BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
41/2002/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 5 năm 2002
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 41/2002/TT-BTC NGÀY 03 THÁNG 5 NĂM 2002 HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN SỬ DỤNG NGUỒN HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)
Căn cứ các Luật, Pháp lệnh về
thuế hiện hành của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các Nghị định của
Chính phủ qui định chi tiết thi hành các Luật, pháp lệnh thuế;
Căn cứ qui định tại Điều 28 của Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức ban hành kèm theo Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 4/5/2001 của
Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ qui định nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế đối với các chương trình, dự
án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức như sau:
I. CÁC QUI ĐỊNH
CHUNG
1. Các chương trình, dự án sử dụng
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (dưới đây gọi chung là các dự án ODA), được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, thực hiện nghĩa vụ thuế theo qui định của các văn
bản pháp luật về thuế như hướng dẫn tại Mục II, Thông tư này.
2. Khoản lãi tiền vay từ nguồn
ODA vay, trả cho các nhà tài trợ theo các điều ước quốc tế về ODA, không thuộc
diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp qui định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Trường hợp
tại điều ước quốc tế (kể cả điều ước quốc tế về ODA) mà Chính phủ Việt Nam ký kết
hoặc tham gia có qui định về thuế liên quan đến việc thực hiện một dự án ODA cụ
thể, mà các quy định về thuế khác với hướng dẫn tại Thông tư này, thì việc áp dụng
chính sách thuế đối với dự án ODA đó thực hiện theo các điều ước quốc tế đã ký
kết.
Trong quá trình dự thảo, đàm
phán điều ước quốc tế khung về ODA hoặc điều ước quốc tế cụ thể về ODA có các
qui định về thuế trái với qui định hiện hành thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ
quan chủ trì đàm phán phải lấy ý kiến của Bộ Tài chính bằng văn bản trước khi
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và ký kết với nhà tài trợ.
4. Trường hợp có sự sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế của các văn bản liên quan đến việc áp dụng chính sách thuế đối
với các dự án ODA nêu tại Thông tư này thì việc áp dụng chính sách thuế đối với
các dự án ODA thực hiện theo qui định của các văn bản đã được sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế.
5. Các từ ngữ
được định nghĩa tại Điều 5 của Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức ban hành kèm theo Nghị định số 17/2001/NĐ-CP, được sử dụng tại Thông tư này có nghĩa như đã được định
nghĩa tại Điều 5 của Quy chế nêu trên. Ngoài ra, trong Thông tư này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
- "Nhà thầu chính" là
tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc Việt Nam trực tiếp ký hợp đồng với chủ dự án
ODA để xây lắp công trình hoặc cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho dự án ODA.
- "Nhà thầu nước
ngoài" là tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không
thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, ký hợp đồng
với chủ dự án ODA để xây lắp công trình, cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho dự án
ODA.
- "Nhà thầu phụ nước
ngoài" là tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam
không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, ký hợp
đồng với nhà thầu chính để thực hiện một phần công việc của hợp đồng Nhà thầu
chính ký với chủ dự án ODA.
II. CÁC LOẠI
THUẾ ÁP DỤNG
1. Thuế nhập khẩu:
Chủ dự án ODA nhập khẩu hàng hoá
thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu để thực hiện dự án ODA phải nộp thuế nhập
khẩu theo qui định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Nghị định số 54/CP
ngày 28/8/1993 và Nghị định số 94/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ qui
định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Thông tư số
172/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
54/CP ngày 28/8/1993, Nghị định số 94/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 (nêu trên) và
các văn bản hướng dẫn hiện hành, trừ các trường hợp được ưu đãi miễn thuế nhập
khẩu nêu tại Mục III, Thông tư này.
2. Thuế tiêu thụ
đặc biệt:
Chủ dự án ODA nhập khẩu hàng
hoá, mua hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để thực
hiện dự án ODA phải trả thuế tiêu thụ đặc biệt theo qui định của Luật thuế tiêu
thụ đặc biệt, Nghị định số 84/1998/NĐ-CP ngày 12/10/1998 của Chính phủ qui định
chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Thông tư 168/1998/TT-BTC ngày
21/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 84/1998/NĐ-CP và
các văn bản hướng dẫn hiện hành, trừ các trường hợp được ưu đãi miễn thuế tiêu
thụ đặc biệt nêu tại Mục III, Thông tư này.
