Thông tư 96/2012/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ giá điện đối với dự án điện gió nối lưới do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 96/2012/TT-BTC |
Ngày ban hành | 08/06/2012 |
Ngày có hiệu lực | 01/08/2012 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Trần Xuân Hà |
Lĩnh vực | Đầu tư,Tài chính nhà nước |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 96/2012/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 08 tháng 06 năm 2012 |
HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ TÀI CHÍNH HỖ TRỢ GIÁ ĐIỆN ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐIỆN GIÓ NỐI LƯỚI
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 37/2011/QĐ-TTg ngày 29/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ phát triển các dự án điện gió tại Việt Nam;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ giá điện đối với dự án điện gió nối lưới như sau:
1. Thông tư này hướng dẫn việc Nhà nước hỗ trợ giá điện đối với dự án điện gió nối lưới thông qua Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam theo quy định tại Quyết định số 37/2011/QĐ-TTg ngày 29/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ phát triển các dự án điện gió tại Việt Nam (sau đây gọi là Quyết định số 37/2011/QĐ-TTg).
2. Sản phẩm điện được Nhà nước hỗ trợ giá là điện sản xuất từ các dự án điện gió được xây dựng, vận hành và đấu nối vào lưới điện quốc gia để cung cấp một phần hoặc toàn bộ điện năng sản xuất.
3. Các dự án điện gió nối lưới được hỗ trợ giá điện theo quy định tại Quyết định số 37/2011/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Thông tư này sẽ không được áp dụng cơ chế trợ giá cho sản lượng điện của dự án theo các quy định hiện hành khác.
4. Các dự án điện gió nếu được cơ quan có thẩm quyền cho phép áp dụng theo quy định tại Quyết định số 130/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế, chính sách tài chính đối với dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch được áp dụng cơ chế trợ giá theo quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2008/TTLT-BTC-BTN&MT ngày 04/7/2008 của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 130/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế, chính sách tài chính đối với dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch; Thông tư liên tịch số 204/2010/TTLT-BTC-BTN&MT ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư liên tịch số 58/2008/TTLT-BTC-BTN&MT ngày 04/7/2008.
Điều 2. Đối tượng được hỗ trợ giá điện
Đối tượng được Nhà nước hỗ trợ giá điện thông qua Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam là Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc đơn vị trực thuộc được ủy quyền (sau đây gọi là Bên mua điện) mua điện từ các doanh nghiệp sản xuất, vận hành kinh doanh bán điện từ các dự án điện gió (sau đây gọi là Bên bán điện) theo quy định tại Quyết định số 37/2011/QĐ-TTg.
Điều 3. Điều kiện được hỗ trợ giá điện
1. Bên mua điện có trách nhiệm mua toàn bộ điện năng được sản xuất từ các nhà máy điện gió nối lưới thuộc địa bàn mình quản lý theo quy định tại khoản 1, Điều 11 và khoản 1, Điều 14 Quyết định số 37/2011/QĐ-TTg.
2. Việc mua bán điện được thực hiện thông qua hợp đồng mua bán điện được lập theo Hợp đồng mua bán điện mẫu áp dụng cho các dự án điện gió nối lưới do Bộ Công Thương ban hành. Giá mua điện thực hiện theo quy định tại Điều 14 Quyết định số 37/2011/QĐ-TTg.
3. Có đầy đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ giá điện theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
1. Mức hỗ trợ giá điện cho Bên mua điện đối với toàn bộ sản lượng điện mua từ các nhà máy điện gió nối lưới là 207 đồng/kWh.
2. Mức hỗ trợ giá điện sẽ thay đổi theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ.
Điều 5. Số tiền hỗ trợ giá điện
Số tiền hỗ trợ giá điện cho Bên mua điện được xác định như sau:
Số tiền hỗ trợ giá điện (đồng) |
= |
Mức hỗ trợ giá điện (đồng/kWh) |
x |
Sản lượng điện mua (kWh) |
Trong đó, sản lượng điện mua là sản lượng điện năng của Bên bán điện thực tế giao cho Bên mua điện trong từng đợt thanh toán tại điểm giao nhận điện và được Bên bán điện và Bên mua điện cùng xác nhận. Phương thức giao nhận điện năng giữa hai bên phải phù hợp với quy định đo đếm điện năng do Bộ Công Thương ban hành.
Điều 6. Thời gian hỗ trợ giá điện
1. Thời gian hỗ trợ giá điện là thời gian Hợp đồng mua bán điện theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 11 Quyết định số 37/2011/QĐ-TTg và có hiệu lực.
2. Thời gian hỗ trợ giá điện sẽ thay đổi theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ.