BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2017/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 08 năm 2017
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ LIÊN TỊCH SỐ
26/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BGDĐT HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ THỰC HIỆN
DỰ ÁN “TĂNG CƯỜNG HỆ THỐNG TRỢ GIÚP XÃ HỘI VIỆT NAM” SỬ DỤNG VỐN VAY NGÂN HÀNG
THẾ GIỚI
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 79/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về nghiệp vụ quản lý nợ công;
Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP
ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
Căn cứ Hiệp định tài trợ số 5354-VN ký ngày 24
tháng 4 năm 2014 giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Hiệp
hội phát triển quốc tế;
Căn cứ Công văn số 8858/BTC-QLN của Bộ Tài chính
ngày 03 tháng 7 năm 2017 về việc góp ý dự thảo Thông tư sửa đổi Thông tư liên tịch
số 26/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BGDĐT;
Căn cứ Công văn số 244/BGDĐT-KHTC của Bộ Giáo dục
và Đào tạo ngày 24 tháng 01 năm 2017 về việc góp ý về sửa đổi Thông tư liên tịch
số 26/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BGDĐT;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Vụ trưởng,
Giám đốc Ban quản lý dự án “Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam”:
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BLĐTBXH- BTC-BGDĐT ngày 22 tháng
9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài
chính và Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn chế độ quản lý tài chính và
thực hiện Dự án “Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam” sử dụng vốn vay
Ngân hàng Thế giới.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BGDĐT ngày 22 tháng 9
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài
chính và Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn chế độ quản lý tài chính và
thực hiện Dự án “Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam” sử dụng vốn vay
Ngân hàng Thế giới:
1. Bổ sung Khoản 10, Điều 2 như sau:
“10. Người nhận tiền: là người đại diện hợp pháp
cho hộ gia đình để nhận gói trợ giúp xã hội hợp nhất, gồm các đối tượng sau:
(a) Những người đại diện cho hộ gia đình đăng ký nhận tiền; (b) Người được người
đại diện cho hộ gia đình đăng ký nhận tiền ủy quyền; (c) Người có tên trong
danh sách nhận thay cho hộ gia đình được Ủy ban nhân dân xã xác nhận, nhưng
không phải là cán bộ, nhân viên của cơ quan chi trả.”
2. Sửa đổi, bổ sung các Khoản 5, Khoản 9 và Khoản 10 Điều 6 như
sau:
a) Sửa đổi Điểm b, Khoản 5 như
sau:
"b) Lập, tổng hợp kế hoạch hoạt động, kế hoạch
tài chính của Dự án và báo cáo tình hình hoạt động của Dự án tại tỉnh, định kỳ
hàng quý báo cáo tình hình hoạt động, giải ngân của Dự án tại tỉnh cho Ban Quản
lý Dự án trung ương và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định cụ thể trong Quy chế
Tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý Dự án tỉnh;”
b) Sửa đổi Khoản 9 như sau:
“9. Bưu điện tỉnh, Bưu điện huyện: có trách nhiệm
thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 15 của Thông tư này. Bưu điện huyện
thực hiện chi trả đúng đối tượng theo danh sách của Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội huyện; hàng quý, cuối năm ngân sách quyết toán số đối tượng đã
nhận và số chưa nhận hưởng trợ cấp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
huyện. Trường hợp xảy ra mất tiền trong quá trình tổ chức thực hiện chi trả,
chi trả không đúng đối tượng hưởng, không đúng số tiền theo danh sách chi trả,
Bưu điện huyện có trách nhiệm thu hồi, bồi hoàn cho đối tượng hưởng hoặc cho cơ
quan đã ký hợp đồng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.”
c) Sửa đổi Điểm b, Khoản 10 như
sau:
"b) Lập danh sách chi trả hàng tháng theo mức
hỗ trợ quy định; thực hiện rút dự toán ngân sách cho gói trợ giúp xã hội nằm
trong dự toán giao; cuối năm ngân sách, nộp trả ngân sách số tiền chưa chi trả
cho đối tượng hưởng. Thực hiện chuyển tiền và cung cấp danh sách chi trả hàng
tháng cho Bưu điện huyện theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 15 của Thông
tư này.”
