BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 31/2004/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2004
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 31/2004/TT-BTC NGÀY 12
THÁNG 4 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 118/2003/NĐ-CP NGÀY
13/10/2003 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC
KINH DOANH BẢO HIỂM
Căn cứ Luật
kinh doanh bảo hiểm số 24/2001/QH10 ngày 9/12/2000 và các văn bản hướng dẫn thi
hành;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 2/7/2002;
Căn cứ Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành
chính năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 118/2003/NĐ-CP ngày 13/10/2003 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng điều
chỉnh và phạm vi áp dụng
1.1. Xử phạt vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm được áp dụng đối với cá
nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là "cá nhân, tổ chức") có
hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật về hoạt động kinh
doanh bảo hiểm mà không phải là tội phạm và theo qui định của pháp luật phải bị
xử phạt hành chính.
1.2. Thông tư này
áp dụng đối với:
a) Cá nhân, tổ chức
có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm quy định tại
Chương II, Nghị định số 118/2003/NĐ-CP ngày 13/10/2003 (gọi tắt là Nghị định số
118/2003/NĐ-CP).
b) Cá nhân, tổ chức
nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm qui định tại Nghị định 118/2003/NĐ-CP, trừ trường
hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có qui định khác.
2. Việc xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm phải tuân theo các quy định
chung về xử phạt vi phạm hành chính nêu tại Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
ngày 2/7/2002 (gọi tắt là Pháp lệnh), Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày
14/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh xử
lý vi phạm hành chính năm 2002 (gọi tắt là Nghị định số 134/2003/NĐ-CP) và các
văn bản pháp luật có liên quan.
3. Trong trường hợp
hành vi vi phạm có dấu hiệu cấu thành tội phạm thì người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính lập hồ sơ chuyển cho cơ quan có thẩm quyền để điều tra, giải
quyết theo quy định của pháp luật.
4. Tiền phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm thu được phải nộp vào ngân sách
nhà nước qua tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước. Chế độ quản lý biên lai thu tiền
phạt và tiền nộp phạt thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
II. NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH THẨM QUYỀN XỬ PHẠT
1. Chỉ những người
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 25
Nghị định số 118/2003/NĐ-CP mới có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, với hình thức và mức phạt trong
phạm vi thẩm quyền quy định. Không được phép tách một vi phạm thành nhiều vi phạm
nhỏ hoặc gộp nhiều vi phạm nhỏ thành một vi phạm lớn hơn nhằm mục đích thay đổi
thẩm quyền xử phạt.
2. Trong quá trình
thanh tra, kiểm tra, nếu phát hiện có vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh
doanh bảo hiểm nhưng không thuộc thẩm quyền xử phạt của mình, các cơ quan chức
năng phải chuyển giao hồ sơ vi phạm cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm để xem xét, xử phạt theo quy định
tại Nghị định số 118/2003/NĐ-CP.
3. Trong trường hợp
hành vi vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người thì người đầu
tiên thụ lý vụ việc sẽ ra quyết định xử phạt.
4. Trong trường hợp,
các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của một người thì người đó sẽ ra một
quyết định xử phạt chung, nhưng phải ghi rõ từng hành vi vi phạm, hình thức và
mức xử phạt đối với từng hành vi.
5. Trong trường hợp,
một trong các hành vi vi phạm có thể bị xử lý theo hình thức và mức xử phạt
không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền của người xử phạt thì người đó
phải chuyển toàn bộ hồ sơ lên cấp có thẩm quyền để xem xét, quyết định trong thời
hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
6. Thầm quyền xử
phạt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện,
Chánh thanh tra sở Tài chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại Điều 25 Nghị định số
118/2003/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
6.1. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
70 triệu đồng;
c) áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 6 Điều 5, khoản 4 Điều
6, điểm a khoản 3 Điều 8, điểm a khoản 2 Điều 9, điểm a khoản 2 Điều 10, điểm a
khoản 2 Điều 11, khoản 3 Điều 15, điểm a khoản 2 Điều 17, khoản 2 Điều 18 của
Nghị định số 118/2003/NĐ-CP.
