THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39/2018/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 9 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT
SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 37/2011/QĐ-TTG NGÀY 29 THÁNG 6 NĂM 2011 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ VỀ CƠ CHẾ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CÁC DỰ ÁN ĐIỆN GIÓ TẠI VIỆT NAM
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quyết định số 37/2011/QĐ-TTg ngày 29 tháng 6 năm 2011 của
Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ phát triển dự án điện gió tại Việt Nam.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định
số 37/2011/QĐ-TTg ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ
trợ phát triển các dự án điện gió tại Việt Nam
1. Bổ sung khoản 12, khoản 13
và khoản 14 vào Điều 2 như sau:
“12. Dự án điện gió trong đất liền là các dự án điện
gió nối lưới có tuabin điện gió được xây dựng và vận hành trên đất liền và vùng
đất ven biển có ranh giới ngoài là đường mép nước biển thấp nhất trung bình
trong nhiều năm (18,6 năm).
13. Dự án điện gió trên biển là các dự án điện gió nối
lưới có tuabin điện gió được xây dựng và vận hành nằm ngoài đường mép nước biển
thấp nhất trung bình trong nhiều năm (18,6 năm) ra ngoài khơi.
14. Ngày vận hành thương mại là ngày một phần hoặc
toàn bộ nhà máy điện gió nối lưới sẵn sàng bán điện cho Bên mua điện và thỏa
mãn các điều kiện sau:
a) Nhà máy điện hoàn thành các thử nghiệm ban đầu đối
với một phần hoặc toàn bộ của nhà máy điện gió nối lưới và các trang thiết bị đấu
nối;
b) Nhà máy điện đã được cấp giấy phép hoạt động điện
lực trong lĩnh vực phát điện;
c) Bên bán điện và Bên mua điện chốt chỉ số công tơ
để bắt đầu thanh toán.”
2. Bãi bỏ Điều
3, Điều 4, Điều 5.
3. Sửa đổi Điều
6 như sau:
“Điều 6. Đầu tư xây dựng các dự án điện gió
1. Việc đầu tư xây dựng dự án điện gió phải phù hợp
với quy hoạch phát triển điện lực được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc đầu tư xây dựng các dự án điện gió được thực
hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình.”
4. Sửa đổi Điều
8 như sau:
“Điều 8. Khởi công xây dựng công trình điện gió
Chủ đầu tư chỉ được phép khởi công xây dựng công
trình điện gió khi đáp ứng các điều kiện khởi công xây dựng công trình theo quy
định của pháp luật về xây dựng, có hợp đồng mua bán điện đã ký với Bên mua điện,
có Thỏa thuận đấu nối với Đơn vị phân phối hoặc Đơn vị truyền tải điện và có
báo cáo số liệu đo gió trong khoảng thời gian liên tục ít nhất là 12 tháng.”
5. Bãi bỏ Điều
9.
6. Sửa đổi Điều
10 như sau:
“Điều 10. Chế độ báo cáo
1. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày được cấp
Quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, chủ đầu tư có
trách nhiệm gửi bản sao Quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư đã được chứng thực về Bộ Công Thương để theo dõi quản lý.
2. Hằng năm, trước ngày 15 tháng 01 và ngày 15
tháng 7, Ủy ban nhân dân các tỉnh có các dự án điện gió phải có báo cáo định kỳ
6 tháng liền trước về hoạt động đăng ký đầu tư và tình hình triển khai thực hiện
dự án trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Công Thương để quản lý, theo dõi thực hiện.”
7. Sửa đổi Điều
14 như sau:
“Điều 14. Giá điện đối với dự án điện gió nối lưới
1. Bên mua có trách nhiệm mua toàn bộ sản lượng điện
từ các dự án điện gió với giá mua điện tại điểm giao nhận điện như sau:
a) Đối với các dự án điện gió trong đất liền: Giá
mua điện tại điểm giao nhận điện là 1.928 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị
gia tăng, tương đương 8,5 Uscents/kWh, tỷ giá quy đổi giữa đồng Việt Nam và đồng
Đô la Mỹ được tính theo tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố
ngày 30 tháng 8 năm 2018 là 22.683 đồng/USD). Giá mua điện được điều chỉnh theo
biến động của tỷ giá đồng/USD;
b) Đối với các dự án điện gió trên biển: Giá mua điện
tại điểm giao nhận điện là 2.223 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng,
tương đương 9,8 UScent/kWh, tỷ giá quy đổi giữa đồng Việt Nam và đồng Đô la Mỹ
được tính theo tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố ngày 30
tháng 8 năm 2018 là 22.683 đồng/USD). Giá mua điện được điều chỉnh theo biến động
của tỷ giá đồng/USD.
2. Chi phí mua điện từ các dự án điện gió được tính
toán và đưa đầy đủ trong thông số đầu vào của phương án giá bán điện hàng năm của
Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
3. Giá mua điện tại khoản 1 Điều này được áp dụng
cho một phần hoặc toàn bộ nhà máy điện gió nối lưới có ngày vận hành thương mại
trước ngày 01 tháng 11 năm 2021 và được áp dụng 20 năm kể từ ngày vận hành
thương mại.
4. Các dự án điện gió đã vận hành phát điện trước
thời điểm ban hành Quyết định này được áp dụng mức giá mua điện tại khoản 1 Điều
này kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực cho thời gian còn lại của Hợp đồng
mua bán điện đã ký.
5. Các dự án điện gió áp dụng giá mua điện theo quy
định này sẽ không được áp dụng cơ chế giá cho sản lượng điện của dự án theo các
quy định hiện hành khác.
6. Bộ Công Thương có trách nhiệm đề xuất, trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định về cơ chế đấu giá phát triển điện gió, giá
mua điện gió áp dụng từ ngày 01 tháng 11 năm 2021.”
8. Bổ sung các điểm d, đ của
khoản 1 Điều 16 như sau:
“d) Rà soát, quy định về quản lý quá trình đầu tư xây
dựng các dự án điện gió;
đ) Nghiên cứu và đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ
quy định về cơ chế khuyến khích phát triển sản xuất thiết bị điện gió trong nước,
nâng cao tỷ lệ nội địa hóa trong dự án điện gió.”
9. Bãi bỏ khoản
2 Điều 16.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 11 năm 2018.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức liên quan đến hoạt
động phát triển các dự án điện gió tại Việt Nam có trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|