Luật Đất đai 2024

Nghị định 16/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài

Số hiệu 16/2016/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 16/03/2016
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tài chính nhà nước
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/2016/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 16 tháng 03 năm 2016

NGHỊ ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) VÀ VỐN VAY ƯU ĐÃI CỦA CÁC NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày 17 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia, tổ chức chính phủ được chính phủ nước ngoài ủy quyền (sau đây gọi chung là nhà tài trợ nước ngoài) cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, vốn đối ứng của phía Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Ban chỉ đạo chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Ban chỉ đạo”) là một tổ chức được thành lập bởi cơ quan chủ quản chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “chương trình, dự án”) với sự tham gia của đại diện có thẩm quyền của cơ quan có liên quan để chỉ đạo, phối hợp, giám sát thực hiện chương trình, dự án. Trong một số trường hợp cần thiết, trên cơ sở thỏa thuận với nhà tài trợ nước ngoài, Ban chỉ đạo có thể bao gồm đại diện của nhà tài trợ nước ngoài.

2. Ban quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Ban quản lý dự án”) là một tổ chức được thành lập với nhiệm vụ giúp chủ dự án quản lý thực hiện một hoặc một số chương trình, dự án.

3. Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư”) là Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư quy định tại Luật đầu tư công được lập đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, trừ dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án.

4. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi”) là Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi quy định tại Luật đầu tư công được lập đối với dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án.

5. Chương trình là một tập hợp các hoạt động, các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi có liên quan đến nhau và có thể liên quan đến một hoặc nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều vùng lãnh thổ, nhiều chủ thể khác nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu xác định, được thực hiện trong một hoặc nhiều giai đoạn.

6. Chương trình kèm theo khung chính sách là chương trình có những điều kiện giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài gắn với cam kết của Chính phủ Việt Nam về xây dựng và thực hiện chính sách, thể chế, giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội theo quy mô và lộ trình thực hiện được thỏa thuận giữa các bên.

7. Chương trình, dự án ô là chương trình, dự án trong đó có một cơ quan giữ vai trò chủ quản chương trình, dự án, thực hiện chức năng điều phối chung và các cơ quan chủ quản khác tham gia quản lý, thực hiện và thụ hưởng các dự án thành phần thuộc chương trình, dự án.

8. Chương trình, dự án khu vực, toàn cầu (sau đây gọi chung là “Chương trình, dự án khu vực”) là chương trình, dự án được tài trợ trên quy mô toàn cầu hoặc cho một nhóm nước thuộc một khu vực hay nhiều khu vực để thực hiện hoạt động hợp tác nhằm đạt được những mục tiêu xác định vì lợi ích của các bên tham gia và lợi ích chung của khu vực hoặc toàn cầu. Sự tham gia của Việt Nam vào chương trình, dự án này có thể dưới hai hình thức:

a) Tham gia thực hiện một hoặc một số hoạt động đã được nhà tài trợ nước ngoài thiết kế sẵn trong chương trình, dự án khu vực;

b) Thực hiện hoạt động tài trợ cho Việt Nam để chuẩn bị và thực hiện chương trình, dự án trong khuôn khổ chương trình, dự án khu vực.

9. Chương trình tiếp cận theo ngành là chương trình sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo đó nhà tài trợ nước ngoài dựa vào chương trình phát triển của một ngành, một lĩnh vực để hỗ trợ một cách đồng bộ, bảo đảm sự phát triển bền vững, hiệu quả của ngành và lĩnh vực đó.

10. Cơ quan chủ quản chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Cơ quan chủ quản”) là cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, cơ quan trực thuộc Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh”), cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có chương tình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

11. Chủ chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (chủ đầu tư đối với chương trình, dự án đầu tư, chủ dự án đối với chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật - sau đây gọi chung là “Chủ dự án”) là đơn vị được cơ quan chủ quản giao trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng để thực hiện chương trình, dự án.

12. Cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “cơ chế tài chính trong nước”) là quy định về việc sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi từ ngân sách nhà nước cho chương trình, dự án, bao gồm:

a) Cấp phát toàn bộ;

b) Cho vay lại một phần với tỷ lệ cho vay lại cụ thể;

c) Cho vay lại toàn bộ.

13. Dự án là tập hợp các đề xuất sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng của Việt Nam có liên quan đến nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu nhất định, được thực hiện trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định và dựa trên nguồn lực xác định. Căn cứ vào tính chất, dự án được phân loại thành dự án đầu tư và dự án hỗ trợ kỹ thuật.

14. Dự án đầu tư là dự án tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. Căn cứ vào tính chất, dự án đầu tư bao gồm hai loại:

a) Dự án đầu tư có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư xây dựng mới, mở rộng, nâng cấp hoặc cải tạo những công trình nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định, bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang thiết bị của dự án;

b) Dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư mua tài sản, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc và dự án đầu tư khác không quy định tại điểm a khoản này.

15. Dự án hỗ trợ kỹ thuật là dự án với mục tiêu hỗ trợ công tác nghiên cứu chính sách, thể chế, chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao năng lực con người hoặc để chuẩn bị thực hiện chương trình, dự án khác thông qua các hoạt động như cung cấp chuyên gia trong nước và quốc tế, đào tạo, hỗ trợ một số trang thiết bị, tư liệu và tài liệu, tham quan khảo sát, hội thảo trong và ngoài nước. Dự án hỗ trợ kỹ thuật bao gồm dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại và dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi.

16. Điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là điều ước quốc tế về nội dung liên quan đến việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, bao gồm:

a) Điều ước quốc tế khung về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là điều ước quốc tế về nguyên tắc và điều kiện khung liên quan tới chiến lược, chính sách, khuôn khổ hợp tác, lĩnh vực, chương trình, dự án ưu tiên; chuẩn mực cần tuân thủ trong cung cấp và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; cam kết vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho một năm hoặc nhiều năm và những nội dung khác theo thỏa thuận của các bên ký kết;

b) Điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là điều ước quốc tế về nội dung cụ thể liên quan tới mục tiêu, hoạt động, thời gian thực hiện, kết quả phải đạt được; điều kiện tài trợ, vốn, cơ cấu vốn, điều kiện tài chính của vốn vay và lịch trình trả nợ; thể thức quản lý; nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền hạn của các bên trong quản lý thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi và những nội dung khác theo thỏa thuận của các bên ký kết.

17. Hỗ trợ ngân sách là phương thức cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi, theo đó khoản hỗ trợ được chuyển trực tiếp vào ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng phù hợp với quy định, thủ tục ngân sách nhà nước để đạt được mục tiêu đề ra trên cơ sở thỏa thuận với nhà tài trợ nước ngoài.

18. Ngân hàng phục vụ chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi là ngân hàng thương mại được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố đủ tiêu chuẩn thực hiện việc giao dịch thanh toán đối ngoại đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi và được cơ quan chủ trì đàm phán điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi lựa chọn để thực hiện các giao dịch thanh toán đối ngoại của chương trình, dự án.

19. Phi dự án là phương thức cung cấp vốn ODA viện trợ không hoàn lại dưới dạng khoản viện trợ riêng lẻ, không cấu thành dự án cụ thể, được cung cấp bằng tiền, hiện vật, hàng hóa, chuyên gia, hoạt động hội nghị, hội thảo, tập huấn, nghiên cứu, khảo sát, đào tạo.

20. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Quyết định chủ trương đầu tư”) là văn bản quyết định của cấp có thẩm quyền về chủ trương đầu tư chương trình, dự án, bao gồm những nội dung chính: Tên chương trình, dự án và nhà tài trợ, đồng tài trợ nước ngoài; tên cơ quan chủ quản; mục tiêu và kết quả chủ yếu; thời gian và địa điểm thực hiện; hạn mức vốn; cơ chế tài chính trong nước và phương thức cho vay lại; các hoạt động thực hiện trước (nếu có) làm cơ sở để cơ quan chủ quản phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài xây dựng văn kiện chương trình, dự án, phi dự án.

21. Thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là văn bản thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi được ký kết nhân danh Nhà nước hoặc nhân danh Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, không phải là điều ước quốc tế.

22. Văn kiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Văn kiện chương trình, dự án”) là tài liệu trình bày bối cảnh, sự cần thiết, mục tiêu, nội dung, hoạt động chủ yếu, kết quả, hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, tổng vốn, nguồn và cơ cấu vốn, các nguồn lực khác, cơ chế tài chính trong nước, phương thức tài trợ dự án hay giải ngân qua ngân sách nhà nước, phương thức vay lại qua ngân hàng thương mại hay vay lại trực tiếp từ ngân sách nhà nước, hình thức tổ chức quản lý thực hiện chương trình, dự án. Văn kiện chương trình, dự án bao gồm: Văn kiện chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật và Văn kiện chương trình, dự án đầu tư (Báo cáo nghiên cứu khả thi).

