Luật Đất đai 2024

Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần

Số hiệu 187/2004/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 16/11/2004
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Doanh nghiệp
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 187/2004/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2004

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 187/2004/NĐ-CP NGÀY 16 THÁNG 11 NĂM 2004 VỀ VIỆC CHUYỂN CÔNG TY NHÀ NƯỚC THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục tiêu, yêu cầu của việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây gọi tắt là cổ phần hoá)

1. Chuyển đổi những công ty nhà nước mà Nhà nước không cần giữ 100% vốn sang loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu; huy động vốn của cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong nước và ngoài nước để tăng năng lực tài chính, đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.

2. Đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động trong doanh nghiệp.

3. Thực hiện công khai, minh bạch theo nguyên tắc thị trường; khắc phục tình trạng cổ phần hóa khép kín trong nội bộ doanh nghiệp; gắn với phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán.

Điều 2. Đối tượng và điều kiện cổ phần hoá

1. Nghị định này áp dụng đối với công ty nhà nước không thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện cổ phần hoá, bao gồm: các tổng công ty nhà nước (kể cả ngân hàng thương mại nhà nước và các tổ chức tài chính nhà nước); công ty nhà nước độc lập; công ty thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập; đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty nhà nước (dưới đây gọi tắt là doanh nghiệp cổ phần hoá).

Danh mục công ty nhà nước thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ.

2. Các công ty nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này được tiến hành cổ phần hoá khi còn vốn nhà nước (chưa bao gồm giá trị quyền sử dụng đất) sau khi giảm trừ giá trị tài sản không cần dùng, tài sản chờ thanh lý; các khoản tổn thất do lỗ, giảm giá tài sản, công nợ không có khả năng thu hồi và chi phí cổ phần hoá.

3. Việc cổ phần hoá đơn vị hạch toán phụ thuộc của các công ty nhà nước thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được tiến hành khi:

a) Đơn vị hạch toán phụ thuộc của doanh nghiệp có đủ điều kiện hạch toán độc lập;

b) Không gây khó khăn hoặc ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp hoặc các bộ phận còn lại của doanh nghiệp.

Điều 3. Hình thức cổ phần hoá công ty nhà nước

1. Giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn áp dụng đối với những doanh nghiệp cổ phần hoá có nhu cầu tăng thêm vốn điều lệ. Mức vốn huy động thêm tuỳ thuộc vào quy mô và nhu cầu vốn của công ty cổ phần. Cơ cấu vốn điều lệ của công ty cổ phần được phản ảnh trong phương án cổ phần hoá.

2. Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán bớt một phần vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để thu hút vốn.

3. Bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán toàn bộ vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để thu hút vốn.

Điều 4. Đối tượng và điều kiện mua cổ phần

1. Các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội hoạt động theo luật pháp Việt Nam và cá nhân người Việt Nam định cư ở trong nước (sau đây gọi tắt là nhà đầu tư trong nước) được quyền mua cổ phần của các doanh nghiệp cổ phần hoá với số lượng không hạn chế.

2. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là nhà đầu tư nước ngoài) được mua cổ phần của các doanh nghiệp cổ phần hoá theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Nhà đầu tư nước ngoài có nhu cầu mua cổ phần ở các doanh nghiệp cổ phần hoá phải mở tài khoản tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam và tuân thủ pháp luật Việt Nam. Mọi hoạt động mua, bán cổ phần; nhận, sử dụng cổ tức và các khoản thu khác từ đầu tư mua cổ phần đều phải thông qua tài khoản này.

Điều 5. Các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài mua cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hoá bằng đồng Việt Nam.

Điều 6. Chi phí thực hiện cổ phần hoá

Chi phí thực hiện cổ phần hoá được trừ vào vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hoá. Nội dung và mức chi phí cổ phần hoá thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 7. Cổ phần, cổ phiếu và cổ đông sáng lập

1. Vốn điều lệ chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Mệnh giá 1 cổ phần quy định thống nhất là 10.000 đồng.

2. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của cổ đông góp vốn trong công ty. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên nhưng phải có đủ nội dung chủ yếu quy định tại Điều 59 của Luật Doanh nghiệp.

Bộ Tài chính hướng dẫn mẫu cổ phiếu thống nhất để các doanh nghiệp in và quản lý theo quy định.

3. Cổ đông sáng lập của doanh nghiệp cổ phần hoá là những cổ đông có đủ các điều kiện sau:

a) Tham gia thông qua Điều lệ lần đầu của công ty cổ phần;

b) Cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% số cổ phần phổ thông được quyền chào bán;

c) Sở hữu số lượng cổ phần bảo đảm mức tối thiểu theo quy định tại Điều lệ Công ty.

Số lượng cổ phần tối thiểu của mỗi cổ đông sáng lập và số lượng cổ đông sáng lập do Đại hội đồng cổ đông quyết định và quy định tại Điều lệ Công ty.

Điều 8. Nguyên tắc kế thừa quyền và nghĩa vụ của công ty cổ phần được chuyển đổi từ công ty nhà nước

1. Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm sắp xếp, sử dụng tối đa số lao động tại thời điểm quyết định cổ phần hoá và giải quyết chế độ cho người lao động theo quy định hiện hành.

Công ty cổ phần có trách nhiệm kế thừa mọi nghĩa vụ đối với người lao động từ công ty nhà nước chuyển sang; có quyền tuyển chọn, bố trí sử dụng lao động và phối hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết chế độ cho người lao động theo quy định của pháp luật.

2. Công ty cổ phần được chủ động sử dụng toàn bộ tài sản, tiền vốn đã cổ phần hoá để tổ chức sản xuất, kinh doanh; kế thừa mọi quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của công ty nhà nước trước khi cổ phần hoá và có các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Chương 2:

XỬ LÝ TÀI CHÍNH KHI CỔ PHẦN HÓA

Điều 9. Trách nhiệm của doanh nghiệp cổ phần hoá trong việc xử lý tồn tại về tài chính

Các doanh nghiệp cổ phần hoá có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan chủ động xử lý theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật những tồn tại về tài chính trước khi xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá và trong quá trình cổ phần hóa. Trường hợp có vướng mắc hoặc vượt quá thẩm quyền thì doanh nghiệp cổ phần hoá phải báo cáo với cơ quan có thẩm quyền để xem xét, giải quyết.

Điều 10. Xử lý tài sản thuê, mượn, nhận góp vốn liên doanh, liên kết, tài sản không cần dùng, tài sản được đầu tư bằng Quỹ khen thưởng, phúc lợi

1. Đối với tài sản do doanh nghiệp thuê, mượn, nhận góp vốn liên doanh, liên kết và các tài sản khác không phải của doanh nghiệp thì không tính vào giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá. Trước khi chuyển sang công ty cổ phần, doanh nghiệp phải thanh lý hợp đồng hoặc thoả thuận với chủ sở hữu tài sản để công ty cổ phần kế thừa các hợp đồng đã ký trước đây hoặc ký lại hợp đồng mới.

2. Đối với những tài sản của doanh nghiệp không cần dùng, ứ đọng, chờ thanh lý: doanh nghiệp thanh lý, nhượng bán hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền để điều chuyển cho đơn vị khác theo quy định hiện hành. Đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp nếu những tài sản trên chưa kịp xử lý thì được loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp. Trong quá trình cổ phần hoá, doanh nghiệp tiếp tục xử lý những tài sản này, đến thời điểm quyết định công bố giá trị doanh nghiệp nếu chưa xử lý thì chuyển giao cho Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp để xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Đối với những tài sản thuộc công trình phúc lợi: nhà trẻ, nhà mẫu giáo, bệnh xá và các tài sản phúc lợi khác đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, phúc lợi thì chuyển giao cho công ty cổ phần quản lý, sử dụng để phục vụ tập thể người lao động trong doanh nghiệp.

Riêng đối với nhà ở cán bộ, công nhân viên, kể cả nhà ở được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước cấp thì chuyển giao cho cơ quan nhà đất của địa phương để quản lý hoặc bán cho người đang sử dụng theo quy định hiện hành.

4. Đối với tài sản đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi của doanh nghiệp được công ty cổ phần tiếp tục dùng trong sản xuất kinh doanh thì tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá và chuyển thành cổ phần để chia cho người lao động trong doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá theo thời gian thực tế đã làm việc tại doanh nghiệp của từng người.

Điều 11. Các khoản nợ phải thu

1. Doanh nghiệp cổ phần hoá có trách nhiệm đối chiếu, xác nhận, thu hồi các khoản nợ phải thu đến hạn trước khi cổ phần hoá. Đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp còn tồn đọng nợ phải thu khó đòi thì xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.

2. Đến thời điểm quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp cổ phần hoá có trách nhiệm bàn giao các khoản công nợ không có khả năng thu hồi đã loại khỏi giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá (kèm theo hồ sơ, các tài liệu liên quan) cho Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp để xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Đối với các khoản đã trả trước cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ như: tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền mua hàng, tiền công phải đối chiếu tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.

Điều 12. Các khoản nợ phải trả

1. Doanh nghiệp phải huy động các nguồn để thanh toán các khoản nợ đến hạn trả trước khi cổ phần hoá hoặc thoả thuận với các chủ nợ để xử lý hoặc chuyển thành vốn góp cổ phần.

Việc chuyển nợ thành vốn góp cổ phần được xác định thông qua kết quả đấu giá bán cổ phần hoặc do doanh nghiệp và chủ nợ thoả thuận để xác định giá tham gia đấu giá.

2. Trong quá trình cổ phần hóa, nếu doanh nghiệp có khó khăn về khả năng thanh toán các khoản nợ quá hạn do kinh doanh thua lỗ thì xử lý nợ theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.

Điều 13. Các khoản dự phòng, lỗ hoặc lãi

1. Các khoản dự phòng: giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi, giảm giá chứng khoán, chênh lệch tỷ giá hạch toán vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

2. Khoản dự phòng trợ cấp mất việc làm: doanh nghiệp sử dụng để trợ cấp cho lao động dôi dư trong quá trình cổ phần hoá, nếu còn thì hạch toán vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

3. Các Quỹ dự phòng rủi ro, dự phòng nghiệp vụ của hệ thống ngân hàng, bảo hiểm, các tổ chức tài chính được chuyển sang công ty cổ phần tiếp tục quản lý.

4. Quỹ dự phòng tài chính để bù lỗ (nếu có), bù đắp các khoản tài sản tổn thất, nợ không thu hồi được, số còn lại tính vào giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hoá.

5. Các khoản lãi phát sinh để bù lỗ năm trước (nếu có), bù đắp các khoản tổn thất về tài sản không cần dùng, chờ thanh lý, giảm giá tài sản, nợ không có khả năng thu hồi, số còn lại phân phối theo quy định hiện hành trước khi xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.

6. Các khoản lỗ tính đến thời điểm doanh nghiệp cổ phần hoá chuyển thành công ty cổ phần, doanh nghiệp dùng Quỹ dự phòng tài chính và lợi nhuận trước thuế đến thời điểm cổ phần hoá để bù đắp. Trường hợp thiếu thì thực hiện các biện pháp xoá nợ ngân sách nhà nước, nợ ngân hàng và nợ Quỹ hỗ trợ phát triển theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.

Sau khi áp dụng các giải pháp trên mà doanh nghiệp vẫn còn lỗ thì được giảm trừ vào vốn nhà nước.

Điều 14. Vốn đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác như: góp vốn liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn và các hình thức đầu tư dài hạn khác

1. Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá kế thừa vốn đầu tư dài hạn của công ty nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác thì toàn bộ số vốn này được tính vào giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá theo nguyên tắc quy định tại Điều 20 Nghị định này.

2. Trường hợp các doanh nghiệp cổ phần hoá không kế thừa các khoản đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác thì báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xử lý như sau:

a) Thoả thuận bán lại vốn đầu tư cho đối tác hoặc các nhà đầu tư khác;

b) Chuyển giao cho doanh nghiệp khác làm đối tác.

Điều 15. Số dư bằng tiền của các Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi.

Số dư bằng tiền của Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi được chia cho người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp để mua cổ phần. Người lao động không phải nộp thuế thu nhập đối với khoản thu nhập này.

Chương 3:

XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HOÁ

MỤC 1:

CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP

Điều 16. Các công ty nhà nước khi thực hiện cổ phần hoá được áp dụng một trong các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp như sau:

1. Phương pháp tài sản.

2. Phương pháp dòng tiền chiết khấu.

3. Các phương pháp khác.

Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá theo các phương pháp trên.

MỤC 2:

XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP THEO PHƯƠNG PHÁP TÀI SẢN

Điều 17. Giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá theo phương pháp tài sản

1. Giá trị thực tế của doanh nghiệp cổ phần hoá là giá trị toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá có tính đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà người mua, người bán cổ phần đều chấp nhận được.

Giá trị thực tế vốn nhà nước tại doanh nghiệp là giá trị thực tế của doanh nghiệp sau khi đã trừ các khoản nợ phải trả, số dư Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi và số dư nguồn kinh phí sự nghiệp (nếu có).

Trường hợp cổ phần hoá toàn bộ tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập thì giá trị vốn nhà nước toàn tổng công ty để cổ phần hoá là giá trị thực tế vốn nhà nước của văn phòng tổng công ty; của các công ty thành viên và các đơn vị sự nghiệp thuộc tổng công ty (nếu có).

Trường hợp cổ phần hoá toàn bộ tổng công ty do các công ty tự đầu tư và thành lập thì giá trị vốn nhà nước để cổ phần hoá là giá trị thực tế vốn nhà nước tại công ty mẹ.

2. Các khoản sau đây không tính vào giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá:

a) Giá trị những tài sản quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 10 của Nghị định này;

b) Các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi;

c) Chi phí xây dựng cơ bản dở dang của những công trình đã bị đình hoãn trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp;

d) Các khoản đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác được quy định tại tiết b khoản 2 Điều 14 của Nghị định này.

Điều 18. Các căn cứ xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp

1. Số liệu theo sổ kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá.

2. Tài liệu kiểm kê, phân loại và đánh giá chất lượng tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá.

3. Giá thị trường của tài sản tại thời điểm cổ phần hoá.

Điều 19. Giá trị quyền sử dụng đất và giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp

1. Đối với diện tích đất doanh nghiệp cổ phần hoá đang sử dụng làm mặt bằng xây dựng trụ sở, văn phòng giao dịch; xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh; đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối (kể cả đất đã được Nhà nước giao có thu hoặc không thu tiền sử dụng đất) thì doanh nghiệp cổ phần hoá được quyền lựa chọn hình thức thuê đất hoặc giao đất theo quy định của Luật Đất đai.

a) Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá lựa chọn hình thức thuê đất thì không tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá;

b) Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá lựa chọn hình thức giao đất thì phải tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá. Giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá là giá do ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo quy định của Chính phủ. Trình tự và thủ tục giao đất, nộp tiền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.

2. Đối với diện tích đất Nhà nước đã giao cho doanh nghiệp xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê thì phải tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá. Giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá thực hiện theo quy định tại tiết b khoản 1 Điều này.

3. Lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp gồm: vị trí địa lý, giá trị thương hiệu, tiềm năng phát triển.

Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp được xác định trên cơ sở tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên giá trị vốn nhà nước tại doanh nghiệp trước khi cổ phần hoá và lãi suất trả trước của trái phiếu Chính phủ dài hạn ở thời điểm gần nhất trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.

Điều 20. Xác định giá trị vốn đầu tư dài hạn của doanh nghiệp cổ phần hoá tại các doanh nghiệp khác

1. Giá trị vốn đầu tư dài hạn của công ty nhà nước tại các doanh nghiệp khác được xác định trên cơ sở:

a) Giá trị vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán của doanh nghiệp mà công ty nhà nước có đầu tư vốn;

b) Tỷ lệ vốn đầu tư của công ty nhà nước trước khi cổ phần hoá tại các doanh nghiệp khác;

c) Trường hợp công ty nhà nước đầu tư vốn bằng ngoại tệ thì khi xác định vốn đầu tư được quy đổi thành đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm định giá.

2. Trường hợp giá trị vốn đầu tư dài hạn của công ty nhà nước tại doanh nghiệp khác được xác định thấp hơn giá trị ghi trên sổ kế toán thì giá trị ghi trên sổ kế toán của công ty nhà nước là cơ sở để xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.

3. Giá trị vốn góp của công ty nhà nước vào công ty cổ phần đã niêm yết trên thị trường chứng khoán được xác định trên cơ sở giá cổ phần giao dịch trên thị trường chứng khoán tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.

MỤC 3:

XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP THEO PHƯƠNG PHÁP DÒNG TIỀN CHIẾT KHẤU

Điều 21. Giá trị doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết khấu

1. Giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hoá được xác định theo phương pháp dòng tiền chiết khấu dựa trên khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai.

Trường hợp xác định giá trị doanh nghiệp của toàn tổng công ty nhà nước theo phương pháp này thì khả năng sinh lời của tổng công ty nhà nước được xác định trên cơ sở lợi nhuận của tổng công ty nhà nước theo quy định tại quy chế tài chính của công ty nhà nước.

Trường hợp công ty nhà nước đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác thì căn cứ vào lợi nhuận do việc đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác mang lại để xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.

2. Giá trị thực tế của doanh nghiệp bao gồm giá trị thực tế phần vốn nhà nước, nợ phải trả, số dư bằng tiền nguồn Quỹ khen thưởng, phúc lợi và số dư kinh phí sự nghiệp (nếu có).

Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn hình thức giao đất thì phải tính bổ sung giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Nghị định này.

Điều 22. Căn cứ xác định

1. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong 05 năm liền kề trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.

2. Phương án hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong 03 đến 05 năm sau khi chuyển thành công ty cổ phần.

3. Lãi suất trái phiếu Chính phủ dài hạn ở thời điểm gần nhất trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp và hệ số chiết khấu dòng tiền của doanh nghiệp được định giá.

MỤC 4:

TỔ CHỨC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP

Điều 23. Phương thức tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá

1. Doanh nghiệp cổ phần hoá có tổng giá trị tài sản theo sổ kế toán từ 30 tỷ đồng trở lên thì việc xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá thực hiện thông qua các tổ chức có chức năng định giá như: các công ty kiểm toán, công ty chứng khoán, tổ chức thẩm định giá, ngân hàng đầu tư trong nước và ngoài nước có năng lực định giá (dưới đây gọi tắt là tổ chức định giá).

Cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá lựa chọn tổ chức định giá trong danh sách do Bộ Tài chính công bố.

Trường hợp lựa chọn các tổ chức định giá nước ngoài chưa hoạt động tại Việt Nam thì phải được sự thoả thuận của Bộ Tài chính.

Tổ chức định giá khi thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp phải bảo đảm các quy định hiện hành và hoàn thành đúng thời hạn theo hợp đồng đã ký; phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, tính hợp pháp của kết quả định giá.

2. Doanh nghiệp cổ phần hoá có tổng giá trị tài sản theo sổ kế toán dưới 30 tỷ đồng thì không nhất thiết phải thuê tổ chức định giá để xác định giá trị doanh nghiệp. Trường hợp không thuê tổ chức định giá thì doanh nghiệp tự xác định giá trị doanh nghiệp và báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp.

3. Hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp phải gửi Bộ Tài chính và cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp thẩm tra trước khi quyết định và công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.

Điều 24. Sử dụng kết quả xác định giá trị doanh nghiệp

Kết quả xác định giá trị doanh nghiệp theo các quy định tại Nghị định này là cơ sở để xác định quy mô vốn điều lệ, cơ cấu cổ phần phát hành lần đầu và giá khởi điểm để thực hiện đấu giá bán cổ phần.

Điều 25. Điều chỉnh giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá

Đến thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần, cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp có trách nhiệm kiểm tra, xử lý những vấn đề về tài chính phát sinh từ thời điểm định giá đến thời điểm công ty cổ phần được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để xác định lại giá trị phần vốn nhà nước.

Khoản chênh lệch giữa giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp chuyển sang công ty cổ phần với giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp được xử lý như sau:

1. Trường hợp có chênh lệch tăng thì:

a) Nộp về tổng công ty nhà nước hoặc công ty nhà nước độc lập khi cổ phần hoá doanh nghiệp thành viên tổng công ty nhà nước hoặc cổ phần hoá bộ phận công ty nhà nước độc lập và được sử dụng như quy định tại Điều 35 của Nghị định này;

b) Nộp về quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Bộ Tài chính khi cổ phần hoá toàn bộ công ty nhà nước độc lập, toàn bộ tổng công ty nhà nước và được sử dụng như quy định tại Điều 35 của Nghị định này.

