CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
16-CP
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 3 năm 1993
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 16-CT NGÀY 23 THÁNG 3 NĂM 1993 QUY ĐỊNH CHI
TIẾT THI HÀNH NGHỊ QUYẾT SỐ 32-NQ/UBTVQH9 NGÀY 10 THÁNG 3 NĂM 1993 CỦA UỶ BAN
THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI VỀ VIỆC BỔ SUNG PHÁP LỆNH THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THU
NHẬP CAO
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị quyết số 32-NQ/UBTVQH9 ngày 10-3-1993 của Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội về việc bổ sung Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
PHẠM VI ÁP DỤNG
Điều 1.-
Các cá nhân không đăng ký kinh doanh nhà cửa, nhưng có bán nhà cùng với việc
chuyển quyền sử dụng đất có nhà đó, mà có thu nhập cao phát sinh từ hoạt động
trên, đều phải nộp thuế thu nhập không thường xuyên theo quy định tại Nghị định
này.
Điều 2.-
Thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập không thường xuyên quy định tại Nghị định
này là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá vốn của các loại nhà sau đây: nhà tự
xây dựng, nhà được mua do bán hoá giá, nhà mua lại, nhà được hưởng quyền thừa kế,
nhà được biếu tặng, và các loại nhà khác được pháp luật cho phép bán cùng với
việc chuyển quyền sử dụng đất có nhà đó.
Nếu nhà và đất thuộc quyền sở hữu
và quyền sử dụng hợp pháp của nhiều người thì thu nhập chịu thuế được tính
riêng cho từng người theo phần mà người đó được hưởng.
Điều 3.-
Giá bán và giá vốn của nhà đem bán cùng với việc chuyển quyền sử dụng đất có
nhà đó, được xác định cụ thể như sau:
1. Giá bán: là giá thanh toán thực
tế giữa người mua và người bán tại thời điểm bán nhà cùng với việc chuyển quyền
sử dụng đất có nhà đó. Trường hợp người mua, người bán kê khai không đúng giá thực
tế thì được tính theo bảng giá tối thiểu do Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng quy định
theo từng thời kỳ.
2. Giá vốn: là chi phí để xây dựng
nhà, mua nhà cùng với đất có nhà đó, chi phí trả cho việc nhận quyền sử dụng đất
(lệ phí cấp đất, lệ phí trước bạ v.v...) và các chi phí khác (nếu có) của nhà
đem bán cùng với việc chuyển quyền sử dụng đất có nhà đó.
- Riêng đối với nhà được hưởng
quyền thừa kế, biếu tặng trước ngày 31-3-1993 giá vốn được xác định theo giá thị
trường tại thời điểm ngày 31-3-1993. Các trường hợp thừa kế, biếu tặng sau ngày
31-3-1993 thì được tính theo giá thị trường tại thời điểm được hưởng quyền thừa
kế, biếu tặng.
Điều 4.-
Những khoản thu nhập do bán nhà và chuyển quyền sử dụng đất sau đây không thuộc
diện chịu thuế thu nhập cao theo Nghị định này:
1. Thu nhập do bán nhà và chuyển
quyền sử dụng đất thuộc đối tượng kinh doanh của các tổ chức, cá nhân có đăng
ký kinh doanh nhà, môi giới trong việc mua bán nhà, cho thuê nhà.
2. Thu nhập do bán nhà, chuyển
quyền sử dụng đất của các doanh nghiệp Nhà nước, các cơ quan hành chính sự nghiệp,
lực lượng vũ trang, các tổ chức đoàn thể.
Chương 2:
CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU
THUẾ
Điều 5.-
Căn cứ tính thuế là thu nhập phát sinh trong mỗi lần bán nhà, cùng với việc
chuyển quyền sử dụng đất có nhà đó của từng cá nhân theo quy định tại Điều 2 và
thuế suất theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này
Điều 6.-
Đối với trường hợp mua bán nhà cùng với việc chuyển quyền sử dụng đất nói ở các
điều trên mà thanh toán bằng ngoại tệ, bằng vàng hoặc bằng hiện vật thì phải
quy đổi ra tiền Việt Nam để làm căn cứ tính thuế.
