Thông tư 29-BTC/TCT năm 1993 hướng dẫn thi hành Nghị quyết Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Nghị định Chính phủ về bổ sung Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 29-BTC/TCT
Ngày ban hành 01/04/1993
Ngày có hiệu lực 01/04/1993
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Phan Văn Dĩnh
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 29-BTC/TCT

Hà Nội, ngày 01 tháng 4 năm 1993

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 29-BTC/TCT NGÀY 01 THÁNG 04 NĂM 1993 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ QUYẾT CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI VÀ NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC BỔ SUNG PHÁP LỆNH THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THU NHẬP CAO

Căn cứ vào Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao đã được Hội đồng Nhà nước thông qua ngày 27 tháng 12 năm 1990.
Căn cứ vào Nghị quyết số 32-NQ/UBTVQH9 ngày 10 tháng 3 năm 1993 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội "về việc bổ sung Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao" và Nghị định số 16-CP ngày 23 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết trên.
Sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

I - PHẠM VI ÁP DỤNG

1. Đối tượng nộp thuế thu nhập:

Mọi cá nhân định cư tại Việt Nam, không đăng ký kinh doanh mua bán nhà, nhưng có bán nhà cùng với việc chuyển quyền sử dụng đất có nhà đó, mà có thu nhập, đều phải nộp thuế thu nhập vào Ngân sách Nhà nước.

- Trường hợp hộ gia đình bán nhà, chuyển quyền sử dụng đất đối với nhà đất thuộc sở hữu hợp pháp đối với nhà và quyền sử dụng đối với đất của nhiều người thì người nộp thuế là những người đứng tên sở hữu nhà và quyền sử dụng đất đó.

2. Thu nhập chịu thuế:

Thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập không thường xuyên do việc bán nhà cùng với việc chuyển quyền sử dụng đất có nhà đó là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá vốn của nhà gắn với quyền sử dụng đất của nhà đó; bao gồm các loại sau đây:

- Nhà tự xây dựng;

- Nhà được mua do chính sách hoá giá của Nhà nước.

- Nhà mua lại của người khác;

- Nhà được hưởng quyền thừa kế, nhà được biếu tặng.

- Các loại nhà khác được Pháp luật cho phép bán nhà cùng với việc chuyển quyền sử dụng đất có nhà đó.

Giá bán và giá vốn được xác định như sau:

a. Giá bán: là giá thanh toán thực tế giữa người mua và người bán tại thời điểm bán nhà cùng với việc chuyển quyền sử dụng đất có nhà đó. Trường hợp người mua, người bán kê khai không đúng giá thực tế (thấp hơn giá tối thiểu) thì được tính theo bảng giá tối thiểu do Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng quy định theo từng thời kỳ (kèm theo Thông tư này mức giá tối thiểu).

b. Giá vốn: là chi phí thực tế để xây dựng hoặc mua nhà, chi phí trả cho việc nhận quyền sử dụng đất (lệ phí cấp đất, lệ phí trước bạ...). Chi phí về sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, và các chi phí hợp lý, hợp lệ khác (nếu có).

Thu nhập chịu thuế được xác định theo công thức sau đây:

+ Đối với nhà đất tự xây dựng:

 

Thu nhập chịu thuế

=

Giá bán thực tế

-

Chi phí xây dựng nhà và nhận quyền sử dụng đất (nếu có)

+

Chi phí cải tạo nâng cấp (nếu có)

+

Lệ phí trước bạ,lệ phí cấp đất (nếu có)

+ Đối với nhà đất được mua từ hoá giá nhà hoặc mua lại của người khác

 

Thu nhập chịu thuế

=

giá bán thực tế

-

Chi phí trả tiền mua nhà nhận quyền sử dụng đất

+

Lệ phí trước bạ, lệ phí cấp đất
(nếu có)

+

Chi phí sửa chữa, cải tạo (nếu có)

+ Đối với nhà đất được hưởng quyền thừa kế, biếu tặng

Thu nhập chịu thuế

=

Giá bán thực tế

-

Trị giá của nhà tại thời điểm thừa kế, biếu tặng

+

Chi phí sửa chữa, cải tạo (nếu có)

+

Lệ phí trước bạ, lệ phí cấp đất
(nếu có)

Trong đó:

- Chi phí xây dựng được tính theo giá thành xây dựng nhà ở của Bộ Xây dựng quy định theo từng thời kỳ.

[...]