3. Thuế giá trị
gia tăng:
Chủ dự án ODA nhập khẩu hàng hoá
hoặc mua hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng để thực
hiện dự án ODA phải trả thuế giá trị gia tăng theo qui định của Luật thuế giá
trị gia tăng, Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ qui định
chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng, Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày
29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP và
các văn bản hướng dẫn hiện hành, trừ các trường hợp được hưởng ưu đãi về thuế
giá trị gia tăng nêu tại Mục III, Thông tư này.
4. Thuế thu nhập
đối với người có thu nhập cao:
Các cá nhân người Việt nam và
người nước ngoài làm việc cho Ban quản lý dự án ODA, làm việc cho các nhà thầu
chính, nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện các công việc xây lắp công trình, cung
cấp hàng hoá, dịch vụ cho các dự án ODA, thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân
theo qui định tại Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số
35/2001/PL-UBTVQH10 ngày 19/5/2001, Nghị định số 78/2001/NĐ-CP ngày 23/10/2001
của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người
có thu nhập cao, Thông tư số 05/2002/TT-BTC ngày 17/1/2002 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định số 78/2001/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn hiện hành, trừ
trường hợp được ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân nêu tại Mục III, Thông tư này.
5. Thuế đối với
nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài xây lắp công trình, cung cấp
hàng hoá, dịch vụ cho các dự án ODA:
Nhà thầu chính nước ngoài hoặc
nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nghĩa vụ thuế như hướng dẫn tại Thông tư số
169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng
đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không
thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu nước ngoài tại Việt Nam và Thông tư số
95/1999/TT-BTC ngày 6/8/1999 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Thông tư
169/1998/TT-BTC.
III. CÁC ƯU
ĐÃI VỀ THUẾ ĐỐI VỚI DỰ ÁN ODA
1. Đối với dự
án ODA không hoàn lại:
1.1. Thuế nhập khẩu, thuế giá trị
gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) đối với hàng hoá nhập khẩu:
Chủ dự án ODA không hoàn lại trực
tiếp nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu, kể cả thu chênh
lệch giá (hoặc phụ thu) đối với một số mặt hàng nhập khẩu
(nếu có), không phải trả thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
theo qui định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật thuế giá trị gia
tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và các văn bản hướng dẫn hiện hành đối với
hàng hoá nhập khẩu để thực hiện dự án ODA không hoàn lại. Hồ sơ xuất trình với
cơ quan hải quan nơi nhập khẩu hàng hoá bao gồm:
- Công văn đề nghị của chủ dự
án;
- Quyết định của cấp có thẩm quyền
về việc phê duyệt dự án sử dụng nguồn ODA không hoàn lại (bản sao có đóng dấu
và chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền của chủ dự án). Trường hợp hàng hoá
nhập khẩu nhiều lần thì chỉ xuất trình lần nhập khẩu đầu tiên;
- Văn bản xác nhận hàng viện trợ
không hoàn lại của Bộ Tài chính;
- Hợp đồng nhập khẩu, hoặc uỷ
thác nhập khẩu hàng hoá, trong đó ghi rõ hàng hoá nhập khẩu bằng nguồn ODA
không hoàn lại (bản sao có đóng dấu và chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền
của chủ dự án). Trường hợp hàng hoá nhập khẩu nhiều lần thì chỉ xuất trình lần
nhập khẩu đầu tiên;
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu, xuất
khẩu.
Tổng cục hải quan tổ chức thực
hiện việc miễn thuế nhập khẩu và không tính thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt
(nếu có) đối với hàng hoá nhập khẩu để thực hiện dự án ODA không hoàn lại.
1.2. Thuế giá
trị gia tăng đối với hàng hoá, dịch vụ mua tại Việt Nam:
Chủ dự án ODA không hoàn lại được
hoàn lại số thuế giá trị gia tăng đã trả khi trực tiếp mua hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế GTGT tại Việt Nam để thực hiện dự án ODA không hoàn lại như hướng dẫn tại
điểm 3, Mục IV, Thông tư này.
