NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/2016/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 12 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH VÀ HẠCH TOÁN THU, TRẢ LÃI TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI
VÀ CHO VAY GIỮA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ CÁC TỔ CHỨC
KHÁC
Căn cứ Bộ Luật dân
sự số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ
chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật kế
toán số 88/2015/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP
ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 08/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ
tướng Chính phủ về chế độ kế toán áp dụng đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế
toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư quy định về phương pháp tính và hạch toán thu, trả lãi trong hoạt động
nhận tiền gửi và cho vay giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với tổ chức tín dụng
và các tổ chức khác.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về:
1. Phương pháp tính và hạch toán các khoản trả lãi
đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc, tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; tiền gửi của các tổ chức khác tại Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Phương pháp tính và hạch toán các khoản thu lãi
cho vay giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với các tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân
hàng Nhà nước).
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng
(sau đây gọi là tổ chức tín dụng).
3. Các tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng
được gửi tiền tại Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật (sau đây gọi
là tổ chức khác).
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Tiền gửi của tổ chức tín dụng bao
gồm tiền gửi dự trữ bắt buộc, tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng
tại Ngân hàng Nhà nước.
2. Tiền gửi của tổ chức khác là tiền
gửi tại Ngân hàng Nhà nước của tổ chức khác.
3. Số tiền lãi là số tiền tổ chức tín
dụng trả cho Ngân hàng Nhà nước về việc sử dụng số tiền đã vay hoặc số tiền
Ngân hàng Nhà nước trả cho tổ chức tín dụng, tổ chức khác về việc nhận số tiền
đã gửi.
4. Số dư tính lãi tiền gửi của tổ chức tín dụng
là số dư tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc hoặc là số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc
trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc được tính theo quy định về dự trữ bắt buộc của
Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ.
5. Số dư tiền gửi của tổ chức khác là
số tiền thực tế mà tổ chức khác gửi tại Ngân hàng Nhà nước.
6. Thời hạn tính lãi là khoảng thời
gian được tính từ ngày tiếp theo liền kề ngày Ngân hàng Nhà nước giải ngân khoản
vay đến ngày thu hết nợ gốc và lãi hoặc từ ngày tiếp theo liền kề ngày Ngân
hàng Nhà nước nhận tiền đến ngày trả hết nợ gốc và lãi.
7. Kỳ tính lãi là khoảng thời gian
trong thời hạn tính lãi mà Ngân hàng Nhà nước dùng để tính số tiền lãi tiền gửi,
tiền vay đối với tổ chức tín dụng và tổ chức khác.
8. Số dư thực tế tiền vay bao gồm số
dư Nợ gốc trong hạn, số dư Nợ gốc quá hạn, số lãi chậm trả sử dụng để tính lãi
theo thỏa thuận tại hợp đồng vay và theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC NHẬN TIỀN GỬI CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Điều 4. Phương pháp tính lãi tiền
gửi của tổ chức tín dụng
Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng tính số tiền
lãi của từng kỳ tính lãi như sau:
Số tiền lãi tiền gửi
|
=
|
∑(Số dư tính lãi
tiền gửi của tổ chức tín dụng x Số ngày duy trì dự trữ bắt buộc x Lãi suất)
|
365
|
Trong đó:
+ Số ngày duy trì dự trữ bắt buộc: là số ngày áp dụng
cùng một mức lãi suất của kỳ duy trì dự trữ bắt buộc trong kỳ tính lãi.
+ Lãi suất: là mức lãi suất tiền gửi của tổ chức
tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định trong từng thời kỳ (được
tính theo tỷ lệ %/năm).
Điều 5. Ngân hàng Nhà nước trả
lãi tiền gửi của tổ chức tín dụng
Việc trả lãi tiền gửi dự trữ bắt buộc hoặc lãi tiền
gửi vượt dự trữ bắt buộc thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về dự
trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng.
Mục 2. NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC NHẬN TIỀN GỬI CỦA TỔ CHỨC KHÁC
Điều 6. Phương pháp tính lãi tiền
gửi của tổ chức khác
Ngân hàng Nhà nước và tổ chức khác tính số tiền lãi
của từng kỳ tính lãi như sau:
1. Số tiền lãi của một ngày được tính theo công thức
như sau:
Số tiền lãi ngày
|
=
|
Số dư tiền gửi của
tổ chức khác đầu ngày x Lãi suất
|
365
|
Số tiền lãi trong kỳ tính lãi bằng (=) tổng số tiền
lãi ngày của toàn bộ các ngày trong kỳ tính lãi.
