Thông tư 21/TT/GD-1968 quy định chế độ công tác của thầy giáo giảng dạy ở trường trung học chuyên nghiệp sư phạm do Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành
Số hiệu | 21/TT/GD |
Ngày ban hành | 10/12/1968 |
Ngày có hiệu lực | 10/12/1968 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Giáo dục |
Người ký | Lê Liêm |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương,Giáo dục |
BỘ
GIÁO DỤC |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 21/TT/GD |
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 1968 |
Trước đây trong Thông tư số 46 TT/GD ban hành ngày 24-10-1962, Thông tư 49/TT ngày 19-9-1964, Bộ Giáo dục đã quy định chế độ công tác cho thầy giáo giảng dạy ở các trường trung học chuyên nghiệp sư phạm. Chế độ ấy bước đầu đã đưa công tác giảng dạy và quản lý đội ngũ cán bộ giảng dạy vào nề nếp. Nhưng qua thời gian điều tra nghiên cứu, Bộ nhận thấy chế độ ấy còn có chỗ bất hợp lý chưa tạo những điều kiện cần thiết để người thầy giáo thực hiện được chức năng chính của mình là giảng dạy, giáo dục, nghiên cứu khoa học và tự học tập bồi dưỡng để không ngừng nâng cao chất lượng giảng dạy.
Vì vậy lần này:
- Xuất phát từ nhận thức trường sư phạm là công nghiệp nặng của ngành, là nơi đào tạo những người thầy cho thế hệ trẻ tương lai, xuất phát từ đặc trưng tính chất của các bộ môn, xuất phát từ khối lượng và nhiệm vụ của người thầy giáo giảng dạy ở các trường Trung học chuyên nghiệp sư phạm, Bộ ra thông tư này quy định lại chế độ công tác của thầy giáo giảng dạy ở các trường trung học chuyên nghiệp sư phạm.
Cán bộ Nhà nước ta nói chung một năm lao động có 52 tuần, một tuần có 48 tiếng nhưng vì tính chất lao động của thầy giáo có khác với các cán bộ khác, người thầy giáo ngoài chức năng chính là giảng dạy và giáo dục học sinh còn phải làm nhiệm vụ nghiên cứu khoa học giáo dục và tự học tập bồi dưỡng để không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt nên chế độ công tác của thầy giáo phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Một tuần phải đảm bảo làm việc đủ 48 tiếng.
2. Phân bố thời gian trong 1 tuần phải bảo đảm cho người giáo viên hoàn thành các khâu công tác sau đây:
- Giảng dạy, giáo dục tư tưởng học sinh.
- Nghiên cứu khoa học giáo dục.
- Tự học tập bồi dưỡng.
- Sinh hoạt chuyên môn tập thể.
3. Một năm phải bảo đảm cho thầy giáo được học tập bồi dưỡng 3 tháng và nghỉ hè 1 tháng theo như Chỉ thị 114/CP ngày 29-6-1966 của Hội đồng Chính phủ đã ban hành.
1. Một tuần: (Chỉ áp dụng trong thời gian giảng dạy chính khoá).
a) Giáo viên giảng dạy các bộ môn.
Môn học |
Giảng dạy |
Nguyên cứu khoa học |
Học tập bồi dưỡng |
Sinh hoạt chuyên môn tập thể (họp hội đồng nhà trường, họp tổ nhóm chuyên môn, thực tập tập trung và kiến tập) |
Tổng cộng |
|||
|
Chuẩn bị trước giảng dạy |
Giảng dạy trên lớp |
Làm việc sau khi giảng dạy |
Cộng |
|
|
|
|
Văn |
10 |
10 |
12 |
32 |
3 |
8 |
5 |
48 |
Giáo dục học |
9 |
10 |
13 |
32 |
3 |
8 |
5 |
48 |
Chính trị |
9 |
10 |
13 |
32 |
3 |
8 |
5 |
48 |
Toán |
10 |
12 |
10 |
32 |
3 |
8 |
5 |
48 |
Vật lý |
10 |
12 |
10 |
32 |
3 |
8 |
5 |
48 |
Hoá |
8 |
12 |
12 |
32 |
3 |
8 |
5 |
48 |
Lịch sử |
9 |
12 |
11 |
32 |
3 |
8 |
5 |
48 |
Địa lý |
9 |
12 |
11 |
32 |
3 |
8 |
5 |
48 |
Sinh vật |
10 |
12 |
10 |
32 |
3 |
8 |
5 |
48 |
Kỹ thuật nông nghiệp |
9 |
12 |
11 |
32 |
3 |
8 |
5 |
48 |
Nhạc |
6 |
12 |
14 |
32 |
3 |
8 |
5 |
48 |
Hoạ |
6 |
14 |
12 |
32 |
3 |
8 |
5 |
48 |
Thể dục |
6 |
14 |
12 |
32 |
3 |
8 |
5 |
48 |
Kỹ thuật công nghiệp |
6 |
14 |
12 |
32 |
3 |
8 |
5 |
48 |
Nữ công |
6 |
14 |
12 |
32 |
3 |
8 |
5 |
48 |
Đối với giáo viên giảng dạy các trường sư phạm ở miền núi vì điều kiện đi lại giữa các lớp khó khăn, trong một lớp lại có nhiều dân tộc cùng học, việc soạn giảng của giáo viên có vất vả hơn nên Bộ quyết định giảm giờ tiêu chuẩn giảng dạy trên lớp hàng tuần cho mỗi giáo viên ở tất cả các bộ môn là 2 giờ.
b) Giáo viên kiêm nhiệm các công tác khác.
- Làm tổ trưởng chuyên môn mỗi tuần được trừ 2 giờ giảng dạy trên lớp (1).
- Làm chủ nhiệm lớp mỗi tuần được trừ 3 giờ giảng dạy trên lớp.
- Phụ trách lao động toàn trường.
- Phụ trách văn nghệ toàn trường mỗi tuần được trừ 2 giờ giảng dạy trên lớp.
2. Một năm :
- Ổn định tổ chức đầu năm 1 tuần
- Giảng dạy chính khoá 34 tuần