Thông tư 41/2002/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 41/2002/TT-BTC
Ngày ban hành 03/05/2002
Ngày có hiệu lực 18/05/2002
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Vũ Văn Ninh
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 41/2002/TT-BTC

Hà Nội, ngày 03 tháng 5 năm 2002

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 41/2002/TT-BTC NGÀY 03 THÁNG 5 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)

Căn cứ các Luật, Pháp lệnh về thuế hiện hành của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các Nghị định của Chính phủ qui định chi tiết thi hành các Luật, pháp lệnh thuế;
Căn cứ qui định tại Điều 28 của Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành kèm theo Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 4/5/2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ qui định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức như sau:

I. CÁC QUI ĐỊNH CHUNG

1. Các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (dưới đây gọi chung là các dự án ODA), được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thực hiện nghĩa vụ thuế theo qui định của các văn bản pháp luật về thuế như hướng dẫn tại Mục II, Thông tư này.

2. Khoản lãi tiền vay từ nguồn ODA vay, trả cho các nhà tài trợ theo các điều ước quốc tế về ODA, không thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp qui định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

3. Trường hợp tại điều ước quốc tế (kể cả điều ước quốc tế về ODA) mà Chính phủ Việt Nam ký kết hoặc tham gia có qui định về thuế liên quan đến việc thực hiện một dự án ODA cụ thể, mà các quy định về thuế khác với hướng dẫn tại Thông tư này, thì việc áp dụng chính sách thuế đối với dự án ODA đó thực hiện theo các điều ước quốc tế đã ký kết.

Trong quá trình dự thảo, đàm phán điều ước quốc tế khung về ODA hoặc điều ước quốc tế cụ thể về ODA có các qui định về thuế trái với qui định hiện hành thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan chủ trì đàm phán phải lấy ý kiến của Bộ Tài chính bằng văn bản trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và ký kết với nhà tài trợ.

4. Trường hợp có sự sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế của các văn bản liên quan đến việc áp dụng chính sách thuế đối với các dự án ODA nêu tại Thông tư này thì việc áp dụng chính sách thuế đối với các dự án ODA thực hiện theo qui định của các văn bản đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

5. Các từ ngữ được định nghĩa tại Điều 5 của Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành kèm theo Nghị định số 17/2001/NĐ-CP, được sử dụng tại Thông tư này có nghĩa như đã được định nghĩa tại Điều 5 của Quy chế nêu trên. Ngoài ra, trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

- "Nhà thầu chính" là tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc Việt Nam trực tiếp ký hợp đồng với chủ dự án ODA để xây lắp công trình hoặc cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho dự án ODA.

- "Nhà thầu nước ngoài" là tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, ký hợp đồng với chủ dự án ODA để xây lắp công trình, cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho dự án ODA.

- "Nhà thầu phụ nước ngoài" là tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, ký hợp đồng với nhà thầu chính để thực hiện một phần công việc của hợp đồng Nhà thầu chính ký với chủ dự án ODA.

II. CÁC LOẠI THUẾ ÁP DỤNG

1. Thuế nhập khẩu:

Chủ dự án ODA nhập khẩu hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu để thực hiện dự án ODA phải nộp thuế nhập khẩu theo qui định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993 và Nghị định số 94/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Thông tư số 172/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993, Nghị định số 94/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 (nêu trên) và các văn bản hướng dẫn hiện hành, trừ các trường hợp được ưu đãi miễn thuế nhập khẩu nêu tại Mục III, Thông tư này.

2. Thuế tiêu thụ đặc biệt:

Chủ dự án ODA nhập khẩu hàng hoá, mua hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để thực hiện dự án ODA phải trả thuế tiêu thụ đặc biệt theo qui định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Nghị định số 84/1998/NĐ-CP ngày 12/10/1998 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Thông tư 168/1998/TT-BTC ngày 21/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 84/1998/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn hiện hành, trừ các trường hợp được ưu đãi miễn thuế tiêu thụ đặc biệt nêu tại Mục III, Thông tư này.

3. Thuế giá trị gia tăng:

Chủ dự án ODA nhập khẩu hàng hoá hoặc mua hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng để thực hiện dự án ODA phải trả thuế giá trị gia tăng theo qui định của Luật thuế giá trị gia tăng, Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng, Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn hiện hành, trừ các trường hợp được hưởng ưu đãi về thuế giá trị gia tăng nêu tại Mục III, Thông tư này.

4. Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao:

Các cá nhân người Việt nam và người nước ngoài làm việc cho Ban quản lý dự án ODA, làm việc cho các nhà thầu chính, nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện các công việc xây lắp công trình, cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho các dự án ODA, thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân theo qui định tại Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10 ngày 19/5/2001, Nghị định số 78/2001/NĐ-CP ngày 23/10/2001 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, Thông tư số 05/2002/TT-BTC ngày 17/1/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2001/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn hiện hành, trừ trường hợp được ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân nêu tại Mục III, Thông tư này.

5. Thuế đối với nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài xây lắp công trình, cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho các dự án ODA:

Nhà thầu chính nước ngoài hoặc nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nghĩa vụ thuế như hướng dẫn tại Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu nước ngoài tại Việt Nam và Thông tư số 95/1999/TT-BTC ngày 6/8/1999 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Thông tư 169/1998/TT-BTC.

III. CÁC ƯU ĐÃI VỀ THUẾ ĐỐI VỚI DỰ ÁN ODA

1. Đối với dự án ODA không hoàn lại:

1.1. Thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) đối với hàng hoá nhập khẩu:

Chủ dự án ODA không hoàn lại trực tiếp nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu, kể cả thu chênh lệch giá (hoặc phụ thu) đối với một số mặt hàng nhập khẩu (nếu có), không phải trả thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) theo qui định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và các văn bản hướng dẫn hiện hành đối với hàng hoá nhập khẩu để thực hiện dự án ODA không hoàn lại. Hồ sơ xuất trình với cơ quan hải quan nơi nhập khẩu hàng hoá bao gồm:

[...]