BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2011/TT-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 09 năm 2011
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG ĐỐI VỚI NGƯỜI
LAO ĐỘNG LÀM VIỆC Ở CÔNG TY, DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC, TRANG TRẠI,
HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN VÀ CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ THUÊ MƯỚN LAO ĐỘNG
Căn cứ Nghị định số
70/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu
vùng đối với nông nghiệp lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã,
tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn
lao động;
Căn cứ Nghị định số
186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc
ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá
nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động như sau:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Doanh nghiệp thành lập, tổ chức
quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam).
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt
Nam có thuê mướn lao động.
3. Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ
chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam có thuê mướn lao động (trừ
trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có quy định khác).
Các công ty, doanh nghiệp, cơ quan,
tổ chức và cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều 1 Thông tư này sau
đây gọi chung là doanh nghiệp.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Người lao động làm việc theo hợp
đồng lao động quy định tại Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao
động về hợp đồng lao động.
2. Viên chức quản lý hưởng lương
trong các doanh nghiệp, bao gồm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc,
Phó giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên và những người làm công tác quản
lý khác hưởng lương.
Điều 3. Mức
lương tối thiểu vùng
1. Mức lương tối thiểu vùng áp dụng
từ ngày 01 tháng 10 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012 được quy định tại
Điều 2 Nghị định số 70/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2011 của
Chính phủ (sau đây gọi tắt là mức lương tối thiểu vùng) như sau:
a) Mức 2.000.000 đồng/người/tháng
áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.
b) Mức 1.780.000 đồng/người/tháng
áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.
c) Mức 1.550.000 đồng/người/tháng
áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.
d) Mức 1.400.000 đồng/người/tháng
áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên các địa bàn thuộc vùng IV.
2. Địa bàn áp dụng mức lương tối
thiểu vùng được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
70/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ.
3. Địa bàn áp dụng mức lương tối
thiểu vùng trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
a) Địa bàn có sự thay đổi tên hoặc
chia tách thì tạm thời thực hiện theo mức lương tối thiểu vùng đối với địa bàn
trước khi thay đổi tên hoặc chia tách; trường hợp địa bàn được thành lập mới từ
các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì thực hiện mức lương tối thiểu
vùng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất; trường hợp thành lập
thành phố trực thuộc tỉnh từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì
thực hiện mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với địa bàn thuộc vùng III.
b) Doanh nghiệp hoạt động trên các
địa bàn liền nhau có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì thực hiện mức lương
tối thiểu vùng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất; doanh nghiệp
có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng
khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, thực hiện mức lương tối
thiểu vùng theo địa bàn đó.
c) Khu công nghiệp, khu chế xuất nằm
trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì doanh nghiệp hoạt động
trong khu công nghiệp, khu chế xuất đó thực hiện mức lương tối thiểu vùng theo
địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất; trường hợp khu công nghiệp, khu
chế xuất có các phân khu nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác
nhau thì doanh nghiệp hoạt động trong phân khu nằm trên địa bàn nào, thực hiện
mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn đó.
Điều 4. Áp dụng
mức lương tối thiểu vùng
1. Mức lương tối thiểu vùng do
Chính phủ quy định là mức lương thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người
lao động thỏa thuận tiền lương trả cho người lao động, nhưng mức tiền lương
tính theo tháng trả cho người lao động chưa qua đào tạo làm công việc giản đơn
nhất trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ số ngày làm việc tiêu chuẩn
trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận, không
được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
2. Mức tiền lương thấp nhất phải trả
cho người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề)
phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
Người lao động đã qua học nghề bao
gồm:
- Những người đã được cấp chứng chỉ
nghề, bằng nghề, bằng trung học nghề theo quy định tại Nghị định số 90/CP ngày
24 tháng 11 năm 1993 quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống
văn bằng, chứng chỉ về giáo dục và đào tạo;
- Những người đã được cấp chứng chỉ
nghề, bằng nghề theo quy định tại Luật Giáo dục năm 1998 và Luật Giáo dục năm
2005;
- Những người đã được cấp chứng chỉ
theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp
trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học
nghề theo hợp đồng học nghề quy định tại Luật Dạy nghề;
- Những người đã được cấp văn bằng,
chứng chỉ nghề của cơ sở đào tạo nước ngoài;
- Những người đã được doanh nghiệp
đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc
đòi hỏi phải qua đào tạo nghề.