2. Trường hợp phát sinh chênh lệch giảm thì doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hoá để tổ chức kiểm tra, làm rõ nguyên nhân, xử lý trách nhiệm bồi thường vật chất (nếu do nguyên nhân chủ quan), khoản chênh lệch giảm còn lại được xử lý như sau:

a) Được dùng tiền thu từ cổ phần hoá (bao gồm cả chênh lệch giá bán cổ phần) để bù đắp.

b) Nếu không đủ thì điều chỉnh giảm vốn Nhà nước góp tại doanh nghiệp và phương án bán cổ phần ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp, đồng thời điều chỉnh quy mô, cơ cấu vốn điều lệ của công ty cổ phần.

c) Sau khi xử lý theo quy định tại tiết a, b khoản 2 Điều này mà vẫn không đủ bù chênh lệch giảm thì:

- Cơ quan quyết định cổ phần hoá xem xét, quyết định chuyển sang hình thức bán hoặc phá sản doanh nghiệp (đối với trường hợp chưa đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp).

- Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường (đối với trường hợp đã đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp) để biểu quyết theo hướng:

+ Chấp nhận kế thừa khoản lỗ còn lại để tiếp tục hoạt động.

+ Thực hiện bán doanh nghiệp với điều kiện bên mua kế thừa nợ và lỗ.

+ Tuyên bố phá sản, bán tài sản để thanh toán nợ.

- Trường hợp chuyển sang thực hiện bán hoặc phá sản thì doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có liên quan hoàn trả lại các nhà đầu tư số tiền mua cổ phần trước khi thanh toán cho các chủ nợ khác.

Chương 4:

BÁN CỔ PHẦN VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN BÁN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP

MỤC 1:

BÁN CỔ PHẦN LẦN ĐẦU

Điều 26. Đối tượng mua cổ phần lần đầu.

1. Người lao động trong doanh nghiệp

2. Nhà đầu tư chiến lược là các nhà đầu tư trong nước như: người sản xuất và thường xuyên cung cấp nguyên liệu cho doanh nghiệp; người cam kết tiêu thụ lâu dài sản phẩm của doanh nghiệp; người gắn bó lợi ích chiến lược lâu dài trong kinh doanh, có tiềm năng về tài chính và năng lực quản lý.

Khi xây dựng phương án cổ phần hoá, doanh nghiệp cổ phần hoá lựa chọn nhà đầu tư chiến lược, trình cơ quan quyết định cổ phần hoá phê duyệt.

3. Các nhà đầu tư khác (bao gồm cả nhà đầu tư nước ngoài).

Điều 27. Cơ cấu cổ phần lần đầu

1. Cổ phần Nhà nước nắm giữ.

2. Người lao động trong doanh nghiệp được mua cổ phần ưu đãi quy định tại Điều 37 của Nghị định này.

3. Nhà đầu tư chiến lược được mua tối đa 20% số cổ phần bán ra theo giá ưu đãi. Mức cổ phần bán cho từng nhà đầu tư chiến lược thực hiện theo phương án cổ phần hoá được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

4. Cổ phần bán đấu giá công khai cho các nhà đầu tư không thấp hơn 20% vốn điều lệ (bao gồm cả cổ phần mua thêm ngoài cổ phần ưu đãi của nhà đầu tư chiến lược và người lao động trong doanh nghiệp).

Điều 28. Giá bán cổ phần lần đầu

1. Giá bán cổ phần ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp được giảm 40% so với giá đấu bình quân.

2. Giá bán cổ phần ưu đãi cho các nhà đầu tư chiến lược được giảm 20% so với giá đấu bình quân.

3. Giá bán cho các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 27 của Nghị định này thực hiện theo giá đấu thành công của từng nhà đầu tư.

Điều 29. Giá trị ưu đãi cho nhà đầu tư chiến lược và người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hoá

Tổng giá trị ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hoá và nhà đầu tư chiến lược được lấy từ nguồn thu tăng thêm do đấu giá cổ phần, nếu thiếu được trừ vào phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hoá nhưng không vượt quá số vốn nhà nước có tại doanh nghiệp sau khi trừ giá trị cổ phần Nhà nước nắm giữ và chi phí cổ phần hoá.

Điều 30. Phương thức tổ chức bán đấu giá cổ phần lần đầu

1. Đấu giá trực tiếp tại doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp cổ phần hoá có khối lượng cổ phần bán ra từ 1 tỷ đồng trở xuống (doanh nghiệp tự tổ chức đấu giá bán cổ phần).

2. Đấu giá tại các tổ chức tài chính trung gian đối với các doanh nghiệp cổ phần hoá có khối lượng cổ phần bán ra trên 1 tỷ đồng.

Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá có khối lượng cổ phần bán ra trên 10 tỷ đồng thì tổ chức bán đấu giá cổ phần tại trung tâm giao dịch chứng khoán để thu hút các nhà đầu tư.

Cơ quan quyết định cổ phần hoá công ty nhà nước lựa chọn để thuê các tổ chức bán đấu giá.

3. Trường hợp doanh nghiệp nằm ở vùng sâu, không có tổ chức tài chính trung gian đảm nhận việc bán cổ phần thì cơ quan quyết định cổ phần hoá thoả thuận với Bộ Tài chính về phương thức bán.

Điều 31. Trình tự tổ chức bán đấu giá lần đầu

1. Trước khi bán đấu giá tối thiểu 20 ngày, cơ quan thực hiện bán đấu giá (doanh nghiệp, tổ chức tài chính trung gian, Trung tâm giao dịch chứng khoán) phải thông báo công khai tại doanh nghiệp, tại nơi bán đấu giá và trên các phương tiện thông tin đại chúng về thời gian, địa điểm, hình thức bán, điều kiện tham gia, số lượng cổ phần dự kiến bán và các vấn đề khác có liên quan đến việc bán cổ phần.

2. Tổ chức bán đấu giá cho các nhà đầu tư khác theo các hình thức quy định tại Điều 30 của Nghị định này.

3. Xác định giá đấu bình quân để tính giá ưu đãi cho nhà đầu tư chiến lược và người lao động.

4. Tổ chức việc phân phối và bán cổ phần cho từng nhà đầu tư chiến lược và người lao động trong doanh nghiệp.

5. Trong thời hạn 4 tháng kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án cổ phần hoá, doanh nghiệp phải hoàn thành việc bán cổ phần. Trường hợp cổ phần chưa bán hết thì doanh nghiệp báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định cổ phần hoá để điều chỉnh quy mô hoặc cơ cấu vốn điều lệ trong phương án cổ phần hoá và thực hiện chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.

Điều 32. Đăng ký kinh doanh của công ty cổ phần

Sau khi hoàn thành việc bán cổ phần và tổ chức Đại hội đồng cổ đông theo đúng quy định của Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp cổ phần hoá phải đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 109/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.

Điều 33. Thực hiện công khai, minh bạch thông tin và niêm yết trên thị trường chứng khoán

1. Công ty cổ phần phải thực hiện báo cáo công khai về tài chính cho các cổ đông và cơ quan quản lý theo đúng quy định tại Luật Doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật.

2. Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp cổ phần hoá có đủ điều kiện thực hiện niêm yết ngay trên thị trường chứng khoán.

Điều 34. Quản lý phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần

1. Phần vốn nhà nước tại các công ty cổ phần được quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp khác.

2. Đối với doanh nghiệp cổ phần hoá không thuộc đối tượng Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối thì tuỳ theo điều kiện cụ thể, cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần được quyền quyết định việc bán tiếp cổ phần thuộc sở hữu nhà nước tại công ty cổ phần theo quy định của pháp luật hiện hành và Điều lệ Công ty cổ phần.

Điều 35. Quản lý và sử dụng số tiền thu từ cổ phần hoá công ty nhà nước

Số tiền Nhà nước thu được từ cổ phần hoá công ty nhà nước (bao gồm tiền thu từ bán phần vốn nhà nước và tiền chênh lệch tăng do bán đấu giá cổ phần phát hành thêm tại các doanh nghiệp cổ phần hoá), sau khi trừ chi phí cổ phần hoá được sử dụng vào các mục đích sau:

1. Hỗ trợ doanh nghiệp cổ phần hoá thực hiện chính sách đối với người lao động tại thời điểm cổ phần hoá.

a) Hỗ trợ doanh nghiệp thanh toán trợ cấp cho số lao động thôi việc, mất việc khi chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;

b) Hỗ trợ đào tạo lại lao động trong doanh nghiệp cổ phần hoá để bố trí việc làm mới trong công ty cổ phần.

2. Số tiền còn lại được quản lý và sử dụng như sau:

a) Trường hợp cổ phần hoá doanh nghiệp thành viên tổng công ty nhà nước hoặc cổ phần hoá bộ phận công ty nhà nước độc lập thì tổng công ty nhà nước hoặc công ty nhà nước độc lập được sử dụng vào hoạt động kinh doanh và hỗ trợ các doanh nghiệp cổ phần hoá tiếp tục giải quyết lao động dôi dư theo quy định tại khoản 8 Điều 36 của Nghị định này.

b) Trường hợp cổ phần hoá toàn bộ công ty nhà nước độc lập, toàn bộ tổng công ty nhà nước thì số tiền còn lại chuyển về quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Bộ Tài chính để đầu tư cho công ty mà Nhà nước cần nắm giữ 100% vốn nhưng thiếu vốn, công ty cổ phần nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối nhưng vốn nhà nước có tại doanh nghiệp cổ phần hoá không đủ đảm bảo số cổ phần của Nhà nước và hỗ trợ các doanh nghiệp cổ phần hoá tiếp tục giải quyết lao động dôi dư theo quy định tại khoản 8 Điều 36 của Nghị định này. Số còn lại đầu tư vào các doanh nghiệp thông qua Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.

Chương 5:

CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG SAU CỔ PHẦN HOÁ

Điều 36. Doanh nghiệp sau cổ phần hoá được hưởng các ưu đãi sau:

1. Được hưởng ưu đãi như đối với doanh nghiệp thành lập mới theo quy định của pháp luật về khuyến khích đầu tư mà không cần phải làm thủ tục cấp chứng nhận ưu đãi đầu tư.

Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá thực hiện niêm yết trên thị trường chứng khoán thì ngoài các ưu đãi trên còn được hưởng thêm các ưu đãi theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

2. Được miễn lệ phí trước bạ đối với việc chuyển những tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp cổ phần hóa thành sở hữu của công ty cổ phần.

3. Được miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi chuyển từ công ty nhà nước thành công ty cổ phần.

4. Được duy trì các hợp đồng thuê nhà cửa, vật kiến trúc của các cơ quan Nhà nước hoặc được ưu tiên mua lại theo giá thị trường tại thời điểm cổ phần hoá để ổn định hoạt động sản xuất, kinh doanh.

5. Được hưởng các quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai trong trường hợp giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá đã bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất.

6. Được tiếp tục vay vốn tại ngân hàng thương mại, công ty tài chính, các tổ chức tín dụng khác của Nhà nước theo cơ chế như đối với công ty nhà nước.

7. Được duy trì và phát triển Quỹ phúc lợi dưới dạng hiện vật như: các công trình văn hóa, câu lạc bộ, bệnh xá, nhà điều dưỡng, nhà trẻ để đảm bảo phúc lợi cho người lao động trong công ty cổ phần. Những tài sản này thuộc sở hữu của tập thể người lao động do công ty cổ phần quản lý.

8. Sau khi công ty nhà nước chuyển thành công ty cổ phần, nếu do nhu cầu tổ chức lại hoạt động kinh doanh, thay đổi công nghệ dẫn đến người lao động ở công ty nhà nước chuyển sang bị mất việc hoặc thôi việc, kể cả trường hợp người lao động tự nguyện thôi việc thì được giải quyết như sau:

a) Trong 12 tháng kể từ ngày công ty cổ phần được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nếu người lao động bị mất việc do cơ cấu lại công ty thuộc đối tượng hưởng chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ thì được Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư hỗ trợ.

Các đối tượng lao động mất việc, thôi việc còn lại thì được hưởng trợ cấp mất việc, thôi việc theo quy định của pháp luật lao động hiện hành và được hỗ trợ từ tiền thu của Nhà nước do cổ phần hoá công ty nhà nước quy định tại Điều 35 của Nghị định này.

b) Trường hợp người lao động bị mất việc, thôi việc trong 4 năm tiếp theo thì công ty cổ phần có trách nhiệm thanh toán 50% tổng mức trợ cấp theo quy định của Bộ luật Lao động, số còn lại được thanh toán từ tiền thu của Nhà nước do cổ phần hoá công ty nhà nước quy định tại Điều 35 của Nghị định này. Hết thời hạn trên, công ty cổ phần chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ trợ cấp cho người lao động.

Điều 37. Người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa được hưởng các chính sách ưu đãi sau:

1. Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm quyết định cổ phần hoá được mua tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế làm việc tại khu vực nhà nước với giá giảm 40 % so với giá đấu bình quân bán cho nhà đầu tư khác.

2. Được tiếp tục tham gia và hưởng quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo chế độ hiện hành nếu chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần.

3. Được hưởng chế độ hưu trí và các quyền lợi theo chế độ hiện hành nếu đã có đủ điều kiện tại thời điểm cổ phần hóa.

4. Nếu bị mất việc, thôi việc tại thời điểm cổ phần hoá được thanh toán trợ cấp mất việc, thôi việc theo quy định của pháp luật.

Chương 6:

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CỔ ĐÔNG

Điều 38. Các cổ đông chiến lược có các quyền và nghĩa vụ sau:

1. Quyền lợi:

a) Được mua cổ phần ưu đãi theo quy định tại khoản 3 Điều 27 và khoản 2 Điều 28 của Nghị định này;

b) Được quyền tham gia quản lý công ty cổ phần theo quy định của pháp luật và Điều lệ của công ty cổ phần;

c) Được sử dụng cổ phiếu để cầm cố, thế chấp trong các quan hệ tín dụng ở Việt Nam;

d) Được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của công ty cổ phần.

2. Nghĩa vụ:

a) Thực hiện các cam kết khi tham gia mua cổ phần;

b) Không được chuyển nhượng số cổ phần được mua ưu đãi theo quy định tại khoản 3 Điều 27 của Nghị định này trong vòng 03 năm, kể từ ngày công ty cổ phần được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trường hợp đặc biệt cần chuyển nhượng số cổ phần này trước thời hạn trên thì phải được Hội đồng quản trị công ty cổ phần chấp thuận;

c) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của công ty cổ phần.

Điều 39. Quyền và nghĩa vụ của các cổ đông khác

Các cổ đông khác được hưởng các quyền lợi và nghĩa vụ theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và Điều lệ của công ty cổ phần.

Riêng đối với cổ đông nước ngoài được đổi các khoản thu về cổ tức, tiền chuyển nhượng cổ phần tại Việt Nam thành ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế theo quy định của pháp luật. Trường hợp dùng cổ tức thu được để tái đầu tư tại Việt Nam thì được hưởng các ưu đãi theo quy định của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước.

Chương 7:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 40. Quyền hạn và trách nhiệm của các Bộ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị tổng công ty nhà nước

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ phương án sắp xếp doanh nghiệp nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt:

a) Tổ chức xác định giá trị các tổng công ty nhà nước thực hiện cổ phần hoá, gửi kết quả về Bộ Tài chính để thẩm tra và quyết định công bố;

b) Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án cổ phần hoá toàn bộ tổng công ty nhà nước;

c) Quyết định cổ phần hoá các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý; quyết định giá trị doanh nghiệp; phê duyệt phương án cổ phần hoá để chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;

d) Rà soát, chủ động chuyển những doanh nghiệp trong danh sách thực hiện cổ phần hoá nhưng không còn vốn nhà nước sang thực hiện các hình thức khác như giao, bán hoặc phá sản doanh nghiệp;

đ) Giải quyết những vướng mắc cho các doanh nghiệp cổ phần hoá theo thẩm quyền được giao trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp vượt quá thẩm quyền thì có trách nhiệm kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;

e) Gửi về Ban Chỉ đạo đổi mới và Phát triển doanh nghiệp, Bộ Tài chính các quyết định công bố kết quả xác định giá trị doanh nghiệp, quyết định phê duyệt phương án cổ phần hoá công ty nhà nước và các văn bản về cổ phần hoá để theo dõi, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Trường hợp không thực hiện phương án đã được phê duyệt thì Thủ trưởng các cơ quan quản lý doanh nghiệp phải chịu các hình thức kỷ luật theo quy định hiện hành.

2. Hội đồng quản trị các tổng công ty nhà nước có trách nhiệm:

a) Tổ chức thực hiện sắp xếp các doanh nghiệp thuộc tổng công ty theo đề án sắp xếp doanh nghiệp nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

b) Chỉ đạo các công ty thành viên: xử lý các vấn đề tài chính theo quy định tại Chương II Nghị định này, tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp, lập phương án cổ phần hoá trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Xử lý các tồn tại về tài chính của doanh nghiệp cổ phần hoá theo thẩm quyền.

Trường hợp không thực hiện phương án đã được phê duyệt thì Hội đồng quản trị tổng công ty nhà nước phải chịu các hình thức kỷ luật theo quy định hiện hành.

3. Ban Chỉ đạo đổi mới và Phát triển doanh nghiệp, Bộ Tài chính chịu trách nhiệm giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổng công ty nhà nước thực hiện công tác cổ phần hoá theo quy định của pháp luật và phương án sắp xếp doanh nghiệp nhà nước đã được phê duyệt.

Chương 8:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 41. Nghị định này thay thế Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây về cổ phần hóa trái với Nghị định này đều không còn hiệu lực thi hành.

Các doanh nghiệp cổ phần hoá đã có quyết định phê duyệt phương án chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần của cấp có thẩm quyền trước ngày Nghị định này có hiệu lực không phải thay đổi phương án theo Nghị định này.

Điều 42. Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ và cơ quan khác có liên quan có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

Điều 43. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

61
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
Tải văn bản gốc Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần

THE GOVERNMENT

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence – Freedom – Happiness

 

No. 187/2004/ND-CP

Hanoi, November 16th, 2004

 

DECREE

ON CONVERSION OF STATE OWNED COMPANIES INTO SHAREHOLDING COMPANIES

THE GOVERNMENT

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. The objectives of and requirements for conversion of State owned companies into shareholding companies (hereinafter referred to as equitization) shall be:

1. To convert those State owned companies in which it is not necessary for the State to continue to hold one hundred (100) per cent of charter capital into shareholding companies with many owners; to mobilize capital from both domestic and foreign individuals, economic organizations and social organizations for the purpose of increasing financial capacity and renovating technology and management methods in order to raise the efficiency and competitiveness of the economy.

2. To ensure harmony between the interests of the State, the enterprise, the investor and employees of the enterprise.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 2. Applicable subjects

1. This Decree shall apply to State owned companies not in the category of those in which it is necessary for the State to hold one hundred (100) per cent of charter capital, which shall undergo equitization, comprising: State corporations (including State commercial banks and State finance institutions); independent State owned companies; enterprises which are members of corporations, which maintain an independent cost accounting system and for which the State made the decision on investment and establishment; and dependently accounting affiliates of State corporations (hereinafter all referred to as enterprises undergoing equitization).

The Prime Minister of the Government shall make decisions from time to time on the list of State owned companies in which it is necessary for the State to hold one hundred (100) per cent of charter capital.

2. Equitization of the State owned companies prescribed in clause 1 of this article may be carried out when they still have State capital (excluding the value of land use rights) after deducting the value of assets not required to be used, assets awaiting liquidation, losses caused by [annual] losses, reduction in the value of assets, bad debts and equitization expenses.

3. Equitization of dependently accounting affiliates of State corporations prescribed in clause 1 of this article may only be carried out when:

(a) The dependently accounting affiliate of an enterprise satisfies all conditions for maintaining an independent cost accounting system;

(b) It does not cause difficulties or have adverse consequences on the production and business results of the enterprise or the remaining part of the enterprise.

Article 3. Forms of equitization of State owned companies

1. Maintaining the existing State owned capital in an enterprise and issuing shares in order to mobilize additional capital applicable to enterprises to be equitized which have a requirement to increase charter capital. The level of additional capital to be mobilized shall depend on the scale of the company undergoing equitization and its capital requirements. The structure of charter capital in a company undergoing equitization shall be set out in the equitization plan.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Selling the whole part of the existing State owned capital in an enterprise, or combining the sale of the whole part of the existing State owned capital in the enterprise with issuing shares in order to mobilize additional capital.

