú:” tại điểm 5 Phụ lục
số IV Thông tư số 197/2015/TT-BTC bằng cụm từ “Nơi thường trú:”
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung khoản
3 Điều 4 Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày
17 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng
kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng
“3. Đối với lao động nông
thôn: Người lao động có nơi thường trú tại xã, người lao động có nơi thường trú
tại phường, thị trấn đang trực tiếp làm nông nghiệp hoặc thuộc hộ gia đình có đất
nông nghiệp bị thu hồi.”
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 5
Thông tư số 229/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016
của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí
đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
1. Sửa đổi,
bổ sung khoản 3 Điều 5 như sau:
“Tổ chức,
cá nhân hiện ở khu vực nào thì nộp lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao
thông theo mức thu quy định tương ứng với khu vực đó, nếu là tổ chức thì nộp lệ
phí theo địa chỉ nơi đóng trụ sở ghi trong đăng ký kinh doanh, nếu là cá nhân
thì nộp lệ phí theo địa chỉ nơi thường trú.
Đối với
ô tô, xe máy của Công an sử dụng vào mục đích an ninh đăng ký tại khu vực I hoặc
đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông thì áp dụng mức thu tại khu vực I, riêng cấp
mới giấy đăng ký kèm theo biển số áp dụng theo mức thu tối thiểu tại mục I Biểu
mức thu này.”
2. Thay thế cụm từ “hộ
khẩu” tại khoản 4 Điều 5 Thông tư số 229/2016/TT-BTC bằng cụm
từ “nơi thường trú”.
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 91/2017/TT-BTC ngày
31 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định về việc thi, cấp, quản lý chứng chỉ kiểm toán viên và chứng
chỉ kế toán viên
1.
Sửa đổi, bổ sung điểm a
khoản 1 Điều 5 như sau:
“a) Phiếu
đăng ký dự thi có dán ảnh màu cỡ 3x4cm theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02a hoặc Phụ lục số 02b ban hành kèm theo
Thông tư này kèm theo Giấy xác nhận về thời gian công tác thực tế làm tài
chính, kế toán, kiểm toán có chữ ký của người đại diện theo pháp luật (hoặc
người được ủy quyền) và đóng dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị theo mẫu
quy định tại Phụ lục số 06 ban
hành kèm theo Thông tư này;”
2. Sửa
đổi, bổ sung điểm c khoản
1 Điều 5 như sau:
“c) Sơ yếu
lý lịch;”
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 5 như sau:
“a) Phiếu
đăng ký dự thi có dán ảnh màu cỡ 3x4cm theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02a hoặc Phụ lục số 02b ban hành kèm theo
Thông tư này;”
4. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 5 như sau:
“a) Phiếu
đăng ký dự thi có dán ảnh màu 3x4cm theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02b ban hành kèm theo
Thông tư này;”
5. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 5 như sau:
“c) Sơ yếu
lý lịch;”
6. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 11 như sau:
“a) Phiếu
đăng ký dự thi có dán ảnh mầu cỡ 3x4cm theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02c ban hành kèm theo Thông
tư này;”
7. Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 1 Điều 11 như sau:
“e) Sơ yếu
lý lịch;”
8. Bãi bỏ cụm từ “Xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang
công tác hoặc UBND địa phương nơi cư trú” tại các Phụ lục số 02a, Phụ lục số 02b, Phụ lục số 02c ban hành kèm theo Thông tư số 91/2017/TT-BTC.
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư số 97/2020/TT-BTC
ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
Thay thế cụm từ “nơi
đăng ký hộ khẩu thường trú (đối với người Việt Nam)” tại điểm 1, mục I Phụ lục I và tại điểm 1, mục II Phụ lục V ban hành kèm theo Thông
tư số 97/2020/TT-BTC bằng cụm từ “nơi thường trú (đối với người Việt Nam)”.
Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ
1.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1
Điều 53 như sau:
“1. Trường
hợp chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình
thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai, công
trình xây dựng, nhà ở đã được chủ dự án bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên
đất theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản)
giữa vợ với chồng; giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con
nuôi; giữa mẹ chồng, cha chồng với con dâu; giữa bố vợ, mẹ vợ với con rể; giữa
ông nội, bà nội với cháu nội; giữa ông bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em
ruột với nhau. Hồ sơ miễn thuế bao gồm:
Tờ khai
thuế thu nhập cá nhân mẫu
số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này.