6.2. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
20 triệu đồng.
c) Áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 6 Điều 5, khoản 4 Điều
6, điểm a khoản 3 Điều 8, điểm a khoản 2 Điều 9, điểm a khoản 2 Điều 10, điểm a
khoản 2 Điều 11, khoản 3 Điều 15, điểm a khoản 2 Điều 17, khoản 2 Điều 18 của
Nghị định số 118/2003/NĐ-CP.
6.3. Chánh thanh
tra Sở Tài chính có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
20 triệu đồng.
c) Áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 6 Điều 5, khoản 4 Điều
6, điểm a khoản 3 Điều 8, điểm a khoản 2 Điều 9, điểm a khoản 2 Điều 10, điểm a
khoản 2 Điều 11, khoản 3 Điều 15, điểm a khoản 2 Điều 17, khoản 2 Điều 18 của
Nghị định số 118/2003/NĐ-CP.
III. ÁP DỤNG HÌNH THỨC XỬ PHẠT
1. Người ra quyết
định xử phạt phải căn cứ vào mức độ, tính chất của hành vi vi phạm được quy định
tại Chương II Nghị định số 118/2003/NĐ-CP để quyết định việc áp dụng hình thức
xử phạt phù hợp.
2. Việc áp dụng mức
phạt tiền, kể cả khi vận dụng các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng, đều
không được thấp hơn hoặc vượt quá khung phạt tiền đã quy định.
3. Mức tiền phạt cụ
thể do người có thẩm quyền xử phạt quyết định trong từng trường hợp căn cứ vào
khung tiền phạt được quy định tại Nghị định số 118/2003/NĐ-CP, tính chất, mức độ
vi phạm và chủ thể thực hiện hành vi vi phạm.
4. Mức tối thiểu của
khung phạt tiền được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính lần đầu, do lỗi
vô ý và có tình tiết giảm nhẹ quy định tại Điều 8 của Pháp lệnh.
5. Việc xác định mức
trung bình của khung tiền phạt được thực hiện theo quy định tại Điều
24 Nghị định số 134/2003/NĐ-CP.
6. Mức tối đa của
khung phạt tiền được áp dụng đối với hành vi vi phạm có nhiều tình tiết tăng nặng
quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh.
7. Chỉ được áp dụng
một trong hai hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với một
hành vi vi phạm hành chính.
8. Các hình thức xử
phạt bổ sung không được áp dụng độc lập mà phải áp dụng kèm theo hình thức xử
phạt chính.
IV. THỦ TỤC XỬ PHẠT
1. Thủ tục xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm được thực hiện theo các
quy định tại Chương IV Nghị định số 134/2003/NĐ-CP. Các mẫu biên bản và quyết định
sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm ban
hành kèm theo Thông tư này.
2. Do tính chất đặc
thù của hoạt động kinh doanh bảo hiểm nên:
2.1. Thủ tục xử phạt
đơn giản theo quy định tại Điều 54 của Pháp lệnh và Điều 19 Nghị định số 134/2003/NĐ-CP sẽ không áp dụng đối với
các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm. Mọi trường hợp
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm đều phải căn cứ
trên biên bản vi phạm hành chính do cơ quan và người có thẩm quyền lập theo nội
dung và hình thức do pháp luật quy định.
2.2. Thời hạn ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm áp dụng
theo qui định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5, Điều 21
của Nghị định số 134/2003/NĐ-CP.
3. Việc cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại
Điều 66 và Điều 67 của Pháp lệnh.
V. HÀNH VI VI PHẠM
Một số hành vi vi
phạm quy định tại Nghị định số 118/2003/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Vi phạm các quy
định về quản lý, sử dụng giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép đặt văn
phòng đại diện (sau đây gọi tắt là "giấy phép") theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 118/2003/NĐ-CP
1.1. Không công bố
hoặc công bố sai sự thật nội dung hoạt động theo các quy định của pháp luật có
liên quan là việc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không
tuân thủ quy định về đăng báo những nội dung chủ yếu của giấy phép theo quy định
tại khoản 2, Điều 8 Nghị định số 42/2001/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 1/8/2001 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.