2. Đối với trường hợp có số ngày duy trì số dư tiền
gửi nhiều hơn một (01) ngày trong kỳ tính lãi, Ngân hàng Nhà nước và tổ chức
khác tính lãi theo công thức rút gọn sau:
Số tiền lãi
|
=
|
∑(Số dư tiền gửi của
tổ chức khác đầu ngày duy trì x Số ngày duy trì số dư tiền gửi x Lãi suất)
|
365
|
Trong đó: Số ngày duy trì số dư tiền gửi là số ngày
mà số dư tiền gửi của tổ chức khác không thay đổi.
3. Lãi suất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này là mức lãi suất tiền gửi của tổ chức khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quyết định trong từng thời kỳ (được tính theo tỷ lệ %/năm).
Điều 7. Ngân hàng Nhà nước trả
lãi tiền gửi của tổ chức khác
Việc trả lãi tiền gửi của tổ chức khác thực hiện
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Mục 3. NGHIỆP VỤ CHO VAY
Điều 8. Thời điểm chuyển sang nợ
quá hạn
Đến cuối ngày đến hạn phải trả một phần hoặc toàn bộ
nợ gốc và/hoặc lãi theo thỏa thuận trên hợp đồng mà tổ chức tín dụng chưa trả hết
nợ gốc và/hoặc lãi cho Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước thực hiện chuyển
sang theo dõi quá hạn số tiền gốc và/hoặc lãi đến hạn chưa trả của tổ chức tín
dụng.
Điều 9. Phương pháp tính lãi tiền
vay
1. Lãi tiền vay bao gồm lãi tính trên số dư Nợ gốc
trong hạn, số dư Nợ gốc quá hạn, số lãi chậm trả.
2. Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng tính số
tiền lãi của từng kỳ tính lãi như sau:
a) Số tiền lãi của một ngày được tính theo công thức
như sau:
Số tiền lãi ngày
|
=
|
∑(Số dư thực tế tiền
vay đầu ngày x Lãi suất)
|
365
|
Số tiền lãi trong kỳ tính lãi bằng (=) tổng số tiền
lãi ngày của toàn bộ các ngày trong kỳ tính lãi.
b) Đối với các khoản vay có số ngày duy trì số dư
thực tế tiền vay nhiều hơn một (01) ngày trong kỳ tính lãi, Ngân hàng Nhà nước
và tổ chức tín dụng tính lãi theo công thức rút gọn sau:
Số tiền lãi
|
=
|
∑(Số dư thực tế tiền
vay đầu ngày duy trì x Số ngày duy trì số dư thực tế tiền vay x Lãi suất)
|
365
|
Trong đó: Số ngày duy trì số dư thực tế tiền vay là
số ngày mà số dư thực tế tiền vay không đổi trong kỳ tính lãi.
3. Lãi suất quy định tại khoản 2 Điều này là mức
lãi suất áp dụng cho số dư Nợ gốc trong hạn, số dư Nợ gốc quá hạn, số lãi chậm
trả theo thỏa thuận và phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước (được tính
theo tỷ lệ %/năm).
Điều 10. Thu nợ gốc và lãi tiền
vay
1. Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc thu lãi tiền
vay theo thỏa thuận với tổ chức tín dụng.
Trường hợp tổ chức tín dụng phải trả nợ gốc và lãi
tiền vay cùng một kỳ hạn mà không có thỏa thuận về thứ tự trả gốc và lãi trong
kỳ hạn đó, khi tổ chức tín dụng không trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc, lãi tiền
vay theo thỏa thuận thì Ngân hàng Nhà nước thu hồi nợ gốc trước, nợ lãi tiền
vay sau.
Trường hợp tổ chức tín dụng trả nợ trước hạn mà
không có thỏa thuận về thứ tự trả gốc, lãi thì Ngân hàng Nhà nước thực hiện thu
nợ gốc, lãi theo đề nghị của tổ chức tín dụng.