3. Mức lương tối thiểu vùng do
Chính phủ quy định dùng làm căn cứ để xây dựng và điều chỉnh các mức lương của
người lao động làm việc trong doanh nghiệp xây dựng và ban hành thang lương, bảng
lương theo quy định của pháp luật lao động như sau:
a) Đối với doanh nghiệp đã xây dựng
và ban hành thang lương, bảng lương thì căn cứ vào mức lương tối thiểu vùng do
Chính phủ quy định để xem xét, điều chỉnh các mức lương trong thang lương, bảng
lương, phụ cấp lương, các mức lương trong hợp đồng lao động và thực hiện các chế
độ khác đối với người lao động cho phù hợp, nhưng phải bảo đảm các nguyên tắc
xây dựng thang lương, bảng lương theo quy định tại Nghị định số 114/2002/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương và Thông tư số
13/2003/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm 2003, Thông tư số 14/2003/TT-BLĐTBXH
ngày 30 tháng 5 năm 2003, Thông tư số 28/2007/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 12 năm
2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Đối với doanh nghiệp chưa xây dựng
thang lương, bảng lương thì căn cứ mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định
để tính các mức lương khi xây dựng thang lương, bảng lương, phụ cấp lương của
doanh nghiệp, nhưng phải bảo đảm các nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng
lương do pháp luật lao động quy định (các mức lương có thể được quy định bằng hệ
số so với mức lương tối thiểu do doanh nghiệp lựa chọn hoặc mức tiền cụ thể,
nhưng mức lương bậc 1 trong thang lương, bảng lương phải cao hơn mức lương tối
thiểu vùng do Chính phủ quy định); xác định, điều chỉnh các mức lương trong hợp
đồng lao động và thực hiện các chế độ khác đối với người lao động cho phù hợp.
c) Việc xác định mức điều chỉnh các
mức lương trong thang lương, bảng lương, phụ cấp lương (đối với doanh nghiệp đã
xây dựng và ban hành thang lương, bảng lương) hoặc xác định các mức lương khi
xây dựng thang lương, bảng lương (đối với doanh nghiệp chưa xây dựng thang
lương, bảng lương); mức điều chỉnh các mức lương trong hợp đồng lao động và các
chế độ khác đối với người lao động theo quy định tại điểm a và điểm b, khoản 3 Điều
này, do doanh nghiệp, Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công
đoàn lâm thời và người lao động thỏa thuận, nhưng phải bảo đảm quan hệ tiền
lương hợp lý giữa lao động chưa qua đào tạo và lao động đã qua đào tạo, lao động
có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, lao động mới được tuyển dụng và lao động
có thâm niên làm việc tại doanh nghiệp.
4. Khi áp dụng các quy định tại
Thông tư này, doanh nghiệp không được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền
lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, tiền lương hoặc phụ
cấp làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, chế độ bồi dưỡng bằng
hiện vật đối với các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại và các chế độ khác theo
quy định của pháp luật lao động.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền
thưởng do doanh nghiệp quy định thì thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng
lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật lao động.
5. Khuyến khích các doanh nghiệp thỏa
thuận áp dụng mức lương tối thiểu cao hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ
quy định để làm căn cứ thực hiện các chế độ quy định tại khoản 3, Điều 4 Thông
tư này; trả lương cho người lao động cao hơn so với quy định tại khoản 1 và khoản
2, Điều 4 Thông tư này.
Điều 5. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 31 tháng 10 năm 2011.
2. Khuyến khích các doanh nghiệp tổ
chức ăn giữa ca để bảo đảm sức khỏe cho người lao động, góp phần thúc đẩy tăng
năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Mức
tiền ăn giữa ca và việc tổ chức ăn giữa ca do doanh nghiệp, Ban chấp hành công
đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời và người lao động thỏa thuận
trên cơ sở bảo đảm dinh dưỡng, chất lượng và an toàn, vệ sinh thực phẩm.
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, công ty mẹ - tập đoàn kinh tế nhà nước,
công ty nhà nước chưa chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty
cổ phần, các tổ chức, đơn vị hiện đang áp dụng chế độ tiền lương như công ty
nhà nước tiếp tục thực hiện mức tiền ăn giữa ca theo quy định tại Thông tư số
12/2011/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 4 năm 2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội.
3. Công ty, tổ chức, đơn vị quy định
tại khoản 4, Điều 5 Nghị định số 70/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng
8 năm 2011 của Chính phủ, thực hiện mức lương tối thiểu chung để tính đơn giá
tiền lương và các mức lương trong thang lương, bảng lương, phụ cấp lương ban
hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ làm cơ sở để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các chế độ khác theo quy định của pháp
luật lao động; trả lương cho người lao động bảo đảm đúng quy định về áp dụng mức
lương tối thiểu vùng tại khoản 1 và khoản 2, Điều 4 Thông tư này.