1.2. Không hoạt động
sau 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép là việc doanh nghiệp bảo hiểm không
tiến hành bất kỳ hoạt động nào được quy định tại khoản 1 Điều
60 Luật kinh doanh bảo hiểm; doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không tiến hành
bất kỳ hoạt động nào được quy định tại Điều 90 Luật kinh doanh
bảo hiểm.
1.3. Chậm công bố
so với thời hạn qui định các nội dung thay đổi theo quy định là việc sau 30
ngày kể từ ngày được Bộ Tài chính chấp thuận việc thay đổi, doanh nghiệp bảo hiểm
vẫn chưa công bố các nội dung thay đổi đã được chấp thuận theo quy định của
pháp luật.
1.4. Kinh doanh hoặc
hoạt động không đúng với nội dung ghi trong giấy phép là việc doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, văn phòng đại diện của công ty bảo hiểm,
công ty môi giới bảo hiểm nước ngoài hoạt động trái hoặc ngoài các nội dung được
quy định trong giấy phép liên quan đến lĩnh vực hoạt động, nghiệp vụ hoạt động
được phép tiến hành, địa bàn hoạt động, đối tượng khách hàng và thời hạn hoạt động.
1.5. Nhận dịch vụ
môi giới bảo hiểm do doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài không được phép
hoạt động tại Việt Nam cung cấp là việc doanh nghiệp bảo hiểm trong nước nhận
các dịch vụ môi giới bảo hiểm cho những rủi ro phát sinh tại Việt Nam do doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm có trụ sở ở nước ngoài và không được phép hoạt động
kinh doanh tại Việt Nam cung cấp.
2. Khuyến mại bất
hợp pháp theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 10 Nghị định số
118/2003/NĐ-CP là việc doanh nghiệp sử dụng các hình thức khuyến mại mà Luật
Thương mại và các văn bản pháp luật khác có qui định cấm, bao gồm:
a) Khuyến mại các
sản phẩm bảo hiểm chưa đăng ký, chưa được Bộ Tài chính ban hành, phê chuẩn;
b) Khuyến mại thiếu
trung thực hoặc gây hiểu lầm về dịch vụ bảo hiểm để lừa dối khách hàng;
c) Khuyến mại làm ảnh
hưởng tới cảnh quan môi trường;
d) Hứa hẹn tặng phẩm,
giải thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng;
đ) Các hình thức
khuyến mại khác bị cấm theo quy định của pháp luật.
3. Ép buộc giao kết
hợp đồng bảo hiểm trái pháp luật theo quy định tại Điều 11 Nghị
định số 118/2003/NĐ-CP là việc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân sử
dụng ảnh hưởng, các biện pháp hành chính, hoặc những hình thức gây sức ép khác
để buộc người có nhu cầu bảo hiểm phải tham gia bảo hiểm tại một doanh nghiệp bảo
hiểm, hay doanh nghiệp bảo hiểm phải nhận dịch vụ môi giới bảo hiểm, môi giới
tái bảo hiểm trái với ý muốn của họ.
4. Hành vi trục lợi
trong việc tham gia bảo hiểm, bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm và giải
quyết khiếu nại bảo hiểm theo quy định tại Điều 15 Nghị định số
118/2003/NĐ-CP là hành vi cố ý lừa dối của tổ chức, cá nhân nhằm thu lợi bất
chính khi tham gia bảo hiểm, yêu cầu, giải quyết bồi thường bảo hiểm, trả tiền
bảo hiểm, giải quyết khiếu nại bảo hiểm.
Đồng loã với ngưưười
thụ hưưưởng bảo hiểm theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 15
Nghị định số 118/2003/NĐ-CP là hành vi cấu kết với người được thụ hưởng bảo
hiểm giả mạo giấy tờ, cung cấp thông tin sai sự thật, dựng hiện trường giả hoặc
những hành vi trái pháp luật khác trong quá trình yêu cầu giải quyết, giải quyết
bồi thường bảo hiểm và trả tiền bảo hiểm.
