Thông tư 34/2008/TT-BTC triển khai thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2008 nhằm kiềm chế lạm phát do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 34/2008/TT-BTC |
Ngày ban hành | 23/04/2008 |
Ngày có hiệu lực | 22/05/2008 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Nguyễn Công Nghiệp |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2008/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 23 tháng 4 năm 2008 |
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vu, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 1569/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính
phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2008;
Căn cứ Quyết định số 390/QĐ-TTg ngày 17 tháng
4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều hành kế hoạch đầu tư xây dựng
cơ bản và chỉ tiêu ngân sách năm 2008 phục vụ mục tiêu kiềm chế lạm phát;
Bộ Tài chính hướng dẫn triển khai giao và thực hiện tiết kiệm 10% chi thường
xuyên ngân sách nhà nước năm 2008 nhằm kiềm chế lạm phát như sau:
1. Đối tượng thực hiện tiết kiệm:
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp ở địa phương và các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2008.
2. Phạm vi tiết kiệm:
- Thực hiện tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2008 đã được giao đầu năm (sau đây gọi tắt là tiết kiệm 10% chi thường xuyên), loại trừ: Dự toán chi kinh phí sự nghiệp của các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình 135 và chi nhiệm vụ trợ giá, trợ cước; một số khoản bắt buộc chi theo chế độ, chính sách hiện hành đã được quy định tại khoản 1 điều 1 Quyết định số 390/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ.
- Căn cứ chỉ tiêu tiết kiệm 10% chi thường xuyên đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, đơn vị khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện giao chỉ tiêu tiết kiệm 10% chi thường xuyên chi tiết theo từng lĩnh vực chi cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc và ngân sách cấp dưới để thực hiện, kể cả các cơ quan, đơn vị hành chính đã được giao cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 hoặc theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ.
3. Sử dụng nguồn kinh phí tiết kiệm:
Kinh phí tiết kiệm thuộc ngân sách cấp nào được để lại ngân sách cấp đó để bổ sung tăng dự phòng ngân sách tập trung xử lý các nhiệm vụ chi bảo đảm an sinh xã hội, phòng, chống khắc phục thiên tai, dịch bệnh và xử lý các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán ngân sách đã được giao và giảm bội chi ngân sách (đối với phần tiết kiệm của ngân sách Trung ương).
1. Nguyên tắc xác định để giao chỉ tiêu tiết kiệm 10% chi thường xuyên:
Dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2008 để tính tiết kiệm 10% theo quy định tại Thông tư này là dự toán chi thường xuyên năm 2008 đã được cấp có thẩm quyền giao còn lại chưa sử dụng, trừ đi một số khoản bắt buộc chi theo chế độ, chính sách hiện hành.
Để đơn giản trong cách xác định và giao chỉ tiêu tiết kiệm 10% chi thường xuyên cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, đơn vị cấp dưới, ngân sách cấp huyện và cấp xã, Bộ Tài chính hướng dẫn tính bình quân theo cách thức chia dự toán chi thường xuyên (sau khi đã loại trừ các khoản không tính tiết kiệm) thành 12 phần (tương ứng với 12 tháng trong năm) rồi nhân với 8 (tương ứng với 8 tháng cuối năm), sau đó tính tiết kiệm 10%.
Công thức tính cụ thể như sau:
Số tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2008 = { |
A – (B+C+D+E+F) |
x 8 } x 10% |
12 |
Trong đó:
A là dự toán chi thường xuyên năm 2008 đã được cấp có thẩm quyền giao (đã loại trừ dự toán chi kinh phí sự nghiệp của các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình 135 và chi nhiệm vụ trợ giá, trợ cước).
B là tổng số chi lương, phụ cấp có tính chất lương, tiền công và chi khác cho con người theo chế độ.
C là khoản tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo kế hoạch đầu năm.
D là tổng số chi đóng niên liễm, vốn đối ứng, đóng góp với các tổ chức quốc tế (nếu có).
E là tổng số chi tiêu cho các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài (nếu có).
F là tổng số các khoản chi đặc thù khác không thể tiết kiệm được (nếu có).
2. Cách thức giao chỉ tiêu tiết kiệm 10% chi thường xuyên:
Căn cứ chỉ tiêu tiết kiệm 10% chi thường xuyên đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao:
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương xác định số tiết kiệm 10% chi thường xuyên theo nguyên tắc nêu tại khoản 1 mục B Thông tư này và giao chỉ tiêu tiết kiệm chi tiết theo từng lĩnh vực chi cho các cơ quan, đơn vị dự toán trực thuộc, đơn vị cấp dưới để thực hiện.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định số tiết kiệm 10% chi thường xuyên theo nguyên tắc nêu tại khoản 1 mục B Thông tư này và giao chỉ tiêu tiết kiệm 10% chi thường xuyên chi tiết theo từng lĩnh vực chi cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và cho ngân sách cấp huyện; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện giao chỉ tiêu tiết kiệm 10% chi thường xuyên cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, ngân sách cấp xã trên cơ sở dự toán chi ngân sách đã được Hội đồng nhân dân thông qua và Ủy ban nhân dân giao.