23. Vốn ODA, vốn vay ưu đãi là nguồn vốn của nhà tài trợ nước ngoài cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hỗ trợ phát triển, bảo đảm phúc lợi và an sinh xã hội, bao gồm:

a) Vốn ODA viện trợ không hoàn lại là loại vốn ODA không phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ nước ngoài;

b) Vốn vay ODA là loại vốn ODA phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ nước ngoài với mức ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có ràng buộc và 25% đối với khoản vay không ràng buộc. Phương pháp tính yếu tố không hoàn lại nêu tại Phụ lục I của Nghị định này;

c) Vốn vay ưu đãi là loại vốn vay có mức ưu đãi cao hơn so với vốn vay thương mại, nhưng yếu tố không hoàn lại chưa đạt tiêu chuẩn của vốn vay ODA được quy định tại điểm b khoản này.

24. Vốn ODA, vốn vay ưu đãi không ràng buộc là khoản vốn ODA, vốn vay ưu đãi không kèm theo điều khoản ràng buộc liên quan đến mua sắm hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia tài trợ hoặc một nhóm quốc gia nhất định theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài.

25. Vốn ODA, vốn vay ưu đãi có ràng buộc là khoản vốn ODA, vốn vay ưu đãi có kèm theo điều khoản ràng buộc liên quan đến mua sắm hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia tài trợ hoặc một nhóm quốc gia nhất định theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài.

26. Vốn đối ứng là khoản vốn đóng góp của phía Việt Nam (bằng hiện vật hoặc tiền) trong chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nhằm chuẩn bị và thực hiện chương trình, dự án, được bố trí từ nguồn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, chủ dự án tự bố trí, vốn đóng góp của đối tượng thụ hưởng và các nguồn vốn hợp pháp khác.

Điều 4. Các phương thức cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Các phương thức cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi gồm:

a) Chương trình;

b) Dự án;

c) Hỗ trợ ngân sách;

d) Phi dự án.

2. Chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi được phân loại theo quy định về phân loại dự án đầu tư công tại Điều 6 của Luật đầu tư công.

Điều 5. Lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Hỗ trợ thực hiện chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.

2. Hỗ trợ nghiên cứu xây dựng chính sách phát triển kinh tế - xã hội và tăng cường thể chế quản lý nhà nước.

3. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực; Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

4. Hỗ trợ bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh.

5. Sử dụng làm nguồn vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư (PPP).

6. Lĩnh vực ưu tiên khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 6. Nguyên tắc sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng

1. Vốn ODA viện trợ không hoàn lại được ưu tiên sử dụng để thực hiện chương trình, dự án hỗ trợ xây dựng chính sách, phát triển thể chế, tăng cường năng lực con người; hỗ trợ trực tiếp cải thiện đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường cho người dân, nhất là người nghèo ở các vùng nông thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc; phát triển y tế, giáo dục, nghiên cứu khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo; chuẩn bị chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi và dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).

2. Vốn vay ODA được ưu tiên sử dụng để chuẩn bị và thực hiện chương trình, dự án không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước có khả năng tạo nguồn thu để phục vụ lợi ích kinh tế - xã hội.

3. Vốn vay ưu đãi được ưu tiên sử dụng để thực hiện chương trình, dự án có khả năng thu hồi vốn.

4. Việc vay theo phương thức chỉ định nhà cung cấp, nhà thầu của nhà tài trợ nước ngoài áp dụng đối với: Khoản vay hỗ trợ giải quyết các vấn đề khẩn cấp về thiên tai, thảm họa, đảm bảo an ninh, quốc phòng, an ninh năng lượng; Trường hợp chủ dự án chứng minh hàng hóa, thiết bị của nhà tài trợ nước ngoài có ưu thế vượt trội về công nghệ, giá cả; Các trường hợp cụ thể khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

5. Việc sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho các trường hợp khác thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

6. Vốn đối ứng được ưu tiên bố trí cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc diện được ngân sách nhà nước cấp phát toàn bộ từ kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn 5 năm và kế hoạch vốn đầu tư công hàng năm theo đúng tiến độ quy định trong điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án và thực tế giải ngân các nguồn vốn này trong quá trình thực hiện.

Điều 7. Nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Vốn ODA, vốn vay ưu đãi là nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước được sử dụng để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và được phản ánh trong ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

2. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi trên cơ sở bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn và khả năng trả nợ, thực hiện phân cấp gắn với trách nhiệm, quyền hạn, năng lực quản lý của Bộ, ngành, địa phương; bảo đảm sự phối hợp quản lý, giám sát và đánh giá của các cơ quan có liên quan theo quy định hiện hành của pháp luật.

3. Bảo đảm công khai, minh bạch và đề cao trách nhiệm giải trình về chính sách, trình tự, thủ tục vận động, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi giữa các ngành, lĩnh vực và giữa các địa phương, tình hình thực hiện và kết quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

4. Phòng chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, ngăn ngừa và xử lý các hành vi này theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Nguyên tắc áp dụng cơ chế tài chính trong nước đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Cấp phát toàn bộ từ ngân sách nhà nước được áp dụng cho chương trình, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội hoặc các lĩnh vực khác không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương, hỗ trợ cấp phát một phần, cho vay lại một phần với tỷ lệ cho vay lại cụ thể vốn vay ODA cho chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay lại toàn bộ vốn vay ưa đãi đối với dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương và vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi huy động làm phần đóng góp của địa phương trong dự án đối tác công tư (PPP).

3. Dự án có khả năng thu hồi vốn toàn bộ hoặc một phần: vay lại từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 9. Khu vực tư nhân tiếp cận và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Phù hợp với chính sách cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, khu vực tư nhân được tiếp cận và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

2. Hình thức tiếp cận và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với khu vực tư nhân bao gồm:

a) Tiếp cận và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trong khuôn khổ hạn mức tín dụng cho vay đến tổ chức tài chính, tín dụng trong nước để thực hiện các hoạt động phù hợp với điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi và tuân thủ quy trình cho vay của tổ chức tài chính, tín dụng;

b) Tiếp cận và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi mà Chính phủ sử dụng làm vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) theo quy định hiện hành của pháp luật về đối tác công tư và điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi;

c) Tiếp cận và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo hình thức vay lại qua hệ thống ngân hàng thương mại theo phương thức ngân hàng thương mại chịu rủi ro toàn bộ;

d) Tiếp cận và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thông qua việc tham gia thực hiện chương trình, dự án hỗ trợ khu vực tư nhân của cơ quan chủ quản.

Điều 10. Quy trình quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Quy trình quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án bao gồm:

a) Vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi;

b) Lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án;

c) Lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án;

d) Ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi;

đ) Quản lý thực hiện chương trình, dự án;

e) Hoàn thành, chuyển giao kết quả thực hiện chương trình, dự án.

2. Quy trình quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với phi dự án, hỗ trợ ngân sách thực hiện như quy trình quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp có quy định riêng tại Nghị định này.

Điều 11. Vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Công tác vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi được thực hiện thông qua đối thoại chính sách phát triển với các nhà tài trợ nước ngoài căn cứ vào Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm; Chiến lược dài hạn về nợ công và Chương trình quản lý nợ công trung hạn; Hạn mức vay vốn ODA, vay ưu đãi hàng năm và trung hạn 5 năm; Định hướng thu hút vốn ODA, vốn vay ưu đãi; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và quy hoạch phát triển của cả nước, của Bộ, ngành, lĩnh vực và của địa phương; Kế hoạch vay và trả nợ nước ngoài hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan và các nhà tài trợ nước ngoài tổ chức hội nghị và diễn đàn vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi cấp quốc gia, liên ngành và khu vực.

3. Bộ, ngành và địa phương căn cứ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển và nhu cầu vốn ODA, vốn vay ưu đãi của mình, khả năng tổ chức thực hiện, khả năng bố trí nguồn lực, chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan và các nhà tài trợ nước ngoài chủ động tổ chức hội nghị hoặc diễn đàn vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi cấp ngành, địa phương.

4. Căn cứ điều kiện cụ thể và được phép của cơ quan có thẩm quyền, Bộ, ngành có thể tổ chức Nhóm quan hệ đối tác về lĩnh vực cụ thể để phối hợp, chia sẻ thông tin, kiến thức, kinh nghiệm phát triển và bổ trợ lẫn nhau giữa các nhà tài trợ nước ngoài, tránh trùng lặp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

5. Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài hoặc đại diện của Việt Nam tại tổ chức quốc tế phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiến hành vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi tại nước tiếp nhận cơ quan đại diện hoặc tại tổ chức quốc tế đó.

Chương II

LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN

Điều 12. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án

1. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật đầu tư công.

2. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật đầu tư công.

3. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trong các trường hợp không quy định tại khoản 1, 2 Điều này, bao gồm:

a) Chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi;

b) Chương trình, dự án, phi dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại trong các trường hợp sau: chương trình, dự án đầu tư nhóm A và nhóm B; chương trình, dự án ô; chương trình, dự án, phi dự án kèm theo khung chính sách; chương trình, dự án, phi dự án trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tôn giáo; chương trình tiếp cận theo ngành; dự án hỗ trợ kỹ thuật chuẩn bị chương trình, dự án vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi; dự án hỗ trợ kỹ thuật có quy mô vốn tài trợ tương đương từ 2 triệu đô la Mỹ trở lên; viện trợ mua sắm các loại hàng hóa thuộc diện phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép; sự tham gia của Việt Nam vào chương trình, dự án khu vực;

c) Hỗ trợ ngân sách.

4. Người đứng đầu cơ quan chủ quản quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án, phi dự án đối với các trường hợp không quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này.

Điều 13. Trình tự, thủ tục đề xuất và lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Việc xây dựng Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 24 của Luật đầu tư công. Mẫu Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại Phụ lục II của Nghị định này.

2. Tiêu chí để lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi:

a) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chính sách, định hướng ưu tiên cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài;

b) Bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường và phát triển bền vững;

c) Bảo đảm tính bền vững về kinh tế;

d) Phù hợp với khả năng cân đối vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng;

đ) Phù hợp với khả năng trả nợ công, nợ Chính phủ và nợ chính quyền địa phương (đối với chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi);

e) Không trùng lặp với chương trình, dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc đã có quyết định đầu tư.

3. Trình tự, thủ tục lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án phù hợp và thông báo để cơ quan chủ quản lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư được thực hiện như sau:

a) Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ: Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án phù hợp theo tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều này và thông báo bằng văn bản cho cơ quan chủ quản Đề xuất chương trình, dự án được lựa chọn để triển khai lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;

b) Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi: Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các cơ quan có liên quan lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án phù hợp theo tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều này, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho cơ quan chủ quản quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Đề xuất chương trình, dự án được cho phép triển khai lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.

4. Trong quá trình chuẩn bị chương trình, dự án, cơ quan chủ quản có trách nhiệm báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan về tiến độ, vướng mắc để Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan kịp thời xử lý trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.

Điều 14. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, chương trình mục tiêu sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định tại Điều 19, 20 và 21 của Luật đầu tư công. Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo Mẫu quy định tại Phụ lục IIIaIIIb của Nghị định này.

2. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Luật đầu tư công. Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo Mẫu quy định tại Phụ lục IIIa của Nghị định này.

Điều 15. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Người đứng đầu cơ quan chủ quản có trách nhiệm:

a) Căn cứ khoản 3 Điều 13 Nghị định này, giao đơn vị trực thuộc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo Mẫu quy định tại Phụ lục IIIb của Nghị định này;

b) Giao đơn vị trực thuộc có chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng và khả năng cân đối các nguồn vốn này;

c) Chỉ đạo đơn vị quy định tại điểm a khoản này căn cứ kết quả thẩm định, hoàn thiện Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Căn cứ khoản 3 Điều 13 Nghị định này, giao đơn vị trực thuộc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo quy định tại Phụ lục IIIb của Nghị định này;

b) Thành lập Hội đồng thẩm định do một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Chủ tịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư là Thường trực Hội đồng thẩm định và các sở, ban, ngành liên quan là thành viên để thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng và khả năng cân đối các nguồn vốn này;

c) Chỉ đạo đơn vị quy định tại điểm a khoản này căn cứ ý kiến thẩm định quy định tại điểm b khoản này, hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến trước khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ.

3. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng thẩm định liên ngành hoặc giao một cơ quan chủ trì thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trên cơ sở đề xuất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện) thẩm định nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng, khả năng cân đối các nguồn vốn này gửi Hội đồng thẩm định liên ngành hoặc cơ quan chủ trì thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan có ý kiến về cơ chế tài chính trong nước, phương thức cho vay lại gửi Hội đồng thẩm định liên ngành hoặc cơ quan chủ trì thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Hội đồng thẩm định liên ngành hoặc cơ quan chủ trì thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này gửi ý kiến thẩm định để cơ quan chủ quản hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình Thủ tướng Chính phủ.

6. Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định chủ trương đầu tư.

Điều 16. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án, phi dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, trừ dự án nhóm A

1. Căn cứ khoản 3 Điều 13 Nghị định này, cơ quan chủ quản lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo Mẫu tại Phụ lục IIIc, Phụ lục IV của Nghị định này.

2. Cơ quan chủ quản có công văn kèm Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện) thẩm định nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng và khả năng cân đối các nguồn vốn này; lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan về Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan có ý kiến về cơ chế tài chính trong nước đối với chương trình, dự án, phi dự án và phương thức cho vay lại.

4. Căn cứ ý kiến thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, ý kiến của các cơ quan có liên quan, ý kiến của Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong nước đối với chương trình, dự án, phi dự án và phương thức cho vay lại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư thông qua hình thức tổ chức Hội nghị thẩm định hoặc lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan tùy thuộc vào quy mô, tính chất và nội dung của chương trình, dự án, phi dự án.

5. Căn cứ kết quả thẩm định, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có công văn kèm Báo cáo kết quả thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ.

6. Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định chủ trương đầu tư.

Điều 17. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án, phi dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan chủ quản

1. Đối với chương trình, dự án đầu tư:

a) Căn cứ khoản 3 Điều 13 Nghị định này, cơ quan chủ quản lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo Mẫu tại Phụ lục IIIc của Nghị định này;

b) Cơ quan chủ quản có công văn kèm Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư gửi lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan về chủ trương đầu tư;

c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện) thẩm định nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại, vốn đối ứng và khả năng cân đối các nguồn vốn này. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan có ý kiến về cơ chế tài chính trong nước đối với chương trình, dự án và phương thức cho vay lại;

d) Căn cứ ý kiến các cơ quan, ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, ý kiến của Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án và phương thức cho vay lại, cơ quan chủ quản tổ chức thẩm định thông qua hình thức tổ chức Hội nghị thẩm định hoặc lấy ý kiến thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư của các cơ quan có liên quan tùy thuộc vào quy mô, tính chất và nội dung của chương trình, dự án và quyết định chủ trương đầu tư.

2. Đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án:

a) Căn cứ khoản 3 Điều 13 Nghị định này, cơ quan chủ quản lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo Mẫu tại Phụ lục IIIc, Phụ lục IV của Nghị định này;

b) Cơ quan chủ quản có công văn kèm Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư gửi lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan về chủ trương đầu tư;

c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện) thẩm định nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại, vốn đối ứng và khả năng cân đối các nguồn vốn này; cơ chế tài chính trong nước đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án;

d) Căn cứ ý kiến các cơ quan, ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án, cơ quan chủ quản xem xét quyết định chủ trương đầu tư.

Điều 18. Tham gia chương trình, dự án khu vực

1. Cơ quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư kèm theo văn kiện, tài liệu chương trình, dự án khu vực, trong đó nêu rõ quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương tham gia chương trình, dự án khu vực.

2. Đối với trường hợp chưa xác định được cơ quan chủ quản của chương trình, dự án khu vực, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc Việt Nam tham gia và cơ quan chủ quản của chương trình, dự án đó.

3. Trường hợp nhà tài trợ nước ngoài cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi để xây dựng và thực hiện chương trình, dự án trong khuôn khổ chương trình, dự án khu vực, căn cứ loại chương trình, dự án, cơ quan chủ quản thực hiện trình tự và thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 14, 15, 16 và 17 Nghị định này.

Điều 19. Các hoạt động thực hiện trước

Cơ quan chủ quản thực hiện các hoạt động thực hiện trước trong giai đoạn chuẩn bị thực hiện chương trình, dự án, bao gồm:

1. Sau khi chủ trương đầu tư được cấp có thẩm quyền quyết định, cơ quan chủ quản giao đơn vị đề xuất chương trình, dự án:

a) Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt khung chính sách tái định cư trong quá trình thẩm định văn kiện chương trình, dự án và quyết định đầu tư;

b) Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu; lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

2. Từ khi chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư đến khi điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi của chương trình, dự án có hiệu lực, cơ quan chủ quản tổ chức thực hiện các hoạt động sau:

a) Thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu và thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp cho các hoạt động triển khai thực hiện trong 12 tháng đầu của chương trình, dự án và một số gói thầu tư vấn (tư vấn quản lý dự án, tư vấn thiết kế kỹ thuật, tư vấn giám sát, tư vấn về tái định cư, môi trường và xã hội);

b) Hợp đồng mua sắm hàng hóa, xây lắp và tư vấn của các gói thầu quy định tại điểm a khoản này chỉ được ký sau khi điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi của chương trình, dự án có hiệu lực.

