Thông tư 61/2007/TT-BTC hướng dẫn xử lý vi phạm pháp luật về thuế do Bộ Tài Chính ban hành

Số hiệu 61/2007/TT-BTC
Ngày ban hành 14/06/2007
Ngày có hiệu lực 29/07/2007
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trương Chí Trung
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Vi phạm hành chính

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 61/2007/TT-BTC

Hà Nội, ngày 14 tháng 06 năm 2007

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29/12/2006;

Căn cứ các văn bản luật, pháp lệnh về thuế;

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002;

Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;

Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính,

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế như sau:

A. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

I. Phạm vi, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này hướng dẫn việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và các khoản thu khác của Ngân sách Nhà nước (dưới đây gọi chung là thuế), nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật về thuế (sau đây gọi chung là người vi phạm), không phân biệt cố ý hoặc vô ý đều bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của pháp luật về thuế và hướng dẫn tại Thông tư này, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.

Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế do thực hiện các hành vi cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế đối với mọi vi phạm pháp luật do mình gây ra.

3. Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, bao gồm:

3.1. Hành vi vi phạm quy định về thủ tục thuế:

- Hành vi vi phạm về chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi thông tin so với thời hạn quy định;

- Hành vi vi phạm lập, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ khai thuế;

- Hành vi vi phạm về chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định;

- Hành vi vi phạm về vi phạm các quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế;

- Hành vi vi phạm trong việc chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

3.2. Hành vi vi phạm chậm nộp tiền thuế.

3.3. Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn.

3.4. Hành vi trốn thuế, gian lận thuế.

3.5. Hành vi vi phạm của cơ quan thuế, công chức thuế trong quản lý thuế.

3.6. Hành vi vi phạm của Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác, người bảo lãnh nộp tiền thuế, Kho bạc nhà nước, cá nhân, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện các quy định của Luật Quản lý thuế.

3.7. Hành vi vi phạm về thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

II. Nguyên tắc xử lý vi phạm pháp luật về thuế

1. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về thuế phải được phát hiện và đình chỉ ngay. Việc xử lý vi phạm hành chính về thuế phải được tiến hành kịp thời, công khai, minh bạch, triệt để. Mọi hậu quả do vi phạm pháp luật về thuế gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.

[...]