Cơ quan thuế
có trách nhiệm khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo
quy định tại Điều 84 Thông tư này để giải quyết thủ tục miễn
thuế cho người nộp thuế. Trường hợp không thể khai thác thông tin về cơ trú của
công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì người nộp thuế cung cấp các
giấy tờ liên quan đến việc xác định đối tượng được miễn thuế theo từng trường hợp,
cụ thể như sau:
a) Đối với
bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa vợ với chồng cần một trong
các giấy tờ sau: Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định
danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Quyết định của Tòa án xử
ly hôn, tái hôn (đối với trường hợp chia nhà do ly hôn; hợp
nhất quyền sở hữu do tái hôn).
b) Đối với
bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ cần
có một trong các giấy tờ sau: Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông
báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư hoặc bản sao Giấy khai sinh. Trường hợp con ngoài giá thú
thì phải có bản sao Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan có
thẩm quyền.
c) Đối với
bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi
cần có một trong các giấy tờ sau: Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông
báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư hoặc bản sao Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cơ
quan có thẩm quyền.
d) Đối với
bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa ông nội, bà nội với cháu nội
cần có giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai sinh của cháu nội và bản sao Giấy khai
sinh của bố cháu nội; hoặc Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông
báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư có thể hiện mối quan hệ giữa ông nội, bà nội với cháu nội;
hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền về mối quan hệ
giữa ông, bà nội và cháu nội.
đ) Đối với
bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu
ngoại cần có giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai sinh của cháu ngoại và bản sao Giấy
khai sinh của mẹ cháu ngoại; hoặc Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông
báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư có thể hiện mối quan hệ giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu
ngoại; hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền chứng
minh mối quan hệ giữa ông, bà ngoại và cháu ngoại.
e) Đối với
bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa anh, chị, em ruột với nhau cần
có giấy tờ sau: Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định
danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của
người chuyển nhượng và của người nhận chuyển nhượng thể hiện mối quan hệ có
chung cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha hoặc các giấy tờ khác
có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền chứng minh có quan hệ huyết thống.
g) Đối với
bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa cha chồng, mẹ chồng với con
dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể cần có giấy tờ sau: Xác nhận thông tin về cư
trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư ghi rõ mối quan hệ giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa
cha vợ, mẹ vợ với con rể; hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn và Giấy khai
sinh của chồng hoặc vợ làm căn cứ xác định mối quan hệ giữa người chuyển nhượng
là cha chồng, mẹ chồng với con dâu hoặc cha vợ, mẹ vợ với con rể.
h) Trường
hợp chuyển nhượng bất động sản, thừa kế, quà tặng thuộc đối tượng được miễn thuế
nêu tại khoản 1 Điều này, ngoài giấy tờ kể trên, người chuyển nhượng, nhận thừa
kế, quà tặng có thể sử dụng các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm
quyền về mối quan hệ giữa người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng, thừa
kế, quà tặng làm căn cứ để xác định thu nhập được miễn thuế.”
2.
Sửa đổi, bổ sung điểm b
và điểm c khoản 2 Điều 60 như sau:
“b) Đối với hộ gia đình
là đồng bào dân tộc thiểu số: Cơ quan thuế có trách nhiệm khai thác thông
tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại Điều
84 Thông tư này để xác định nơi thường trú của hộ gia đình đồng bào dân tộc
thiểu số tại địa phương thuộc vùng
có đất ở được miễn, giảm tiền sử dụng đất.
Trường hợp không thể khai thác được thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư thì cơ quan thuế yêu cầu cung cấp bản sao Xác
nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin
công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
c) Đối với hộ nghèo: Cơ
quan thuế có trách nhiệm khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư theo quy định tại Điều 84 Thông tư này để xác định nơi thường trú của hộ nghèo tại địa phương
thuộc vùng có đất ở được miễn, giảm tiền sử
dụng đất. Trường hợp không thể khai thác được thông tin công
dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cơ quan thuế yêu cầu
cung cấp bản sao Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh
cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Xác nhận
của cơ quan có thẩm quyền về hộ nghèo theo quy định của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.”.
3.
Sửa đổi, bổ sung điểm c
khoản 3 Điều 60 như sau:
“c) Cơ quan thuế có
trách nhiệm khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy
định tại Điều 84 Thông tư này để xác định nơi thường trú của
hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn
vùng đồng bào dân tộc và miền núi. Trường hợp không thể khai thác được thông
tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cơ quan thuế
yêu cầu cung cấp bản sao Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định
danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư. Đối với hộ nghèo phải có xác nhận của
cơ quan có thẩm quyền về hộ nghèo theo quy
định của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.”