3. Vốn để thực hiện các hoạt động thực hiện trước do chủ dự án bố trí từ nguồn vốn chuẩn bị dự án hoặc ứng trước và được thanh toán hồi tố từ nguồn vốn dự án trên cơ sở đồng ý trước của nhà tài trợ nước ngoài.

Điều 20. Nội dung chính của Quyết định chủ trương đầu tư

Quyết định chủ trương đầu tư gồm những nội dung chính sau:

1. Tên chương trình, dự án và nhà tài trợ, đồng tài trợ nước ngoài.

2. Tên cơ quan chủ quản.

3. Mục tiêu và kết quả chủ yếu của chương trình, dự án.

4. Thời gian và địa điểm thực hiện chương trình, dự án.

5. Hạn mức vốn của chương trình, dự án (vốn ODA viện trợ không hoàn lại, vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng).

6. Cơ chế tài chính trong nước và phương thức cho vay lại đối với chương trình, dự án.

7. Các hoạt động thực hiện trước.

Điều 21. Điều chỉnh nội dung Quyết định chủ trương đầu tư

Trong quá trình triển khai Quyết định chủ trương đầu tư, nếu chương trình, dự án gia hạn không quá 6 tháng so với thời hạn đã quy định tại Quyết định chủ trương đầu tư thì không phải điều chỉnh Quyết định chủ trương đầu tư. Việc điều chỉnh thời hạn thực hiện chương trình, dự án từ 6 tháng trở lên và các nội dung khác của Quyết định chủ trương đầu tư thực hiện như sau:

1. Đối với Quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, chương trình mục tiêu, dự án nhóm A:

a) Cơ quan chủ quản có công văn gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan về những thay đổi so với nội dung của Quyết định chủ trương đầu tư;

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan xem xét và trao đổi, thống nhất với nhà tài trợ nước ngoài về những thay đổi có liên quan;

c) Trên cơ sở ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan, cơ quan chủ quản trình Thủ tướng Chính phủ các nội dung thay đổi so với nội dung của Quyết định chủ trương đầu tư để Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo thẩm quyền.

2. Đối với Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, trừ dự án nhóm A:

a) Cơ quan chủ quản có công văn gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan về những thay đổi so với nội dung của Quyết định chủ trương đầu tư;

b) Trên cơ sở công văn của cơ quan chủ quản và ý kiến của các cơ quan có liên quan quy định tại điểm a khoản này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xem xét, trao đổi, thống nhất với nhà tài trợ nước ngoài về những thay đổi có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ để quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo thẩm quyền trong trường hợp thay đổi dẫn đến vượt thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ.

3. Đối với Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của người đứng đầu cơ quan chủ quản:

a) Cơ quan chủ quản có công văn gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan lấy ý kiến về các nội dung thay đổi so với nội dung của Quyết định chủ trương đầu tư;

b) Trên cơ sở ý kiến của các cơ quan quy định tại điểm a khoản này, cơ quan chủ quản làm việc và thống nhất với nhà tài trợ nước ngoài để điều chỉnh nội dung Quyết định chủ trương đầu tư;

c) Trong trường hợp nội dung thay đổi so với nội dung của Quyết định chủ trương đầu tư dẫn đến vượt thẩm quyền cơ quan chủ quản, cơ quan chủ quản thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này.

Chương III

LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN

Điều 22. Nhiệm vụ của cơ quan chủ quản trong việc lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án

Sau khi có quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan chủ quản có các nhiệm vụ sau:

1. Ban hành quyết định về chủ dự án và giao chủ dự án phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài lập văn kiện chương trình, dự án.

2. Bố trí các nguồn lực theo thẩm quyền cho việc lập, thẩm định văn kiện chương trình, dự án.

3. Tổ chức thẩm định, phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và quyết định đầu tư chương trình, dự án theo thẩm quyền; trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và quyết định đầu tư chương trình, dự án.

Điều 23. Nhiệm vụ của chủ dự án trong việc lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án

1. Phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài lập văn kiện chương trình, dự án theo nội dung quy định tại Điều 27 Nghị định này.

2. Lập hồ sơ thẩm định văn kiện chương trình, dự án theo quy định tại Điều 28 Nghị định này báo cáo cơ quan chủ quản.

Điều 24. Vốn chuẩn bị chương trình, dự án

1. Quyết định chủ trương đầu tư là cơ sở để lập kế hoạch và bố trí vốn chuẩn bị chương trình, dự án. Vốn chuẩn bị chương trình, dự án bao gồm những chi phí sau đây:

a) Chi phí nghiên cứu, điều tra, khảo sát, thu thập, phân tích và tổng hợp số liệu ban đầu;

b) Chi phí lập, hoàn thiện văn kiện chương trình, dự án, bao gồm cả chi phí thuê tư vấn và chi phí dịch thuật;

c) Chi phí thẩm định văn kiện chương trình, dự án;

d) Chi phí đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ nòng cốt về quản lý chương trình, dự án;

đ) Chi phí cho các hoạt động được phép thực hiện trước trên cơ sở Quyết định chủ trương đầu tư quy định tại khoản 7 Điều 20 Nghị định này. Nguồn kinh phí quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này.

2. Đối với chương trình, dự án được cấp phát toàn bộ từ ngân sách nhà nước: chủ dự án lập kế hoạch vốn chuẩn bị chương trình, dự án để tổng hợp vào kế hoạch ngân sách chung hàng năm của cơ quan chủ quản. Quy trình phê duyệt, phân bổ vốn chuẩn bị chương trình, dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Trường hợp thời điểm lập kế hoạch vốn chuẩn bị chương trình, dự án không trùng với kỳ lập kế hoạch ngân sách hàng năm, cơ quan chủ quản tự cân đối trong tổng vốn chuẩn bị chương trình, dự án đã được phân bổ; trong trường hợp không tự cân đối được nguồn vốn này, cơ quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính yêu cầu xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định việc bổ sung ngân sách.

3. Đối với chương trình, dự án vay lại toàn bộ hoặc một phần từ ngân sách nhà nước: chủ dự án tự bố trí vốn chuẩn bị chương trình, dự án. Trong trường hợp không cân đối được nguồn vốn này, chủ dự án trình cơ quan chủ quản xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

4. Trong trường hợp nhà tài trợ nước ngoài hỗ trợ vốn để chuẩn bị chương trình, dự án, chủ dự án có trách nhiệm báo cáo cơ quan chủ quản để trình, phê duyệt theo quy định hiện hành và đưa vào kế hoạch vốn chuẩn bị chương trình, dự án hàng năm của cơ quan chủ quản.

Điều 25. Thẩm quyền phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và quyết định đầu tư chương trình, dự án

1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và quyết định đầu tư chương trình, dự án sau:

a) Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư;

b) Chương trình mục tiêu đã được Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;

c) Chương trình kèm theo khung chính sách; chương trình, dự án trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tôn giáo đã được quyết định chủ trương đầu tư.

2. Người đứng đầu cơ quan chủ quản phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và quyết định đầu tư chương trình, dự án đối với các trường hợp không quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 26. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án

1. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật đầu tư công.

2. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình mục tiêu sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định tại Điều 42 của Luật đầu tư công.

3. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật đầu tư công.

4. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan, trừ dự án quan trọng quốc gia.

5. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án khác sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ:

a) Sau khi có quyết định chủ trương đầu tư, chủ dự án phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài lập văn kiện chương trình, dự án, báo cáo cơ quan chủ quản;

b) Cơ quan chủ quản có văn bản kèm văn kiện chương trình, dự án gửi lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về chương trình, dự án (vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng), ý kiến của Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án và ý kiến của các cơ quan khác về những nội dung có liên quan;

c) Trên cơ sở ý kiến của các cơ quan, cơ quan chủ quản giao chủ dự án hoàn chỉnh văn kiện chương trình, dự án, lập Hồ sơ thẩm định văn kiện chương trình, dự án;

d) Cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tờ trình kèm Hồ sơ thẩm định văn kiện chương trình, dự án đề nghị thẩm định;

đ) Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi công văn lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan về những nội dung có liên quan. Trong thời hạn thẩm định chương trình, dự án quy định tại Điều 30 Nghị định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định văn kiện chương trình, dự án thông qua hình thức tổ chức Hội nghị thẩm định hoặc lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan tùy thuộc vào quy mô, tính chất và nội dung của chương trình, dự án;

e) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có công văn kèm Báo cáo kết quả thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và quyết định đầu tư chương trình, dự án.

6. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan chủ quản:

a) Sau khi có quyết định chủ trương đầu tư, chủ dự án phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài lập văn kiện chương trình, dự án báo cáo cơ quan chủ quản để thẩm định;

b) Cơ quan chủ quản có văn bản gửi lấy ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho chương trình, dự án (vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng), ý kiến của Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án và các cơ quan khác về những nội dung có liên quan;

c) Trên cơ sở ý kiến của các cơ quan, cơ quan chủ quản giao chủ dự án hoàn chỉnh văn kiện chương trình, dự án, lập Hồ sơ thẩm định chương trình, dự án để thẩm định;

d) Cơ quan chủ quản tổ chức thẩm định văn kiện chương trình, dự án thông qua hình thức tổ chức Hội nghị thẩm định hoặc lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan tùy thuộc vào quy mô, tính chất và nội dung của chương trình, dự án;

đ) Căn cứ Báo cáo kết quả thẩm định, cơ quan chủ quản phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và quyết định đầu tư chương trình, dự án.

7. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi:

a) Đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật có những nội dung thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Điều 25 Nghị định này hoặc có viện trợ mua sắm các loại hàng hóa phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép theo quy định hiện hành của pháp luật: Cơ quan chủ quản thực hiện trình tự thẩm định như quy định tại khoản 5 Điều này, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt văn kiện dự án và quyết định đầu tư;

b) Đối với các dự án hỗ trợ kỹ thuật khác: Cơ quan chủ quản không tổ chức thẩm định. Người đứng đầu cơ quan chủ quản căn cứ vào Quyết định chủ trương đầu tư để phê duyệt văn kiện dự án và quyết định đầu tư.

8. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư phi dự án:

a) Đối với khoản phi dự án có những nội dung thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Điều 25 Nghị định này và viện trợ mua sắm các loại hàng hóa phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép theo quy định hiện hành của pháp luật: Cơ quan chủ quản thực hiện trình tự thẩm định như quy định tại khoản 5 Điều này, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt văn kiện khoản phi dự án và quyết định đầu tư;

b) Đối với các khoản phi dự án khác: Cơ quan chủ quản không tổ chức thẩm định. Người đứng đầu cơ quan chủ quản căn cứ vào Quyết định chủ trương đầu tư để phê duyệt văn kiện phi dự án và quyết định đầu tư.

9. Đối với chương trình, dự án vay lại toàn bộ hoặc một phần từ ngân sách nhà nước, việc thẩm định phương án tài chính của chương trình, dự án và năng lực tài chính của chủ dự án thực hiện theo quy định tại Luật quản lý nợ công, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

10. Trong quá trình thẩm định, cơ quan, đơn vị đầu mối thẩm định phải xem xét trình tự, thủ tục và tiến độ thẩm định của nhà tài trợ nước ngoài để đảm bảo sự phối hợp và hài hòa cần thiết, xem xét các nội dung đã thỏa thuận với nhà tài trợ nước ngoài, ý kiến thẩm định của nhà tài trợ nước ngoài hoặc đại diện của nhà tài trợ nước ngoài.

11. Cơ quan, đơn vị đầu mối thẩm định chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định văn kiện chương trình, dự án; các cơ quan tham gia thẩm định chịu trách nhiệm về nội dung văn kiện chương trình, dự án liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật.

Điều 27. Nội dung văn kiện chương trình, dự án

1. Văn kiện chương trình, dự án được xây dựng trên cơ sở nội dung của Quyết định chủ trương đầu tư.

2. Văn kiện chương trình, dự án được lập theo mẫu quy định tại Nghị định này, bao gồm: Mẫu văn kiện dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng (Báo cáo nghiên cứu khả thi) nêu tại Phụ lục V; Mẫu văn kiện dự án đầu tư có cấu phần xây dựng (Báo cáo nghiên cứu khả thi) nêu tại Phụ lục VI; Mẫu văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật nêu tại Phụ lục VII; Mẫu văn kiện chương trình nêu tại Phụ lục VIII; Mẫu văn kiện chương trình, dự án ô nêu tại Phụ lục IX; Mẫu văn kiện phi dự án nêu tại Phụ lục X.

3. Khi xây dựng văn kiện chương trình, dự án theo mẫu tại Phụ lục V, VI, VII, VIII, IXX, chủ dự án phải tính đến các nội dung theo mẫu của nhà tài trợ nước ngoài, bảo đảm những nội dung của Quyết định chủ trương đầu tư và hài hòa quy trình, thủ tục giữa Việt Nam và nhà tài trợ nước ngoài.

Điều 28. Hồ sơ thẩm định văn kiện chương trình, dự án

Hồ sơ đề nghị thẩm định văn kiện chương trình, dự án gồm:

1. Tờ trình đề nghị thẩm định văn kiện chương trình, dự án của cơ quan chủ quản (đối với văn kiện chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ) hoặc của chủ dự án (đối với văn kiện chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của người đứng đầu cơ quan chủ quản).

2. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án.

3. Văn kiện chương trình, dự án.

4. Trường hợp chương trình, dự án vay lại toàn bộ hoặc một phần từ ngân sách nhà nước, chủ dự án gửi kèm theo các tài liệu chứng minh năng lực tài chính, phương án trả nợ và các tài liệu khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

5. Ý kiến bằng văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các cơ quan có liên quan trong quá trình xây dựng văn kiện chương trình, dự án.

6. Các tài liệu có liên quan đến chương trình, dự án bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo.

Điều 29. Nội dung thẩm định văn kiện chương trình, dự án

1. Đối với dự án đầu tư có cấu phần xây dựng: Nội dung thẩm định văn kiện dự án thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng.

2. Đối với dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng: Nội dung thẩm định văn kiện dự án bao gồm:

a) Đánh giá về sự cần thiết của dự án, gồm: Sự phù hợp với chủ trương đầu tư (bối cảnh và sự cần thiết; mục tiêu của dự án so với những yêu cầu về đổi mới chính sách, cải thiện thể chế quản lý, điều hành, nhu cầu về phát triển năng lực con người; chuyển giao công nghệ, tri thức, kỹ năng quản lý, điều hành ở cấp quốc gia, ngành và địa phương; sản phẩm cuối cùng của dự án; người thụ hưởng; cơ cấu phân bổ ngân sách dự án);

b) Đánh giá yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, gồm: yếu tố đầu vào; thời gian thực hiện; nguồn nhân lực tham gia thực hiện dự án; rủi ro có thể xảy ra và biện pháp phòng ngừa;

c) Đánh giá yếu tố bảo đảm tính hiệu quả, bền vững của dự án, gồm: khả năng cân đối các nguồn vốn (vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng); hiệu quả và tác động; khả năng duy trì và phát huy kết quả dự án đối với quốc gia, cơ quan chủ quản và chủ dự án;

d) Đánh giá chung nội dung văn kiện dự án so với nội dung quyết định chủ trương đầu tư và những kiến nghị có liên quan.

3. Đối với chương trình: Nội dung thẩm định văn kiện chương trình bao gồm:

a) Nội dung tương tự như quy định tại khoản 2 Điều này, bổ sung thêm nội dung đánh giá về tính liên kết, cơ chế phối hợp giữa các ngành, lĩnh vực, địa phương và các chủ thể khác nhau tham gia thực hiện chương trình nhằm tối đa hóa hiệu quả và lợi ích của các bên tham gia;

b) Đối với dự án đầu tư có cấu phần xây dựng trong khuôn khổ chương trình, nội dung thẩm định văn kiện dự án theo quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Đối với dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng trong khuôn khổ chương trình, nội dung thẩm định văn kiện dự án theo quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Đối với chương trình, dự án ô và các dự án thành phần:

a) Nội dung thẩm định dự án đầu tư có cấu phần xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Nội dung thẩm định dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Ngoài các nội dung thẩm định quy định tại điểm a, b khoản này, nội dung thẩm định văn kiện chương trình, dự án ô cần bao gồm: Phân tích và đánh giá cấu trúc chương trình, dự án ô và phân bổ vốn (vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng) cho các dự án thành phần, hình thức tổ chức quản lý dự án, phân cấp quản lý giữa Ban quản lý dự án chương trình, dự án ô và các Ban quản lý dự án thành phần, cơ chế phối hợp, giám sát và đánh giá tình hình thực hiện dự án ô và các dự án thành phần.

5. Đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật: Nội dung thẩm định văn kiện dự án bao gồm:

a) Đánh giá về sự cần thiết và sự phù hợp với chủ trương đầu tư của dự án;

b) Đánh giá yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, gồm: yếu tố đầu vào; thời gian thực hiện; khả năng cân đối các nguồn vốn (vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng); nguồn nhân lực tham gia thực hiện dự án; sản phẩm dự án; rủi ro có thể xảy ra và biện pháp phòng ngừa;

c) Đánh giá chung nội dung văn kiện dự án so với nội dung quyết định chủ trương đầu tư và những kiến nghị có liên quan.