Nhà thầu chính (không phân biệt
là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ hay phương
pháp trực tiếp), khi xây lắp công trình hoặc cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho các
chủ dự án ODA không hoàn lại, không phải tính thuế GTGT đầu ra và được hoàn lại
số thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng hoá, dịch vụ dùng để xây lắp công
trình hoặc sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho chủ dự án ODA
không hoàn lại như hướng dẫn tại điểm 3, Mục IV, Thông tư này.
Chủ dự án ODA không hoàn lại được
mua xe ô tô tại các cửa hàng bán miễn thuế theo định mức do Bộ Kế hoạch và Đầu
tư ban hành để sử dụng cho dự án không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị
gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
2. Đối với dự
án ODA vay ưu đãi:
2.1. Thuế nhập khẩu:
Trường hợp chủ dự án ODA vay ưu
đãi đầu tư vào các lĩnh vực, ngành nghề, địa điểm thuộc đối tượng khuyến khích
đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước, được miễn thuế nhập khẩu đối với
hàng hoá dưới đây, thuộc loại trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được
nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng, theo qui định tại Nghị định số
51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật khuyến
khích đầu tư trong nước và các văn bản hướng dẫn thi hành:
- Thiết bị, máy móc, phương tiện
vận tải chuyên dùng (nằm trong dây chuyền công nghệ), nhập khẩu để tạo tài sản
cố định của doanh nghiệp hoặc mở rộng qui mô đầu tư, đổi mới công nghệ;
- Phương tiện vận chuyển chuyên dùng
đưa đón công nhân.
2.2. Thuế giá
trị gia tăng (GTGT):
2.2.1. Chủ dự án ODA vay ưu đãi
không phải trả thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu hoặc mua tại thị
trường Việt Nam thuộc diện không chịu thuế GTGT qui định tại Điều 4 Luật thuế
giá trị gia tăng, Điều 4 Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính
phủ qui định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT, hướng dẫn tại Mục II, Phần A,
Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định số 79/2000/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
2.2.2. Chủ dự
án ODA vay ưu đãi được Ngân sách Nhà nước cấp phát toàn bộ, hoặc chủ dự án ODA
được Ngân sách Nhà nước cấp phát một phần và một phần cho vay lại, được phê duyệt
trước ngày 29/5/2001 (là ngày Nghị định số 17/2001/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) được hoàn lại số thuế GTGT đã trả khi
mua hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT để thực hiện dự án ODA như hướng dẫn tại
điểm 3, Mục IV, Thông tư này.
Trường hợp chủ dự án ODA giao thầu
cho các nhà thầu chính (không phân biệt nhà thầu chính là đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp) thực hiện xây lắp
công trình, cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho dự án ODA theo giá không có thuế
GTGT thì nhà thầu chính không tính thuế GTGT đầu ra khi lập hoá đơn thanh toán
với chủ dự án nhưng được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ
mua vào dùng để xây dựng công trình hoặc sản xuất hàng hoá, dịch vụ thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT, cung cấp theo hợp đồng ký với chủ dự án ODA như hướng dẫn
tại điểm 3, Mục IV, Thông tư này.
2.2.3. Các
dự án ODA vay ưu đãi được Ngân sách Nhà nước cho vay lại, các dự án ODA vay ưu
đãi được Ngân sách Nhà nước cấp phát một phần và một phần cho vay lại, được phê
duyệt kể từ ngày 29/5/2001 trở đi (là ngày Nghị định số 17/2001/NĐ-CP có hiệu lực
thi hành) thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT hoặc hoàn thuế GTGT như qui định tại
Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
2.3. Ghi thu, ghi chi thuế nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT đối với hàng hoá nhập khẩu:
Chủ dự án sử dụng vốn ODA vay ưu
đãi được cấp có thẩm quyền phê duyệt cấp phát vốn đối ứng để nộp thuế nhập khẩu,
thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt dưới hình thức ghi thu, ghi chi đối
với hàng hóa do chủ dự án trực tiếp nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu để thực hiện
dự án ODA, lập hồ sơ đề nghị ghi thu, ghi chi và gửi Bộ Tài chính. Hồ sơ đề nghị
ghi thu, ghi chi bao gồm:
- Công văn đề nghị của chủ dự án
ghi rõ: số lượng, giá trị hàng hoá nhập khẩu, số thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế giá trị gia tăng đề nghị ghi thu, ghi chi; Đối với lần đề nghị
ghi thu, ghi chi đầu tiên, đề nghị bổ sung công văn đề nghị ghi thu, ghi chi của
cơ quan chủ quản dự án.