d) Bổ sung Điểm c sau Điểm b Khoản
10 như sau:
“c) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ban
hành quyết định phê duyệt danh sách cộng tác viên thôn, bản. Quản lý các hoạt động
của cộng tác viên thôn, bản theo Quy trình quản lý, báo cáo của mạng lưới cộng
tác viên thôn, bản Dự án “Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam” được
ban hành tại Quyết định số 76/QĐ-BQLDA ngày 22/6/2016 của Vụ trưởng, Giám đốc
Ban quản lý dự án “Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam” và kế hoạch hoạt
động của cộng tác viên thôn, bản được Ban Quản lý Dự án trung ương phê duyệt.
Hàng tháng, lập và chuyển danh sách cộng tác viên thôn, bản cho Bưu điện chi trả,
chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi hồ sơ thanh toán cho cộng tác viên thôn, bản
(bản sao) do Bưu điện chuyển sang.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều 14 như sau:
“a) Hồ sơ đăng ký tham gia: Đối tượng thuộc diện được
hưởng chính sách hỗ trợ có đơn đăng ký tham gia Dự án (Phụ lục kèm theo) và các
giấy tờ theo từng đối tượng như sau:
- Đối với phụ nữ mang thai: Giấy khám thai hoặc Phiếu
siêu âm (trong đó ghi rõ họ và tên, năm sinh, địa chỉ của người mang thai, tuổi
thai nhi, thời điểm dự kiến sinh) có xác nhận của cơ sở y tế;
- Đối với trẻ em từ 0 tuổi đến dưới 03 tuổi: Bản
sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của trẻ em hoặc xác nhận của Ủy ban
nhân dân xã (đối với các xã đặc biệt khó khăn) về ngày tháng năm sinh của trẻ
em vào đơn đăng ký tham gia Dự án;
- Đối với trẻ em từ 03 tuổi đến 15 tuổi: Bản sao giấy
khai sinh của trẻ em hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã (đối với các xã đặc
biệt khó khăn) về ngày tháng năm sinh của trẻ em và xác nhận về việc trẻ em hiện
không đi học của Ủy ban Nhân dân xã vào Đơn đăng ký tham gia Dự án.”
4. Sửa đổi Khoản
2, Điều 15 như sau:
“2. Tổ chức chi trả gói trợ giúp xã hội hợp nhất
qua cơ quan Bưu điện:
a) Tổ chức ký hợp đồng về việc chi trả gói trợ giúp
xã hội hợp nhất cho các hộ gia đình với cơ quan Bưu điện:
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội được cấp
có thẩm quyền giao dự toán chi ngân sách nhà nước (ngân sách trong nước và vốn
ngoài nước) thực hiện các chính sách quy định tại Khoản 1 Điều 15 của Thông tư này
ký hợp đồng về việc chi trả gói trợ giúp xã hội hợp nhất cho các hộ gia đình với
Bưu điện huyện và gửi 02 bản hợp đồng cho Ban Quản lý Dự án tỉnh và Ban Quản lý
dự án trung ương để làm cơ sở thanh toán phí chi trả cho Bưu điện huyện;
- Ban Quản lý Dự án tỉnh ký hợp đồng về thanh toán
phí dịch vụ chi trả cho đối tượng và chi trả thù lao cho các cộng tác viên
thôn, bản với Bưu điện tỉnh theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 11 của Thông
tư này.
