Thông tư 29/2012/TT-BKHCN quy định nội dung Báo cáo phân tích an toàn sơ bộ trong hồ sơ đề nghị phê duyệt địa điểm nhà máy điện hạt nhân do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Số hiệu 29/2012/TT-BKHCN
Ngày ban hành 19/12/2012
Ngày có hiệu lực 02/02/2013
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Khoa học và Công nghệ
Người ký Lê Đình Tiến
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 29/2012/TT-BKHCN

Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2012

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH NỘI DUNG BÁO CÁO PHÂN TÍCH AN TOÀN SƠ BỘ TRONG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ PHÊ DUYỆT ĐỊA DIỂM NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN

Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tố chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 70/2010/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Năng lượng nguyên tử về nhà máy điện hạt nhân;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn bức xạ và hạt nhân;

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định nội dung Báo cáo phân tích an toàn sơ bộ trong hồ sơ đề nghị phê duyệt địa điểm nhà máy điện hạt nhân như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định nội dung Báo cáo phân tích an toàn sơ bộ trong hồ sơ đề nghị phê duyệt địa điểm nhà máy điện hạt nhân; hồ sơ, trình tự, thủ tục, thời hạn thẩm định và báo cáo kết quả thẩm định.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với chủ đầu tư và các cơ quan, tổ chức tham gia vào việc lập, thẩm định và phê duyệt Báo cáo phân tích an toàn sơ bộ; các tổ chức tư vấn có liên quan.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngừ dưới đây được hiểu như sau:

1. Địa điểm nhà máy điện hạt nhân bao gồm toàn bộ khu vực có nhà lò, nhà tua-bin, các hệ thống quan trọng về an toàn của nhà máy điện hạt nhân và một số công trình phụ trợ khác, thông thường có diện tích khoảng từ 01 đến 02 km2, có hàng rào bảo vệ bao quanh.

2. Lân cận nhà máy điện hạt nhân là khu vực xung quanh địa điểm NMĐHN, thông thường là khu vực hình tròn có bán kính 08 km tính từ nhà lò phản ứng hạt nhân; trong trường hợp cần thiết có thể mở rộng lân cận nhà máy điện hạt nhân để bao quát được hết các hiện tượng, quá trình cần khảo sát, nghiên cứu phục vụ cho việc đánh giá an toàn địa điểm.

3. Tiểu vùng là khu vực xung quanh lân cận nhà máy điện hạt nhân, thông thường là khu vực hình tròn có bán kính 40 km tính từ nhà lò phản ứng hạt nhân; trong trường hợp cần thiết có thể mở rộng kích thước tiểu vùng, hoặc lựa chọn tiểu vùng có hình dạng không đối xứng để bao quát được hết các hiện tượng, quá trình cần khảo sát, nghiên cứu phục vụ cho việc đánh giá an toàn địa điểm.

4. Liên vùng là khu vực xung quanh tiểu vùng, thông thường là khu vực hình tròn có bán kính 320 km tính từ nhà lò phản ứng hạt nhân; kích thước liên vùng khảo sát có thể thay đổi phụ thuộc vào đặc điểm địa chất và kiến tạo; hình dạng liên vùng có thể không đối xứng để bao quát hết các nguồn động đất cần xem xét.

Điều 4. Nội dung Báo cáo phân tích an toàn sơ bộ

1. Báo cáo phân tích an toàn sơ bộ gồm 05 (năm) nội dung: giới thiệu chung; mô tả chung nhà máy điện hạt nhân; đánh giá địa điểm; ứng phó sự cố; các khía cạnh môi trường.

2. Các nội dung của Báo cáo phân tích an toàn sơ bộ được quy định chi tiết tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thời hạn thẩm định và báo cáo kết quả thẩm định Báo cáo phân tích an toàn sơ bộ

1. Chủ đầu tư nộp 06 bộ hồ sơ bằng tiếng Việt (01 bộ gốc, 05 hộ sao chụp) và 05 bộ hồ sơ dịch ra tiếng Anh của Báo cáo phân tích an toàn sơ bộ và văn bản đề nghị thẩm định cho Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Bộ Khoa học và Công nghệ.

Chủ đầu tư cam kết bằng văn bản và chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chuẩn xác của các bộ hồ sơ dịch ra tiếng Anh so với hồ sơ gốc tiếng Việt.

2. Cục An toàn bức xạ và hạt nhân kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ và có quyền yêu cầu chủ đầu tư bổ sung các tài liệu cần thiết.

3. Cục An toàn bức xạ và hạt nhân tổ chức thẩm định Báo cáo phân tích an toàn sơ bộ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc ngày nhận đủ tài liệu bổ sung quy định tại Khoản 2 Điều này.

4. Trong trường hợp cần thiết, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân lập kế hoạch thuê tổ chức hoặc chuyên gia tư vấn độc lập trong nước và nước ngoài hỗ trợ công tác thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

5. Cục An toàn bức xạ và hạt nhân báo cáo Hội đồng An toàn hạt nhân quốc gia kết quả thẩm định Báo cáo phân tích an toàn sơ bộ và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt kết quả thẩm định Báo cáo phân tích an toàn sơ bộ, đồng thời thông báo kết quả thẩm định cho chủ đầu tư.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

[...]