- Quyết định phê duyệt dự án ODA
của cơ quan có thẩm quyền (bản sao có đóng dấu và chữ ký xác nhận của người có
thẩm quyền của chủ dự án). Trường hợp phải ghi thu, ghi chi nhiều lần thì chỉ
xuất trình lần đầu tiên;
- Văn bản của cơ quan có thẩm
quyền cho phép ghi thu, ghi chi thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
giá trị gia tăng đối với hàng hoá nhập khẩu của dự án (bản sao có đóng dấu và
chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền của chủ dự án). Trường hợp phải ghi
thu, ghi chi nhiều lần thì chỉ xuất trình lần đầu tiên;
- Hợp đồng nhập khẩu hoặc uỷ
thác nhập khẩu hàng hoá (bản sao có đóng dấu và chữ ký xác nhận của người có thẩm
quyền của chủ dự án). Trường hợp phải ghi thu, ghi chi nhiều lần thì chỉ xuất
trình lần đầu tiên;
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu, xuất
khẩu (bản sao có đóng dấu và chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền của chủ dự
án);
- Thông báo nộp thuế của cơ quan
hải quan.
Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ
khi nhận được thông báo thuế của cơ quan hải quan, chủ dự án phải gửi hồ sơ nêu
trên đến cơ quan tài chính quản lý cấp vốn cho dự án.
Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ, cơ
quan tài chính quản lý cấp vốn cho dự án thực hiện thủ tục ghi thu, ghi chi
ngân sách. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, trong vòng 3 ngày làm việc, cơ quan tài chính quản lý cấp vốn cho dự án thông báo bằng
văn bản cho chủ dự án để bổ sung hồ sơ.
Căn cứ chứng từ ghi thu, ghi chi
của Bộ Tài chính, Sở Tài chính vật giá địa phương thực hiện hạch toán thu ngân
sách địa phương từ ngân sách trung ương cấp bổ sung, ghi chi cấp vốn đầu tư cho
dự án theo qui định hiện hành.
Không thực hiện ghi thu, ghi chi
ngân sách đối với các khoản phạt do vi phạm về kê khai, nộp thuế.
Chủ dự án có trách nhiệm hạch
toán số thuế được ghi thu, ghi chi theo đúng qui định hiện hành.
Các dự án cấp nước sử dụng nguồn
ODA vay ưu đãi được Ngân sách Nhà nước cho vay lại, thực hiện ghi thu, ghi chi
Ngân sách nhà nước đối với thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng như hướng dẫn
tại Thông tư số 28/2001/TT-BTC ngày 3/5/2001 của Bộ Tài chính.
3. Truy nộp
thuế:
3.1. Hàng hoá nhập khẩu hoặc mua
tại cửa hàng miễn thuế để thực hiện dự án ODA được miễn thuế nhập khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt nêu tại Điểm 1.1, Điểm 2.1, Mục III, Thông tư này nếu sử dụng
vào mục đích khác với mục đích được miễn thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,
hoặc nhượng bán tại thị trường Việt Nam phải được Bộ Thương mại cho phép. Chủ dự
án phải truy nộp thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt đã được miễn.
Hồ sơ, thủ tục truy nộp thuế nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện như hướng dẫn tại Thông tư số
172/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
54/CP ngày 28/8/1993, Nghị định số 94/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ
qui định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và hướng dẫn tại Thông
tư 168/1998/TT-BTC ngày 21/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
số 84/1998/NĐ-CP ngày 12/10/1998 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt.
3.2. Hàng hoá
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, nhập khẩu để thực hiện dự án ODA nhưng chủ dự
án không phải trả thuế GTGT hoặc hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT nhập
khẩu hoặc mua tại thị trường Việt nam nhưng chủ dự án đã được hoàn thuế GTGT, nếu
nhượng bán tại thị trường Việt Nam phải nộp thuế GTGT và các loại thuế khác
theo qui định hiện hành.
