Thứ 3, Ngày 29/10/2024

Thông tư 3-TM/CSTTTN-1997 hướng dẫn quy định của Chính phủ về hoạt động mua bán, xuất nhập khẩu và gia công chế tác đá quý do Bộ Thương mại ban hành

Số hiệu 3-TM/CSTTTN
Ngày ban hành 11/03/1997
Ngày có hiệu lực 01/07/1997
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Thương mại
Người ký Trương Đình Tuyển
Lĩnh vực Thương mại,Xuất nhập khẩu,Tài nguyên - Môi trường

BỘ THƯƠNG MẠI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 3-TM/CSTTTN

Hà Nội, ngày 11 tháng 3 năm 1997

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 03-TM/CSTTTN NGÀY 11 THÁNG 3 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ VỀ HOẠT ĐỘNG MUA BÁN, XUẤT NHẬP KHẨU VÀ GIA CÔNG CHẾ TÁC ĐÁ QUÝ

Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 65/CP ngày 13/10/1995 ban hành "Quy chế quản lý các hoạt động trong lĩnh vực đá quý";
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 02/CP ngày 5/1/1995 quy định về hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh thương mại và hàng hoá, dịch vụ kinh doanh thương mại có điều kiện ở thị trường trong nước;
Bộ Thương mại hướng dẫn và quy định cụ thể về các hoạt động mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu và gia công chế tác đá quý, như sau:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Các hoạt động sau đây về lĩnh vực đá quý: mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu và gia công chế tác đá quý (bao gồm cả làm trang sức có gắn đá quý và hàng mỹ nghệ bằng đá quý) đều phải thực hiện đúng các quy định cụ thể tại Thông tư này.

2. Đá quý được hiểu như quy định tại Điều 1 "Quy chế quản lý các hoạt động trong lĩnh vực đá quý" ban hành kèm theo Nghị định của Chính phủ số 65/CP ngày 13/10/1995, gồm 2 nhóm: Nhóm 1: kim cương, ruby, saphia và emơrôt;

Nhóm 2: Các loại đá quý khác;

và tồn tại dưới các dạng: nguyên liệu thô, đã được gia công, chế tác hoặc được gắn vào hàng trang sức, hàng mỹ nghệ.

3. Nhà nước thừa nhận quyền sở hữu hợp pháp của các tổ chức, cá nhân có đá quý dưới dạng nguyên liệu thô, sản phẩm đã gia công chế tác. Tổ chức, cá nhân có đá quý sở hữu hợp pháp được lưu giữ, vận chuyển, cầm cố, chuyển nhượng, mua bán, ký gửi tại ngân hàng hoặc kho bạc Nhà nước.

4. Các doanh nghiệp được thành lập theo các quy định của pháp luật nếu có đủ các điều kiện quy định tại Thông tư này đều được phép hoạt động mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu và gia công chế tác đá quý.

Doanh nghiệp thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực đá quý theo phạm vi Giấy phép đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp.

5. Cá nhân và nhóm kinh doanh được cấp giấy phép kinh doanh theo Nghị định 66/HĐBT ngày 2/3/1992, các trường đại học, trường dạy nghề, cơ sở nghiên cứu khoa học nếu có đủ điều kiện quy định tại thông tư này được phép gia công chế tác đá quý.

Chương 2:

QUY ĐỊNH VỀ MUA BÁN VÀ GIA CÔNG CHẾ TÁC ĐÁ QUÝ

I. MUA BÁN ĐÁ QUÝ TRONG NƯỚC:

1. Doanh nghiệp có nhu cầu về hoạt động mua bán đá quý phải xin Giấy phép kinh doanh mua bán đá quý theo quy định của Nghị định số 02/CP ngày 5/1/1995 và quy định cụ thể tại Thông tư này; phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật và trong quá trình kinh doanh phải thực hiện đúng các điều kiện kinh kinh doanh mua bán đá quý.

2. Việc mua bán đá quý (nguyên liệu thô, đã gia công, chế tác hoặc được gắn vào hàng trang sức, hàng mỹ nghệ) được Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho mọi tổ chức và cá nhân thực hiện tại:

a. Trụ sở doanh nghiệp và các trung tâm, cửa hàng kinh doanh đá quý và trang sức của Tổng công ty đá quý và vàng Việt Nam và của các đơn vị thành viên của Tổng công ty.

b. Trụ sở các doanh nghiệp khác và cửa hàng có Giấy phép và đăng ký kinh doanh mua bán đá quý.

c. Chợ đá quý ở vùng mỏ đá quý do chính quyền địa phương quản lý có sự tham gia của Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam.

Riêng đá quý do các đơn vị trúng thầu khai thác có giá trị từ 100 (một trăm) triệu đồng một viên trở lên, sau khi định giá được niêm phong, bảo quản ở Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam để bán đấu giá theo quy định.

3. Các doanh nghiệp kinh doanh đá quý khi mua bán, vận chuyển đá quý phải tiến hành lập đầy đủ hoá đơn, chứng từ như đối với các loại hàng hoá khác theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.

Riêng việc mua bán đá tại chợ đá quý quy định tại điểm 2c trên đây được cơ quan trực tiếp quản lý chợ đá quý xác nhận.

4. Đá quý mua bán tại các trung tâm, cửa hàng kinh doanh đá quý của các doanh nghiệp phải đúng chủng loại, chất lượng, khối lượng, giá ghi trên hoá đơn, chứng từ và khi cần thiết phải chịu sự kiểm tra của, giám định của cơ quan quản lý tiêu chuẩn đo lường - chất lượng hàng hoá và cơ quan kiểm tra thị trường.

Các trung tâm, cửa hàng kinh doanh đá quý nếu có kinh doanh đá quý nhân tạo (kể cả được gắn vào hàng trang sức, hàng mỹ nghệ) phải niêm yết rõ về chủng loại, chất lượng, khối lượng, giá của đá quý nhân tạo để phân biệt với đá quý thiên nhiên và phải ghi rõ trong hoá đơn, chứng từ mua bán, vận chuyển.

5. Đá quý các loại khi mua bán trong nước không bắt buộc phải giám định, việc giám định do người mua và người bán thoả thuận.

6. Điều kiện để được cấp giấy phép kinh doanh mua bán đã quý gồm:

[...]