Article 4. Who may purchase shares and conditions for purchasing

1. Economic organizations and social organizations operating pursuant to the law of Vietnam and individuals being Vietnamese residing in Vietnam (hereinafter all referred to as domestic investors) shall have the right to purchase an unlimited number of shares in an equitized enterprise.

2. Enterprises with foreign owned capital and foreign individuals lawfully operating in Vietnam and Vietnamese residing overseas (hereinafter all referred to as foreign investors) shall have the right to purchase shares in an equitized enterprise in accordance with the law of Vietnam.

Foreign investors wishing to purchase shares in an equitized enterprise must open an account at an organization providing payment services which is currently operating in the territory of Vietnam, and must comply with the law of Vietnam. All activities of purchasing and selling shares, receiving and using dividends and other income from investments in the purchase of shares must be conducted via that account.

Article 5. Both domestic investors and foreign investors must purchase shares in an equitized enterprise in Vietnamese dong.

Article 6. Equitization expenses

The expenses of conducting equitization shall be deducted from the existing State owned capital in the enterprise undergoing equitization. The contents and level of equitization expenses shall be implemented in accordance with guidelines issued by the Ministry of Finance.

Article 7. Shareholding, shares and founding shareholders

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. A share means a certificate issued by a shareholding company confirming the ownership of one or a number of shares of a shareholder who contributes capital to the company. Shares may be named or bearer shares but must contain all of the basic items stipulated in article 59 of the Law on Enterprises.

The Ministry of Finance shall provide guidelines on unified sample forms for shares in order for enterprises to print and manage them in accordance with regulations.

3. Founding shareholders of an equitized enterprise means shareholders who satisfy all of the following conditions:

(a) They participate in approving the first charter of the shareholding company;

(b) They together hold at least twenty (20) per cent of the number of ordinary shares which are freely transferable;

(c) They comply with the provisions of the charter of the company on ownership of a minimum number of shares.

The general meeting of shareholders shall decide the minimum number of shares which each founding shareholder must own, and the minimum number of founding shareholders, and these items shall be provided for in the charter of the company.

Article 8. Principles for inheritance of rights and obligations by a shareholding company after conversion from a State owned company

1. Equitized enterprises shall be responsible for restructure, for employing the maximum number of employees as at the time of equitization, and for resolving regimes for employees in accordance with current regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. A shareholding company shall be entitled, on its own initiative, to use the whole of the assets and capital funds which have been equitized in order to organize production and business; and shall inherit all interests, obligations and liabilities of the State owned company prior to equitization, and shall have other rights and obligations in accordance with law.

Chapter II

DEALING WITH FINANCES ON EQUITIZATION

Article 9. Responsibilities of enterprises undergoing equitization to deal with existing financial issues

An enterprise undergoing equitization shall be responsible, on its own initiative, to co-ordinate with the relevant agencies to deal in accordance with authority and in accordance with regulations with existing financial issues prior to valuing the enterprise to be equitized and throughout the equitization process. In cases of difficulties or in cases outside authority, the enterprise undergoing equitization must report to the competent agency for the latter's consideration and resolution.

Article 10. Dealing with leased or borrowed assets, assets received as joint venture capital contribution, joint assets, assets not required to be used and investments funded by the reward and welfare funds

1. Assets which an enterprise leases, borrows or receives as joint venture capital contribution, and joint assets and other assets which do not belong to the enterprise shall not be included in the value of the enterprise to be equitized. Prior to conversion to a shareholding company, an enterprise must liquidate contracts or agreements with owners of assets in order for the equitized company to inherit the previously-signed contracts or sign new ones.

2. With respect to assets of an enterprise which are not required to be used, idle stock and assets awaiting liquidation, the enterprise shall liquidate, transfer or sell them, or report to the competent agency to transfer them to another unit in accordance with current regulations. If these assets have not been dealt with by the time of valuation of the enterprise, they shall not be included in the value of the enterprise. During the equitization process the enterprise shall continue to deal with these assets, and if these assets have still not been dealt with by the time of the decision announcing the valuation of the enterprise then they shall be transferred to a company specializing in the purchase and sale of debts and idle stock for such company to realize in accordance with law.

3. With respect to assets belonging to welfare buildings such as kindergartens, nurseries, dispensaries and other welfare assets from investments funded by the reward and welfare funds, they shall be transferred to the shareholding company for management and use for the benefit of the labour collective of the enterprise.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. With respect to assets of the enterprise being investments funded by the reward and welfare funds and which the shareholding company continues to use for production and business, they shall be included in the value of the enterprise undergoing equitization and converted into shareholding to be divided amongst employees of the enterprise at the time of equitization in accordance with the actual period of work of each person at the enterprise.

Article 11. Debts receivable

1. An enterprise undergoing equitization shall be responsible to review, confirm and recover debts which are due and receivable prior to equitization. If, by the time of valuation of the enterprise, there are still arrears of bad debts, they shall be dealt with in accordance with current regulations of the State on dealing with arrears of bad debts.

2. By the time of the decision announcing the valuation of the enterprise, the enterprise undergoing equitization shall be responsible to transfer all irrecoverable debts which have been excluded from the valuation of the enterprise (together with files on the debts and other relevant data) to a company specializing in the purchase and sale of debts and idle stock from enterprises in order for such company to realize in accordance with law.

3. With respect to items paid in advance to suppliers of goods and services such as rent for housing or land, purchase price of goods and wages, these items must be reviewed and included in the value of the enterprise.

Article 12. Debts payable

1. An enterprise must mobilize funds to pay debts which mature prior to conducting equitization, or it must agree with creditors on the method of dealing with the debts or on the conversion thereof into shareholding capital contribution.

The conversion of debts into shareholding capital contribution shall be determined on the results of a share auction, or the enterprise and a creditor shall reach agreement in order to fix a price for participating in an auction.

2. If during the equitization process the enterprise is in difficulty regarding ability to pay overdue debts because business incurred losses, the debts shall be dealt with in accordance with current regulations of the State on dealing with arrears of bad debts.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Reserves for reduction of price of goods in stock, for bad debts, for reduction of value of securities, and for exchange rate differences shall be accounted for in the business results of the enterprise.

2. The enterprise undergoing equitization shall use reserves for retrenchment allowances to pay to employees who are retrenched during the equitization process, and if not so paid then such reserves shall be accounted for in the business results of the enterprise.

3. Reserves for risks and professional reserves within the banking and insurance systems or of financial organizations shall be transferred to the shareholding company to continue to manage.

4. The balance in financial reserves to cover losses (if any) and in financial reserves to cover damage to assets and irrecoverable debts shall be included in the value of the portion of State owned capital in the enterprise undergoing equitization.

5. The balance in reserves of profits generated in order to cover previous years' losses (if any) and in reserves to cover losses being assets not required to be used, assets awaiting liquidation, reduction in the value of assets, and debts which the enterprise does not have the ability to collect shall be distributed in accordance with current regulations prior to valuation of the enterprise to be equitized.

6. The enterprise undergoing equitization shall use financial reserves and pre-tax profits to cover losses calculated up until the time of equitization and conversion of the enterprise into a shareholding company. If the enterprise lacks [such reserves] then it shall take measures to write off its debts to the State budget, bank debts and debts to the Development Assistance Fund in accordance with current regulations of the State on dealing with arrears of bad debts.

If after applying all the above measures an enterprise still suffers a loss, the enterprise shall deduct the loss from the portion of State owned capital.

Article 14. Long-term investment capital in other enterprises such as joint venture capital contribution, associated ventures, shareholding capital contribution, capital contribution to establishment of limited liability companies and other forms of long-term investment

1. If the enterprise undergoing equitization inherited long-term investment capital which a State owned company invested in other enterprises, then the whole of such capital shall be included in the value of the enterprise undergoing equitization in accordance with the principles stipulated in article 20 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

(a) Reach agreement on sale of the investment capital to another partner/entity or to other investors;

(b) Transfer them to another enterprise to act as partner/entity.

Article 15. Cash balance in reward funds and welfare funds

Any cash balance in reward funds and welfare funds shall be distributed to the current workforce in the enterprise for the purpose of purchase of shares. Employees shall not be required to pay income tax on such item of income.

Chapter III

VALUATION OF AN ENTERPRISE TO BE EQUITIZED

Section 1. METHODS OF VALUATION OF AN ENTERPRISE

Article 16. When any State owned company undergoes equitization, it shall apply one of the following methods of valuation of the enterprise:

1. The asset method.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Other methods.

The Ministry of Finance shall provide guidelines on valuation of an enterprise undergoing equitization in accordance with the above methods.

Section 2. VALUATION OF AN ENTERPRISE IN ACCORDANCE WITH THE ASSET METHOD

Article 17. Value of an enterprise undergoing equitization in accordance with the asset method

1. The actual value of an enterprise undergoing equitization shall be the total value of all existing assets of the enterprise at the time of equitization, including the profitability of the enterprise, as accepted by both the purchaser and the seller of shareholding.

The actual value of the portion of State owned capital in an enterprise shall be the actual value of the enterprise minus (-) debts payable, including balances in reward and welfare funds and balance in the professional funding source (if any).

In the case of equitization of the whole of a corporation for which the State made the decision on investment and establishment, the value of the portion of State owned capital in the whole of the corporation undergoing equitization shall be the actual value of the portion of State owned capital in the office of the corporation, in the member companies, and in the professional units belonging to the corporation (if any).

In the case of equitization of the whole of a corporation for which companies made their own [f on] investment and establishment, the value of the portion of State owned capital [in the whole of the corporation] undergoing equitization shall be the actual value of the portion of State owned capital in the parent company.

2. The following items shall not be included in the value of an enterprise undergoing equitization:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

(b) Debts receivable but which the enterprise does not have the ability to collect;

(c) Expenses of unfinished capital construction works in abeyance prior to the time of valuation of the enterprise;

(dd) Long-term investments in other enterprises stipulated in clause 2(b) of article 14 of this Decree.

Article 18. Bases for determining actual value of an enterprise

1. Data from books of account of the enterprise at the time of equitization.

2. Data on the inventory, classification and assessment of quality of assets of the enterprise at the time of equitization.

3. Market value of assets at the time of equitization.

Article 19. Value of land use rights and value of business advantages of enterprise

1. With respect to areas of land which the enterprise undergoing equitization is currently using as land for construction of its head office, transaction office and production and business establishment; or land for the purposes of agriculture, forestry, aquaculture and salt production (including land which has been allocated by the State with or without collection of land use fees), then the enterprise undergoing equitization shall be entitled to select the form of land lease or the form of land allocation pursuant to the Law on Land.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

(b) If the enterprise undergoing equitization selects the form of land allocation then the value of the land use right must be included in the value of the enterprise undergoing equitization. The value of a land use right which is included in the value of an enterprise undergoing equitization shall be the price stipulated by the peoples committee of the province or city under central authority, close to the actual market prices of assignment of land use rights and announced annually on 1 January in accordance with regulations of the Government. The order and procedures for land allocation, payment of land use fees, and issuance of certificates of land use right shall be implemented in accordance with the current law on land.

2. With respect to areas of land which the State has allocated to the enterprise for construction of residential housing for sale or lease, or for construction of infrastructure business for assignment or lease, the value of the land use right must be included in the value of the enterprise undergoing equitization. Such value of land use rights shall be determined in accordance with clause 1(b) of this article.

3. Business advantages of an enterprise shall comprise geographical position, the value of trade names, and the potential for development.

Value of business advantages of the enterprise shall be based on the ratio of after-tax profits over State owned capital in the enterprise prior to equitization and the pre-paid interest rate for long term Government bonds at the most recent date prior to the time of valuation of the enterprise.

Article 20. Determining value of long-term investment capital of the enterprise undergoing equitization in other enterprises

1. The value of the long-term investment capital of a State owned company in other enterprises shall be determined on the following bases:

(a) Value of the capital of the owner recorded in the most recent audited financial statements of the enterprise in which the State owned company made its investment;

(b) Investment capital ratio of the State owned company prior to equitization in other enterprises;

(c) Where the State owned company made its investment in foreign currency, when determining the investment capital it must be converted into Vietnamese dong at the average trading exchange rate on the inter-bank foreign exchange market as announced by the State Bank at the date of valuation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The value of the capital contribution of a State owned company in shareholding companies listed on the securities market shall be determined on the basis of the share trading price on the securities market at the time of valuation of the enterprise.

Section 3. VALUATION OF AN ENTERPRISE IN ACCORDANCE WITH THE DISCOUNTED CURRENCY METHOD

Article 21. Value of an enterprise in accordance with the discounted currency method

1. The actual value of the portion of State owned capital in an enterprise undergoing equitization shall be determined by the discounted currency method based on the ability of the enterprise to be profitable in the future.

Where the whole of a State owned company is valued by this method, the ability of the State owned company to be profitable shall be determined on the basis of the profit of the State owned company pursuant to provisions in the financial regulations of [such] State owned company.

Where the State owned company made capital investments in other enterprises, then the basis for valuation of the enterprise to be equitized shall be the profit brought in from such capital investments in other enterprises.

2. The actual value of the enterprise shall comprise the actual value of the portion of State owned capital, debts payable1, cash balances in reward and welfare funds and balance in the professional funding source (if any).

If the enterprise selects the form of land allocation then the value of the land use right must also be included in the value of the enterprise undergoing equitization in accordance with clause 1 of article 19 of this Decree.

Article 22. Bases for determination

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Plan for production and business operations of the enterprise for from three to five years after conversion to a shareholding company.

3. Interest rate for long term Government bonds at the most recent date prior to the time of valuation of the enterprise and the discounted currency indicator of the enterprise being valued.

Section 4. HOLDING A VALUATION OF AN ENTERPRISE

Article 23. Methods of holding a valuation of an enterprise undergoing equitization

1. If an enterprise undergoing equitization has total asset value in its books of account of thirty (30) billion Vietnamese dong or more then valuation of the enterprise shall be conducted by an organization specializing in valuations such as an auditing company, a securities company, a price evaluation organization or an investment bank, either domestic or foreign, with the capacity to make the valuation (hereinafter referred to as a valuation organization).

The agency authorized to make the decision valuing the enterprise undergoing equitization shall select a valuation organization from the list announced by the Ministry of Finance.

If a foreign valuation organization not yet operating in Vietnam is selected, it must be approved by the Ministry of Finance.

When the valuation organization holds a valuation of an enterprise undergoing equitization, it must comply with current regulations and complete the valuation within the time schedule stipulated in the signed contract, and the valuation organization shall be liable for the accuracy and legality of the results of the valuation.

2. If an enterprise undergoing equitization has total asset value in its books of account of less than thirty (30) billion Vietnamese dong then it shall not be absolutely necessary to hire a valuation organization to value such enterprise, and in such a case the enterprise shall be permitted to conduct its own valuation and shall notify the result to the agency authorized to make the decision valuing the enterprise.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 24. Use of results of valuation of enterprise

The results of a valuation of an enterprise carried out in accordance with the provisions of this Decree shall be the basis for fixing the scale of charter capital, the structure of shares for the initial issue, and a price as the starting point for holding an auction to sell shares.

Article 25. Adjustment of value of an enterprise undergoing equitization

Up until the time when an enterprise officially converts into a shareholding company, the agency authorized to make the decision valuing the enterprise shall be responsible to inspect and deal with any financial issues arising between the time of the valuation and the time when the business registration certificate is issued to the shareholding company, in order to adjust the value of the portion of State owned capital in the enterprise.

The difference between the actual value of the portion of State owned capital in the enterprise at the time when the enterprise converts into a shareholding company and the actual value of the portion of State owned capital in the enterprise at the time of the valuation shall be dealt with as follows:

1. Where the difference is an increase:

(a) It shall be paid to the State owned corporation or to the independent State owned company when a member of such State owned corporation or a section of such independent State owned company is equitized, and shall be used in accordance with article 35 of this Decree.

(b) It shall be paid to the Assistance Fund for Restructure of Enterprises under the Ministry of Finance when the whole of an independent State owned company or the whole of a State owned corporation is equitized, and shall be used in accordance with article 35 of this Decree.

2. Where the difference is a decrease, the enterprise shall be responsible to report to the agency which made the decision on equitization in order for the latter to check and clarify the reasons, deal with liability to pay compensation for material loss (if such loss was due to subjective reasons), and the remaining difference shall be dealt with as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

(b) If there is insufficient, then there shall be a reduction in the portion of State owned capital in the enterprise and the plan for share sales at incentive rates to employees of the enterprise, and at the same time there shall be an adjustment to the scale and structure of charter capital of the shareholding company;

(c) If after taking the action stipulated in sub-clauses (a) and (b) above there is still insufficient to cover the decrease, then:

- The agency which made the decision on equitization shall consider making a decision on conversion to the form of sale or bankruptcy of the enterprise (where business registration pursuant to the Law on Enterprises has not yet been conducted);

- The board of management shall convene an extraordinary general meeting of shareholders (in a case where business registration pursuant to the Law on Enterprises has already been conducted) in order to vote on:

+ Agreement to inheriting remaining losses so as to continue to operate;

+ Agreement to sell the enterprise on condition that the purchaser inherits debts and losses;

+ Declare bankruptcy and sell assets in order to pay debts.

- In the case of conversion to implementing a sale or bankruptcy, the enterprise shall be responsible to co-ordinate with the relevant authorities to return to all investors the money they paid to purchase shares, prior to paying any other creditors.

Chapter IV.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Section 1. INITIAL SALE OF SHARES

Article 26. Who may purchase initial shares

1. Employees of the enterprise.

2. Strategic investors being domestic investors such as producers and regular suppliers of raw materials to the enterprise; people who undertake to purchase the products of the enterprise on a long-term basis; people closely connected to the long-term strategic business interests [of the enterprise], with financial potential and management capability.

When an enterprise undergoing equitization formulates its equitization plan, such enterprise may select strategic investors and submit a list of them for approval to the agency which made the decision on equitization.

3. Other investors (including foreign investors).

Article 27. Initial share structure

1. Shares which the State shall hold.

2. Shares for sale at incentive rates for the employees of the enterprise as provided for in article 37 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The initial shares to be sold at a publicly announced price to investors shall not be less than twenty (20) per cent of charter capital (including shares purchased additionally to incentive shares by strategic investors and employees of the enterprise).

Article 28. Selling price of initial shares

1. The selling price of incentive shares to employees of an enterprise shall be a reduction of forty (40) per cent compared to the average auction price.

2. The selling price of incentive shares to strategic investors shall be a reduction of twenty (20) per cent compared to the average auction price.

3. The selling price to entities prescribed in article 27.4 of this Decree shall be the successful auction bid of each such investor.

Article 29. Value of incentives to strategic investors and employees of an equitized enterprise

The total value of incentives to employees of an equitized enterprise and to strategic investors shall be taken from additional funding collected from share auctions, and if there is a deficiency then it shall be deducted from the portion of State owned capital in the equitized enterprise but shall not exceed the portion of State owned capital in the equitized enterprise after deducting shares held by the State and equitization expenses.

Article 30. Methods of holding initial share auction

1. Auction directly at the enterprise in the case of an enterprise undergoing equitization with a volume of shares for sale of one billion Vietnamese dong or less (the enterprise shall itself hold the share sale auction).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

In the case of an enterprise undergoing equitization with a volume of shares for sale above ten (10) billion Vietnamese dong, an auction shall be held at a Securities Trading Centre in order to attract investors.

The agency which made the decision on equitization of the State owned company shall make a selection in order to hire auctioneering organizations.

3. In the case of an enterprise in a remote area where there is no intermediary financial organization available to take on the sale of shares, the agency which made the decision on equitization shall reach agreement with the Ministry of Finance on a sale method.

Article 31. Order for holding initial share auction

1. At least twenty (20) days prior to the auction, the organization holding the auction (the enterprise, or an intermediary financial organization, or a Securities Trading Centre) must make a public announcement at the enterprise, at the place where the auction will be held, and on the mass media about the time, location, form of sale, conditions for participation, number of shares proposed to be sold and other issues relevant to the share auction.

2. The auction to other investors shall be held in accordance with the methods prescribed in article 30 of this Decree.

3. The average auction price shall be determined in order to calculate the incentive price for strategic investors and employees of the enterprise.

4. There shall be distribution and sale of shares to each strategic investor and employee of the enterprise.

5. The enterprise must complete the sale of shares within a time-limit of four months from the date of the decision approving the equitization plan. If the shares are not all sold, then the enterprise shall report to the agency authorized to make the decision on equitization in order for the latter to adjust the scale or structure of charter capital in the equitization plan and to implement conversion of the State owned company into a shareholding company.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

After completion of the sale of shares and after holding a general meeting of shareholders correctly in accordance with the Law on Enterprises, the equitized enterprise must conduct business registration pursuant to Decree No. 109-2004-ND-CP of the Government dated 2 April 2004 on business registration.