4.
Sửa đổi, bổ sung khoản
11 Điều 61 như sau:
“11. Đối với trường
hợp chứng minh mối quan hệ trong gia đình, cơ quan thuế có trách nhiệm
khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại Điều 84 Thông tư này để giải quyết thủ tục miễn lệ phí trước bạ
cho người nộp thuế. Trường hợp không thể khai thác thông tin về cư trú của công
dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì người nộp thuế cung cấp một
trong các giấy tờ sau tùy theo mối quan hệ: Xác nhận thông tin về cư trú
hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư, Giấy chứng nhận
kết hôn, Giấy khai sinh, Quyết định công nhận việc nuôi con
nuôi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về mối
quan hệ đó.”
5.
Sửa đổi, bổ sung tiết
a.2.2 khoản 3 Điều 70 như sau:
“a.2.2) Xác nhận của cơ
quan quản lý hoặc giấy đăng ký thành lập đối với các tổ chức.”
6.
Sửa đổi, bổ sung Điều 84
như sau:
“ Điều 84. Sử dụng cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư
Cơ quan thuế có trách
nhiệm sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết thủ
tục hành chính cho người nộp thuế theo quy định khi thông tin
trong các loại giấy tờ về lai lịch, nhận
dạng, cư trú của công dân thuộc thành
phần hồ sơ quy định tại Thông tư này đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư.”
Điều 8. Bãi bỏ một số nội dung tại các
Thông tư khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
1.
Bãi bỏ cụm từ “Đăng ký hộ khẩu thường trú tại:” tại điểm 5 Phụ lục số
01/ĐKHN, điểm 4 Phụ lục số
04/ĐKHN, điểm 3 Phụ lục số
05/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư số
202/2012/TT-BTC ngày 19 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
về đăng ký, quản lý và công khai danh sách kiểm toán viên hành nghề kiểm toán.
2. Bãi bỏ cụm từ “địa chỉ thường trú” tại khoản 7 Điều 5 và bãi bỏ cụm từ “Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:” tại
điểm 7, điểm 8 Phần 1 và điểm 1 Phần 2 Phụ
lục số I, điểm 8 mục I và điểm 4 mục II Phụ lục số II, điểm (1) và điểm (2) mục
I và điểm (1) mục II Phụ lục số IV,
điểm 4 mục II Phụ lục số VIII ban hành kèm theo Thông tư số 203/2012/TT-BTC ngày
19 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về trình tự, thủ tục cấp, quản
lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
3. Bãi bỏ khoản 2 Điều 13, khoản 1 Điều 14, điểm c tiết 1.2 khoản 1 Điều 15
Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.
4.
Bãi bỏ cụm từ “Đăng ký hộ khẩu thường trú tại:” điểm 5 Phụ lục
số 01/ĐKHN, điểm 4 Phụ lục số
04/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư số
296/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
về cấp, thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
5. Bãi bỏ cụm từ
“Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú tại:” tại điểm 7, điểm 8 phần I và điểm 1, điểm
2 mục I phần II Phụ lục số 1; tại
điểm 6 mục I và điểm 5 mục II Phụ lục
số 2; tại điểm 3 và điểm 4 Phụ
lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư số 297/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về cấp, quản lý và sử dụng Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
6.
Bãi bỏ cụm từ “nơi đăng ký hộ khẩu thường trú” tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số
39/2020/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung chế độ báo cáo tại một số Thông tư trong lĩnh vực
kế toán, kiểm toán độc lập.
7. Bãi bỏ cụm từ
“đăng ký hộ khẩu” tại gạch đầu dòng thứ sáu, điểm a, khoản
1 Điều 25 Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày
04 tháng 3 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản
lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
8. Bãi bỏ cụm từ “đăng
ký hộ khẩu” tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư số
46/2022/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu
lực kể từ ngày 27 tháng 6 năm 2023.
2. Chánh Văn phòng Bộ
Tài chính, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Cục trưởng Cục Quản lý Giá, Cục trưởng Cục Quản
lý, giám sát kế toán, kiểm toán, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Chủ tịch Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng
Chính phủ; các Phó TTCP;
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc Hội và các UB thuộc QH;
- Hội đồng dân tộc;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án Nhân dân Tối cao;
- Viện kiểm sát Nhân dân Tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Công báo nước CHXHCN Việt Nam;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, PC (100b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ
Thành Hưng
|