Thông tư 41/2004/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 100/2004/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 41/2004/TT-BTC
Ngày ban hành 18/05/2004
Ngày có hiệu lực 16/06/2004
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trương Chí Trung
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Vi phạm hành chính

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 41/2004/TT-BTC

Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2004

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 41/2004/TT-BTC NGÀY 18 THÁNG 5 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 100/2004/NĐ-CP NGÀY 25 THÁNG 02 NĂM 2004 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THUẾ

Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính số 44/2002/PL-UBTVQH10 ngày 02/7/2002 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế;
Căn cứ Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện cụ thể như sau:

A. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Cá nhân, cơ quan, tổ chức của Việt Nam, nước ngoài (sau đây gọi chung là cá nhân, tổ chức) có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm những qui định của pháp luật thuế mà không phải là tội phạm phải bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế theo quy định tại Thông tư này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc ra nhập có quy định khác.

Những vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế gồm:

a) Vi phạm quy định về đăng ký thuế, kê khai thuế, lập, nộp quyết toán thuế;

b) Vi phạm quy định về thu, nộp tiền thuế, tiền phạt;

c) Vi phạm quy định về kiểm tra; thanh tra về thuế;

d) Các hành vi trốn thuế.

II. NGUYÊN TẮC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THUẾ

1. Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay. Việc xử lý vi phạm hành chính phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt để; mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.

2. Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế khi có vi phạm quy định tại Điều 1 Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng 2 năm 2004 và Mục I, Phần A Thông tư này.

3. Việc xử phạt vi phạm hành chính phải do người có thẩm quyền tiến hành theo đúng quy định của pháp luật.

4. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt hành chính một lần.

Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt.

Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.

5. Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định hình thức, biện pháp xử phạt thích hợp. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt quy định đối với hành vi đó. Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt được giảm xuống nhưng không thấp hơn mức tối thiểu của khung tiền phạt. Trường hợp có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể cao hơn nhưng không vượt mức tối đa của khung tiền phạt.

6. Không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế đối với các trường hợp sau:

a) Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm 1, điểm 2 Mục III, Phần A Thông tư này;

b) Vi phạm hành chính có dấu hiệu của tội phạm, bao gồm:

- Vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế có dấu hiệu tội phạm đã chuyển hồ sơ đến cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết;

- Vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế có dấu hiệu tội phạm mà cơ quan tiến hành tố tụng đang xem xét, giải quyết;

- Vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế có dấu hiệu tội phạm, cơ quan tiến hành tố tụng có văn bản đề nghị chuyển hồ sơ để xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, hoá đơn nhưng chưa đến thời điểm quy định tại điểm 3, Mục VI, Phần A Thông tư này;

d) Người có hành vi vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hay khả năng điều khiển hành vi của mình;

đ) Vi phạm hành chính trong các trường hợp tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ.

[...]