Article 33. Ensuring public notification and transparency of information, listing on the securities market

1. An equitized enterprise must provide publicly notified financial statements to its shareholders and to the administrative agency correctly in accordance with the Law on Enterprises and other laws.

2. The State shall have a preferential policy in favour of equitized enterprises which satisfy the conditions for immediate listing on the securities market.

Article 34. Management of portion of State owned capital in a shareholding company

1. The portion of State owned capital in a shareholding company shall be managed in accordance with the law on management of the portion of State owned capital invested in other enterprises.

2. In the case of equitized enterprises not in the category of those in which it is necessary for the State to be the controlling shareholder, then depending on the particular conditions, the agency representing the owner of the portion of State owned capital in the shareholding company shall have the right to make decisions to on-sell the State shares in the shareholding company in accordance with current law and the charter of the shareholding company.

Article 35. Management and utilization of proceeds from equitization of a State owned company

The proceeds which the State collects from equitization of a State owned company (comprising proceeds from the sale of the portion of State owned capital and the difference being an increase resulting from the auction of additionally issued shares in an equitized enterprise), after deducting equitization expenses shall be used for the following purposes:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

(a) To assist the enterprise to pay subsidies to employees who cease work or lose their job upon conversion of the State owned company into the shareholding company.

(b) To assist the enterprise to train employees of the equitized enterprise so as to assign them to new work in the shareholding company.

2. The remaining sum of money shall be managed and used as follows:

(a) In the case of equitization of a member of a State owned corporation or equitization of a section of an independent State owned company, then such State owned corporation or independent State owned company shall use the proceeds for business operations and to assist equitized enterprises to continue to resolve the issue of retrenched employees in accordance with article 36.8 of this Decree;

(b) In the case of equitization of the whole of an independent State owned company or the whole of a State owned corporation, the remaining sum of money shall be transferred to the Assistance Fund for Restructure of Enterprises at the Ministry of Finance for investment in companies in which it is necessary for the State to hold one hundred (100) per cent of capital but which lack capital, in shareholding companies in which the State is the controlling shareholder where the State capital in such equitized enterprise is insufficient to ensure the full number of State shares, and to assist equitized enterprises to continue to resolve the issue of retrenched employees in accordance with article 36.8 of this Decree. The remaining sum of money shall be invested in enterprises via the State Capital Business and Investment Corporation.

Chapter V

POLICIES APPLICABLE TO ENTERPRISES AND TO EMPLOYEES AFTER EQUITIZATION

Article 36. Incentives applicable to enterprises after they have been equitized

1. Incentives shall be applicable as in the case of newly-established enterprises in accordance with the provisions of the law on encouragement of investment, and equitized enterprises shall not be required to carry out procedures for issuance of a certificate of investment incentives.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Exemption from registration fees shall be granted with respect to any transfer of assets under the right of management and use of an equitized State owned enterprise to the ownership of the shareholding company.

3. Equitized enterprises shall be exempt from registration fees for the issuance of a business registration certificate upon conversion from a State owned enterprise into a shareholding company.

4. Equitized enterprises shall be entitled to maintain lease contracts for residential housing and other buildings of State agencies or shall be entitled to preferential treatment with respect to acquisition of such housing and buildings at the market price as at the time of equitization, in order to stabilize production and business activities.

5. Equitized enterprises shall be entitled to land use rights in accordance with the provisions of the Law on Land when the value of the enterprise undergoing equitization included the value of land use rights.

6. The regime applicable to State owned companies shall continue to apply to loans borrowed by equitized enterprises from commercial banks, finance companies and other credit institutions of the State.

7. Equitized enterprises shall be permitted to maintain and develop welfare funds in kind, such as cultural facilities, clubs, dispensaries, nursing homes and kindergartens, in order to ensure the welfare of employees of shareholding companies. Such assets shall be under the ownership of the labour collective and shall be managed by the shareholding company.

8. If after a State owned company converts into a shareholding company, some employees in the State owned company which has converted lose their jobs or cease work including voluntary cessation because of the need to restructure business operations or the need to change technology, then these issues shall be resolved as follows:

(a) Any employee who within twelve months from the date the shareholding company is issued with a business registration certificate loses his job as a result of the company restructure and falls within the category of retrenched employees of a reorganized State owned enterprise entitled to assistance pursuant to Decree No. 41-2002-ND-CP of the Government dated 11 April 2002, then such employee shall receive assistance from the Fund for Assistance of Retrenched Employees;

The remaining employees who lose their jobs or cease work shall be entitled to a retrenchment allowance or to an allowance for loss of work pursuant to the current law on labour and shall receive assistance from the State's proceeds from equitization of State owned companies as stipulated in article 35 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 37. Employees of an equitized enterprise shall be entitled to the following incentives:

1. Employees named on the list of regular employees of the equitized enterprise as at the time of the decision on equitization, shall be entitled to purchase up to a maximum of one hundred (100) shares for each year of actual employment in the State sector at a discount rate of forty (40) per cent of the average auction price on sales to other investors.

2. Employees who transfer to work in the shareholding company shall continue to participate in social insurance and shall be entitled to benefits in accordance with current regulations.

3. Employees who satisfy the conditions for entitlement to pension benefits as at the time of equitization shall be entitled to receipt of a pension on retirement and to benefits in accordance with current regulations.

4. Employees who lose their jobs or who cease work at the time of equitization shall be paid retrenchment allowances and allowances on ceasing work in accordance with regulations.

Chapter VI

RIGHTS AND OBLIGATIONS OF SHAREHOLDERS

Article 38. Strategic investors shall have the following rights and obligations:

1. Rights:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

(b) To engage in management of the shareholding company in accordance with the provisions of law and the charter of the shareholding company;

(c) To use their shares to pledge or mortgage in credit relationships in Vietnam;

(d) To exercise other rights stipulated by the law and the charter of the shareholding company.

2. Obligations:

(a) To discharge undertakings made when purchasing shares;

(b) Not to transfer shares purchased at incentive rates pursuant to article 27.3 of this Decree within a period of three years after the date on which a business registration certificate is issued to the shareholding company. If in special circumstances this number of shares needs to be transferred, then the board of management of the company must agree;

(c) Other obligations stipulated by the law and the charter of the shareholding company.

Article 39. Rights and obligations of other shareholders

Other shareholders shall have the rights and obligations stipulated in the Law on Enterprises and the charter of the shareholding company.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter VII

ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

Article 40. Powers and responsibilities of ministries, people's committees of provinces and cities under central authority, and boards of management of State owned corporations

1. Ministers, heads of ministerial equivalent bodies, heads of Government bodies and chairmen of people's committees of provinces and cities under central authority shall, based on the plans for restructuring State owned enterprises as approved by the Prime Minister of the Government:

(a) Organize valuations of State owned corporations undergoing equitization and send the results to the Ministry of Finance to check and to make a decision on announcement;

(b) Submit equitization plans for the whole of State corporations to the Prime Minister of the Government for approval;

(c) Make decisions on equitization of enterprises within their management; make decisions on the value of enterprises; and approve equitization plans in order to convert State owned companies into shareholding companies;

(d) On their own initiative check for enterprises which no longer have any portion of State owned capital and then transfer those enterprises from the list of enterprises to undergo equitization to the list of enterprises to be assigned, sold or declared bankrupt;

(dd) Resolve, within their authority, any difficulties for equitized enterprises within a time-limit of fifteen (15) days from the date of receipt of a complete file. Any issues outside authority must be promptly reported to the Prime Minister of the Government for his consideration and decision;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

If any approved equitization plan fails to be implemented, the head of the agency managing the enterprise shall be disciplined in accordance with current regulations.

2. Boards of management of State owned corporations shall be responsible:

(a) To organize the restructure of enterprises under the corporation in accordance with the plans for restructuring State owned enterprises as approved by the Prime Minister of the Government;

(b) To direct member companies to deal with existing financial issues in accordance with Chapter II of this Decree, to hold valuations of enterprises, and to prepare equitization plans and submit them to the competent level for approval;

(c) To themselves deal with existing financial issues of enterprises undergoing equitization within their authority;

If any approved equitization plan fails to be implemented, the board of management of a State owned corporation shall be disciplined in accordance with current regulations.

3. The Steering Committee for Enterprise Renovation and Development and the Ministry of Finance shall be responsible to assist the Prime Minister of the Government to direct, inspect, supervise and activate ministries, ministerial equivalent bodies, Government bodies, people's committees of provinces and cities under central authority and State corporations to carry out equitization work in accordance with law and approved plans for restructuring State owned enterprises.

Chapter VIII

IMPLEMENTING PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

This Decree shall replace Decree 64-2002-ND-CP of the Government dated 19 June 2002 and shall be of full force and effect after fifteen (15) days from the date of its publication in the Official Gazette. Any previous provisions on equitization which are inconsistent with this Decree shall no longer be effective.

Any enterprise undergoing equitization for which there was a decision approving a plan for conversion of the State owned company into a shareholding company prior to the effective date of this Decree shall remain effective and need not be changed to a plan in accordance with this Decree.

Article 42

The Ministry of Finance; the Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs; the State Bank of Vietnam; the Ministry of Natural Resources and Environment, and other relevant ministries and bodies shall be responsible to provide guidelines for implementation of this Decree.

Article 43

Ministers, heads of ministerial equivalent bodies, heads of Government bodies, chairmen of people's committees of provinces and cities under central authority, and boards of management of State corporations for which the Prime Minister of the Government made the decision on investment and establishment shall be responsible for implementation of this Decree.

FOR THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER





Phan Van Khai

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
Số hiệu: 187/2004/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Doanh nghiệp
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 16/11/2004
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điểm này được sửa đổi bởi Điều 6 Nghị định 17/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 6. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 19 của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP như sau:

“b) Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá lựa chọn hình thức giao đất thì phải tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá theo giá đất đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định và công bố; nếu giá này chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm cổ phần hoá thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp. Trình tự và thủ tục giao đất, nộp tiền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai”.

Xem nội dung VB
Điều 19. Giá trị quyền sử dụng đất và giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp

1. Đối với diện tích đất doanh nghiệp cổ phần hoá đang sử dụng làm mặt bằng xây dựng trụ sở, văn phòng giao dịch; xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh; đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối (kể cả đất đã được Nhà nước giao có thu hoặc không thu tiền sử dụng đất) thì doanh nghiệp cổ phần hoá được quyền lựa chọn hình thức thuê đất hoặc giao đất theo quy định của Luật Đất đai.
...
b) Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá lựa chọn hình thức giao đất thì phải tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá. Giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá là giá do ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo quy định của Chính phủ. Trình tự và thủ tục giao đất, nộp tiền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.
Điểm này được sửa đổi bởi Điều 6 Nghị định 17/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Thông tư 05/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 05/11/2005 (VB hết hiệu lực: 01/08/2007)
Căn cứ quy định tại các Điều 8, 12, 13, 36 và 42 Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ Về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Chỉ thị số 04/2005/CT-TTg ngày 17/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ Về việc đẩy nhanh vững chắc cổ phần hóa công ty nhà nước;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số nội dung liên quan đến hoạt động ngân hàng như sau:

1. Về việc công ty cổ phần được chuyển đổi từ công ty nhà nước (gọi tắt công ty cổ phần) kế thừa các hợp đồng tín dụng, hoạt động bảo đảm tiền vay và các thỏa thuận khác của công ty nhà nước trước khi cổ phần hóa đã ký kết với các tổ chức tín dụng; quan hệ tín dụng giữa công ty cổ phần với các tổ chức tín dụng;

a. Công ty cổ phần kế thừa và tiếp tục thực hiện mọi quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của công ty nhà nước trước khi cổ phần hóa phát sinh từ hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và các thỏa thuận khác mà công ty nhà nước đã ký kết với các tổ chức tín dụng; trả nợ vay đến hạn; làm thủ tục nhận nợ và thỏa thuận với các tổ chức tín dụng về phương thức xử lý các khoản nợ gốc và lãi.

b. Trường hợp công ty cổ phần cố ý không thực hiện các thỏa thuận mà công ty nhà nước trước khi cổ phần hóa đã ký kết với tổ chức tín dụng, không làm thủ tục nhận nợ và trả nợ vay đến hạn, thì các tổ chức tín dụng tiến hành xử lý tài sản bảo đảm theo phương thức đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm tiền vay hoặc khởi kiện lên cơ quan Toà án để thu hồi nợ.

c. Công ty cổ phần được tiếp tục vay vốn tại ngân hàng thương mại, công ty tài chính và các tổ chức tín dụng khác của Nhà nước theo cơ chế như đối với công ty nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 8. Nguyên tắc kế thừa quyền và nghĩa vụ của công ty cổ phần được chuyển đổi từ công ty nhà nước

1. Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm sắp xếp, sử dụng tối đa số lao động tại thời điểm quyết định cổ phần hoá và giải quyết chế độ cho người lao động theo quy định hiện hành.

Công ty cổ phần có trách nhiệm kế thừa mọi nghĩa vụ đối với người lao động từ công ty nhà nước chuyển sang; có quyền tuyển chọn, bố trí sử dụng lao động và phối hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết chế độ cho người lao động theo quy định của pháp luật.

2. Công ty cổ phần được chủ động sử dụng toàn bộ tài sản, tiền vốn đã cổ phần hoá để tổ chức sản xuất, kinh doanh; kế thừa mọi quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của công ty nhà nước trước khi cổ phần hoá và có các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Thông tư 05/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 05/11/2005 (VB hết hiệu lực: 01/08/2007)
Việc xử lý nợ vay tồn đọng của công ty nhà nước tại các ngân hàng thương mại nhà nước được hướng dẫn bởi Khoản 2 Thông tư 05/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 05/11/2005 (VB hết hiệu lực: 01/08/2007)
Căn cứ quy định tại các Điều 8, 12, 13, 36 và 42 Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ Về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Chỉ thị số 04/2005/CT-TTg ngày 17/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ Về việc đẩy nhanh vững chắc cổ phần hóa công ty nhà nước;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số nội dung liên quan đến hoạt động ngân hàng như sau:
...
2. Về việc xử lý nợ vay tồn đọng của công ty nhà nước tại các ngân hàng thương mại nhà nước đến thời điểm thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:

a. Các ngân hàng thương mại nhà nước và công ty nhà nước cổ phần hóa thực hiện việc xử lý nợ vay tồn đọng theo quy định tại Thông tư số 05/2003/TT-NHNN ngày 24/02/2003 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn xử lý nợ tồn đọng của doanh nghiệp nhà nước tại các ngân hàng thương mại nhà nước theo Nghị định số 69/2002/NĐ-CP ngày 12/7/2002 của Chính phủ. Riêng hồ sơ pháp lý xử lý nợ vay tồn đọng đối với công ty nhà nước cổ phần hóa thực hiện như sau:

- Văn bản đề nghị xử lý nợ vay tồn đọng của công ty nhà nước cổ phần hóa.

- Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty cổ phần (bản sao).

- Các báo cáo tài chính, biên bản kiểm tra báo cáo tài chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nếu có (bản sao).

- Các tài liệu chứng minh việc không cân đối được vốn để thanh toán các khoản nợ quá hạn (bản sao).

- Biên bản xác định nguyên nhân và đề nghị biện pháp xử lý nợ vay tồn đọng, có xác nhận của ngân hàng thương mại nhà nước cho vay và cơ quan quản lý cấp trên của công ty nhà nước cổ phần hóa.

- Bản sao khế ước vay vốn hoặc tài liệu chứng minh công ty nhà nước cổ phần hóa còn nợ vay do ngân hàng thương mại nhà nước cho vay, bảo lãnh xác nhận.

b. Đối với công ty nhà nước cổ phần hóa gặp khó khăn về tài chính, chưa có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay, các ngân hàng thương mại nhà nước thực hiện việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ và các biện pháp khác phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.

Xem nội dung VB
Điều 12. Các khoản nợ phải trả

1. Doanh nghiệp phải huy động các nguồn để thanh toán các khoản nợ đến hạn trả trước khi cổ phần hoá hoặc thoả thuận với các chủ nợ để xử lý hoặc chuyển thành vốn góp cổ phần.

Việc chuyển nợ thành vốn góp cổ phần được xác định thông qua kết quả đấu giá bán cổ phần hoặc do doanh nghiệp và chủ nợ thoả thuận để xác định giá tham gia đấu giá.

2. Trong quá trình cổ phần hóa, nếu doanh nghiệp có khó khăn về khả năng thanh toán các khoản nợ quá hạn do kinh doanh thua lỗ thì xử lý nợ theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết 1.3 Điểm 1 Khoản B Mục II Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định 187/2004/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính như sau:
...
II. XỬ LÝ TÀI CHÍNH KHI CỔ PHẦN HOÁ
...
B. XỬ LÝ TÀI CHÍNH

1. Trước khi xác định giá trị doanh nghiệp
...
1.3. Nợ phải trả

Nguyên tắc xử lý nợ phải trả thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định 187/2004/NĐ-CP, trong đó:

a. Đối với các khoản nợ phải trả nhưng không phải thanh toán được hạch toán tăng vốn nhà nước.

b. Đối với khoản nợ tồn đọng về thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước được xử lý như sau:

Trường hợp bị lỗ, không thanh toán được thì doanh nghiệp lập hồ sơ đề nghị giãn nợ, hoặc xoá nợ theo mức tối đa bằng số lỗ luỹ kế đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành.

Doanh nghiệp có đủ điều kiện được xóa nợ và đã làm đủ thủ tục, nộp Hồ sơ đề nghị xoá nợ, nhưng đến thời điểm quyết định giá trị doanh nghiệp vẫn chưa nhận được quyết định xoá nợ thì cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp xem xét cho tạm giảm trừ nợ, giảm lỗ để xác định giá trị doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có trách nhiệm tiếp tục phối hợp với cơ quan tài chính để xử lý. Khi có quyết định xử lý của Bộ Tài chính, nếu có chênh lệch so với số đã tạm giảm trừ nợ doanh nghiệp hạch toán điều chỉnh báo cáo tài chính ở thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần.

c. Đối với các khoản nợ tồn đọng vay ngân hàng thương mại nhà nước và Quỹ Hỗ trợ phát triển:

- Trường hợp bị lỗ, không thanh toán được các khoản nợ quá hạn, doanh nghiệp làm thủ tục đề nghị khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ theo quy định của pháp luật hiện hành.

Đối với khoản nợ lãi vay chưa thanh toán (bao gồm cả lãi đã nhập gốc) được ngân hàng thương mại nhà nước, Quỹ Hỗ trợ phát triển xem xét, xoá nợ với mức không vượt quá số lỗ còn lại (sau khi đã xử lý nợ tồn đọng về thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước).

Trong thời gian tối đa 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của doanh nghiệp, ngân hàng thương mại cho vay và Quỹ Hỗ trợ phát triển phải có ý kiến xử lý bằng văn bản thông báo cho doanh nghiệp. Trường hợp đến thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp mà vẫn chưa nhận được ý kiến xử lý của bên cho vay, doanh nghiệp được tạm loại khoản nợ lãi vay đề nghị xoá khỏi giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá. Khi có quyết định xoá nợ, nếu có chênh lệch so với số đã tạm loại ra khỏi giá trị, doanh nghiệp hạch toán điều chỉnh báo cáo tài chính trước khi chính thức chuyển thành công ty cổ phần.

- Khoản nợ gốc quá hạn không được xóa xử lý như sau:

+ Doanh nghiệp làm đầy đủ thủ tục để chuyển giao cho công ty cổ phần kế thừa trả nợ.

+ Thoả thuận với ngân hàng thương mại cho vay để chuyển nợ thành vốn góp cổ phần.

+ Phối hợp với ngân hàng thương mại cho vay và Quỹ Hỗ trợ phát triển thực hiện xử lý nợ theo phương thức bán nợ cho Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp theo giá thoả thuận.

d. Đối với các khoản nợ vay nước ngoài quá hạn có bảo lãnh, doanh nghiệp và người bảo lãnh phải đàm phán với chủ nợ để có phương án xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý vay nợ và trả nợ vay nước ngoài.

đ. Đối với khoản nợ bảo hiểm xã hội, nợ cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán dứt điểm trước khi chuyển thành công ty cổ phần để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.

e. Việc chuyển nợ phải trả (bao gồm cả nợ phải trả người lao động) thành vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần phải tuân thủ các quy định của Nhà nước về quyền mua cổ phần lần đầu và quyền nắm giữ cổ phần chi phối của Nhà nước tại doanh nghiệp, giá cổ phần phải xác định thông qua đấu giá.