5. Vi phạm các qui
định về thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định tại Điều 24 Nghị định số 118/2003/NĐ-CP
5.1. Hành vi trì
hoãn, lẩn tránh hoặc có thủ đoạn đối phó bao gồm:
a) Không cung cấp
hoặc cố tình kéo dài thời gian cung cấp các hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của
đoàn kiểm tra, thanh tra.
b) Không bố trí, bố
trí không kịp thời hoặc bố trí người không có trách nhiệm làm việc với các đoàn
kiểm tra, thanh tra.
c) Không cung cấp
đúng với thực tế các thông tin, báo cáo, chứng từ, sổ kế toán và những hồ sơ,
tài liệu khác theo yêu cầu của đoàn kiểm tra, thanh tra.
d) Các hành vi trì
hoãn, lẩn tránh hoặc thủ đoạn đối phó khác theo qui định của pháp luật.
5.2. Can thiệp vào
việc xử lý của các cơ quan thanh tra, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Cung cấp thông
tin không đúng với cơ quan hành chính cấp trên nhằm gây sức ép với cơ quan có
trách nhiệm xử lý.
b) Cung cấp thông
tin không đúng sự thật cho các phương tiện thông tin đại chúng nhằm gây sức ép
cản trở việc xử lý.
c) Đe đọa hoặc
dùng các hình thức khác để cản trở cơ quan xử lý.
VI. PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRONG VIỆC XỬ PHẠT
1. Trong quá trình
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước tại địa phương, nếu phát hiện hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, trước khi ra quyết định xử
phạt, người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm trao đổi ý kiến bằng văn bản với
Bộ Tài chính.
Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản, Bộ Tài chính có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản với người có thẩm quyền xử phạt ý kiến của mình về việc xử phạt.
Căn cứ ý kiến của
Bộ Tài chính người có thẩm quyền xử phạt ở địa phương ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm.
2. Những hành vi
vi phạm hành chính có liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm và trái với
quy định về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực khác như thuế, chế độ kế toán,
đăng ký kinh doanh v.v. sẽ được xử lý theo các nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong những lĩnh vực chuyên ngành có liên quan.
3. Trong trường hợp,
hành vi vi phạm của một tổ chức, cá nhân xảy ra trên nhiều địa phương khác
nhau, thì cơ quan phát hiện hành vi vi phạm phải lập biên bản vi phạm hành chính,
đình chỉ vi phạm và thông báo cho cơ quan Thanh tra Bộ Tài chính để cùng phối hợp
xử lý vi phạm.
4. Quyết định của
Thanh tra Sở Tài chính và Thanh tra Bộ Tài chính về việc xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm phải được gửi cho uỷ ban nhân dân địa
phương nơi hành vi vi phạm hành chính bị phát hiện và xử lý để theo dõi và đảm
bảo thi hành.
5. Trong thời hạn
7 ngày làm việc kể từ khi ra quyết định xử phạt, người ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm có trách nhiệm gửi một bản
sao của quyết định đến Bộ Tài chính để theo dõi và phối hợp giải quyết.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có
hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
2. Chánh thanh tra
Bộ Tài chính chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị, cá nhân trong hệ thống thanh tra
tài chính nắm vững và thực hiện nghiêm túc việc xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm.
3. Trong quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính
để xem xét, hướng dẫn giải quyết.
Mẫu biên bản vi phạm hành chính
(Ban hành kèm
theo Thông tư số ..../2004/TT-BTC ngày.... tháng 3 năm 2004 của Bộ Tài chính)
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN
Số:......./BB-VPHC
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
A1..... ,ngày.... tháng.... năm.....
|
BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC
KINH DOANH BẢO HIỂM
Hôm nay, hồi........
giờ........ ngày........ tháng........ năm....... tại................
Chúng tôi gồm 2:
1..............................
Chức vụ: ..............;
2.
............................ Chức vụ: ..............;
3.
