Thông tư 33/2005/TT-BTC hướng dẫn Quy chế quản lý tài chính của Công ty Nhà nước và quản lý vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 33/2005/TT-BTC
Ngày ban hành 29/04/2005
Ngày có hiệu lực 12/06/2005
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Lê Thị Băng Tâm
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/2005/TT-BTC

Hà Nội, ngày 29 tháng 04 năm 2005

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU TẠI QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ VÀO DOANH NGHIỆP KHÁC

Căn cứ Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty Nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác;

Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều tại Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác như sau:

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng, phạm vi áp dụng của Thông tư này là các công ty nhà nước (dưới đây gọi chung là công ty) và việc quản lý vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp khác theo quy định tại Điều 1 Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác ban hành kèm theo Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ (dưới đây gọi tắt là Quy chế tài chính).

2. Công ty được giao nhiệm vụ thường xuyên ổn định cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch ( gọi tắt là công ty cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích), công ty nhà nước đặc biệt trực tiếp phục vụ an ninh, quốc phòng ngoài việc thực hiện những quy định của Thông tư này còn phải thực hiện các quy định của Nhà nước cho riêng từng loại hình công ty.

3. Công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tài chính (ngân hàng, bảo hiểm, đầu tư và kinh doanh vốn...) thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành đối với từng lĩnh vực chuyên ngành cụ thể.

Chương 2.

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG TY NHÀ NƯỚC

A. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY

1. Vốn điều lệ.

Vốn điều lệ của công ty thực hiện theo Điều 6 Quy chế tài chính, trong đó:

1.1. Trong năm 2005, đại diện chủ sở hữu phải xem xét, phê duyệt vốn điều lệ cho công ty mà Nhà nước giữ 100% vốn theo quy định tại Quyết định số 155/2004/QĐ-TTg ngày 24/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành tiêu chí, danh mục phân loại công ty nhà nước và công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty nhà nước. Việc phê duyệt vốn điều lệ ban đầu hoặc tăng vốn điều lệ của tổng công ty, công ty độc lập, công ty mẹ phải có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính.

1.2. Vốn điều lệ của công ty được xác định như sau:

a/ Đối với công ty mới thành lập, vốn điều lệ xác định bằng 30% tổng mức vốn đầu tư để đảm bảo cho công ty hoạt động bình thường theo công suất thiết kế.

b/ Đối với công ty đang hoạt động, chưa xác định vốn điều lệ, căn cứ vào tổng giá trị tài sản bình quân 3 năm (2002-2004) của công ty để xác định vốn điều lệ như sau:

- Công ty nhà nước độc lập, công ty thành viên hạch toán độc lập ( gọi tắt là công ty thành viên), vốn điều lệ xác định bằng 30% tổng giá trị tài sản trên báo cáo tài chính của công ty.

- Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập, vốn điều lệ gồm:

+ 30% tổng giá trị tài sản trên báo cáo tài chính của tổng công ty (trừ giá trị các khoản đầu tư dài hạn vào công ty thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do tổng công ty là chủ sở hữu, khoản đầu tư dài hạn tương ứng với cổ phần, vốn góp chi phối của tổng công ty vào doanh nghiệp khác).

+ 30% giá trị tài sản trên báo cáo tài chính của công ty thành viên tổng công ty nắm 100% vốn điều lệ.

+ Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do tổng công ty là chủ sở hữu.

+ Giá trị cổ phần, vốn góp chi phối phản ảnh trên sổ sách kế toán của tổng công ty ở các doanh nghiệp khác.

- Tổng công ty do các công ty tự đầu tư thành lập (tổng công ty theo mô hình công ty mẹ- công ty con), công ty mẹ được hình thành từ chuyển đổi tổng công ty, công ty thành viên, công ty nhà nước độc lập, vốn điều lệ gồm:

+ 30% tổng giá trị tài sản trên báo cáo tài chính của công ty mẹ (trừ giá trị các khoản đầu tư dài hạn của công ty mẹ vào các công ty con)

+ Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do công ty mẹ là chủ sở hữu.

+ Vốn nhà nước do công ty mẹ góp vào các công ty con.

[...]