Xem nội dung VB
Điều 12. Các khoản nợ phải trả

1. Doanh nghiệp phải huy động các nguồn để thanh toán các khoản nợ đến hạn trả trước khi cổ phần hoá hoặc thoả thuận với các chủ nợ để xử lý hoặc chuyển thành vốn góp cổ phần.

Việc chuyển nợ thành vốn góp cổ phần được xác định thông qua kết quả đấu giá bán cổ phần hoặc do doanh nghiệp và chủ nợ thoả thuận để xác định giá tham gia đấu giá.

2. Trong quá trình cổ phần hóa, nếu doanh nghiệp có khó khăn về khả năng thanh toán các khoản nợ quá hạn do kinh doanh thua lỗ thì xử lý nợ theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.
Việc xử lý nợ vay tồn đọng của công ty nhà nước tại các ngân hàng thương mại nhà nước được hướng dẫn bởi Khoản 2 Thông tư 05/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 05/11/2005 (VB hết hiệu lực: 01/08/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết 1.3 Điểm 1 Khoản B Mục II Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Về việc xử lý quỹ dự phòng rủi ro của ngân hàng thương mại nhà nước được hướng dẫn bởi Khoản 3 Thông tư 05/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 05/11/2005 (VB hết hiệu lực: 01/08/2007)
Căn cứ quy định tại các Điều 8, 12, 13, 36 và 42 Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ Về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Chỉ thị số 04/2005/CT-TTg ngày 17/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ Về việc đẩy nhanh vững chắc cổ phần hóa công ty nhà nước;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số nội dung liên quan đến hoạt động ngân hàng như sau:
...
3. Về việc xử lý quỹ dự phòng rủi ro của ngân hàng thương mại nhà nước khi thực hiện cổ phần hóa:

a. Các ngân hàng thương mại nhà nước phải xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hóa theo hướng dẫn tại Thông tư số 126/2004/TT-BTC ngày 24/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ Về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần. Tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, ngân hàng thương mại nhà nước cổ phần hóa thực hiện việc trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro theo quy định tại các văn bản: Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; điểm 1.4 mục II Thông tư số 126/2004/TT-BTC; Phương án xử lý dự phòng rủi ro trong Đề án cổ phần hóa của ngân hàng thương mại nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Xử lý các trường hợp số dư quỹ dự phòng rủi ro chênh lệch so với nhu cầu và số tiền dự phòng phải trích như sau:

- Số tiền dự phòng không đủ để xử lý toàn bộ rủi ro tín dụng của các khoản nợ phải xử lý, ngân hàng thương mại nhà nước hạch toán trực tiếp phần chênh lệch thiếu của số tiền dự phòng vào chi phí hoạt động;

- Số tiền dự phòng đã trích còn lại lớn hơn số tiền dự phòng phải trích, ngân hàng thương mại nhà nước phải hoàn nhập phần chênh lệch thừa theo quy định của pháp luật về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng.

b. Quỹ dự phòng rủi ro của ngân hàng thương mại nhà nước còn lại sau khi cổ phần hóa được chuyển sang ngân hàng thương mại cổ phần tiếp tục quản lý.

Xem nội dung VB
Điều 13. Các khoản dự phòng, lỗ hoặc lãi

1. Các khoản dự phòng: giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi, giảm giá chứng khoán, chênh lệch tỷ giá hạch toán vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

2. Khoản dự phòng trợ cấp mất việc làm: doanh nghiệp sử dụng để trợ cấp cho lao động dôi dư trong quá trình cổ phần hoá, nếu còn thì hạch toán vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

3. Các Quỹ dự phòng rủi ro, dự phòng nghiệp vụ của hệ thống ngân hàng, bảo hiểm, các tổ chức tài chính được chuyển sang công ty cổ phần tiếp tục quản lý.

4. Quỹ dự phòng tài chính để bù lỗ (nếu có), bù đắp các khoản tài sản tổn thất, nợ không thu hồi được, số còn lại tính vào giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hoá.

5. Các khoản lãi phát sinh để bù lỗ năm trước (nếu có), bù đắp các khoản tổn thất về tài sản không cần dùng, chờ thanh lý, giảm giá tài sản, nợ không có khả năng thu hồi, số còn lại phân phối theo quy định hiện hành trước khi xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.

6. Các khoản lỗ tính đến thời điểm doanh nghiệp cổ phần hoá chuyển thành công ty cổ phần, doanh nghiệp dùng Quỹ dự phòng tài chính và lợi nhuận trước thuế đến thời điểm cổ phần hoá để bù đắp. Trường hợp thiếu thì thực hiện các biện pháp xoá nợ ngân sách nhà nước, nợ ngân hàng và nợ Quỹ hỗ trợ phát triển theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.

Sau khi áp dụng các giải pháp trên mà doanh nghiệp vẫn còn lỗ thì được giảm trừ vào vốn nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết 1.4 Điểm 1 Khoản B Mục II Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định 187/2004/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính như sau:
...
II. XỬ LÝ TÀI CHÍNH KHI CỔ PHẦN HOÁ
...
B. XỬ LÝ TÀI CHÍNH

1. Trước khi xác định giá trị doanh nghiệp
...
1.4. Các khoản dự phòng, lỗ và lãi

Các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán, chênh lệch tỷ giá, dự phòng trợ cấp mất việc làm, dự phòng tài chính... và các khoản lỗ, lãi được xử lý theo quy định tại Điều 13 Nghị định 187/2004/NĐ-CP, trong đó:

a. Số dư dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dùng để bù đắp khoản chênh lệch giảm giá hàng tồn kho (kể cả khoản giảm giá do đánh giá lại hàng tồn kho ở thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp), phần còn lại hoàn nhập vào kết quả kinh doanh.

b. Số dư dự phòng nợ phải thu khó đòi dùng để bù đắp nợ phải thu không có khả năng thu hồi, phần còn lại hoàn nhập vào kết quả kinh doanh.

c. Số dư dự phòng chênh lệch giảm giá chứng khoán dùng để bù đắp phần giảm giá chứng khoán thực tế, phần còn lại hoàn nhập vào kết quả kinh doanh.

d. Số dư dự phòng chênh lệch tỷ giá được sử dụng để bù đắp chênh lệch tỷ giá phát sinh, phần còn lại hoàn nhập vào kết quả kinh doanh.

đ. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm (trích lập đầy đủ theo chế độ quy định) dùng để thanh toán trợ cấp cho lao động dôi dư trong quá trình cổ phần hoá. Đến thời điểm chính thức chuyển sang công ty cổ phần, nếu còn thì hoàn nhập vào kết quả kinh doanh.

e. Quỹ dự phòng rủi ro, dự phòng nghiệp vụ:

- Số dư Quỹ dự phòng rủi ro của các ngân hàng thương mại nhà nước xử lý theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính.

- Số dư Quỹ dự phòng nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm xử lý theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

g. Quỹ dự phòng tài chính để bù lỗ (nếu có), bù đắp các khoản tổn thất về tài sản (bao gồm cả giá trị theo sổ kế toán của tài sản không cần dùng, chờ thanh lý không tính vào giá trị doanh nghiệp), nợ không thu hồi được, còn lại tính vào giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

h. Lãi phát sinh để bù lỗ các năm trước (nếu có), bù đắp các khoản tổn thất về tài sản (bao gồm cả giá trị theo sổ kế toán của tài sản không cần dùng, chờ thanh lý không tính vào giá trị doanh nghiệp), giảm giá tài sản, nợ không có khả năng thu hồi, còn lại phân phối theo quy định hiện hành .

i. Các khoản lỗ doanh nghiệp dùng quỹ dự phòng tài chính và lợi nhuận trước thuế để bù đắp. Trường hợp thiếu thực hiện biện pháp xoá nợ ngân sách nhà nước và nợ ngân hàng thương mại nhà nước theo quy định tại điểm 1.3 phần B Mục II Thông tư này.

Sau khi áp dụng các giải pháp trên mà doanh nghiệp cổ phần hoá vẫn còn lỗ, cơ quan quyết định giá trị doanh nghiệp xem xét giảm vốn nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 13. Các khoản dự phòng, lỗ hoặc lãi

1. Các khoản dự phòng: giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi, giảm giá chứng khoán, chênh lệch tỷ giá hạch toán vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

2. Khoản dự phòng trợ cấp mất việc làm: doanh nghiệp sử dụng để trợ cấp cho lao động dôi dư trong quá trình cổ phần hoá, nếu còn thì hạch toán vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

3. Các Quỹ dự phòng rủi ro, dự phòng nghiệp vụ của hệ thống ngân hàng, bảo hiểm, các tổ chức tài chính được chuyển sang công ty cổ phần tiếp tục quản lý.

4. Quỹ dự phòng tài chính để bù lỗ (nếu có), bù đắp các khoản tài sản tổn thất, nợ không thu hồi được, số còn lại tính vào giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hoá.

5. Các khoản lãi phát sinh để bù lỗ năm trước (nếu có), bù đắp các khoản tổn thất về tài sản không cần dùng, chờ thanh lý, giảm giá tài sản, nợ không có khả năng thu hồi, số còn lại phân phối theo quy định hiện hành trước khi xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.

6. Các khoản lỗ tính đến thời điểm doanh nghiệp cổ phần hoá chuyển thành công ty cổ phần, doanh nghiệp dùng Quỹ dự phòng tài chính và lợi nhuận trước thuế đến thời điểm cổ phần hoá để bù đắp. Trường hợp thiếu thì thực hiện các biện pháp xoá nợ ngân sách nhà nước, nợ ngân hàng và nợ Quỹ hỗ trợ phát triển theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.

Sau khi áp dụng các giải pháp trên mà doanh nghiệp vẫn còn lỗ thì được giảm trừ vào vốn nhà nước.
Về việc xử lý quỹ dự phòng rủi ro của ngân hàng thương mại nhà nước được hướng dẫn bởi Khoản 3 Thông tư 05/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 05/11/2005 (VB hết hiệu lực: 01/08/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết 1.4 Điểm 1 Khoản B Mục II Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản A Mục II Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định 187/2004/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính như sau:
...
II. XỬ LÝ TÀI CHÍNH KHI CỔ PHẦN HOÁ

A. KIỂM KÊ VÀ PHÂN LOẠI TÀI SẢN, CÔNG NỢ

Khi nhận được quyết định thực hiện cổ phần hoá của cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức kiểm kê, phân loại tài sản doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định sau:

1. Kiểm kê phân loại tài sản:

1.1. Kiểm kê xác định đúng số lượng và chất lượng của tài sản thực tế hiện có do doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng; kiểm quỹ tiền mặt, đối chiếu số dư tiền gửi ngân hàng tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp; xác định tài sản, tiền mặt thừa thiếu so với sổ kế toán, phân tích rõ nguyên nhân thừa, thiếu.

1.2. Phân loại tài sản đã kiểm kê theo các nhóm sau:

a. Tài sản doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng.

b. Tài sản doanh nghiệp không cần dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý theo quyết định của đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

c. Tài sản hình thành từ quỹ khen thưởng, phúc lợi (nếu có).

d. Tài sản thuê ngoài, vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công, nhận đại lý, nhận ký gửi.

2. Đối chiếu, xác nhận và phân loại các khoản công nợ, lập bảng kê chi tiết đối với từng loại công nợ theo quy định sau:

2.1. Nợ phải trả:

Phân tích rõ các khoản nợ trong hạn, nợ quá hạn, nợ gốc, nợ lãi, nợ phải trả nhưng không phải thanh toán.

Nợ phải trả nhưng không phải thanh toán là khoản nợ mà chủ nợ không còn tồn tại (doanh nghiệp đã giải thể, phá sản, chủ nợ đã chết) hoặc chủ nợ không đến đối chiếu đòi nợ mặc dù đã quá hạn.

2.2. Nợ phải thu:

a. Phân tích rõ nợ phải thu có khả năng thu hồi, nợ phải thu không có khả năng thu hồi.

Các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi phải có đủ tài liệu chứng minh là không thu hồi được theo quy định hiện hành của nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.

b. Rà soát các hợp đồng kinh tế để xác định các khoản đã trả trước cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ nhưng đã hạch toán hết vào chi phí kinh doanh như: tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền mua hàng, tiền mua bảo hiểm dài hạn, tiền lương, tiền công... để tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá theo khoản 3 Điều 11 của Nghị định 187/2004/NĐ-CP.

3. Tổ chức đánh giá và xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng theo quy định tại phần A Mục III Thông tư này.

4. Đối với các ngân hàng thương mại nhà nước, ngoài việc thực hiện các quy định trên phải:

4.1. Kiểm kê, đối chiếu các khoản tiền vay của khách hàng, tiền gửi của khách hàng, chứng chỉ tiền gửi (tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu) như sau:

a. Kiểm kê chi tiết từng khoản trên cơ sở sổ kế toán.

b. Đối chiếu xác nhận số dư tiền gửi với khách hàng là pháp nhân; đối chiếu từng hồ sơ vay vốn và xác nhận với khách hàng cho vay về số tiền ngân hàng còn nợ.

c. Tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi cá nhân, chứng chỉ tiền gửi thì không thực hiện đối chiếu với khách hàng, nhưng phải đối chiếu với thẻ lưu. Đối với một số trường hợp cụ thể (có số dư tiền gửi lớn hoặc có chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán với thẻ lưu) thì thực hiện đối chiếu trực tiếp với khách hàng.

4.2. Đối chiếu tài sản là dư nợ tín dụng (kể cả dư nợ được theo dõi ngoài bảng) như sau:

a. Căn cứ hồ sơ tín dụng của từng khách hàng tại ngân hàng thương mại để lập bảng kê danh sách những khách hàng còn dư nợ tín dụng và số dư nợ tín dụng của từng khách hàng, chi tiết theo từng hợp đồng tín dụng.

b. Đối chiếu giữa số liệu xác định theo hồ sơ tín dụng với số liệu hạch toán trên sổ kế toán của ngân hàng thương mại; đối chiếu dư nợ tín dụng với từng khách hàng để có xác nhận của khách hàng về số dư nợ tín dụng.

Trường hợp có sự chênh lệch số liệu giữa hồ sơ tín dụng với sổ kế toán và xác nhận của khách hàng thì ngân hàng thương mại phải làm rõ nguyên nhân chênh lệch và xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan để xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước.

4.3. Phân loại các khoản nợ phải thu tồn đọng đủ điều kiện được xử lý theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 18. Các căn cứ xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp
...
2. Tài liệu kiểm kê, phân loại và đánh giá chất lượng tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản A Mục II Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết 1.1 Điểm 1 Khoản B Mục II Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định 187/2004/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính như sau:
...
II. XỬ LÝ TÀI CHÍNH KHI CỔ PHẦN HOÁ
...
B. XỬ LÝ TÀI CHÍNH

1. Trước khi xác định giá trị doanh nghiệp

1.1. Tài sản

Căn cứ vào kết quả kiểm kê, phân loại tài sản, doanh nghiệp xử lý tài sản theo quy định tại Điều 10 của Nghị định 187/2004/NĐ-CP, trong đó:

a. Đối với tài sản thừa, thiếu, phải phân tích làm rõ nguyên nhân và xử lý như sau:

- Tài sản thiếu phải xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân để xử lý bồi thường trách nhiệm vật chất theo quy định hiện hành; giá trị tài sản thiếu sau khi trừ khoản bồi thường, hạch toán vào kết quả kinh doanh.

- Tài sản thừa, nếu không xác định được nguyên nhân và không tìm được chủ sở hữu thì xử lý tăng vốn nhà nước.

b. Đối với những tài sản không cần dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý sau khi được chấp thuận bằng văn bản của đại diện chủ sở vốn nhà nước được xử lý như sau:

- Thanh lý nhượng bán: Giám đốc doanh nghiệp chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thanh lý, nhượng bán tài sản theo pháp luật hiện hành.

Các khoản thu và chi phí cho hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản được hạch toán vào thu nhập và chi phí của doanh nghiệp.

- Điều chuyển tài sản cho đơn vị khác theo quyết định của đại diện chủ sở hữu vốn. Trường hợp điều chuyển cho các đơn vị ngoài bộ, địa phương, tổng công ty phải có sự thoả thuận của đại diện chủ sở hữu vốn bên nhận.

Căn cứ Biên bản giao nhận tài sản, doanh nghiệp giao, nhận tài sản hạch toán tăng, giảm vốn theo giá trị trên sổ kế toán của bên giao. Trường hợp bên nhận không chấp nhận giá trên sổ kế toán của bên giao thì hai bên thoả thuận giá giao nhận. Phần chênh lệch so với giá ghi trên sổ kế toán hạch toán vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

- Đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, những tài sản không cần dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý chưa được xử lý thì không tính vào giá trị doanh nghiệp. Doanh nghiệp tiếp tục xử lý số tài sản này trước khi có quyết định giá trị doanh nghiệp. Đến thời điểm có quyết định giá trị doanh nghiệp, nếu còn tài sản chưa xử lý, doanh nghiệp có trách nhiệm bảo quản, chuyển giao cho Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp để xử lý theo quy định hiện hành. Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp không bán lại tài sản này cho doanh nghiệp.

c. Tài sản là công trình phúc lợi trước đây được đầu tư bằng nguồn quỹ phúc lợi, khen thưởng được xử lý theo quy định tại khoản 3, Điều 10 Nghị định 187/2004/NĐ-CP.

d. Việc xác định giá trị và chia cổ phần cho người lao động đối với tài sản dùng trong sản xuất kinh doanh đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi được xử lý theo quy định tại khoản 4, Điều 10 Nghị định 187/2004/NĐ-CP. Cổ phần chia cho người lao động được xác định theo giá đấu thành công bình quân.

đ. Tài sản phúc lợi được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách hoặc có nguồn gốc từ ngân sách, nếu doanh nghiệp cổ phần hoá tiếp tục sử dụng được tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.

Xem nội dung VB
Điều 10. Xử lý tài sản thuê, mượn, nhận góp vốn liên doanh, liên kết, tài sản không cần dùng, tài sản được đầu tư bằng Quỹ khen thưởng, phúc lợi

1. Đối với tài sản do doanh nghiệp thuê, mượn, nhận góp vốn liên doanh, liên kết và các tài sản khác không phải của doanh nghiệp thì không tính vào giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá. Trước khi chuyển sang công ty cổ phần, doanh nghiệp phải thanh lý hợp đồng hoặc thoả thuận với chủ sở hữu tài sản để công ty cổ phần kế thừa các hợp đồng đã ký trước đây hoặc ký lại hợp đồng mới.

2. Đối với những tài sản của doanh nghiệp không cần dùng, ứ đọng, chờ thanh lý: doanh nghiệp thanh lý, nhượng bán hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền để điều chuyển cho đơn vị khác theo quy định hiện hành. Đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp nếu những tài sản trên chưa kịp xử lý thì được loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp. Trong quá trình cổ phần hoá, doanh nghiệp tiếp tục xử lý những tài sản này, đến thời điểm quyết định công bố giá trị doanh nghiệp nếu chưa xử lý thì chuyển giao cho Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp để xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Đối với những tài sản thuộc công trình phúc lợi: nhà trẻ, nhà mẫu giáo, bệnh xá và các tài sản phúc lợi khác đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, phúc lợi thì chuyển giao cho công ty cổ phần quản lý, sử dụng để phục vụ tập thể người lao động trong doanh nghiệp.

Riêng đối với nhà ở cán bộ, công nhân viên, kể cả nhà ở được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước cấp thì chuyển giao cho cơ quan nhà đất của địa phương để quản lý hoặc bán cho người đang sử dụng theo quy định hiện hành.

4. Đối với tài sản đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi của doanh nghiệp được công ty cổ phần tiếp tục dùng trong sản xuất kinh doanh thì tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá và chuyển thành cổ phần để chia cho người lao động trong doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá theo thời gian thực tế đã làm việc tại doanh nghiệp của từng người.
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết 1.1 Điểm 1 Khoản B Mục II Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết 1.2 Điểm 1 Khoản B Mục II Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định 187/2004/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính như sau:
...
II. XỬ LÝ TÀI CHÍNH KHI CỔ PHẦN HOÁ
...
B. XỬ LÝ TÀI CHÍNH

1. Trước khi xác định giá trị doanh nghiệp
...
1.2. Nợ phải thu.

Các khoản nợ phải thu được xử lý theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 11 Nghị định 187/2004/NĐ-CP, trong đó:

a. Đối với những khoản nợ phải thu có đủ tài liệu chứng minh không có khả năng thu hồi theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng thì xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm cá nhân, tổ chức để xử lý bồi thường theo quy định của pháp luật hiện hành. Phần tổn thất sau khi xử lý doanh nghiệp dùng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi để bù đắp, nếu thiếu thì hạch toán vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.

b. Đối với các khoản nợ phải thu quá hạn khác doanh nghiệp phải tiếp tục đòi nợ hoặc bán nợ cho Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp theo giá thoả thuận, không được trực tiếp bán nợ cho khách nợ. Khoản tổn thất từ việc bán nợ được hạch toán vào chi phí kinh doanh.

c. Đối với các khoản doanh nghiệp đã trả trước cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ như: tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền mua hàng, tiền công... nếu đã hạch toán hết vào chi phí kinh doanh, doanh nghiệp đối chiếu hạch toán giảm chi phí tương ứng với phần hàng hoá, dịch vụ chưa được cung cấp hoặc thời gian thuê chưa thực hiện và hạch toán tăng khoản chi phí trả trước (hoặc chi phí chờ phân bổ).