............................ Chức vụ: ..............;
Với sự chứng kiến
của: 3
1. Ông/Bà
............... Nghề nghiệp/chức vụ........ ;
Địa chỉ thường trú
(tạm trú) : ......................;
Giấy chứng minh
nhân dân số:....... Ngày cấp:........; Nơi cấp:........;
2...............
Nghề nghiệp/chức vụ: ........ Địa chỉ thường trú:........;
Giấy chứng minh
nhân dân số:.......Ngày cấp:.......; Nơi cấp:.......;
.............................................................,
Tiến hành lập biên
bản vi phạm hành chính về lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm đối với:
Ông (bà)/tổ chức 4:
........ Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động): ........;
Địa chỉ:
.............;
Giấy chứng minh
nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD.......
Cấp ngày........ tại
........;
Đã có các hành vi
vi phạm hành chính như sau 5: .............;
Các hành vi trên
đã vi phạm vào Điều........ khoản........ điểm........ của Nghị định số
118/2003/NĐ-CPngày 13/10/2003 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm
Người bị thiệt hại/tổ
chức bị thiệt hại (nếu có):
Họ
tên:....................;
Địa chỉ:
....................;
Giấy chứng minh
nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD........;
Cấp ngày........ tại
........ .
Ý kiến trình bày của
người vi phạm hành chính/đại diện tổ chức vi phạm hành chính:
Ý kiến trình bày của
người làm chứng:
Ý kiến trình bày của
người/đại diện tổ chức bị thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra (nếu có):
Người có thẩm quyền
xử phạt đã yêu cầu Ông (bà)/tổ chức đình chỉ ngay hành vi vi phạm.
Các biện pháp ngăn
chặn vi phạm hành chính được áp dụng gồm:
........
Chúng tôi tạm giữ
những tang vật, phương tiện, vi phạm hành chính và giấy tờ sau để chuyển về:........
để cấp có thẩm quyền giải quyết.
STT
|
Tên tang vật, phương tiện, giấy tờ bị tạm giữ
|
Số lượng
|
Chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng 6
|
Ghi chú 7
|
|
|
|
|
|
Ngoài những tang vật,
phương tiện, giấy tờ nêu trên, chúng tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác.
Yêu cầu Ông (bà)/đại
diện tổ chức vi phạm có mặt tại 8...... lúc...... giờ......
ngày....... tháng...... năm để giải quyết vụ vi phạm.
Biên bản được lập
thành........ bản có nội dung và giá trị như nhau, và được giao cho người vi phạm/đại
diện tổ chức vi phạm một bản và ........ 9
Sau khi đọc lại
biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản, không có ý kiến gì
khác và cùng ký vào biên bản hoặc có ý kiến khác như sau:
Ý kiến bổ sung
khác (nếu có) 10:
Biên bản này này gồm....
trang, được những người có mặt cùng ký xác nhận vào từng trang
NGƯỜI VI PHẠM
(HOẶC ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC VI PHẠM)
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI BỊ THIỆT HẠI (NẾU CÓ)
(HOẶC ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC BỊ THIỆT HẠI)
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI CHỨNG KIẾN (NẾU CÓ)
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN CHÍNH QUYỀN (NẾU CÓ)
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Lý do người vi phạm,
đại diện tổ chức vi phạm không ký biên bản 11:
...............................................................................
Lý do người bị thiệt
hại, đại diện tổ chức bị thiệt hại không ký biên bản 12:......
Mẫu quyết định xử phạt vi phạm hành chính
(Ban hành kèm
theo Thông tư số....../2004/TT-BTC ngày.... tháng 3 năm 2004 của Bộ Tài chính)
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN
Số:......./QĐ-XPHC
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
A13..... ,ngày.... tháng.... năm.....
|
QUYẾT ĐỊNH
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC
KINH DOANH BẢO HIỂM
Căn cứ Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Căn cứ Điều...........
Nghị định số 118/2003/NĐ-CPngày 13/10/2003 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm;
Căn cứ Biên bản vi
phạm hành chính do 14........ lập hồi...... giờ....... ngày......
tháng..... năm........tại .........;
Tôi, ...........15;
Chức vụ:......................;
Đơn vị......................