6. Đối với khoản phi dự án: Nội dung thẩm định văn kiện phi dự án bao gồm:

a) Đánh giá về sự phù hợp của khoản phi dự án với quyết định chủ trương đầu tư;

b) Đánh giá yếu tố đảm bảo tính khả thi của khoản phi dự án, gồm: yếu tố đầu vào; khả năng cân đối các nguồn vốn (vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng); thời gian thực hiện; nguồn nhân lực tham gia thực hiện dự án; rủi ro có thể xảy ra và biện pháp phòng ngừa.

Điều 30. Thời gian thẩm định và quyết định đầu tư chương trình, dự án

1. Thời gian thẩm định văn kiện chương trình, dự án tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:

a) Đối với chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, chương trình mục tiêu: không quá 90 ngày;

b) Đối với dự án đầu tư nhóm A: không quá 40 ngày;

c) Đối với dự án đầu tư nhóm B: không quá 30 ngày;

d) Đối với dự án đầu tư nhóm C, dự án hỗ trợ kỹ thuật và chương trình, dự án khác: không quá 20 ngày.

2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của cơ quan, đơn vị được giao thẩm định, cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và quyết định đầu tư chương trình, dự án.

3. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày cấp có thẩm quyền ban hành quyết định đầu tư chương trình, dự án, cơ quan chủ quản thông báo cho nhà tài trợ nước ngoài và chủ dự án về quyết định đầu tư chương trình, dự án, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan Quyết định đầu tư chương trình, dự án (bản gốc hoặc bản sao có công chứng) kèm theo văn kiện chương trình, dự án đã được phê duyệt có đóng dấu giáp lai của cơ quan chủ quản để giám sát và phối hợp thực hiện.

Chương IV

KÝ KẾT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ VÀ THỎA THUẬN VỀ VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI

Mục 1: KÝ KẾT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ VỀ VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI

Điều 31. Cơ sở đề xuất ký kết điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Cơ sở đề xuất ký kết điều ước quốc tế khung về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là kết quả vận động, chiến lược và chính sách hợp tác phát triển, lĩnh vực và chương trình, dự án ưu tiên về sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã được thống nhất giữa cấp có thẩm quyền của Việt Nam và nhà tài trợ nước ngoài.

2. Cơ sở đề xuất ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là văn kiện chương trình, dự án đã được phê duyệt và quyết định đầu tư chương trình, dự án.

Điều 32. Cơ quan đề xuất ký kết điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ là cơ quan đề xuất trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA viện trợ không hoàn lại cho chương trình, dự án thuộc cơ quan mình, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Bộ Tài chính là cơ quan đề xuất trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, trừ vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan đề xuất trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi với Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, Quỹ Tiền tệ quốc tế, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đề xuất trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi trong các trường hợp sau đây:

a) Điều ước quốc tế khung về vốn ODA, vốn vay ưu đãi;

b) Điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA viện trợ không hoàn lại cho chương trình, dự án của cơ quan không quy định tại khoản 1 Điều này, trừ vốn ODA viện trợ không hoàn lại của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, Quỹ Tiền tệ quốc tế, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 33. Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi, bổ sung và gia hạn điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi

Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi, bổ sung và gia hạn điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định của pháp luật về điều ước quốc tế và quản lý nợ công.

Mục 2: KÝ KẾT THỎA THUẬN VỀ VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI

Điều 34. Cơ sở đề xuất ký kết thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi

Cơ sở đề xuất ký kết thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi (trong trường hợp có ký kết điều ước quốc tế), văn kiện chương trình, dự án đã được phê duyệt và quyết định đầu tư chương trình, dự án.

Điều 35. Cơ quan đề xuất ký kết thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ là cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA viện trợ không hoàn lại cho chương trình, dự án thuộc cơ quan mình, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Bộ Tài chính là cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi với Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, Quỹ Tiền tệ quốc tế, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết Thỏa thuận về vốn ODA viện trợ không hoàn lại cho chương trình, dự án của cơ quan không quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 36. Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi, bổ sung và gia hạn thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi, bổ sung và gia hạn thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi ký kết nhân danh Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về điều ước quốc tế và quản lý nợ công.

2. Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi, bổ sung và gia hạn thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nhân danh Chính phủ thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý nợ công.

3. Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi, bổ sung và gia hạn thỏa thuận về vốn ODA viện trợ không hoàn lại nhân danh Chính phủ thực hiện như sau:

a) Cơ quan được Thủ tướng Chính phủ giao chủ trì đàm phán chủ động thảo luận và thống nhất với bên nước ngoài về dự thảo thỏa thuận;

b) Sau khi thống nhất với bên nước ngoài, cơ quan chủ trì đàm phán tổng hợp kết quả đàm phán để đồng thời xin ý kiến kiểm tra của Bộ Ngoại giao, ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp. Các cơ quan được xin ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến;

c) Cơ quan chủ trì đàm phán trao đổi lại với bên nước ngoài để hoàn chỉnh dự thảo thỏa thuận và trình Thủ tướng Chính phủ việc ký kết;

d) Sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ cho phép ký kết, Thủ trưởng cơ quan chủ trì đàm phán tiến hành ký kết hoặc ủy quyền ký kết thỏa thuận với bên nước ngoài;

đ) Trường hợp nội dung dự thảo thỏa thuận tương tự thỏa thuận mẫu hoặc thỏa thuận khung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cơ quan chủ trì đàm phán trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc ký kết sau khi đã đàm phán và thống nhất với bên nước ngoài. Đối với các nội dung khác với thỏa thuận mẫu hoặc thỏa thuận khung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các điều kiện tài chính cụ thể, cơ chế tài chính chưa được nêu trong thỏa thuận mẫu hoặc thỏa thuận khung, cơ quan chủ trì đàm phán phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước khi ký kết;

e) Đối với các sửa đổi, bổ sung thỏa thuận làm thay đổi cam kết về hạn mức vốn ODA, cơ quan chủ trì đàm phán trình Thủ tướng Chính phủ quyết định; trong các trường hợp khác, Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cơ quan chủ trì đàm phán thống nhất và ký kết với bên nước ngoài.

Chương V

QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN

Điều 37. Các hình thức tổ chức quản lý chương trình, dự án

Căn cứ quy mô, tính chất, điều kiện cụ thể thực hiện chương trình, dự án, năng lực tổ chức quản lý chương trình, dự án của đơn vị mình, quy định về tổ chức quản lý vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý chương trình, dự án sau:

1. Thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực để quản lý các chương trình, dự án, cấu phần dự án thuộc cùng một chuyên ngành hoặc thực hiện trên địa bàn thuộc một khu vực.

2. Sử dụng Ban quản lý dự án đang hoạt động để quản lý chương trình, dự án mới.

3. Thành lập Ban quản lý dự án để quản lý một chương trình, dự án có quy mô lớn, áp dụng công nghệ cao, liên quan đến an ninh, quốc phòng; chương trình, dự án có đặc thù về nguồn vốn hoặc mô hình quản lý thực hiện cần phải thành lập Ban quản lý dự án; chương trình, dự án có quy định phải thành lập Ban quản lý dự án theo điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

4. Chủ dự án sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện, năng lực quản lý và thực hiện dự án đối với dự án quy mô nhỏ; dự án có sự tham gia của cộng đồng.

5. Thuê tư vấn quản lý chương trình, dự án đối với chương trình, dự án có tính đặc thù, đơn lẻ. Trong trường hợp này, chủ dự án ký hợp đồng tư vấn quản lý chương trình, dự án với tư vấn/tổ chức tư vấn có đủ điều kiện, năng lực quản lý chương trình, dự án theo quy định của pháp luật hiện hành để thực hiện toàn bộ hoặc một số công việc quản lý chương trình, dự án.

Điều 38. Thẩm quyền ban hành Quyết định thành lập Ban quản lý dự án

1. Đối với Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này: Người đứng đầu cơ quan chủ quản ban hành quyết định thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực.

2. Đối với Ban quản lý dự án để quản lý một chương trình, dự án quy định tại khoản 3 Điều 37 Nghị định này: Chủ dự án ban hành quyết định thành lập Ban quản lý dự án để quản lý một chương trình, dự án.

3. Đối với trường hợp tự quản lý dự án: Chủ dự án lựa chọn hình thức quản lý dự án quy định tại khoản 2, 4, 5 Điều 37 Nghị định này.

4. Quyết định thành lập Ban quản lý dự án phải kèm theo văn bản quy định cơ cấu tổ chức; chức năng, nhiệm vụ; trách nhiệm, quyền hạn và ủy quyền; đề cương giao việc đối với một số chức danh chủ chốt của Ban quản lý dự án.

Điều 39. Thành lập Ban quản lý dự án

1. Người có thẩm quyền thành lập Ban quản lý dự án quy định tại khoản 1, 2 Điều 38 Nghị định này, trong vòng 30 ngày sau khi có quyết định đầu tư, ban hành quyết định thành lập Ban quản lý dự án.

2. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định thành lập Ban quản lý dự án, chủ dự án ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án. Trong trường hợp điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án có quy định về cơ cấu tổ chức quản lý dự án, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý dự án, những quy định này phải được cụ thể hóa và thể hiện đầy đủ trong Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án.

Điều 40. Các trường hợp không thành lập Ban quản lý dự án

1. Người quyết định đầu tư quyết định không thành lập Ban quản lý dự án đối với chương trình, dự án theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 37 Nghị định này.

2. Người quyết định đầu tư quyết định không thành lập Ban quản lý dự án đối với các trường hợp sau đây:

a) Chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại có tổng mức vốn (kể cả vốn đối ứng) dưới 200.000 đô la Mỹ;

b) Chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại có tổng mức đầu tư (kể cả vốn đối ứng) dưới 350.000 đô la Mỹ;

c) Chương trình, dự án khu vực, chương trình tiếp cận theo ngành, hỗ trợ ngân sách, phi dự án.

d) Chương trình, dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại do nhà tài trợ nước ngoài quản lý tài chính, tổ chức cung cấp dịch vụ, hàng hóa theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài về điều kiện sử dụng nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại đối với chương trình, dự án và được thỏa thuận không thành lập Ban quản lý dự án tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án.

Điều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chủ quản trong quản lý thực hiện chương trình, dự án

1. Quyết định tổ chức bộ máy quản lý thực hiện chương trình, dự án, bao gồm Ban chỉ đạo chương trình, dự án (trong trường hợp cần thiết).

2. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trung hạn 5 năm trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm.

3. Phê duyệt kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án; tổng hợp và phê duyệt kế hoạch hàng năm thực hiện chương trình, dự án.

4. Chỉ đạo công tác đấu thầu theo quy định của pháp luật hiện hành, điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi về đấu thầu.

5. Tổ chức giám sát và đánh giá tình hình thực hiện, đảm bảo chương trình, dự án thực hiện đúng tiến độ, chất lượng và đạt mục tiêu đề ra theo quy định của pháp luật về đầu tư công và những quy định về giám sát và đánh giá của Nghị định này.

6. Chịu trách nhiệm về chi phí phát sinh do các nguyên nhân chủ quan, thất thoát, lãng phí, tham nhũng và các sai phạm trong công tác quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

7. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án.

Điều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ dự án trong quản lý thực hiện chương trình, dự án

1. Tổ chức bộ máy quản lý và thực hiện chương trình, dự án trên cơ sở quyết định của cơ quan chủ quản.

2. Chịu trách nhiệm về quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng của chương trình, dự án từ khi chuẩn bị, thực hiện đến khi đưa chương trình, dự án vào khai thác, sử dụng.

3. Lập và trình cơ quan chủ quản phê duyệt kế hoạch trung hạn 5 năm, kế hoạch tổng thể và kế hoạch hàng năm thực hiện chương trình, dự án. Đối với chương trình, dự án vay lại toàn bộ hoặc một phần từ ngân sách nhà nước, vốn đối ứng do chủ dự án tự bố trí thì chủ dự án chịu trách nhiệm về việc lập, phê duyệt kế hoạch vốn đối ứng hàng năm.

4. Xây dựng kế hoạch hoạt động cho hàng quý, phục vụ công tác điều hành, giám sát và đánh giá chương trình, dự án.

5. Thực hiện công tác đấu thầu theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu.

6. Đàm phán, ký kết, giám sát việc thực hiện các hợp đồng và xử lý vướng mắc phát sinh theo thẩm quyền.

7. Phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật, điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án (đối với dự án đầu tư xây dựng).

8. Thực hiện giám sát và đánh giá chương trình, dự án theo quy định của pháp luật về giám sát, đánh giá đầu tư công và những quy định của Nghị định này nhằm đảm bảo chương trình, dự án thực hiện đúng tiến độ, chất lượng và đạt mục tiêu đề ra.

9. Chỉ đạo Ban quản lý dự án lập báo cáo kết thúc và báo cáo quyết toán chương trình, dự án; kiểm toán và bàn giao tài sản, tài liệu đầu ra của chương trình, dự án và tuân thủ quy định về đóng cửa dự án tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án.

10. Chịu trách nhiệm về thất thoát, lãng phí, tham nhũng và sai phạm thuộc thẩm quyền trong công tác tổ chức quản lý thực hiện chương trình, dự án gây thiệt hại về kinh tế, xã hội, môi trường, ảnh hưởng đến mục tiêu và hiệu quả chung của chương trình, dự án.

11. Đối với chương trình, dự án vay lại toàn bộ hoặc một phần từ ngân sách nhà nước, chủ dự án có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ và kịp thời vốn vay lại theo các điều kiện vay lại đã ký kết với cơ quan tài chính, ngân hàng có thẩm quyền.

12. Nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án.

13. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan chủ quản trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 43. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý dự án trong quản lý thực hiện chương trình, dự án

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý dự án do chủ dự án giao theo Quyết định thành lập Ban quản lý dự án.

Chủ dự án có thể ủy quyền cho Ban quản lý dự án quyết định hoặc ký kết văn bản thuộc thẩm quyền của mình trong quá trình quản lý thực hiện chương trình, dự án. Việc ủy quyền phải được quy định tại Quyết định thành lập Ban quản lý dự án hoặc tại văn bản ủy quyền cụ thể của chủ dự án.

2. Ban quản lý dự án có thể được giao nhiệm vụ quản lý nhiều chương trình, dự án, nhưng phải được chủ dự án chấp thuận và phải đảm bảo nguyên tắc: Từng chương trình, dự án không bị gián đoạn, được quản lý và quyết toán theo đúng quy định hiện hành của pháp luật. Trong trường hợp không có đủ điều kiện thực hiện một số phần việc về quản lý và giám sát, Ban quản lý dự án có thể thuê tư vấn thực hiện các công việc này với sự chấp thuận của chủ dự án.

3. Ban quản lý dự án có nhiệm vụ thực hiện các công việc do chủ dự án giao để báo cáo chủ dự án, bao gồm:

a) Lập kế hoạch tổng thể và kế hoạch hàng năm thực hiện chương trình, dự án;

b) Chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án;

c) Thực hiện các hoạt động liên quan đến đấu thầu, quản lý hợp đồng và công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

d) Giải ngân, quản lý tài chính và tài sản của chương trình, dự án;

đ) Theo dõi và đánh giá tình hình thực hiện chương trình, dự án;

e) Chuẩn bị để nghiệm thu và bàn giao kết quả đầu ra của chương trình, dự án sau khi hoàn thành; hoàn tất công tác kiểm toán, bàn giao tài sản của chương trình, dự án; lập báo cáo kết thúc và báo cáo quyết toán chương trình, dự án; thực hiện quy định về đóng cửa dự án tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án;

g) Thực hiện các nhiệm vụ khác trong khuôn khổ chương trình, dự án do chủ dự án giao.

4. Nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án.

5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan chủ quản trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 44. Thuê tư vấn quản lý chương trình, dự án

1. Trường hợp chủ dự án thuê tư vấn hoặc tổ chức tư vấn - sau đây gọi là tư vấn quản lý chương trình, dự án theo quy định tại khoản 5 Điều 37 Nghị định này, tư vấn đó phải có đủ điều kiện, năng lực tổ chức quản lý phù hợp với quy mô, tính chất của chương trình, dự án. Trách nhiệm, quyền hạn của tư vấn quản lý chương trình, dự án được thực hiện trên cơ sở hợp đồng thuê tư vấn. Tư vấn quản lý chương trình, dự án được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn tham gia quản lý, nhưng phải được chủ dự án chấp thuận và phù hợp với hợp đồng thuê tư vấn đã ký.

2. Chủ dự án có trách nhiệm lựa chọn thông qua đấu thầu và ký hợp đồng với tư vấn quản lý chương trình, dự án có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý để giúp chủ dự án quản lý chương trình, dự án. Khi áp dụng hình thức thuê tư vấn quản lý chương trình, dự án, chủ dự án vẫn phải sử dụng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình hoặc chỉ định đầu mối để kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý chương trình, dự án và được ủy quyền cho tư vấn thực hiện nhiệm vụ quản lý chương trình, dự án theo hợp đồng quản lý dự án.

3. Tổ chức tư vấn quản lý chương trình, dự án có trách nhiệm thực hiện các công việc và cam kết theo hợp đồng ký kết với chủ dự án và tuân thủ quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.

Điều 45. Kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng trung hạn 5 năm

1. Kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trung hạn là một phần của kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm của cơ quan chủ quản.