Xem nội dung VB
Điều 11. Các khoản nợ phải thu

1. Doanh nghiệp cổ phần hoá có trách nhiệm đối chiếu, xác nhận, thu hồi các khoản nợ phải thu đến hạn trước khi cổ phần hoá. Đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp còn tồn đọng nợ phải thu khó đòi thì xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.

2. Đến thời điểm quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp cổ phần hoá có trách nhiệm bàn giao các khoản công nợ không có khả năng thu hồi đã loại khỏi giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá (kèm theo hồ sơ, các tài liệu liên quan) cho Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp để xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Đối với các khoản đã trả trước cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ như: tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền mua hàng, tiền công phải đối chiếu tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết 1.2 Điểm 1 Khoản B Mục II Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết 1.2 Điểm 1 Khoản B Mục II Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định 187/2004/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính như sau:
...
II. XỬ LÝ TÀI CHÍNH KHI CỔ PHẦN HOÁ
...
B. XỬ LÝ TÀI CHÍNH

1. Trước khi xác định giá trị doanh nghiệp
...
1.2. Nợ phải thu.

Các khoản nợ phải thu được xử lý theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 11 Nghị định 187/2004/NĐ-CP, trong đó:

a. Đối với những khoản nợ phải thu có đủ tài liệu chứng minh không có khả năng thu hồi theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng thì xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm cá nhân, tổ chức để xử lý bồi thường theo quy định của pháp luật hiện hành. Phần tổn thất sau khi xử lý doanh nghiệp dùng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi để bù đắp, nếu thiếu thì hạch toán vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.

b. Đối với các khoản nợ phải thu quá hạn khác doanh nghiệp phải tiếp tục đòi nợ hoặc bán nợ cho Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp theo giá thoả thuận, không được trực tiếp bán nợ cho khách nợ. Khoản tổn thất từ việc bán nợ được hạch toán vào chi phí kinh doanh.

c. Đối với các khoản doanh nghiệp đã trả trước cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ như: tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền mua hàng, tiền công... nếu đã hạch toán hết vào chi phí kinh doanh, doanh nghiệp đối chiếu hạch toán giảm chi phí tương ứng với phần hàng hoá, dịch vụ chưa được cung cấp hoặc thời gian thuê chưa thực hiện và hạch toán tăng khoản chi phí trả trước (hoặc chi phí chờ phân bổ).

Xem nội dung VB
Điều 11. Các khoản nợ phải thu

1. Doanh nghiệp cổ phần hoá có trách nhiệm đối chiếu, xác nhận, thu hồi các khoản nợ phải thu đến hạn trước khi cổ phần hoá. Đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp còn tồn đọng nợ phải thu khó đòi thì xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.

2. Đến thời điểm quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp cổ phần hoá có trách nhiệm bàn giao các khoản công nợ không có khả năng thu hồi đã loại khỏi giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá (kèm theo hồ sơ, các tài liệu liên quan) cho Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp để xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Đối với các khoản đã trả trước cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ như: tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền mua hàng, tiền công phải đối chiếu tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết 1.2 Điểm 1 Khoản B Mục II Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết 1.2 Điểm 1 Khoản B Mục II Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định 187/2004/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính như sau:
...
II. XỬ LÝ TÀI CHÍNH KHI CỔ PHẦN HOÁ
...
B. XỬ LÝ TÀI CHÍNH

1. Trước khi xác định giá trị doanh nghiệp
...
1.2. Nợ phải thu.

Các khoản nợ phải thu được xử lý theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 11 Nghị định 187/2004/NĐ-CP, trong đó:

a. Đối với những khoản nợ phải thu có đủ tài liệu chứng minh không có khả năng thu hồi theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng thì xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm cá nhân, tổ chức để xử lý bồi thường theo quy định của pháp luật hiện hành. Phần tổn thất sau khi xử lý doanh nghiệp dùng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi để bù đắp, nếu thiếu thì hạch toán vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.

b. Đối với các khoản nợ phải thu quá hạn khác doanh nghiệp phải tiếp tục đòi nợ hoặc bán nợ cho Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp theo giá thoả thuận, không được trực tiếp bán nợ cho khách nợ. Khoản tổn thất từ việc bán nợ được hạch toán vào chi phí kinh doanh.

c. Đối với các khoản doanh nghiệp đã trả trước cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ như: tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền mua hàng, tiền công... nếu đã hạch toán hết vào chi phí kinh doanh, doanh nghiệp đối chiếu hạch toán giảm chi phí tương ứng với phần hàng hoá, dịch vụ chưa được cung cấp hoặc thời gian thuê chưa thực hiện và hạch toán tăng khoản chi phí trả trước (hoặc chi phí chờ phân bổ).

Xem nội dung VB
Điều 11. Các khoản nợ phải thu

1. Doanh nghiệp cổ phần hoá có trách nhiệm đối chiếu, xác nhận, thu hồi các khoản nợ phải thu đến hạn trước khi cổ phần hoá. Đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp còn tồn đọng nợ phải thu khó đòi thì xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.

2. Đến thời điểm quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp cổ phần hoá có trách nhiệm bàn giao các khoản công nợ không có khả năng thu hồi đã loại khỏi giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá (kèm theo hồ sơ, các tài liệu liên quan) cho Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp để xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Đối với các khoản đã trả trước cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ như: tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền mua hàng, tiền công phải đối chiếu tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết 1.2 Điểm 1 Khoản B Mục II Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết 1.5 Điểm 1 Khoản B Mục II Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định 187/2004/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính như sau:
...
II. XỬ LÝ TÀI CHÍNH KHI CỔ PHẦN HOÁ
...
B. XỬ LÝ TÀI CHÍNH

1. Trước khi xác định giá trị doanh nghiệp
...
1.5. Vốn đầu tư dài hạn vào các doanh nghiệp khác như góp vốn liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn và các hình thức đầu tư dài hạn khác được xử lý theo quy định tại Điều 14 Nghị định 187/2004/NĐ-CP, trong đó:

a. Trường hợp doanh nghiệp có kế thừa liên doanh, phải tính giá trị vốn góp liên doanh vào giá trị doanh nghiệp theo quy định tại Điều 20 của Nghị định 187/2004/NĐ-CP

b. Trường hợp các doanh nghiệp không kế thừa liên doanh thì cơ quan có thẩm quyền quyết định cổ phần hoá xem xét, xử lý như sau:

- Bán lại khoản vốn góp của doanh nghiệp cho đối tác hoặc nhà đầu tư khác. Giá bán phải sát với giá thị trường, nhưng không thấp hơn giá trị phần vốn góp theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán tại thời điểm gần nhất với thời điểm bán.

- Chuyển giao cho doanh nghiệp khác làm đối tác sau khi thỏa thuận, thống nhất với đối tác liên doanh.

- Trường hợp doanh nghiệp và đối tác liên doanh thống nhất chấm dứt hợp đồng liên doanh xử lý theo pháp luật hiện hành về xử lý tài chính đối với công ty nhà nước khi doanh nghiệp liên doanh chấm dứt hoạt động.

Xem nội dung VB
Điều 14. Vốn đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác như: góp vốn liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn và các hình thức đầu tư dài hạn khác

1. Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá kế thừa vốn đầu tư dài hạn của công ty nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác thì toàn bộ số vốn này được tính vào giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá theo nguyên tắc quy định tại Điều 20 Nghị định này.

2. Trường hợp các doanh nghiệp cổ phần hoá không kế thừa các khoản đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác thì báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xử lý như sau:

a) Thoả thuận bán lại vốn đầu tư cho đối tác hoặc các nhà đầu tư khác;

b) Chuyển giao cho doanh nghiệp khác làm đối tác.
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết 1.5 Điểm 1 Khoản B Mục II Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết 1.6 Điểm 1 Khoản B Mục II Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định 187/2004/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính như sau:
...
II. XỬ LÝ TÀI CHÍNH KHI CỔ PHẦN HOÁ
...
B. XỬ LÝ TÀI CHÍNH

1. Trước khi xác định giá trị doanh nghiệp
...
1.6. Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi:

a. Số dư bằng tiền của Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi được chia cho người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm quyết định cổ phần hoá để mua cổ phần. Giám đốc doanh nghiệp quyết định việc phân chia sau khi thoả thuận với tổ chức công đoàn.

b. Trường hợp doanh nghiệp đã chi quá nguồn Quỹ khen thưởng, phúc lợi được giảm trừ vào giá trị thực tế của tài sản đang sử dụng cho sản xuất kinh doanh được đầu tư bằng nguồn quỹ khen thưởng, phúc lợi. Nếu còn thiếu xử lý như sau:

- Đối với khoản đã chi trực tiếp cho người lao động có tên trong danh sách thường xuyên tại thời điểm có quyết định cổ phần hoá thì doanh nghiệp phải thu hồi trước khi thực hiện bán cổ phần ưu đãi.

- Đối với các khoản còn lại như: khoản bị xuất toán, chi biếu tặng; chi cho người lao động đã nghỉ mất việc, thôi việc trước thời điểm quyết định cổ phần hoá thì doanh nghiệp báo cáo cơ quan quyết định giá trị doanh nghiệp xử lý như đối với khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi.

Xem nội dung VB
Điều 15. Số dư bằng tiền của các Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi.

Số dư bằng tiền của Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi được chia cho người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp để mua cổ phần. Người lao động không phải nộp thuế thu nhập đối với khoản thu nhập này.
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết 1.6 Điểm 1 Khoản B Mục II Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Việc xử lý tài sản từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần được hướng dẫn bởi Điểm 2 Khoản B Mục II Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định 187/2004/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính như sau:
...
II. XỬ LÝ TÀI CHÍNH KHI CỔ PHẦN HOÁ
...
B. XỬ LÝ TÀI CHÍNH
...
2. Từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần.

2.1. Thời gian được xử lý tài chính giữa hai thời điểm này không quá 6 tháng kể từ ngày công bố giá trị doanh nghiệp.

2.2. Khi có quyết định công bố giá trị, doanh nghiệp có trách nhiệm:

a. Điều chỉnh sổ kế toán và bảng cân đối kế toán theo chế độ kế toán Nhà nước quy định.

b. Bảo quản và bàn giao các khoản nợ và tài sản đã loại trừ khi xác định giá trị doanh nghiệp (kèm theo hồ sơ có liên quan) cho Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp trong thời gian tối đa là 30 ngày.

c. Hạch toán đầy đủ các khoản chi phí liên quan đến việc thực hiện cổ phần hoá phát sinh.

2.3. Trong thời gian 30 ngày sau khi chính thức chuyển thành công ty cổ phần, doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm được cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh gửi các cơ quan quản lý theo quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp.

Trong thời gian 30 ngày sau khi nhận được báo cáo tài chính, cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp thực hiện kiểm tra, xử lý những vấn đề tài chính phát sinh giữa hai thời điểm; xác định lại giá trị phần vốn nhà nước, quyết định điều chỉnh vốn Nhà nước tại doanh nghiệp; tổ chức bàn giao giữa doanh nghiệp và công ty cổ phần; gửi kết quả xác định lại giá trị doanh nghiệp cho Bộ Tài chính.

2.4. Khoản chênh lệch giữa giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty nhà nước chuyển sang công ty cổ phần với giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp được xử lý như quy định tại Điều 25 của Nghị định 187/2004/NĐ-CP. Trường hợp phát sinh chênh lệch giảm (bao gồm cả do kinh doanh bị thua lỗ) phải làm rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan trước khi xử lý, trong đó:

a. Chênh lệch giảm do nguyên nhân khách quan là các khoản tổn thất do thiên tai, địch hoạ; do Nhà nước thay đổi chính sách hoặc do biến động của thị trường quốc tế và các nguyên nhân bất khả kháng khác.

b. Các trường hợp còn lại được xác định là nguyên nhân chủ quan. Cơ quan quyết định cổ phần hoá không lựa chọn các cá nhân có trách nhiệm đến khoản chênh lệch giảm làm đại diện phần vốn Nhà nước góp tại công ty cổ phần.

3. Bàn giao tài sản, vốn.

Căn cứ quyết định điều chỉnh giá trị doanh nghiệp tại thời điểm đăng ký kinh doanh chuyển thành công ty cổ phần, Ban chỉ đạo cổ phần hoá chỉ đạo doanh nghiệp điều chỉnh sổ kế toán, lập hồ sơ bàn giao và tổ chức bàn giao giữa doanh nghiệp và công ty cổ phần.

3.1. Hồ sơ bàn giao bao gồm:

a. Hồ sơ xá định giá trị doanh nghiệp và quyết định công bố giá trị doanh nghiệp.

b. Báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán thuế tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần .

c. Quyết định giá trị doanh nghiệp tại thời điểm chuyển thành công ty cổ phần của cơ quan có thẩm quyền.

d. Biên bản bàn giao tài sản, tiền vốn được lập tại thời điểm bàn giao .

3.2. Thành phần bàn giao gồm:

a. Đại diện Bộ quản lý ngành hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đại diện Bộ Tài chính (trường hợp cổ phần hoá toàn bộ tổng công ty).

b. Đại diện tổng công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị (trường hợp cổ phần hoá doanh nghiệp thành viên tổng công ty), giám đốc, kế toán trưởng công ty nhà nước đại diện cho bên giao.

c. Chủ tịch Hội đồng quản trị, giám đốc, kế toán trưởng và đại diện tổ chức công đoàn công ty cổ phần đại diện cho bên nhận.

3.3. Biên bản bàn giao phải có đầy đủ chữ ký của thành phần bàn giao và phải ghi rõ:

a. Tình hình tài sản, tiền vốn, lao động có tại thời điểm bàn giao.

b. Quyền lợi và nghĩa vụ công ty cổ phần tiếp tục kế thừa.

c. Những tồn tại công ty cổ phần có trách nhiệm tiếp tục giải quyết.

Xem nội dung VB
Chương 2: XỬ LÝ TÀI CHÍNH KHI CỔ PHẦN HÓA
Việc xử lý tài sản từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần được hướng dẫn bởi Điểm 2 Khoản B Mục II Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Mục này được hướng dẫn bởi Khoản A Mục III Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định 187/2004/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính như sau:
...
III. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP

A. PHƯƠNG PHÁP TÀI SẢN

1. Phương pháp tài sản là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp trên cơ sở đánh giá giá trị thực tế toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.

2. Đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp cổ phần hoá, trừ những doanh nghiệp thuộc đối tượng phải áp dụng phương pháp dòng tiền chiết khấu quy định tại điểm 2 phần B Mục III Thông tư này.

3. Giá trị doanh nghiệp theo sổ kế toán là tổng giá trị tài sản thể hiện trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.

4. Giá trị thực tế của doanh nghiệp là giá trị thực tế toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp có tính đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

5. Xác định giá trị thực tế tài sản:

6. Giá trị quyền sử dụng đất.

7. Giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp:

8. Giá trị thực tế của tổng công ty:


Xem nội dung VB
Chương 3: XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HOÁ
...
MỤC 2: XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP THEO PHƯƠNG PHÁP TÀI SẢN
Mục này được hướng dẫn bởi Khoản A Mục III Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Mục này được hướng dẫn bởi Khoản B Mục III Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định 187/2004/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính như sau:
...
III. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
...
B. PHƯƠNG PHÁP DÒNG TIỀN CHIẾT KHẤU

1. Phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF) là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp trên cơ sở khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai.

2. Đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, ngân hàng, thương mại, tư vấn, thiết kế xây dựng, tin học và chuyển giao công nghệ, có tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn nhà nước bình quân 5 năm liền kề trước khi cổ phần hoá cao hơn lãi suất trả trước của trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn từ 10 năm trở lên tại thời điểm gần nhất với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.

3. Căn cứ để xác định giá trị doanh nghiệp:

3.1. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong 5 năm liền kề trước khi xác định giá trị doanh nghiệp.

3.2. Phương án hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cổ phần hoá từ 3 năm đến 5 năm sau khi chuyển thành công ty cổ phần.

3.3. Lãi suất trả trước của trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn từ 10 năm trở lên ở thời điểm gần nhất với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp và hệ số chiết khấu dòng tiền của doanh nghiệp.

3.4. Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao.

4. Giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp được xác định như sau:
...
5. Giá trị thực tế của doanh nghiệp tại thời điểm định giá theo phương pháp DCF được xác định như sau:
...
6. Chênh lệch tăng của vốn nhà nước giữa giá trị thực tế và giá trị ghi trên sổ kế toán được hạch toán như một khoản lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp, được xác định là tài sản cố định vô hình, được khấu hao theo quy định của pháp luật hiện hành.

7. Đối với tổng công ty, các ngân hàng thương mại đủ điều kiện thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết khấu thì lợi nhuận và vốn Nhà nước được xác định theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý tài chính đối với tổng công ty, ngân hàng thương mại nhà nước.

(Ví dụ minh họa tại Phụ lục số 2 đính kèm Thông tư này).

Xem nội dung VB
Chương 3: XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HOÁ
...
MỤC 3: XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP THEO PHƯƠNG PHÁP DÒNG TIỀN CHIẾT KHẤU
Mục này được hướng dẫn bởi Khoản B Mục III Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Chương này được hướng dẫn bởi Khoản C Mục III Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định 187/2004/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính như sau:
...
III. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
...
C. PHƯƠNG PHÁP KHÁC:

Ngoài 2 phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp nêu tại Phần A, B Mục III của Thông tư này, cơ quan quyết định giá trị doanh nghiệp và tổ chức định giá được áp dụng các phương pháp định giá khác sau khi có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.

Xem nội dung VB
Chương 3: XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HOÁ
Chương này được hướng dẫn bởi Khoản C Mục III Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục IV Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định 187/2004/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính như sau:
...
IV. TỔ CHỨC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP

1. Lựa chọn phương thức định giá:

Nguyên tắc lựa chọn phương thức tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định 187/2004/NĐ-CP.

1.1. Doanh nghiệp có giá trị tài sản theo sổ kế toán dưới 30 tỷ đồng, doanh nghiệp tự tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp hoặc thuê tổ chức tư vấn định giá để xác định giá trị doanh nghiệp.

Trong trường hợp doanh nghiệp tự xác định giá trị, phải thực hiện theo đúng quy định tại Mục II, III Thông tư này.

1.2. Đối với doanh nghiệp có giá trị tài sản theo sổ kế toán từ 30 tỷ đồng trở lên, Văn phòng tổng công ty (nếu cổ phần hóa toàn bộ tổng công ty) phải thuê tổ chức định giá xác định giá trị doanh nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 23. Phương thức tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá

1. Doanh nghiệp cổ phần hoá có tổng giá trị tài sản theo sổ kế toán từ 30 tỷ đồng trở lên thì việc xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá thực hiện thông qua các tổ chức có chức năng định giá như: các công ty kiểm toán, công ty chứng khoán, tổ chức thẩm định giá, ngân hàng đầu tư trong nước và ngoài nước có năng lực định giá (dưới đây gọi tắt là tổ chức định giá).

Cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá lựa chọn tổ chức định giá trong danh sách do Bộ Tài chính công bố.

Trường hợp lựa chọn các tổ chức định giá nước ngoài chưa hoạt động tại Việt Nam thì phải được sự thoả thuận của Bộ Tài chính.

Tổ chức định giá khi thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp phải bảo đảm các quy định hiện hành và hoàn thành đúng thời hạn theo hợp đồng đã ký; phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, tính hợp pháp của kết quả định giá.

2. Doanh nghiệp cổ phần hoá có tổng giá trị tài sản theo sổ kế toán dưới 30 tỷ đồng thì không nhất thiết phải thuê tổ chức định giá để xác định giá trị doanh nghiệp. Trường hợp không thuê tổ chức định giá thì doanh nghiệp tự xác định giá trị doanh nghiệp và báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp.

3. Hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp phải gửi Bộ Tài chính và cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp thẩm tra trước khi quyết định và công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục IV Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục IV Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định 187/2004/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính như sau:
...
IV. TỔ CHỨC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
...
2. Thuê tổ chức định giá

2.1. Tổ chức định giá gồm các công ty kiểm toán, công ty chứng khoán, tổ chức thẩm định giá, ngân hàng đầu tư có chức năng và năng lực định giá…

2.2. Tổ chức định giá phải đảm bảo các tiêu chuẩn và điều kiện sau:

a. Có chức năng định giá trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư.

b. Tuỳ theo ngành nghề kinh doanh, phải đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn của pháp luật hiện hành.

c. Không cùng chủ sở hữu, không có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp được định giá như hùn vốn, góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần.

d. Không trực tiếp thực hiện kiểm toán cho các doanh nghiệp được định giá.

đ. Trong quá trình hoạt động không có vi phạm pháp luật về nghề nghiệp.

2.3. Hàng năm, trước ngày 31 tháng 12, Bộ Tài chính công bố công khai danh sách các tổ chức định giá đủ điều kiện, tiêu chuẩn định giá doanh nghiệp của năm sau. Danh sách các tổ chức có chức năng và năng lực định giá năm 2005 được công bố tại Phụ lục số 3 kèm theo Thông tư này.

Những tổ chức có chức năng định giá nếu vi phạm pháp luật sẽ tạm thời bị đình chỉ công bố và được bổ sung vào danh sách khi đã được khắc phục sai phạm.

2.4. Căn cứ danh sách các tổ chức định giá được công bố hàng năm, Ban chỉ đạo cổ phần hoá quyết định lựa chọn tổ chức định giá và chịu trách nhiệm về việc lựa chọn của mình.

2.5. Căn cứ quyết định lựa chọn của Ban chỉ đạo, Giám đốc doanh nghiệp ký hợp đồng thuê tổ chức định giá. Trong đó phải cam kết cụ thể các nội dung sau:

a. Phương pháp định giá

b. Thời gian hoàn thành: Tối đa không quá 60 ngày đối với cổ phần hóa toàn bộ tổng công ty; không quá 30 ngày đối với các trường hợp còn lại.

c. Trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc thực hiện các công việc có liên quan đến việc định giá như: kiểm kê, phân loại tài sản, xử lý tài chính, lập phương án sản xuất kinh doanh, cung cấp tài liệu có liên quan... và chịu trách nhiệm về số liệu và tài liệu cung cấp.

d. Trách nhiệm của tổ chức định giá trong việc thực hiện đúng các quy định về định giá; hoàn thành đúng thời hạn theo hợp đồng đã ký và kết quả định giá theo quy định của pháp luật.

e. Việc thanh toán chi phí định giá được thực hiện sau khi có quyết định công bố giá trị doanh nghiệp.

2.6. Trong quá trình thực hiện phương án cổ phần hóa, tổ chức định giá có trách nhiệm phối hợp với doanh nghiệp để giải trình các nội dung có liên quan đến việc định giá.

Xem nội dung VB
Điều 23. Phương thức tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá
...
2. Doanh nghiệp cổ phần hoá có tổng giá trị tài sản theo sổ kế toán dưới 30 tỷ đồng thì không nhất thiết phải thuê tổ chức định giá để xác định giá trị doanh nghiệp. Trường hợp không thuê tổ chức định giá thì doanh nghiệp tự xác định giá trị doanh nghiệp và báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục IV Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 3, 4 Mục IV Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định 187/2004/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính như sau:
...
IV. TỔ CHỨC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
...
3. Hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp

3.1. Tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp cùng với doanh nghiệp lập hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp, bao gồm:

a. Báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán thuế của doanh nghiệp tại thời điểm định giá.

b. Báo cáo kết quả kiểm kê và xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp.

c. Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp (Phụ lục số 4, 5).

d. Bản sao Hồ sơ chi tiết của những vấn đề vướng mắc đề nghị được xử lý khi xác định giá trị doanh nghiệp.

đ. Các tài liệu cần thiết khác (tuỳ theo việc áp dụng các phương pháp khác nhau khi xác định giá trị doanh nghiệp).

3.2. Ban chỉ đạo cổ phần hoá có trách nhiệm thẩm tra kết quả định giá, báo cáo cơ quan quyết định giá trị doanh nghiệp và Bộ Tài chính.

4. Quyết định và công bố giá trị doanh nghiệp:

4.1 Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định và hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp, cơ quan quyết định giá trị doanh nghiệp ra quyết định và công bố giá trị doanh nghiệp (Phụ lục số 6a).

4.2. Đến thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần, cơ quan quyết định giá trị doanh nghiệp phải xử lý dứt điểm các vấn đề về tài chính theo quy định tại điểm 2 phần B Mục II Thông tư này và ra quyết định điều chỉnh giá trị doanh nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 23. Phương thức tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá
...
3. Hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp phải gửi Bộ Tài chính và cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp thẩm tra trước khi quyết định và công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 3, 4 Mục IV Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Khoản A Mục V Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định 187/2004/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính như sau:
...
V. BÁN CỔ PHẦN LẦN ĐẦU

A. ĐỐI TƯỢNG MUA VÀ C门 CẤU CỔ PHẦN

1. Đối tượng mua cổ phần:

1.1. Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên tại thời điểm quyết định thực hiện cổ phần hoá.

1.2. Nhà đầu tư chiến lược theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định 187/2004/NĐ-CP do cơ quan quyết định cổ phần hóa phê duyệt.

1.3. Các nhà đầu tư khác trong nước và nước ngoài tham dự đấu giá công khai theo điều 4 Nghị định 187/2004/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 26. Đối tượng mua cổ phần lần đầu.

1. Người lao động trong doanh nghiệp

2. Nhà đầu tư chiến lược là các nhà đầu tư trong nước như: người sản xuất và thường xuyên cung cấp nguyên liệu cho doanh nghiệp; người cam kết tiêu thụ lâu dài sản phẩm của doanh nghiệp; người gắn bó lợi ích chiến lược lâu dài trong kinh doanh, có tiềm năng về tài chính và năng lực quản lý.

Khi xây dựng phương án cổ phần hoá, doanh nghiệp cổ phần hoá lựa chọn nhà đầu tư chiến lược, trình cơ quan quyết định cổ phần hoá phê duyệt.

3. Các nhà đầu tư khác (bao gồm cả nhà đầu tư nước ngoài).
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Khoản A Mục V Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Khoản A Mục V Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định 187/2004/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính như sau:
...
V. BÁN CỔ PHẦN LẦN ĐẦU

A. ĐỐI TƯỢNG MUA VÀ C门 CẤU CỔ PHẦN
...
2. Cơ cấu cổ phần lần đầu:

2.1. Số cổ phần nhà nước nắm giữ được xác định theo phương án cổ phần hóa và được điều chỉnh theo kết quả bán cổ phần vào thời điểm trước khi chính thức chuyển thành công ty cổ phần do cơ quan quyết định cổ phần hóa quyết định.

2.2. Số cổ phần bán ưu đãi được quy định cụ thể như sau:

a. Bán cho người lao động trong doanh nghiệp theo mức tối đa là 100 cổ phần/năm công tác trong khu vực nhà nước với giá giảm 40% so với giá đấu thành công bình quân.

b. Bán cho nhà đầu tư chiến lược mức tối đa là 20% số cổ phần bán ra với giá giảm 20% so với giá đấu thành công bình quân.

c. Tổng giá trị ưu đãi giảm giá cho người lao động và nhà đầu tư chiến lược (xác định theo mệnh giá) không vượt quá số vốn nhà nước tại doanh nghiệp sau khi trừ giá trị cổ phần nhà nước nắm giữ và chi phí cổ phần hoá theo định mức.

2.3. Số cổ phần bán đấu giá công khai cho các nhà đầu tư (kể cả nhà đầu tư chiến lược và người lao động nếu mua thêm) là số cổ phần còn lại sau khi bán cổ phần ưu đãi nhưng không thấp hơn 20% vốn điều lệ. Trường hợp không đủ 20% vốn điều lệ thì xử lý như sau:

a. Phát hành thêm cổ phần để tăng vốn điều lệ theo mức tương ứng.

b. Điều chỉnh giảm cổ phần nhà nước nắm giữ theo mức tương ứng.

c. Điều chỉnh cổ phần bán ưu đãi theo mức tương ứng.

2.4. Tổng số cổ phần phát hành lần đầu bằng vốn điều lệ của doanh nghiệp chia (:) mệnh giá 1 cổ phần (10.000 đồng)

a. Số cổ phần bán ra bằng tổng số cổ phần phát hành lần đầu trừ (-) số cổ phần nhà nước nắm giữ.

b. Số cổ phần bán đấu giá công khai bằng số cổ phần bán ra trừ (-) số cổ phần bán ưu đãi cho người lao động và nhà đầu tư chiến lược.

Xem nội dung VB
Điều 27. Cơ cấu cổ phần lần đầu

1. Cổ phần Nhà nước nắm giữ.

2. Người lao động trong doanh nghiệp được mua cổ phần ưu đãi quy định tại Điều 37 của Nghị định này.

3. Nhà đầu tư chiến lược được mua tối đa 20% số cổ phần bán ra theo giá ưu đãi. Mức cổ phần bán cho từng nhà đầu tư chiến lược thực hiện theo phương án cổ phần hoá được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

4. Cổ phần bán đấu giá công khai cho các nhà đầu tư không thấp hơn 20% vốn điều lệ (bao gồm cả cổ phần mua thêm ngoài cổ phần ưu đãi của nhà đầu tư chiến lược và người lao động trong doanh nghiệp).
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Khoản A Mục V Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Khoản B Mục V Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định 187/2004/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính như sau:
...
V. BÁN CỔ PHẦN LẦN ĐẦU
...
B. TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ CỔ PHẦN

1. Phương thức bán đấu giá:

1.1. Đấu giá trực tiếp tại doanh nghiệp đối với trường hợp có tổng mệnh giá của số cổ phần bán đấu giá từ 1 tỷ đồng trở xuống do Ban chỉ đạo cổ phần hóa tổ chức bán.

1.2. Đấu giá tại các tổ chức tài chính trung gian đối với trường hợp có tổng mệnh giá của số cổ phần bán đấu giá trên 1 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng và từ 1 tỷ đồng trở xuống nếu có nhu cầu. Ban chỉ đạo cổ phần hóa lựa chọn và phối hợp với tổ chức tài chính trung gian tổ chức bán.

1.3. Đấu giá tại trung tâm giao dịch chứng khoán đối với trường hợp có tổng mệnh giá của số cổ phần bán đấu giá trên 10 tỷ đồng và từ 10 tỷ đồng trở xuống nếu có nhu cầu. Ban chỉ đạo cổ phần hóa phối hợp với Trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc tổ chức tài chính trung gian thực hiện.

Ban chỉ đạo cổ phần đăng ký trực tiếp hoặc thuê tổ chức tài chính trung gian đăng ký thực hiện đấu giá tại trung tâm giao dịch chứng khoán (thành phố Hà Nội hoặc thành phố Hồ Chí Minh).

1.4. Trường hợp doanh nghiệp ở vùng sâu, không lựa chọn được tổ chức tài chính trung gian đảm nhận việc bán đấu giá theo quy định tại điểm 1.2 và 1.3 Phần B Mục V Thông tư này, cơ quan quyết định cổ phần hoá thông báo cho Bộ Tài chính để hướng dẫn giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 30. Phương thức tổ chức bán đấu giá cổ phần lần đầu

1. Đấu giá trực tiếp tại doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp cổ phần hoá có khối lượng cổ phần bán ra từ 1 tỷ đồng trở xuống (doanh nghiệp tự tổ chức đấu giá bán cổ phần).

2. Đấu giá tại các tổ chức tài chính trung gian đối với các doanh nghiệp cổ phần hoá có khối lượng cổ phần bán ra trên 1 tỷ đồng.

Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá có khối lượng cổ phần bán ra trên 10 tỷ đồng thì tổ chức bán đấu giá cổ phần tại trung tâm giao dịch chứng khoán để thu hút các nhà đầu tư.

Cơ quan quyết định cổ phần hoá công ty nhà nước lựa chọn để thuê các tổ chức bán đấu giá.

3. Trường hợp doanh nghiệp nằm ở vùng sâu, không có tổ chức tài chính trung gian đảm nhận việc bán cổ phần thì cơ quan quyết định cổ phần hoá thoả thuận với Bộ Tài chính về phương thức bán.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Khoản B Mục V Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Việc tổ chức bán đấu giá cổ phần được hướng dẫn bởi Khoản B Mục V Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định 187/2004/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính như sau:
...
V. BÁN CỔ PHẦN LẦN ĐẦU
...
B. TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ CỔ PHẦN

1. Phương thức bán đấu giá:

2. Trách nhiệm của các bên có liên quan đến bán đấu giá cổ phần:

3. Thực hiện bán đấu giá:

4. Ban chỉ đạo cổ phần hóa chỉ đạo doanh nghiệp thực hiện bán cổ phần cho người lao động và cho nhà đầu tư chiến lược theo Phương án cổ phần hoá đã được duyệt.

5. Thanh toán tiền mua cổ phần.

6. Xử lý số lượng cổ phần không bán hết.

7. Quản lý tiền đặt cọc:

8. Chi phí phục vụ cho hoạt động đấu giá bán cổ phần do Ban chỉ đạo cổ phần hoá quyết định nhưng không quá 10% tổng chi phí cổ phần hoá. Trường hợp đấu giá tại Trung tâm giao dịch chứng khoán, việc phân chia chi phí giữa Trung tâm và tổ chức tài chính trung gian theo thỏa thuận của các bên.

Xem nội dung VB
Chương 4: BÁN CỔ PHẦN VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN BÁN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP
Việc tổ chức bán đấu giá cổ phần được hướng dẫn bởi Khoản B Mục V Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định 187/2004/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính như sau:
...
VI. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ CỔ PHẦN HOÁ

1. Tiền thu từ cổ phần hoá doanh nghiệp sau khi trừ chi phí cổ phần hoá (theo quy định tại điểm 2 Mục VI Thông tư này) được quản lý, sử dụng như sau:

1.1. Hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện chính sách đối với người lao động tại thời điểm quyết định cổ phần hoá.

1.2. Trường hợp tiền thu từ cổ phần hoá không đủ hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện chính sách đối với người lao động theo quy định tại điểm 1.1 Mục VI thì phần còn thiếu thực hiện như sau:

1.3. Tiền thu từ cổ phần hóa còn lại doanh nghiệp phải nộp như sau:

1.4. Số tiền thu từ cổ phần hoá được quản lý và sử dụng như sau:

2. Chi phí cổ phần hoá: là các khoản chi liên quan đến cổ phần hóa doanh nghiệp từ thời điểm quyết định cổ phần hóa đến thời điểm bàn giao giữa doanh nghiệp và công ty cổ phần.

2.1. Chi phí cổ phần hoá bao gồm:

2.2. Tổng mức chi phí tối đa được xác định theo giá trị doanh nghiệp trên sổ kế toán cụ thể như sau:


Xem nội dung VB
Điều 35. Quản lý và sử dụng số tiền thu từ cổ phần hoá công ty nhà nước

Số tiền Nhà nước thu được từ cổ phần hoá công ty nhà nước (bao gồm tiền thu từ bán phần vốn nhà nước và tiền chênh lệch tăng do bán đấu giá cổ phần phát hành thêm tại các doanh nghiệp cổ phần hoá), sau khi trừ chi phí cổ phần hoá được sử dụng vào các mục đích sau:

1. Hỗ trợ doanh nghiệp cổ phần hoá thực hiện chính sách đối với người lao động tại thời điểm cổ phần hoá.

a) Hỗ trợ doanh nghiệp thanh toán trợ cấp cho số lao động thôi việc, mất việc khi chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;

b) Hỗ trợ đào tạo lại lao động trong doanh nghiệp cổ phần hoá để bố trí việc làm mới trong công ty cổ phần.

2. Số tiền còn lại được quản lý và sử dụng như sau:

a) Trường hợp cổ phần hoá doanh nghiệp thành viên tổng công ty nhà nước hoặc cổ phần hoá bộ phận công ty nhà nước độc lập thì tổng công ty nhà nước hoặc công ty nhà nước độc lập được sử dụng vào hoạt động kinh doanh và hỗ trợ các doanh nghiệp cổ phần hoá tiếp tục giải quyết lao động dôi dư theo quy định tại khoản 8 Điều 36 của Nghị định này.

b) Trường hợp cổ phần hoá toàn bộ công ty nhà nước độc lập, toàn bộ tổng công ty nhà nước thì số tiền còn lại chuyển về quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Bộ Tài chính để đầu tư cho công ty mà Nhà nước cần nắm giữ 100% vốn nhưng thiếu vốn, công ty cổ phần nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối nhưng vốn nhà nước có tại doanh nghiệp cổ phần hoá không đủ đảm bảo số cổ phần của Nhà nước và hỗ trợ các doanh nghiệp cổ phần hoá tiếp tục giải quyết lao động dôi dư theo quy định tại khoản 8 Điều 36 của Nghị định này. Số còn lại đầu tư vào các doanh nghiệp thông qua Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục VII Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định 187/2004/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính như sau:
...
VII. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG SAU KHI CỔ PHẦN HÓA

1. Đối với doanh nghiệp

1.1. Các doanh nghiệp sau cổ phần hóa được hưởng ưu đãi theo quy định tại Điều 36 Nghị định 187/2004/NĐ-CP và các quy định hiện hành của nhà nước về doanh nghiệp.

Riêng đối với việc ưu đãi đầu tư, doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa chủ động xác định mức ưu đãi theo quy định của pháp luật hiện hành và đăng ký với cơ quan thuế (kèm bản sao quyết định phê duyệt phương án cổ phần hoá và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty cổ phần) để được giải quyết.

1.2. Công ty cổ phần được thành lập từ cổ phần hoá công ty thành viên của tổng công ty có vốn Nhà nước trên 50% vốn điều lệ vẫn là thành viên của tổng công ty nhưng không phải nộp kinh phí quản lý cho tổng công ty.

1.3. Doanh nghiệp được Nhà nước hỗ trợ kinh phí từ nguồn thu từ cổ phần hoá và Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước để giải quyết chính sách cho người lao động theo quy định hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 36. Doanh nghiệp sau cổ phần hoá được hưởng các ưu đãi sau:

1. Được hưởng ưu đãi như đối với doanh nghiệp thành lập mới theo quy định của pháp luật về khuyến khích đầu tư mà không cần phải làm thủ tục cấp chứng nhận ưu đãi đầu tư.

Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá thực hiện niêm yết trên thị trường chứng khoán thì ngoài các ưu đãi trên còn được hưởng thêm các ưu đãi theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

2. Được miễn lệ phí trước bạ đối với việc chuyển những tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp cổ phần hóa thành sở hữu của công ty cổ phần.

3. Được miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi chuyển từ công ty nhà nước thành công ty cổ phần.

4. Được duy trì các hợp đồng thuê nhà cửa, vật kiến trúc của các cơ quan Nhà nước hoặc được ưu tiên mua lại theo giá thị trường tại thời điểm cổ phần hoá để ổn định hoạt động sản xuất, kinh doanh.

5. Được hưởng các quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai trong trường hợp giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá đã bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất.

6. Được tiếp tục vay vốn tại ngân hàng thương mại, công ty tài chính, các tổ chức tín dụng khác của Nhà nước theo cơ chế như đối với công ty nhà nước.

7. Được duy trì và phát triển Quỹ phúc lợi dưới dạng hiện vật như: các công trình văn hóa, câu lạc bộ, bệnh xá, nhà điều dưỡng, nhà trẻ để đảm bảo phúc lợi cho người lao động trong công ty cổ phần. Những tài sản này thuộc sở hữu của tập thể người lao động do công ty cổ phần quản lý.

8. Sau khi công ty nhà nước chuyển thành công ty cổ phần, nếu do nhu cầu tổ chức lại hoạt động kinh doanh, thay đổi công nghệ dẫn đến người lao động ở công ty nhà nước chuyển sang bị mất việc hoặc thôi việc, kể cả trường hợp người lao động tự nguyện thôi việc thì được giải quyết như sau:

a) Trong 12 tháng kể từ ngày công ty cổ phần được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nếu người lao động bị mất việc do cơ cấu lại công ty thuộc đối tượng hưởng chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ thì được Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư hỗ trợ.