2. Đối với các khoản cho vay bằng ngoại tệ, Ngân
hàng Nhà nước thực hiện thu lãi theo loại ngoại tệ đã cho vay. Trường hợp thu
lãi bằng loại ngoại tệ khác hoặc bằng Đồng Việt Nam thì thực hiện theo thỏa thuận
giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng phù hợp với quy định của pháp luật
về quản lý ngoại hối.
3. Trường hợp ngày thu lãi trùng vào ngày nghỉ cuối
tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì chuyển sang ngày làm việc tiếp theo.
Mục 4. CÔNG TÁC KẾ TOÁN
Điều 11. Nguyên tắc hạch toán
1. Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng hạch toán
kế toán lãi nghiệp vụ tiền gửi, cho vay và đi vay theo nguyên tắc kế toán “cơ sở
dồn tích” và chế độ tài chính.
2. Các khoản thu, trả lãi bằng ngoại tệ được chuyển
đổi ra Đồng Việt Nam/đồng tiền kế toán để hạch toán vào thu nhập, chi phí.
3. Đối với Ngân hàng Nhà nước:
a) Lãi dự thu, dự trả được tính đến hết ngày cuối
tháng và hạch toán vào ngày làm việc cuối cùng của tháng;
b) Các khoản thu nhập phải thu từ nghiệp vụ cho vay
đã hạch toán thu nhập nhưng đến kỳ hạn thu không thu được, Ngân hàng Nhà nước hạch
toán giảm thu nhập (nếu cùng kỳ kế toán) hoặc hạch toán vào chi phí (nếu khác kỳ
kế toán) và theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu, khi thu được thì hạch toán vào
thu nhập;
c) Số lãi phải thu của các khoản cho vay quá hạn
không phải hạch toán thu nhập. Ngân hàng Nhà nước theo dõi ngoại bảng để đôn đốc
thu, khi thu được thì hạch toán vào thu nhập;
d) Người có thẩm quyền thực hiện cài đặt quy tắc
tính và hạch toán lãi trên hệ thống ngân hàng lõi, kế toán, lập ngân sách và
tích hợp hệ thống của Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi tắt là hệ thống phần mềm
kế toán) tuân thủ theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật
kế toán. Việc tính và hạch toán lãi được thực hiện trên hệ thống phần mềm kế
toán trên cơ sở quy tắc đã được cài đặt.
4. Đối với tổ chức tín dụng: thực hiện tính toán và
kiểm tra tính chính xác của số tiền lãi.
Điều 12. Hạch toán kế toán
1. Nghiệp vụ nhận tiền gửi
a) Ngân hàng Nhà nước:
(i) Hạch toán lãi dự trả: Tại ngày cuối cùng của
tháng, hạch toán lãi vào tài khoản chi trả lãi tiền gửi, tài khoản lãi phải trả
số tiền lãi của kỳ tính lãi dự trả trên hệ thống phần mềm kế toán theo các quy
tắc kế toán đã được cài đặt sẵn theo quy định tại điểm d khoản 3
Điều 11 Thông tư này. Người được giao nhiệm vụ thực hiện kiểm tra tính
chính xác các giao dịch được ghi nhận trên hệ thống; in chứng từ kế toán và thực
hiện lưu trữ theo quy định.
Trường hợp ngày cuối cùng của tháng là ngày nghỉ,
ngày lễ thì số lãi dự trả được tính cho đến hết tháng và được hạch toán vào
ngày làm việc cuối cùng của tháng,
(ii) Hạch toán trả lãi: Tại thời điểm trả lãi, người
được giao nhiệm vụ thực hiện nhập thông tin, số liệu vào hệ thống phần mềm kế
toán theo đúng quy trình hướng dẫn vận hành nghiệp vụ tiền gửi, Người được giao
nhiệm vụ thực hiện kiểm tra tính chính xác của giao dịch đã xử lý, hạch toán
trên hệ thống và in chứng từ kế toán, lưu trữ theo quy định;
b) Tổ chức tín dụng:
Hạch toán kế toán nghiệp vụ gửi tiền theo quy định
tại chế độ kế toán và chế độ tài chính áp dụng đối với tổ chức tín dụng và các
quy định của pháp luật có liên quan.