Riêng các dự án ODA mà chủ dự án
là các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
không kinh doanh, khi nhượng bán hàng hoá tại thị trường Việt Nam, chủ dự án đề
nghị cơ quan thuế cung cấp hoá đơn lẻ để xuất cho đối tượng mua hàng, đồng thời
gửi liên 3 của hoá đơn cho cơ quan thuế để theo dõi việc sử dụng hoá đơn, trên
hoá đơn ghi đầy đủ giá trị hàng hoá, thuế suất thuế GTGT, số thuế GTGT. Chủ dự
án thực hiện kê khai nộp thuế theo qui định hiện hành; khi bán hàng hoá do
thanh lý tài sản, chủ dự án phải có quyết định bán tài sản như hướng dẫn tại
Thông tư 17/1999/TT-BTC ngày 5/2/1999 của Bộ Tài chính và đề nghị cơ quan thuế
cung cấp hoá đơn lẻ để xuất cho đối tượng mua hàng, đồng thời gửi liên 3 của
hoá đơn cho cơ quan thuế để theo dõi việc sử dụng hoá đơn, trên hoá đơn không
ghi dòng thuế suất thuế GTGT và số thuế GTGT. Chủ dự án không phải nộp thuế
GTGT nhưng phải nộp các loại thuế khác liên quan khi thanh lý tài sản.
4. Miễn thuế,
phí đối với chuyên gia nước ngoài làm việc cho các dự án ODA:
Trường hợp cá nhân là người nước
ngoài được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy xác nhận là chuyên gia nước ngoài thực
hiện các chương trình, dự án ODA, thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế,
phí theo qui định của Quy chế chuyên gia nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định
số 211/1998/QĐ-TTg ngày 31/10/1998 của Thủ tướng Chính phủ thì được miễn thuế
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT, lệ phí trước bạ và thuế thu nhập
cá nhân như hướng dẫn tại Thông tư số 52/2000/TT-BTC ngày 5/6/2000 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện miễn thuế, lệ phí đối với chuyên gia nước ngoài thực
hiện các chương trình, dự án ODA.
5. Thuế nhập
khẩu, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng đối với máy móc, thiết bị, phương
tiện vận tải của nhà thầu nước ngoài nhập khẩu dưới hình thức tạm nhập khẩu,
tái xuất khẩu để phục vụ thi công công trình của các dự án ODA:
Máy móc, thiết bị, phương tiện vận
tải do các nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài nhập khẩu theo phương
thức tạm nhập tái xuất để phục vụ thi công công trình của các dự án ODA được miễn
thuế nhập khẩu, thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng khi nhập khẩu trong
thời hạn thi công công trình của dự án ODA và được miễn thuế xuất khẩu khi tái
xuất.
Hồ sơ xuất trình với cơ quan hải
quan nơi nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải bao gồm:
- Công văn đề nghị của nhà thầu;
- Hợp đồng xây dựng công trình
ký với chủ dự án ODA (bản sao có đóng dấu và chữ ký xác nhận của người có thẩm
quyền của nhà thầu). Trường hợp máy móc, thiết bị nhập khẩu nhiều lần thì chỉ
xuất trình lần nhập khẩu đầu tiên;
- Bảng tổng hợp máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải cần thiết cho việc thi công của dự án ODA, có xác nhận của
chủ dự án trong đó ghi rõ nhà thầu nhập khẩu để phục vụ thi công dự án sử dụng
nguồn ODA;
- Công văn của Bộ Thương mại cho
phép tạm nhập, tái xuất;
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu, xuất
khẩu.
Nhà thầu chính nước ngoài, nhà
thầu phụ nước ngoài phải tái xuất máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải khi hoàn
thành công trình, nếu nhượng bán tại thị trường Việt Nam phải được Bộ Thương mại
chấp thuận và phải nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc
biệt (nếu có) và các loại thuế khác theo qui định của pháp luật về thuế hiện
hành.
Tổng cục Hải quan tổ chức thực
hiện việc miễn thuế nhập khẩu, không tính thuế giá trị gia tăng đối với máy
móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nhà thầu nước ngoài tạm nhập khẩu để phục
vụ thi công công trình và miễn thuế xuất khẩu khi tái xuất.
