Thông tư 32/2012/TT-BCT quy định thực hiện phát triển điện gió và Hợp đồng mua bán điện mẫu cho dự án điện gió do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành

Số hiệu 32/2012/TT-BCT
Ngày ban hành 12/11/2012
Ngày có hiệu lực 27/12/2012
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Công thương
Người ký Lê Dương Quang
Lĩnh vực Thương mại,Tài nguyên - Môi trường

BỘ CÔNG THƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 32/2012/TT-BCT

Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2012

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN DỰ ÁN ĐIỆN GIÓ VÀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN MẪU CHO CÁC DỰ ÁN ĐIỆN GIÓ

Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương và Nghị định số 44/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị định số 189/2007/NĐ-CP;

Căn cứ Luật Điện lực số 28/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Quyết định số 37/2011/QĐ-TTg ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng chính phủ về cơ chế hỗ trợ phát triển các dự án điện gió tại Việt Nam;

Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư Quy định thực hiện phát triển điện gió và Hợp đồng mua bán điện mẫu cho các dự án điện gió như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định thực hiện phát triển dự án điện gió và ban hành Hợp đồng mua bán điện mẫu cho các dự án điện gió tại Việt Nam (sau đây gọi là Hợp đồng mua bán điện mẫu).

2. Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:

a) Chủ đầu tư dự án điện gió;

b) Các tổ chức phát triển dự án điện gió để kinh doanh mua, bán điện;

c) Đơn vị quản lý và vận hành các công trình điện gió;

d) Bên mua điện;

đ) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Bên mua điện là Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc đơn vị trực thuộc được ủy quyền.

2. Bên bán điện là doanh nghiệp sản xuất, vận hành kinh doanh bán điện từ các dự án điện gió.

3. Đơn vị quản lý và vận hành các công trình điện gió tổ chức trực tiếp thực hiện quản lý và vận hành dự án điện gió nối lưới hoặc không nối lưới. Tổ chức này có thể là chủ đầu tư hoặc đơn vị được chủ đầu tư dự án thuê hoặc giao thực hiện quản lý và vận hành dự án điện gió.

4. Diện tích đất cho khảo sát, nghiên cứu đầu tư dự án điện gió là phần diện tích giới hạn trong ranh giới địa lý được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại văn bản chấp thuận cho nhà đầu tư thực hiện khảo sát, nghiên cứu đánh giá tiềm năng gió để lập dự án đầu tư điện gió trong một thời hạn cho phép. Diện tích này chỉ được phép sử dụng cho các hoạt động khảo sát, nghiên cứu như xây dựng cột đo gió, khảo sát địa chất, địa hình (nếu có).

5. Diện tích sử dụng đất có thời hạn của dự án điện gió là tổng diện tích của móng trụ tuabin gió, diện tích hành lang bảo vệ móng trụ tuabin gió, hành lang tuyến các đường dây tải điện, các trạm biến áp và diện tích hành lang bảo vệ trạm biến áp, diện tích xây dựng hệ thống đường giao thông nội bộ và nhà quản lý điều hành. Diện tích sử dụng đất có thời hạn được cơ quan có thẩm quyền giao cho chủ đầu tư dự án trong toàn bộ đời dự án.

6. Diện tích sử dụng đất tạm thời của dự án điện gió là phần diện tích Chủ đầu tư được phép sử dụng tạm thời cho việc thi công dự án điện gió, bao gồm: đường tạm phục vụ thi công, bãi tập kết vật tư thiết bị, khu vực thi công, lán trại tạm công nhân và các địa điểm phụ trợ khác. Sau khi hoàn thành công trình, phần diện tích sử dụng đất tạm thời không thuộc phần diện tích sử dụng đất có thời hạn sẽ được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thu hồi để sử dụng cho các mục đích khác.

7. Hành lang an toàn công trình điện gió là hành lang an toàn của cột tháp gió, đường dây truyền tải điện; trạm biến áp và các hạng mục phụ trợ.

8. Hành lang an toàn của tuabin gió là hình tròn, có tâm là chân cột tháp gió, bán kính tối thiểu bằng chiều cao cột tháp gió cộng với bán kính cánh quạt tuabin.

Chương II

PHÁT TRIỂN DỰ ÁN ĐIỆN GIÓ

[...]