Việc áp dụng mức lương tối thiểu
chung, mức lương tối thiểu vùng để xác định đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương
kế hoạch và quỹ tiền lương thực hiện đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
3.1. Năm 2011:
Công ty, tổ chức, đơn vị không xây
dựng và báo cáo đơn giá tiền lương theo quy định, hoặc không có lợi nhuận hoặc
lỗ, hoặc có năng suất lao động thực hiện bình quân, lợi nhuận thực hiện thấp
hơn so với kế hoạch, khi xác định quỹ tiền lương thực hiện thì áp dụng mức
lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định (từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 đến hết
ngày 30 tháng 9 năm 2011 theo quy định tại Nghị định số 108/2010/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2010; từ ngày 01 tháng 10 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm
2011 theo quy định tại Nghị định số 70/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2011) để
xác định quỹ tiền lương chế độ của người lao động và quỹ tiền lương chế độ của
viên chức quản lý theo quy định tại Thông tư số 07/2005/TT-BLĐTBXH, Thông tư số
08/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 và Thông tư số 27/2010/TT-BLĐTBXH
ngày 14 tháng 9 năm 2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3.2. Từ năm 2012:
a) Công ty, tổ chức, đơn vị bảo đảm
đủ các điều kiện theo quy định tại điểm b, khoản 1, mục III
Thông tư số 07/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005; Điều
5 Thông tư số 27/2010/TT-BLĐTBXH ngày 14 tháng 9 năm 2010 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, được lựa chọn áp dụng mức lương tối thiểu cao hơn (không
hạn chế mức tối đa) so với mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định theo
từng thời kỳ để xác định đơn giá tiền lương của người lao động và quỹ tiền
lương kế hoạch của viên chức quản lý. Ngoài ra, công ty, tổ chức, đơn vị được lựa
chọn áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm quỹ tiền lương để xác định quỹ tiền
lương kế hoạch của viên chức quản lý theo quy định tại Thông tư số
08/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 và Thông tư số 27/2010/TT-BLĐTBXH
ngày 14 tháng 9 năm 2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội khi bảo đảm
thêm điều kiện: mức tăng (theo tỷ lệ %) tiền lương bình quân kế hoạch so với thực
hiện năm trước liền kề (từ quỹ tiền lương được chủ sở hữu phê duyệt, thẩm định)
của viên chức quản lý chuyên trách không vượt quá mức tăng (theo tỷ lệ %) tiền
lương bình quân kế hoạch so với thực hiện năm trước liền kề của người lao động.
b) Công ty, tổ chức, đơn vị không bảo
đảm đủ các điều kiện theo quy định tại điểm b, khoản 1, mục III
Thông tư số 07/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005; Điều
5 Thông tư số 27/2010/TT-BLĐTBXH ngày 14 tháng 9 năm 2010 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, hoặc kế hoạch sản xuất, kinh doanh lỗ hoặc không có lợi
nhuận thì áp dụng mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định theo từng thời
kỳ để xác định đơn giá tiền lương của người lao động và quỹ tiền lương kế hoạch
của viên chức quản lý theo quy định tại Thông tư số 07/2005/TT-BLĐTBXH, Thông
tư số 08/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 và Thông tư số
27/2010/TT-BLĐTBXH ngày 14 tháng 9 năm 2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội.
c) Công ty, tổ chức, đơn vị không
xây dựng và báo cáo đơn giá tiền lương, hoặc kết quả sản xuất, kinh doanh lỗ hoặc
không có lợi nhuận, hoặc có năng suất lao động thực hiện bình quân, lợi nhuận
thực hiện thấp hơn kế hoạch thì áp dụng mức lương tối thiểu chung do Chính phủ
quy định theo từng thời kỳ để xác định quỹ tiền lương chế độ của người lao động
và quỹ tiền lương chế độ của viên chức quản lý (đối với trường hợp không xây dựng
và báo cáo đơn giá tiền lương, hoặc kết quả sản xuất, kinh doanh lỗ hoặc không
có lợi nhuận), quỹ tiền lương chế độ khi điều chỉnh quỹ tiền lương thực hiện
theo năng suất lao động và lợi nhuận (đối với trường hợp năng suất lao động thực
hiện bình quân, lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch).
Các công ty, tổ chức, đơn vị quy định
tại điểm b và điểm c, khoản 3.2 Điều này khi xác định quỹ tiền lương thực hiện,
đối với người lao động có mức tiền lương chế độ (hệ số lương hiện hưởng theo
thang lương, bảng lương ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP, Nghị định
số 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ nhân với mức lương tối thiểu chung) thấp hơn mức
lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định thì được tính bằng mức lương tối thiểu
vùng để trả lương cho người lao động.
d) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
thuộc công ty, tổ chức, đơn vị được lựa chọn áp dụng mức lương tối thiểu cao
hơn mức lương tối thiểu chung, nhưng không được vượt quá mức lương tối thiểu do
công ty, tổ chức, đơn vị lựa chọn để tính đơn giá tiền lương và phải bảo đảm
không làm tăng thêm chi phí quản lý của Ban quản lý dự án làm cơ sở lập quỹ tiền
lương để trả cho người lao động.
4. Kinh phí thực hiện mức lương tối
thiểu vùng theo quy định tại Thông tư này được hạch toán vào giá thành hoặc chi
phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Bãi bỏ Thông tư số
36/2010/TT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 11 năm 2010 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng đối với doanh nghiệp, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và
các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động; khoản 1 và khoản
2, Điều 4 Thông tư số 12/2011/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 4 năm 2011 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
6. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các
doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để hướng dẫn bổ
sung kịp thời.
Nơi nhận:
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính
phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan trực thuộc CP;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- UBND Tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
-Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan TW các đoàn thể và các Hội;
- Sở Tài chính tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở LĐTBXH tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Tập đoàn kinh tế và tổng công ty hạng đặc biệt;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đăng Công báo;
- Website của Chính phủ;
- Website của Bộ LĐTBXH;
- Lưu VP, LĐTL, PC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Minh Huân
|