b) Chuyển tiền thực hiện chi trả:
- Hàng tháng, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
căn cứ danh sách đối tượng hưởng chính sách trợ cấp, hỗ trợ theo gói trợ giúp
xã hội hợp nhất cho từng hộ gia đình (bao gồm đối tượng tăng, giảm so với tháng
trước); số kinh phí chi trả trợ cấp, hỗ trợ trong tháng (bao gồm cả tiền truy
lĩnh và mai táng phí của đối tượng bảo trợ xã hội); thực hiện rút dự toán tại
Kho bạc Nhà nước, lập ủy nhiệm chi chuyển tiền cho Bưu điện huyện và danh sách
chi trả tháng sau (bao gồm danh sách gói trợ cấp hộ gia đình và danh sách cộng
tác viên thôn bản) cho Bưu điện huyện trước ngày 30;
- Hàng tháng, Ban Quản lý Dự án trung ương căn cứ đề
nghị chuyển tiền tạm ứng của Ban Quản lý Dự án tỉnh về phí dịch vụ trả Bưu điện
và thù lao cho các cộng tác viên thôn, bản (tháng sau); làm các thủ tục kiểm
soát và chuyển tiền vào tài khoản giao dịch của Bưu điện tỉnh mở tại ngân hàng
trong vòng 7 ngày làm việc;
- Bưu điện tỉnh chuyển tiền thù lao cho các cộng
tác viên thôn, bản vào tài khoản giao dịch của các Bưu điện huyện mở tại ngân
hàng trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tiền từ Ban Quản lý Dự án
trung ương.
c) Địa điểm và thời gian chi trả:
- Chi trả gói trợ giúp xã hội hợp nhất cho các hộ
gia đình từ ngày 05 đến ngày 18 hàng tháng theo các hình thức sau:
+ Tập trung tại điểm Bưu điện văn hóa xã, Bưu cục
hoặc địa điểm chi trả do Bưu điện bố trí (đối với xã, phường không có điểm Bưu
điện văn hóa xã, Bưu cục) cho các hộ gia đình;
+ Tại nhà đối với hộ gia đình mà đối tượng không thể
tự đến điểm Bưu điện văn hóa xã, Bưu cục hoặc địa điểm chi trả do Bưu điện bố
trí như người cao tuổi cô đơn, người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt
nặng không có người nhận trợ cấp thay và các hộ gia đình gặp khó khăn trong việc
đi nhận tiền tại điểm chi trả tập trung. Danh sách các đối tượng này do cán bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội cấp xã lập, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
xác nhận, gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp và chuyển Bưu điện
huyện chi trả;
- Chi trả thù lao cho cộng tác viên thôn, bản được
thực hiện tại địa điểm chi trả tập trung và thời gian chi trả như đối với chi
trả gói trợ giúp xã hội hợp nhất. Cộng tác viên thôn, bản phải trực tiếp đến nhận
tiền thù lao và không được ủy quyền cho người khác nhận thay. Trong 3 tháng
liên tục, cộng tác viên thôn, bản không đến nhận tiền thì khoản thù lao này bị
cắt không chi trả cho cộng tác viên thôn, bản, Bưu điện huyện thông báo cho
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội biết để xử lý.
d) Quy trình thực hiện chi trả:
- Đối với gói trợ giúp xã hội hợp nhất cho các hộ
gia đình:
+ Căn cứ danh sánh chi trả hàng tháng do Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội cung cấp. Bưu điện huyện chuyển danh sách hộ gia
đình cho các điểm chi trả để tổ chức chi trả cho các hộ gia đình. Bưu điện huyện
bố trí các điểm chi trả thuận tiện cho hộ gia đình đến nhận tiền;
+ Cán bộ chi trả của Bưu điện yêu cầu người nhận tiền
ký nhận và ghi rõ họ và tên vào danh sách chi trả; đồng thời, cán bộ chi trả của
Bưu điện ký xác nhận vào sổ theo dõi lĩnh tiền trợ cấp của hộ gia đình. Trường
hợp người nhận tiền không có khả năng ký nhận được dùng ngón tay để điểm chỉ và
cán bộ chi trả hỏi và ghi rõ họ tên người nhận tiền. Trường hợp hộ gia đình
không đến lĩnh tiền trợ cấp hoặc trường hợp cán bộ đến chi trả tại nhà nhưng
không có người nhận, cán bộ chi trả nộp lại số kinh phí chưa chi trả cho Bưu điện
huyện để chuyển trả vào tháng sau;
+ Trường hợp 02 tháng liên tục hộ gia đình không nhận
tiền, cán bộ chi trả của Bưu điện có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân
xã tìm hiểu nguyên nhân. Nếu do đối tượng chết, mất tích hoặc chuyển khỏi địa
bàn, Ủy ban nhân dân xã thông báo cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội biết
để làm các thủ tục cắt trợ cấp hoặc tạm dừng chi trả trợ cấp theo quy định.