,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Xử phạt vi phạm hành chính đối với:
Ông (bà)/tổ chức16:
..........;
Nghề nghiệp (lĩnh
vực hoạt động): ...........;
Địa chỉ:
......................;
Giấy chứng minh
nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD...........;
Cấp ngày ...........
tại......................;
Với các hình thức
sau:
1. Hình thức xử phạt
chính:
Cảnh cáo/phạt tiền
với mức phạt là:............. đồng. (Viết bằng chữ: ...................).
2. Hình thức phạt
bổ sung (nếu có):
1. Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề:........... .
2. Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính gồm:...... .
3. Các biện pháp
khắc phục hậu quả (nếu có):
Lý do:
- Đã có hành vi vi
phạm hành chính: 17...........
Quy định tại điểm.........
khoản........ Điều......... của Nghị định số 118/2003/NĐ-CPngày 13/10/2003 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm.
Những tình tiết
liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm: ......................
Điều 2. Ông (bà)/tổ chức........ phải nghiêm chỉnh chấp hành Quyết định xử phạt
trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày được giao Quyết định xử phạt là ngày
......... tháng......... năm........ trừ trường hợp được hoãn chấp hành hoặc...........18.
Quá thời hạn này,
nếu Ông (bà)/tổ chức......... cố tình không chấp hành Quyết định xử phạt thì bị
cưỡng chế thi hành.
Số tiền phạt quy định
tại Điều 1 phải nộp vào tài khoản số:........ của Kho bạc Nhà nước...........19
trong vòng mười ngày, kể từ ngày được giao Quyết định xử phạt.
Ông (bà)/tổ chức
........... có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính này theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày....... tháng........
năm.........20.
Trong thời hạn ba
ngày, Quyết định này được gửi cho:
1. Ông (bà)/tổ chức:...........
để chấp hành;
2. Kho bạc..........................
để thu tiền phạt;
3.......................
.
Quyết định này gồm..........
trang, được đóng dấu giáp lai giữa các trang.
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Ghi chú:
1. Ghi địa danh
hành chính cấp tỉnh.
2. Ghi rõ họ tên,
chức vụ người lập biên bản.
3. Họ và tên người
làm chứng. Nếu có đại diện chính quyền phải ghi rõ họ tên, chức vụ.
4. Nếu là tổ chức
ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.
5. Ghi cụ thể giờ,
ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; mô tả hành vi vi phạm.
6. Nếu là phương
tiện ghi thêm số đăng ký, nếu là ngoại tệ thì ghi xê ri của từng tờ.
7. Ghi rõ tang vật,
phương tiện có được niêm phong không, nếu có niêm phong thì trên niêm phong phải
có chữ ký của người vi phạm (hoặc đại diện của tổ chức vi phạm), có sự chứng kiến
của đại diện gia đình, đại diện tổ chức hay đại diện chính quyền khống, nếu
không có phải ghi rõ có sự chứng kiến của Ông (bà)....
8. Ghi rõ địa chỉ
trụ sở nơi cá nhân, tổ chức vi phạm phải có mặt.
9. Ghi cụ thể những
người, tổ chức được giao biên bản.
10. Những người có
ý kiến khác về nội dung biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý do có ý kiến
khác, ký và ghi rõ họ tên.
11,17. Người lập
biên bản phải ghi rõ lý do những người này từ chối không ký biên bản.
13. Ghi địa danh
hành chính cấp tỉnh.
14. Ghi họ tên, chức
vụ người lập biên bản.
15. Họ tên người
ra quyết định xử phạt.
16. Nếu là tổ chức
ghi rõ họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.
17. Nếu có nhiều
hành vi thì ghi cụ thể từng hành vi vi phạm.
18. Ghi rõ lý do.
19. Ghi rõ tên, địa
chỉ Kho bạc.
20. Ngày ký Quyết
định hoặc ngày do người có thẩm quyền xử phạt quyết định.