Các đối tượng lao động mất việc, thôi việc còn lại thì được hưởng trợ cấp mất việc, thôi việc theo quy định của pháp luật lao động hiện hành và được hỗ trợ từ tiền thu của Nhà nước do cổ phần hoá công ty nhà nước quy định tại Điều 35 của Nghị định này.

b) Trường hợp người lao động bị mất việc, thôi việc trong 4 năm tiếp theo thì công ty cổ phần có trách nhiệm thanh toán 50% tổng mức trợ cấp theo quy định của Bộ luật Lao động, số còn lại được thanh toán từ tiền thu của Nhà nước do cổ phần hoá công ty nhà nước quy định tại Điều 35 của Nghị định này. Hết thời hạn trên, công ty cổ phần chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ trợ cấp cho người lao động.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục VII Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 2505/LĐTBXH-LĐTL năm 2008 có hiệu lực từ ngày 17/07/2008
Trả lời công văn số 3503/SLĐTBXH-LĐ ngày 24/6/2008 của quý Sở về nội dung ghi ở trích yếu, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:

1. Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần thay thế Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2007.

Như vậy, các chế độ và quyền lợi đối với người lao động (từ công ty nhà nước chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần) thôi việc trước ngày 01/8/2007 được thực hiện theo đúng quy định của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ.

2. Trình tự, thủ tục cấp kinh phí hỗ trợ đối với người lao động (từ công ty nhà nước chuyển sang công ty cổ phần) thôi việc tại công ty cổ phần theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Trên đây là ý kiến của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, đề nghị quý Sở hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy định.

Xem nội dung VB
Điều 37. Người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa được hưởng các chính sách ưu đãi sau:

1. Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm quyết định cổ phần hoá được mua tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế làm việc tại khu vực nhà nước với giá giảm 40 % so với giá đấu bình quân bán cho nhà đầu tư khác.

2. Được tiếp tục tham gia và hưởng quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo chế độ hiện hành nếu chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần.

3. Được hưởng chế độ hưu trí và các quyền lợi theo chế độ hiện hành nếu đã có đủ điều kiện tại thời điểm cổ phần hóa.

4. Nếu bị mất việc, thôi việc tại thời điểm cổ phần hoá được thanh toán trợ cấp mất việc, thôi việc theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục VII Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định 187/2004/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính như sau:
...
VII. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG SAU KHI CỔ PHẦN HÓA
...
2. Đối với người lao động trong doanh nghiệp

2.1. Chế độ ưu đãi đối với người lao động thực hiện theo quy định tại Điều 36, Điều 37 Nghị định 187/2004/NĐ-CP, trong đó người lao động mua cổ phần ưu đãi được tự do chuyển nhượng cổ phần, không bị hạn chế về thời gian nắm giữ trừ cổ đông sáng lập thực hiện theo Điều lệ công ty.

2.2. Tổng giá trị ưu đãi cho nhà đầu tư chiến lược và người lao động trong doanh nghiệp được lấy từ nguồn thu tăng thêm do đấu giá cổ phần, nếu thiếu được trừ vào vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp nhưng không vượt quá số vốn Nhà nước tại doanh nghiệp sau khi trừ giá trị cổ phần Nhà nước và chi phí cổ phần hoá.

Trường hợp cổ phần hoá toàn bộ tổng công ty thực hiện hạch toán tổng hợp thì giá trị ưu đãi cho người lao động và nhà đầu tư chiến lược của công ty thành viên tính trong phạm vi giá trị thực tế vốn nhà nước tại công ty thành viên; giá trị ưu đãi cho người lao động và nhà đầu tư chiến lược của Văn phòng tổng công ty và các đơn vị sự nghiệp tính trong phạm vi tổng giá trị thực tế vốn nhà nước của Văn phòng tổng công ty và các đơn vị sự nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 37. Người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa được hưởng các chính sách ưu đãi sau:

1. Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm quyết định cổ phần hoá được mua tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế làm việc tại khu vực nhà nước với giá giảm 40 % so với giá đấu bình quân bán cho nhà đầu tư khác.

2. Được tiếp tục tham gia và hưởng quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo chế độ hiện hành nếu chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần.

3. Được hưởng chế độ hưu trí và các quyền lợi theo chế độ hiện hành nếu đã có đủ điều kiện tại thời điểm cổ phần hóa.

4. Nếu bị mất việc, thôi việc tại thời điểm cổ phần hoá được thanh toán trợ cấp mất việc, thôi việc theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2005/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 31/10/2007)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây gọi là Nghị định 187/2004/NĐ-CP); sau khi có ý kiến của các Bộ, ngành và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Thông tư này được áp dụng đối với người lao động đang làm việc tại công ty Nhà nước không thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện cổ phần hoá quy định tại Điều 2 của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP.

2. Công ty cổ phần có trách nhiệm kế thừa mọi nghĩa vụ đối với người lao động theo Khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP bao gồm toàn bộ những nội dung đã giao kết trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể (nếu có) giữa người sử dụng lao động với người lao động và các nghĩa vụ khác đã được pháp luật quy định.

3. Thời gian được tính để chia số dư Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi bằng tiền theo quy định tại Điều 15 và tài sản dùng cho sản xuất kinh doanh được đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi quy định tại Khoản 4 Điều 10 của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP là thời gian thực tế người lao động đã làm việc trong doanh nghiệp đó đến thời điểm có quyết định cổ phần hoá doanh nghiệp.

4. Người lao động được mua cồ phần ưu đãi theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP là người có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá, bao gồm: người lao động đang làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, kể cả người đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, chờ việc theo quyết định của giám đốc doanh nghiệp; công nhân, viên chức được tuyển dụng vào làm việc trước ngày 30/8/1990 (thời điểm có hiệu lực thi hành Pháp lệnh hợp đồng lao động) mà chưa chuyển sang ký hợp đồng lao động.

5. Thời gian được tính để mua cổ phần theo giá ưu đãi là tổng thời gian (không kể tháng lẻ) đã làm việc thực tế tại doanh nghiệp Nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc khu vực Nhà nước; đơn vị thuộc lực lượng vũ trang đến thời điểm cổ phần hoá, kể cả thời gian người lao động đã nhận trợ cấp mất việc, thôi việc, hưởng chế độ xuất ngũ hoặc phục viên.

6. Thời gian làm việc để hưởng trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc theo Khoản 4 Điều 37 của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế tại doanh nghiệp Nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc khu vực Nhà nước; đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (trừ thời gian người lao động đã nhận trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, hưởng chế độ xuất ngũ hoặc phục viên).

7. Ngoài thời gian người lao động đã làm việc thực tế tại doanh nghiệp quy định tại điểm 5, 6 mục I Thông tư này, nếu có những thời gian quy định tại điểm d, Khoản 3 Điều 14 của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 9 tháng 5 năm 2003 thì cũng được tính là thời gian làm việc thực tế tại doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị.

8. Thời gian làm việc có tháng lẻ được quy định như sau:

9. Thời điểm cổ phần hoá là thời điểm có quyết định của cấp có thẩm quyền cho doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá.

II. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI THỜI ĐIỂM DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC CHUYỂN THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN

1. Lập phương án lao động

2. Giải quyết chính sách đối với người lao động

III. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG KHI DOANH NGHIỆP ĐÃ CHUYỂN THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN

1. Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty cổ phần có trách nhiệm

2. Chính sách đối với người lao động mất việc làm

3. Chính sách đối với người lao động thuộc diện đào tạo lại nghề để tiếp tục làm việc ở công ty cổ phần

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giám đốc doanh nghiệp cổ phần hoá cùng Ban Đổi mới và Phát triển Doanh nghiệp có trách nhiệm: xây dựng phương án sắp xếp lao động, xác định số lao động cần thiết theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh, xác định số lao động không bố trí được việc làm, số lao động chấm dứt hợp đồng lao động tại thời điểm có quyết định cổ phần hoá, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và giải quyết các chính sách đối với người lao động theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội đối với người lao động trước và sau khi cổ phần hoá doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước.

3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp của các Bộ, ngành, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng công ty Nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện những quy định của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan đối với người lao động và tổng hợp tình hình báo cáo về Ban chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp (Văn phòng Chính phủ), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính.

4. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số 15/2002/TT-BLĐTBXH ngày 23/10/2002 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chính sách đối với người lao động khi chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty Cô phần


Xem nội dung VB
Điều 37. Người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa được hưởng các chính sách ưu đãi sau:

1. Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm quyết định cổ phần hoá được mua tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế làm việc tại khu vực nhà nước với giá giảm 40 % so với giá đấu bình quân bán cho nhà đầu tư khác.

2. Được tiếp tục tham gia và hưởng quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo chế độ hiện hành nếu chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần.

3. Được hưởng chế độ hưu trí và các quyền lợi theo chế độ hiện hành nếu đã có đủ điều kiện tại thời điểm cổ phần hóa.

4. Nếu bị mất việc, thôi việc tại thời điểm cổ phần hoá được thanh toán trợ cấp mất việc, thôi việc theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 2505/LĐTBXH-LĐTL năm 2008 có hiệu lực từ ngày 17/07/2008
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục VII Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2005/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 31/10/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 2505/LĐTBXH-LĐTL năm 2008 có hiệu lực từ ngày 17/07/2008
Trả lời công văn số 3503/SLĐTBXH-LĐ ngày 24/6/2008 của quý Sở về nội dung ghi ở trích yếu, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:

1. Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần thay thế Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2007.

Như vậy, các chế độ và quyền lợi đối với người lao động (từ công ty nhà nước chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần) thôi việc trước ngày 01/8/2007 được thực hiện theo đúng quy định của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ.

2. Trình tự, thủ tục cấp kinh phí hỗ trợ đối với người lao động (từ công ty nhà nước chuyển sang công ty cổ phần) thôi việc tại công ty cổ phần theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Trên đây là ý kiến của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, đề nghị quý Sở hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy định.

Xem nội dung VB
Điều 37. Người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa được hưởng các chính sách ưu đãi sau:

1. Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm quyết định cổ phần hoá được mua tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế làm việc tại khu vực nhà nước với giá giảm 40 % so với giá đấu bình quân bán cho nhà đầu tư khác.

2. Được tiếp tục tham gia và hưởng quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo chế độ hiện hành nếu chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần.

3. Được hưởng chế độ hưu trí và các quyền lợi theo chế độ hiện hành nếu đã có đủ điều kiện tại thời điểm cổ phần hóa.

4. Nếu bị mất việc, thôi việc tại thời điểm cổ phần hoá được thanh toán trợ cấp mất việc, thôi việc theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục VII Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định 187/2004/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính như sau:
...
VII. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG SAU KHI CỔ PHẦN HÓA
...
2. Đối với người lao động trong doanh nghiệp

2.1. Chế độ ưu đãi đối với người lao động thực hiện theo quy định tại Điều 36, Điều 37 Nghị định 187/2004/NĐ-CP, trong đó người lao động mua cổ phần ưu đãi được tự do chuyển nhượng cổ phần, không bị hạn chế về thời gian nắm giữ trừ cổ đông sáng lập thực hiện theo Điều lệ công ty.

2.2. Tổng giá trị ưu đãi cho nhà đầu tư chiến lược và người lao động trong doanh nghiệp được lấy từ nguồn thu tăng thêm do đấu giá cổ phần, nếu thiếu được trừ vào vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp nhưng không vượt quá số vốn Nhà nước tại doanh nghiệp sau khi trừ giá trị cổ phần Nhà nước và chi phí cổ phần hoá.

Trường hợp cổ phần hoá toàn bộ tổng công ty thực hiện hạch toán tổng hợp thì giá trị ưu đãi cho người lao động và nhà đầu tư chiến lược của công ty thành viên tính trong phạm vi giá trị thực tế vốn nhà nước tại công ty thành viên; giá trị ưu đãi cho người lao động và nhà đầu tư chiến lược của Văn phòng tổng công ty và các đơn vị sự nghiệp tính trong phạm vi tổng giá trị thực tế vốn nhà nước của Văn phòng tổng công ty và các đơn vị sự nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 37. Người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa được hưởng các chính sách ưu đãi sau:

1. Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm quyết định cổ phần hoá được mua tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế làm việc tại khu vực nhà nước với giá giảm 40 % so với giá đấu bình quân bán cho nhà đầu tư khác.

2. Được tiếp tục tham gia và hưởng quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo chế độ hiện hành nếu chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần.

3. Được hưởng chế độ hưu trí và các quyền lợi theo chế độ hiện hành nếu đã có đủ điều kiện tại thời điểm cổ phần hóa.

4. Nếu bị mất việc, thôi việc tại thời điểm cổ phần hoá được thanh toán trợ cấp mất việc, thôi việc theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2005/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 31/10/2007)
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây gọi là Nghị định 187/2004/NĐ-CP); sau khi có ý kiến của các Bộ, ngành và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Thông tư này được áp dụng đối với người lao động đang làm việc tại công ty Nhà nước không thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện cổ phần hoá quy định tại Điều 2 của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP.

2. Công ty cổ phần có trách nhiệm kế thừa mọi nghĩa vụ đối với người lao động theo Khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP bao gồm toàn bộ những nội dung đã giao kết trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể (nếu có) giữa người sử dụng lao động với người lao động và các nghĩa vụ khác đã được pháp luật quy định.

3. Thời gian được tính để chia số dư Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi bằng tiền theo quy định tại Điều 15 và tài sản dùng cho sản xuất kinh doanh được đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi quy định tại Khoản 4 Điều 10 của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP là thời gian thực tế người lao động đã làm việc trong doanh nghiệp đó đến thời điểm có quyết định cổ phần hoá doanh nghiệp.

4. Người lao động được mua cồ phần ưu đãi theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP là người có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá, bao gồm: người lao động đang làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, kể cả người đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, chờ việc theo quyết định của giám đốc doanh nghiệp; công nhân, viên chức được tuyển dụng vào làm việc trước ngày 30/8/1990 (thời điểm có hiệu lực thi hành Pháp lệnh hợp đồng lao động) mà chưa chuyển sang ký hợp đồng lao động.

5. Thời gian được tính để mua cổ phần theo giá ưu đãi là tổng thời gian (không kể tháng lẻ) đã làm việc thực tế tại doanh nghiệp Nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc khu vực Nhà nước; đơn vị thuộc lực lượng vũ trang đến thời điểm cổ phần hoá, kể cả thời gian người lao động đã nhận trợ cấp mất việc, thôi việc, hưởng chế độ xuất ngũ hoặc phục viên.

6. Thời gian làm việc để hưởng trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc theo Khoản 4 Điều 37 của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế tại doanh nghiệp Nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc khu vực Nhà nước; đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (trừ thời gian người lao động đã nhận trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, hưởng chế độ xuất ngũ hoặc phục viên).

7. Ngoài thời gian người lao động đã làm việc thực tế tại doanh nghiệp quy định tại điểm 5, 6 mục I Thông tư này, nếu có những thời gian quy định tại điểm d, Khoản 3 Điều 14 của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 9 tháng 5 năm 2003 thì cũng được tính là thời gian làm việc thực tế tại doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị.

8. Thời gian làm việc có tháng lẻ được quy định như sau:

9. Thời điểm cổ phần hoá là thời điểm có quyết định của cấp có thẩm quyền cho doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá.

II. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI THỜI ĐIỂM DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC CHUYỂN THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN

1. Lập phương án lao động

2. Giải quyết chính sách đối với người lao động

III. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG KHI DOANH NGHIỆP ĐÃ CHUYỂN THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN

1. Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty cổ phần có trách nhiệm

2. Chính sách đối với người lao động mất việc làm

3. Chính sách đối với người lao động thuộc diện đào tạo lại nghề để tiếp tục làm việc ở công ty cổ phần

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giám đốc doanh nghiệp cổ phần hoá cùng Ban Đổi mới và Phát triển Doanh nghiệp có trách nhiệm: xây dựng phương án sắp xếp lao động, xác định số lao động cần thiết theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh, xác định số lao động không bố trí được việc làm, số lao động chấm dứt hợp đồng lao động tại thời điểm có quyết định cổ phần hoá, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và giải quyết các chính sách đối với người lao động theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội đối với người lao động trước và sau khi cổ phần hoá doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước.

3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp của các Bộ, ngành, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng công ty Nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện những quy định của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan đối với người lao động và tổng hợp tình hình báo cáo về Ban chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp (Văn phòng Chính phủ), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính.

4. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số 15/2002/TT-BLĐTBXH ngày 23/10/2002 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chính sách đối với người lao động khi chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty Cô phần


Xem nội dung VB
Điều 37. Người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa được hưởng các chính sách ưu đãi sau:

1. Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm quyết định cổ phần hoá được mua tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế làm việc tại khu vực nhà nước với giá giảm 40 % so với giá đấu bình quân bán cho nhà đầu tư khác.

2. Được tiếp tục tham gia và hưởng quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo chế độ hiện hành nếu chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần.

3. Được hưởng chế độ hưu trí và các quyền lợi theo chế độ hiện hành nếu đã có đủ điều kiện tại thời điểm cổ phần hóa.

4. Nếu bị mất việc, thôi việc tại thời điểm cổ phần hoá được thanh toán trợ cấp mất việc, thôi việc theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 2505/LĐTBXH-LĐTL năm 2008 có hiệu lực từ ngày 17/07/2008
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục VII Thông tư 126/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2005 (VB hết hiệu lực: 02/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2005/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 31/10/2007)
Khoản này được hướng dẫn bởi Công văn 683/TCT-CS năm 2008 có hiệu lực từ ngày 30/01/2008
Tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần quy định doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa được hưởng ưu đãi như sau: “Được hưởng ưu đãi như đối với doanh nghiệp thành lập mới theo quy định của pháp luật về khuyến khích đầu tư mà không cần phải làm thủ tục cấp chứng nhận ưu đãi đầu tư”.
...
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Đường Bộ là công ty được cổ phần hóa từ doanh nghiệp Nhà nước, Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chuyển thành công ty cổ phần ngày 28/12/2006 thì Công ty thuộc diện được xét ưu đãi thuế TNDN như đối với doanh nghiệp mới thành lập. Đối với trường hợp của Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Đường Bộ có trụ sở tại Thành phố Hà Nội – không thuộc Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP; Công ty có khoảng 200 lao động, hoạt động trong lĩnh vực “tư vấn khảo sát thiết kế” thì dự án kinh doanh của Công ty không thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP, vì vậy Công ty không được hưởng ưu đãi về thuế TNDN.

Xem nội dung VB
Điều 36. Doanh nghiệp sau cổ phần hoá được hưởng các ưu đãi sau:

1. Được hưởng ưu đãi như đối với doanh nghiệp thành lập mới theo quy định của pháp luật về khuyến khích đầu tư mà không cần phải làm thủ tục cấp chứng nhận ưu đãi đầu tư.

Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá thực hiện niêm yết trên thị trường chứng khoán thì ngoài các ưu đãi trên còn được hưởng thêm các ưu đãi theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Khoản này được hướng dẫn bởi Công văn 683/TCT-CS năm 2008 có hiệu lực từ ngày 30/01/2008
Khoản này được hướng dẫn bởi Công văn 683/TCT-CS năm 2008 có hiệu lực từ ngày 30/01/2008
Tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần quy định doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa được hưởng ưu đãi như sau: “Được hưởng ưu đãi như đối với doanh nghiệp thành lập mới theo quy định của pháp luật về khuyến khích đầu tư mà không cần phải làm thủ tục cấp chứng nhận ưu đãi đầu tư”.
...
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Đường Bộ là công ty được cổ phần hóa từ doanh nghiệp Nhà nước, Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chuyển thành công ty cổ phần ngày 28/12/2006 thì Công ty thuộc diện được xét ưu đãi thuế TNDN như đối với doanh nghiệp mới thành lập. Đối với trường hợp của Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Đường Bộ có trụ sở tại Thành phố Hà Nội – không thuộc Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP; Công ty có khoảng 200 lao động, hoạt động trong lĩnh vực “tư vấn khảo sát thiết kế” thì dự án kinh doanh của Công ty không thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP, vì vậy Công ty không được hưởng ưu đãi về thuế TNDN.

Xem nội dung VB
Điều 36. Doanh nghiệp sau cổ phần hoá được hưởng các ưu đãi sau:

1. Được hưởng ưu đãi như đối với doanh nghiệp thành lập mới theo quy định của pháp luật về khuyến khích đầu tư mà không cần phải làm thủ tục cấp chứng nhận ưu đãi đầu tư.

Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá thực hiện niêm yết trên thị trường chứng khoán thì ngoài các ưu đãi trên còn được hưởng thêm các ưu đãi theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Khoản này được hướng dẫn bởi Công văn 683/TCT-CS năm 2008 có hiệu lực từ ngày 30/01/2008