- Đối với chi trả thù lao cho cộng tác viên thôn, bản:
Bưu điện huyện chuyển danh sách chi trả cho các điểm Bưu điện thực hiện chi trả
và yêu cầu cộng tác viên thôn, bản nhận tiền ký nhận và ghi rõ họ và tên vào
danh sách chi trả.
đ) Báo cáo và quyết toán:
- Hàng tháng, Bưu điện huyện tổng hợp và báo cáo số
hộ gia đình, cộng tác viên thôn, bản đã nhận tiền, số tiền đã chi trả và danh
sách các hộ gia đình, cộng tác viên thôn, bản chưa nhận tiền trợ cấp để chuyển
chi trả vào tháng sau cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý Dự
án tỉnh, Bưu điện tỉnh trước ngày 20 hàng tháng; đồng thời sao gửi Ủy ban nhân
dân xã trên địa bàn để theo dõi, giám sát;
- Hàng tháng, Bưu điện huyện chuyển chứng từ (danh
sách đã ký nhận) quyết toán kinh phí đã chi trả cho các hộ gia đình và chuyển
trả phần kinh phí không chi hết (đối với tháng 12) cho Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội để làm cơ sở quyết toán ngân sách nhà nước; chuyển chứng từ
(danh sách đã ký nhận) quyết toán kinh phí đã chi trả cho cộng tác viên thôn, bản
và chuyển trả phần kinh phí không chi hết (đối với tháng 12) cho Bưu điện tỉnh
tổng hợp làm cơ sở quyết toán với Ban Quản lý Dự án trung ương;
- Hàng tháng, Bưu điện tỉnh chuyển chứng từ (danh
sách đã ký nhận) quyết toán kinh phí đã chi trả cho cộng tác viên thôn, bản và
chuyển trả phần kinh phí không chi hết (đối với quý IV) cho Ban Quản lý Dự án
trung ương;
- Hàng quý, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
chuyển báo cáo quyết toán số liệu chi trả cho 3 đối tượng tăng thêm của dự án
và xác nhận của Kho bạc huyện về kinh phí chi cho 3 đối tượng tăng thêm của Dự
án về Ban Quản lý dự án tỉnh tổng hợp gửi Ban Quản lý dự án Trung ương làm thủ
tục hoàn ứng với Ngân hàng Thế giới.
- Định kỳ hàng quý, năm, Ban Quản lý Dự án tỉnh tổng
hợp, báo cáo tình hình chi trả, quyết toán kinh phí chi trả cho Ban Quản lý Dự
án trung ương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Giáo dục
và Đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22
tháng 9 năm 2017.
2. Bãi bỏ Điểm b Khoản 5 Điều 6; Điểm
a Khoản 1 Điều 14; Khoản 2 Điều 15 Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BGDĐT
ngày 22 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ
trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn chế độ quản
lý tài chính và thực hiện Dự án “Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam’’
sử dụng vốn vay Ngân hàng Thế giới.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này
được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc sửa
đổi, bổ sung đó.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng
mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư:
- VP Quốc hội;
- VP Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ:
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ:
- UBND các tỉnh: Hà Giang, Quảng Nam, Lâm Đồng, Trà Vinh;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở LĐTBXH, Sở Tài chính, Sở GD và ĐT, KBNN các tỉnh:
Hà Giang, Quảng Nam, Lâm Đồng, Trà Vinh;
- Tổng công ty Bưu điện Việt Nam;
- Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật-Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng TTĐT: Chính phủ, các Bộ: LĐTBXH, TC, GDĐT;
- Các đơn vị thuộc các Bộ: LĐTBXH, TC, GDĐT;
- Lưu VT: Bộ LĐTBXH, Bộ TC, Bộ GDĐT (100b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trọng Đàm
|