Riêng đối với xe ô tô dưới 24 chỗ
ngồi và xe thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng tương đương xe dưới 24 chỗ ngồi
không áp dụng hình thức tạm nhập tái xuất. Các Nhà thầu nước ngoài có nhu cầu
nhập khẩu vào Việt nam để sử dụng phải nộp thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc
biệt theo Luật định. Khi hoàn thành việc thi công công trình các Nhà thầu nước
ngoài phải tái xuất ra nước ngoài số xe đã nhập và được hoàn lại thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp. Mức hoàn thuế và thủ tục hoàn thuế được thực hiện
theo hướng dẫn tại Thông tư số 172/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 và Thông tư số
168/1998/TT-BTC ngày 21/12/1998 của Bộ Tài chính.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Cung cấp tài liệu phục vụ quản
lý thuế dự án ODA:
Trong quá trình thực hiện dự án
ODA, khi gửi các báo cáo định kỳ (báo cáo tháng, báo cáo quý, báo cáo năm và
báo cáo kết thúc) như hướng dẫn tại Thông tư số 06/2001/TT-BKH ngày 20/9/2001 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý sử dụng nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức, Ban quản lý dự án gửi thêm một bản báo cáo cho cơ quan
thuế địa phương nơi đặt văn phòng điều hành dự án và cơ quan thuế nơi có công
trình xây dựng của dự án ODA (đối với trường hợp công trình xây dựng của dự án
ODA ở địa phương khác với địa phương đặt văn phòng điều hành dự án ODA).
Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ
khi ký hợp đồng xây lắp công trình, cung cấp hàng hoá, dịch vụ với các nhà thầu
chính, các chủ dự án phải gửi 1 bản sao hợp đồng (có đóng dấu và chữ ký xác nhận
của người có thẩm quyền của chủ dự án) cho cơ quan thuế địa phương nơi đặt văn
phòng điều hành dự án và cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng của dự án ODA
(đối với trường hợp công trình xây dựng của dự án ODA ở địa phương khác với địa
phương đặt văn phòng điều hành dự án ODA).
2. Xác định
hình thức cung cấp ODA và chính sách thuế áp dụng:
Căn cứ để áp dụng chính sách thuế
và hoàn thuế GTGT như hướng dẫn tại Thông tư này là quyết định phê duyệt dự án
ODA của cơ quan có thẩm quyền và hướng dẫn hình thức cung cấp ODA tại điểm 1.2,
Mục I Thông tư số 06/2001/TT-BKH ngày 20/9/2001 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trường
hợp tại quyết định đầu tư không ghi rõ hình thức cung cấp ODA là ODA không hoàn
lại hoặc ODA vay ưu đãi được Ngân sách Nhà nước cấp phát toàn bộ, thì chủ dự án
hoặc nhà thầu chính phải bổ sung văn bản của cơ quan ban hành quyết định đầu tư
xác định rõ hình thức cung cấp ODA của dự án. Riêng đối với dự án do Thủ tướng
Chính phủ quyết định đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ xác nhận hình thức cung cấp
ODA của dự án.
Trường hợp dự án sử dụng vốn ODA
vay ưu đãi nhưng có một phần là vốn ODA không hoàn lại được tài trợ theo văn bản
riêng ký với nhà tài trợ thì việc áp dụng chính sách thuế được thực hiện riêng
rẽ cho từng bộ phận của dự án theo từng văn bản về hình thức cung cấp ODA của dự
án.
3. Hoàn thuế
GTGT đối với dự án ODA viện trợ không hoàn lại và dự án ODA vay ưu đãi thuộc diện
được hoàn thuế GTGT:
3.1. Thủ tục đăng ký cấp mã số
thuế:
- Đối với nhà thầu chính:
Nhà thầu chính trong nước sử dụng
mã số thuế đã được cấp để giao dịch và làm thủ tục hoàn thuế GTGT hoặc đề nghị
cơ quan thuế cấp mã số đối với đơn vị phụ thuộc để giao dịch và hoàn thuế GTGT
đối với hoạt động xây lắp công trình, cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho dự án ODA.
