Thông tư 41/2013/TT-BCT quy định về chế độ báo cáo của Quản lý thị trường do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành

Số hiệu 41/2013/TT-BCT
Ngày ban hành 31/12/2013
Ngày có hiệu lực 01/03/2014
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Công thương
Người ký Vũ Huy Hoàng
Lĩnh vực Thương mại,Bộ máy hành chính

BỘ CÔNG THƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 41/2013/TT-BCT

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2013

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO CỦA QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG

Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Nghị định số 10/CP ngày 23 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Quản lý thị trường và Nghị định số 27/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/CP ngày 23 tháng 01 năm 1995;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý thị trường;

Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về chế độ báo cáo của Quản lý thị trường,

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về chế độ báo cáo của Quản lý thị trường bao gồm:

1. Báo cáo định kỳ bao gồm báo cáo tuần, tháng, quý và hàng năm về tình hình hoạt động, kết quả thực hiện công tác quản lý thị trường và những biến động đáng chú ý về thị trường trong kỳ báo cáo.

2. Báo cáo đột xuất hoặc báo cáo chuyên đề theo chỉ đạo của cơ quan Quản lý thị trường cấp trên đối với một số nội dung trọng tâm, trọng điểm liên quan đến tình hình hoạt động của lực lượng Quản lý thị trường trong từng thời kỳ nhất định.

3. Nội dung, trình tự, thủ tục thực hiện báo cáo định kỳ, chuyên đề và đột xuất.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan Quản lý thị trường các cấp.

2. Công chức Quản lý thị trường được cấp có thẩm quyền giao tham gia thực hiện công tác báo cáo định kỳ, chuyên đề và đột xuất.

3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến chế độ báo cáo của Quản lý thị trường.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hệ thống báo cáo điện tử của Quản lý thị trường là hệ thống để cập nhật, truy cập, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu về tình hình hoạt động của lực lượng Quản lý thị trường.

2. Cơ sở dữ liệu của hệ thống báo cáo điện tử của Quản lý thị trường là tập hợp các dữ liệu được biên soạn, sắp xếp có hệ thống theo một phương pháp nhất định để có thể truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.

3. Dữ liệu của hệ thống báo cáo điện tử của Quản lý thị trường là thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự.

4. Văn bản điện tử của hệ thống báo cáo điện tử của Quản lý thị trường là văn bản được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu.

Chương II

NỘI DUNG, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN BÁO CÁO

Mục 1. NỘI DUNG, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN BÁO CÁO

Điều 4. Các loại báo cáo

Cục Quản lý thị trường, Chi cục Quản lý thị trường, Đội Quản lý thị trường có trách nhiệm thực hiện các loại báo cáo sau:

[...]