Thông tư 2442/2007/TT-TTCP hướng dẫn thi hành Nghị định 37/2007/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập do Thanh tra Chính phủ ban hành

Số hiệu 2442/2007/TT-TTCP
Ngày ban hành 13/11/2007
Ngày có hiệu lực 11/12/2007
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Thanh tra Chính phủ
Người ký Trần Văn Truyền
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội

THANH TRA CHÍNH PHỦ
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
******

Số: 2442/2007/TT-TTCP

Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2007

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 37/2007/NĐ-CP NGÀY 09 THÁNG 3 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MINH BẠCH TÀI SẢN, THU NHẬP

Căn cứ Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về Minh bạch tài sản, thu thập;
Căn cứ Nghị định số 55/2005/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ;
Sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ, Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều về việc kê khai, xác minh tài sản, thu nhập, kết luận và công khai bản kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập như sau:

Phần 1

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

I . PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH

Thông tư này hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 9/3/2007 của Chính phủ về Minh bạch tài sản, thu nhập (sau đây gọi tắt là Nghị định số 37/2007/NĐ-CP) về kê khai tài sản, thu nhập (sau đây gọi tắt là kê khai); xác minh tài sản, thu nhập (sau đây gọi tắt là xác minh); kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập (sau gọi tắt là kết luận); công khai bản kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập (sau đây gọi tắt là công khai bản kết luận).

II. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Thông tư này áp dụng đối với:

1. Người có nghĩa vụ kê khai theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Phòng, chống tham nhũngĐiều 6 Nghị định số 37/2007/NĐ-CP;

2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người có nghĩa vụ kê khai công tác; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền yêu cầu xác minh; cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định xác minh, cơ quan, tổ chức, đơn vị tiến hành xác minh và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân nhân có liên quan.

III. KÊ KHAI LẦN ĐẦU, KÊ KHAI BỔ SUNG

1. Kê khai lần đầu là việc người có nghĩa vụ kê khai thực hiện việc kê khai hằng năm lần đầu tiên hoặc kê khai phục vụ việc bổ nhiệm (bao gồm bổ nhiệm vào các chức danh lãnh đạo, quản lý và bổ nhiệm vào ngạch công chức là đối tượng phải kê khai) mà chưa kê khai lần nào theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Nghị định số 37/2007/NĐ-CP và Thông tư này. Việc kê khai lần đầu này thực hiện theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 37/2007/NĐ-CP.

Việc kê khai vào tháng 12 năm 2007 được coi là kê khai lần đầu. Những người đã kê khai để phục vụ bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; bầu, phê chuẩn các chức danh tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân hoặc phục vụ bổ nhiệm trong năm 2007 sau ngày Nghị định số 37/2007/NĐ-CP có hiệu lực cũng là kê khai lần đầu.

Đối với những người có nghĩa vụ kê khai theo Danh sách quy định tại Khoản 11 Điều 6 Nghị định 37/2007/NĐ-CP mà chưa thực hiện việc kê khai vào tháng 12 năm 2007 vì chưa có Danh sách thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, các Trưởng ban của các Ban của Trung ương Đảng, người đứng đầu cơ quan Trung ương của tổ chức chính – xã hội phải tổ chức kê khai ngay sau khi Danh sách này được Thủ tướng Chính phủ ban hành và đây là kê khai lần đầu, trừ trường hợp đã kê khai phục vụ bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.

2. Kê khai bổ sung là việc người có nghĩa vụ kê khai thực hiện việc kê khai hằng năm từ lần thứ hai trở đi hoặc kê khai phục vụ việc bổ nhiệm mà trước đây đã thực hiện kê khai lần đầu theo quy định tại điểm 1, Mục này. Việc kê khai này được thực hiện theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

Các trường hợp kê khai từ sau tháng 12 năm 2007, bao gồm kê khai hằng năm từ năm 2008 trở đi và kê khai phục vụ bổ nhiệm được coi là kê khai bổ sung.

Những trường hợp đã kê khai trong năm 2007 phục vụ bầu cử, bổ nhiệm thì tháng 12 năm 2007 vẫn kê khai bổ sung theo Mẫu số 1.

3. Bản kê khai lần đầu thực hiện theo quy định tại điểm 1 Mục này là bản gốc, được dùng làm căn cứ để so sánh, đối chiếu với các bản kê khai bổ sung. Bản kê khai gốc thay thế các bản kê khai trước khi Nghị định số 37/2007/NĐ-CP có hiệu lực.

IV. NGHĨA VỤ KÊ KHAI

Người có nghĩa vụ kê khai theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Phòng, chống tham nhũngĐiều 6 Nghị định số 37/2007/NĐ-CP phải thực hiện việc kê khai hằng năm và kê khai phục vụ việc bổ nhiệm. Người có nghĩa vụ kê khai phải tự kê khai và tự chịu trách nhiệm về nội dung và sự trung thực của việc kê khai.

Phần 2

KÊ KHAI HẰNG NĂM VÀ KÊ KHAI PHỤC VỤ BỔ NHIỆM

I . TRÌNH TỰ KÊ KHAI HẰNG NĂM

1. Để đảm bảo công tác kê khai đúng các quy định và thời hạn, tháng 11 hằng năm, căn cứ quy định tại Điều 9 và Điều 10 Nghị định số 37/2007/NĐ-CP, đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phê duyệt.

Việc phê duyệt hoàn thành chậm nhất là ngày 30 tháng 11 hằng năm.

2. Sau khi danh sách người có nghĩa vụ kê khai được phê duyệt, đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ phát mẫu bản kê khai và hướng dẫn kê khai:

a) Nếu là kê khai lần đầu thì phát Mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 37/2007/NĐ-CP;

[...]