Nhà thầu chính nước ngoài đang
kinh doanh tại Việt nam, đã được cấp mã số thuế, được tiếp tục sử dụng mã số
thuế đó khi làm thủ tục hoàn thuế. Trường hợp nhà thầu chính nước ngoài đã được
cấp mã số thuế, nhưng kinh doanh tại Việt Nam theo nhiều hợp đồng thì đề nghị
cơ quan thuế cấp mã số thuế đối với đơn vị phụ thuộc để sử dụng trong các giao
dịch mua bán và trong việc hoàn thuế GTGT đối với hoạt động xây lắp công trình,
cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho dự án ODA.
Nhà thầu nước ngoài lần đầu tiên
tới kinh doanh tại Việt nam hoặc đang kinh doanh tại Việt nam nhưng chưa được cấp
mã số thuế (các nhà thầu đang kê khai, nộp thuế thông qua các tổ chức, cá nhân
Việt nam bằng biện pháp khấu trừ thuế) phải lập hồ sơ gửi cơ quan thuế địa
phương nơi đặt Văn phòng điều hành (đối với các nhà thầu đã có Văn phòng điều
hành) hoặc cơ quan thuế địa phương nơi xây dựng công trình theo mẫu số
04-ĐK-TCT, ban hành kèm theo Thông tư số 79/1998/TT-BTC ngày 12/6/1998 của Bộ
Tài chính, để được cấp mã số thuế.
Trường hợp nhà thầu chính là
liên danh giữa nhiều bên và mỗi bên thực hiện các phần công việc riêng biệt,
các bên tự phát hành hoá đơn đối với phần doanh thu thu được của mình thì cơ
quan thuế cấp mã số thuế cho từng thành viên của liên danh (nếu chưa được cấp
mã số thuế). Trường hợp các bên liên danh theo hợp đồng phân chia thu nhập thì
cơ quan thuế cấp mã số thuế cho bên liên danh chịu trách nhiệm hạch toán chung
kết quả kinh doanh của liên danh (nếu chưa được cấp mã số thuế) để được hoàn
thuế GTGT. Trường hợp các bên liên danh theo hợp đồng phân chia doanh thu thì
cơ quan thuế cấp mã số thuế cho bên liên danh chịu trách nhiệm phát hành hoá
đơn cho chủ dự án để được hoàn thuế GTGT. Trường hợp các bên liên danh thành lập
ra ban điều hành liên danh, Ban điều hành thực hiện hạch toán kế toán, có tài
khoản tại ngân hàng và chịu trách nhiệm phát hành hoá đơn và nhận thanh toán từ
chủ dự án thì cơ quan thuế cấp mã số thuế cho ban điều hành dự án để được hoàn
thuế giá trị gia tăng. Các bên tham gia liên danh phát hành hoá đơn có thuế giá
trị gia tăng khi nhận được thanh toán từ ban điều hành liên danh.
- Đối với các Chủ dự án:
Chủ dự án đã đăng ký mã số thuế,
sử dụng mã số đó khi giao dịch và làm thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng. Đối với
các chủ dự án mới thành lập, trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận được Quyết định
đầu tư của cơ quan có thẩm quyền, chủ dự án lập hồ sơ đăng ký mã số thuế với cơ
quan thuế nơi đặt Văn phòng điều hành dự án như hướng dẫn tại Thông tư số
79/1998/TT-BTC ngày 12/6/1998 của Bộ Tài chính.
Trường hợp Chủ dự án đã đăng ký
mã số thuế nhưng uỷ quyền cho một đơn vị (Ban quản lý dự án) chịu trách nhiệm
quản lý và thực hiện hạch toán riêng khoản thuế GTGT đầu vào phát sinh trong
quá trình đầu tư dự án bằng nguồn ODA, cơ quan thuế thực hiện cấp mã số thuế áp
dụng đối với đơn vị phụ thuộc cho đơn vị được chủ dự án uỷ quyền.
3.2. Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia
tăng:
Hồ sơ, thủ tục hoàn thuế GTGT thực
hiện như hướng dẫn tại điểm 3, Mục II, Phần D, Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày
29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày
29/12/2000 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT. Trách nhiệm
của đối tượng được hoàn thuế GTGT, thẩm quyền, trình tự hoàn thuế GTGT thực hiện
như hướng dẫn tại Mục III, Mục IV, Phần D, Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày
29/12/2000 của Bộ Tài chính.
3.3. Địa điểm
hoàn thuế giá trị gia tăng:
- Đối với chủ dự án: tại Cục thuế
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt văn phòng điều hành của dự án.