Ngoại tệ, vàng được tính theo tỷ
giá mua do Ngân hàng Nhà nước công bố; hiện vật được tính theo giá thị trường tại
thời điểm bán nhà và chuyển quyền sử dụng đất.
Điều 7.-
Thuế suất đối với thu nhập do bán nhà cùng với việc chuyển quyền sử dụng đất có
nhà đó (thu nhập chịu thuế quy định ở Điều 2) được áp dụng theo "Biểu thuế
luỹ tiến từng phần đối với thu nhập không thường xuyên", quy định tại Điều
12 của Pháp lệnh Thu nhập thuế đối với người có thu nhập cao và phần b, Điểm 1
của Nghị quyết số 32-NQ/UBTVQH9 ngày 10-3-1993 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, cụ
thể:
Biểu thuế luỹ tiến từng phần đối
với thu nhập do bán nhà cùng với việc chuyển quyền sử dụng đất có nhà đó:
Bậc
|
Thu
nhập 1 lần phát sinh
|
Thuế
suất (%)
|
1
|
|
đến
1.800.000đ
|
0
|
2
|
Trên
1.800.000đ
|
-
3.800.000đ
|
5
|
3
|
3.800.000đ
|
-
9.500.000đ
|
10
|
4
|
9.500.000đ
|
-
19.000.000đ
|
15
|
5
|
19.000.000đ
|
-
28.000.000đ
|
20
|
6
|
28.000.000đ
|
-
50.000.000đ
|
30
|
7
|
50.000.000đ
|
|
60
|
Chương 3:
KÊ KHAI NỘP THUẾ THU NHẬP
Điều 8.-
Thuế thu nhập đối với khoản thu nhập phát sinh do bán nhà cùng với việc chuyển
quyền sử dụng đất có nhà đó, nộp một lần trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày phát
sinh thu nhập.
Điều 9.-
Trong mọi trường hợp bán nhà cùng với việc chuyển quyền sử dụng đất có nhà đó,
người bán phải kê khai đầy đủ các giấy tờ cần thiết đối với việc bán nhà cùng với
việc chuyển quyền sử dụng đất có nhà đó để làm cơ sở xác định thu nhập và thực
hiện nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn quy định trong Nghị định này và hướng dẫn của
Bộ Tài chính.
Điều 10.-
Bộ Tài chính tổ chức việc thu thuế thu nhập theo quy định tại Nghị định này. Uỷ
ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo các ngành chức năng phối hợp và tạo
điều kiện để cơ quan thu thuế thu đủ tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước.
Chương 4:
GIẢM, MIỄN THUẾ
Điều 11.-
Các trường hợp sau đây được xét giảm, miễn thuế thu nhập theo Nghị định này:
1. Do hoàn cảnh khó khăn, do di
chuyển đến nơi khác mà phải bán nhà cùng với việc chuyển quyền sử dụng đất có nhà
đó thì được miễn thuế thu nhập theo Nghị định này.
2. Các hộ gia đình thuộc diện
chính sách: gia đình thương binh liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng, các
gia đình có khó khăn đột xuất do thiên tai địch hoạ, tai nạn bất ngờ, bệnh tật
phải bán nhà cùng với việc chuyển quyền sử dụng đất có nhà đó, thì được giảm
thuế một lần và mức giảm tối đa không quá 50% số thuế phải nộp.
Bộ Tài chính hướng dẫn nguyên tắc,
thủ tục và mức độ xét miễn giảm cụ thể cho các đối tượng trên.
Chương 5:
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN
THƯỞNG
Điều 12.-
Việc xử lý các hành vi vi phạm và khen thưởng các thành tích đối với các tổ chức
và cá nhân trong việc thi hành thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do
bán nhà và chuyển quyền sử dụng đất có nhà đó, được thực hiện theo quy định tại
các Điều 21, 22, 23, 24 và 25 của Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao được Hội đồng Nhà nước thông qua ngày 27 tháng 12 năm 1990.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13.-
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1-4-1993.
Điểm 6, Điều 3 Nghị định số
119/HĐBT ngày 17-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được sửa đổi
lại như sau: "6/ Tiền thu về nhượng bán tài sản (trừ nhà cửa) thuộc sở hữu
cá nhân".
Điều 14.-
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.