2. Nghiệp vụ cho vay
a) Ngân hàng Nhà nước:
(i) Hạch toán lãi dự thu: Tại ngày cuối cùng của
tháng, hạch toán vào tài khoản thu lãi cho vay, tài khoản lãi phải thu số tiền
lãi của kỳ tính lãi dự thu trên hệ thống phần mềm kế toán theo các quy tắc kế
toán đã được cài đặt sẵn theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều
11 Thông tư này. Người được giao nhiệm vụ thực hiện kiểm tra tính chính xác
các giao dịch được ghi nhận trên hệ thống; in chứng từ kế toán và thực hiện lưu
trữ theo quy định.
Trường hợp ngày cuối cùng của tháng là ngày nghỉ,
ngày lễ thì số tiền lãi dự thu được tính cho đến hết tháng và được hạch toán
vào ngày làm việc cuối cùng của tháng;
(ii) Hạch toán thu gốc và lãi: Tại thời điểm thu gốc
và/hoặc lãi, căn cứ vào thỏa thuận trên hợp đồng và quy định tại Thông tư này,
người được giao nhiệm vụ thực hiện nhập thông tin, số liệu vào hệ thống phần mềm
kế toán theo đúng quy trình hướng dẫn vận hành nghiệp vụ cho vay. Người được
giao nhiệm vụ thực hiện kiểm tra tính chính xác của giao dịch đã xử lý, hạch
toán trên hệ thống và in chứng từ kế toán, lưu trữ theo quy định;
b) Tổ chức tín dụng:
Hạch toán kế toán nghiệp vụ đi vay theo quy định tại
chế độ kế toán và chế độ tài chính áp dụng đối với tổ chức tín dụng và các quy
định của pháp luật có liên quan.
Điều 13. Lập, luân chuyển, kiểm
soát và lưu trữ chứng từ
Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng phải lập đầy
đủ chứng từ hợp lệ, hợp pháp, thực hiện kiểm tra, kiểm soát, luân chuyển chứng
từ và lưu trữ chứng từ kế toán theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước và
pháp luật có liên quan.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của các
đơn vị Ngân hàng Nhà nước
Các đơn vị Ngân hàng Nhà nước thực hiện hoạt động
nhận tiền gửi và cho vay có trách nhiệm tính và hạch toán kịp thời, chính xác
các khoản thu, trả lãi và báo Nợ, báo Có cho tổ chức tín dụng và tổ chức khác
theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 15. Quyền và trách nhiệm
của tổ chức tín dụng
1. Tổ chức tín dụng có quyền đề nghị Ngân hàng Nhà
nước cung cấp báo Nợ, báo Có theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm tính và hạch
toán theo quy định tại Thông tư này.
Điều 16. Quyền và trách nhiệm
của tổ chức khác
Tổ chức khác có quyền đề nghị Ngân hàng Nhà nước
cung cấp báo Nợ, báo Có và có trách nhiệm phối hợp với Ngân hàng Nhà nước đối
chiếu số tiền lãi theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Điều khoản chuyển tiếp
Việc tính lãi của các hợp đồng cho vay, tiền gửi ký
trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo Quyết
định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước số 652/2001/QĐ-NHNN
ngày 17 tháng 5 năm 2001 về việc ban hành quy định phương pháp tính và hạch
toán thu, trả lãi của ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng. Việc sửa đổi,
bổ sung các nội dung về phương pháp tính lãi trong hợp đồng cho vay, tiền gửi
sau ngày Thông tư này có hiệu lực phải phù hợp với quy định tại Thông tư này.
Sau ngày Thông tư này có hiệu lực, đối với những hợp
đồng có điều khoản gia hạn tự động, việc tính lãi sau khi gia hạn phải được thực
hiện theo quy định tại Thông tư này. Các đơn vị Ngân hàng Nhà nước thực hiện hoạt
động nhận tiền gửi và cho vay có trách nhiệm thông báo với tổ chức tín dụng, tổ
chức khác về việc thay đổi phương pháp tính, thu và trả lãi.
Điều 18. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2017.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, việc
tính và hạch toán thu trả lãi trong hoạt động nhận tiền gửi và cho vay giữa
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với tổ chức tín dụng, tổ chức khác thực hiện theo
quy định tại Thông tư này.
3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế
toán, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín
dụng chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 18;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Bộ Tài chính;
- Công báo;
- Lưu: VP, PC, TCKT (10 bản).
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đào Minh Tú
|