- Đối với nhà thầu chính: tại Cục
thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt văn phòng điều hành của nhà
thầu chính (đối với nhà thầu có văn phòng điều hành) hoặc Cục thuế nơi xây lắp
công trình.
3.4. Qui
trình hoàn thuế giá trị gia tăng:
- Chủ dự án, nhà thầu chính thuộc
đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng, lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT
ngay sau khi nhận được hoá đơn thanh toán đối với các trường hợp việc thanh
toán được tiến hành theo định kỳ mà thời gian cách quãng giữa các lần thanh
toán dài hơn 1 tháng, hoặc lập hồ sơ hoàn thuế theo định kỳ ít nhất 1 tháng một
lần nhưng số ngày cách quãng giữa các kỳ không dưới 10 ngày theo lịch (chủ dự
án hoặc nhà thầu chính phải đăng ký trước với cơ quan thuế về thời gian biểu nộp
hồ sơ hoàn thuế). Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị
hoàn thuế, cơ quan thuế xem xét và ra quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp phải bổ sung hồ sơ đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng thì trong vòng
3 ngày làm việc, cơ quan thuế phải có văn bản thông báo cho chủ dự án hoặc nhà
thầu chính.
- Đối với dự án sử dụng nguồn
ODA vay ưu đãi được Ngân sách Nhà nước cấp phát thuộc diện được hoàn thuế GTGT:
trường hợp hoàn thuế cho nhà thầu chính thì hồ sơ hoàn thuế GTGT của nhà thầu
chính phải có ý kiến xác nhận của Chủ dự án về số thuế GTGT được hoàn trước khi
gửi hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế. Trường hợp nhà thầu kê khai bao gồm cả thuế
GTGT đầu vào không dùng để xây dựng công trình sử dụng vốn ODA hoặc không dùng
để sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, cung cấp
cho dự án ODA thì chủ dự án phải có ý kiến ngay tại hồ sơ hoàn thuế để xác định
chính xác số thuế GTGT được hoàn.
- Cơ quan thuế không hoàn thuế đối
với trường hợp chủ dự án trực tiếp nhập khẩu hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT nhưng số thuế GTGT ở khâu nhập khẩu đã được ghi thu, ghi chi.
- Khi ban hành quyết định hoàn
thuế, ngoài các liên chứng từ được luân chuyển như hướng dẫn tại mẫu số 14/GTGT
"Quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng" ban hành kèm theo Thông tư số
122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính, cơ quan thuế phải gửi thêm một
liên cho chủ dự án. Riêng đối với các dự án sử dụng vốn ODA vay ưu đãi được
Ngân sách Nhà nước cấp phát thuộc diện được hoàn thuế GTGT, ngoài các liên nêu
trên, Cơ quan thuế gửi một liên cho Bộ Tài chính (Vụ đầu tư) để làm thủ tục ghi
tăng vốn đầu tư như hướng dẫn tại Thông tư 42/2001/TT-BTC ngày 12/6/2001 của Bộ
Tài chính hướng dẫn quản lý, hạch toán vốn hoàn thuế giá trị giá tăng cho các dự
án sử dụng nguồn ODA.
- Trường hợp chủ dự án được ngân
sách cấp phát từ nguồn vốn đối ứng để nộp thuế GTGT thì khi được hoàn thuế
GTGT, chủ dự án phải nộp trả ngân sách nhà nước như hướng dẫn tại Thông tư số
42/2001/TT-BTC ngày 12/6/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, hạch toán vốn
hoàn thuế giá trị gia tăng cho các dự án ODA.
- Sau khi hoàn thuế giá trị gia
tăng, trường hợp phát hiện các nghi vấn cần phải kiểm tra, thanh tra sau hoàn
thuế, cơ quan thuế ra quyết định kiểm tra, thanh tra. Việc kiểm tra, thanh tra,
xử lý vi phạm về hoàn thuế giá trị gia tăng thực hiện theo qui định hiện hành.
4. Thông tư này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày ký. Các hướng dẫn trước đây về thuế áp dụng đối với các dự
án ODA của Bộ Tài chính trái với hướng dẫn tại Thông tư này đều bãi bỏ.