2. Căn cứ để lập kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trung hạn 5 năm gồm:

a) Các chương trình, dự án đang thực hiện chuyển tiếp sang thời kỳ kế hoạch 5 năm;

b) Các chương trình, dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền dự kiến ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi trong thời kỳ kế hoạch 5 năm;

c) Các chương trình, dự án có quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền vào thời điểm không trùng với thời gian lập và tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm sẽ được bổ sung vào kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm theo quy định của pháp luật về bổ sung và điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm.

3. Nội dung, quy trình lập và giao kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trung hạn 5 năm và vốn đối ứng thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về nội dung, quy trình lập và giao kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm.

Điều 46. Lập, phê duyệt kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng

1. Kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án được lập cho toàn bộ thời gian thực hiện chương trình, dự án và phải bao gồm tất cả hợp phần, hạng mục, nhóm hoạt động, nguồn vốn tương ứng (vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng) và tiến độ thực hiện dự kiến kèm theo.

2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký kết điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi, căn cứ văn kiện chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, quyết định đầu tư chương trình, dự án và điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án, chủ dự án phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài lập hoặc rà soát, cập nhật kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án, trình cơ quan chủ quản xem xét và phê duyệt.

3. Đối với chương trình, dự án ô, kế hoạch tổng thể phải bao gồm kế hoạch tổng thể của các dự án thành phần. Người đứng đầu cơ quan chủ quản chương trình, dự án ô phê duyệt kế hoạch tổng thể chương trình, dự án ô; người đứng đầu cơ quan chủ quản dự án thành phần phê duyệt kế hoạch tổng thể dự án thành phần.

4. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án, cơ quan chủ quản chương trình, dự án, kể cả chương trình, dự án ô, gửi Quyết định phê duyệt kèm theo kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan và nhà tài trợ nước ngoài phục vụ công tác giám sát, đánh giá và phối hợp thực hiện chương trình, dự án.

Điều 47. Lập, phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng hàng năm

1. Trên cơ sở kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng trung hạn 5 năm và kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án đã được cơ quan chủ quản phê duyệt; căn cứ tình hình giải ngân thực tế và kế hoạch giải ngân theo điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án, chủ dự án xem xét và trình người đứng đầu cơ quan chủ quản phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hàng năm. Kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi hàng năm là một phần kế hoạch đầu tư công hàng năm của cơ quan chủ quản.

2. Nội dung của kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hàng năm phải có thông tin chi tiết về các hợp phần (chia theo hợp phần hỗ trợ kỹ thuật và đầu tư xây dựng), các hạng mục và hoạt động chính, các nguồn vốn, kể cả vốn đối ứng và tiến độ thực hiện dự kiến kèm theo.

3. Sau khi được cơ quan chủ quản phê duyệt, kế hoạch hàng năm là cơ sở để chủ dự án xây dựng kế hoạch thực hiện hàng quý phục vụ công tác điều hành, giám sát và đánh giá tình hình thực hiện chương trình, dự án.

4. Hàng năm, vào thời điểm xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành, cơ quan chủ quản tổng hợp kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hàng năm vào kế hoạch đầu tư công và kế hoạch ngân sách hàng năm của cơ quan chủ quản. Trên cơ sở kế hoạch ngân sách hàng năm của cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư và phối hợp với Bộ Tài chính trình Chính phủ xem xét, phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách hàng năm để trình Quốc hội thông qua.

5. Quy trình, thủ tục giao nhiệm vụ kế hoạch hàng năm về thực hiện chương trình, dự án thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về giao nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm.

6. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hàng năm, chủ dự án gửi cơ quan chủ quản và thông qua cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan và nhà tài trợ nước ngoài Quyết định phê duyệt kèm theo kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hàng năm phục vụ công tác giám sát, đánh giá và phối hợp thực hiện chương trình, dự án.

7. Đối với chương trình, dự án vay lại toàn bộ từ ngân sách nhà nước:

Hàng năm, vào cùng thời điểm xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước, chủ dự án lập kế hoạch thực hiện chương trình, dự án trình cơ quan chủ quản phê duyệt kế hoạch vốn ODA, vốn vay ưu đãi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để theo dõi, giám sát tình hình thực hiện. Cơ quan chủ quản, chủ dự án có trách nhiệm tự cân đối đủ vốn đối ứng theo tiến độ thực hiện của chương trình, dự án.

8. Đối với chương trình, dự án vay lại một phần từ ngân sách nhà nước:

Tùy theo tính chất của từng hợp phần chương trình, dự án (cấp phát toàn bộ hay cho vay lại), chủ dự án áp dụng quy trình lập và trình duyệt kế hoạch của chương trình, dự án tương ứng với từng hợp phần của chương trình, dự án theo quy định tại khoản 1, 2, 7 Điều này.

Điều 48. Vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án

1. Vốn đối ứng phải được đảm bảo đầy đủ để chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án (bao gồm cả các hoạt động thực hiện trước, nếu có). Nguồn, mức vốn và cơ chế vốn đối ứng phải phù hợp với nội dung chi tiêu của chương trình, dự án đã được thống nhất giữa cơ quan chủ quản và nhà tài trợ nước ngoài và được thể hiện trong văn kiện chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền thẩm định và quyết định đầu tư.

2. Vốn đối ứng được sử dụng cho các khoản chi phí sau:

a) Chi phí hoạt động cho Ban quản lý dự án (lương, thưởng, phụ cấp, văn phòng, phương tiện làm việc, chi phí hành chính);

b) Chi phí thẩm định thiết kế, duyệt tổng dự toán, hoàn tất các thủ tục đầu tư, xây dựng và thủ tục hành chính cần thiết khác;

c) Chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu;

d) Chi phí cho hội nghị, hội thảo, đào tạo, tập huấn nghiệp vụ quản lý và thực hiện chương trình, dự án;

đ) Chi phí tiếp nhận và phổ biến công nghệ, kinh nghiệm, kỹ năng quốc tế;

e) Chi phí tuyên truyền, quảng cáo chương trình, dự án và các hoạt động cộng đồng;

g) Chi trả các loại thuế, phí hải quan, phí bảo hiểm theo quy định hiện hành;

h) Tiền trả lãi, tiền đặt cọc, phí cam kết và các loại phí liên quan khác phải trả cho phía nước ngoài;

i) Chi phí tiếp nhận thiết bị và vận chuyển nội địa (nếu có);

k) Chi phí kiểm toán, quyết toán, thẩm tra quyết toán hoàn thành;

l) Chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư;

m) Chi phí thực hiện một số hoạt động cơ bản của chương trình, dự án (khảo sát, thiết kế kỹ thuật, thi công; xây dựng một số hạng mục công trình, mua sắm một số trang thiết bị);

n) Chi phí cho hoạt động giám sát và đánh giá; giám sát và kiểm định chất lượng, nghiệm thu, bàn giao, quyết toán chương trình, dự án;

o) Chi phí dự phòng và các chi phí hợp lý khác.

3. Đối với chương trình, dự án được cấp phát toàn bộ từ ngân sách nhà nước: Cơ quan chủ quản có trách nhiệm cân đối vốn đối ứng trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan chủ quản theo quy định của pháp luật hiện hành và phân định rõ theo nguồn vốn xây dựng cơ bản, hành chính sự nghiệp tương ứng với nội dung chi tiêu của chương trình, dự án; bảo đảm bố trí vốn đối ứng đầy đủ, kịp thời, phù hợp với tiến độ quy định trong văn kiện chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quyết định đầu tư, phù hợp với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án.

4. Đối với chương trình, dự án vay lại toàn bộ hoặc một phần từ ngân sách nhà nước: Chủ dự án tự bố trí vốn đối ứng hoặc trình cơ quan chủ quản quyết định để bảo đảm đủ vốn đối ứng cho chương trình, dự án theo quy định trước khi ký hợp đồng vay lại.

5. Đối với chương trình, dự án thuộc diện cấp phát từ ngân sách nhà nước có thời điểm phê duyệt hoặc ký kết không trùng với kỳ lập dự toán ngân sách hàng năm, chưa được bố trí vốn đối ứng: cơ quan chủ quản có văn bản đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bổ sung vào dự toán ngân sách hàng năm.

Trường hợp thời điểm lập kế hoạch vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án được xem xét tài trợ không trùng với kỳ lập kế hoạch ngân sách hàng năm, cơ quan chủ quản cân đối trong tổng vốn đã được phân bổ. Trong trường hợp không tự cân đối được, cơ quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính yêu cầu xem xét trình cấp có thẩm quyền quyết định việc tạm ứng vốn và sau đó khấu trừ vào kế hoạch năm tiếp theo.

6. Trong trường hợp vốn đối ứng đã được cấp phát từ ngân sách trung ương hàng năm cho chương trình, dự án không sử dụng hết, cơ quan chủ quản có thể điều chuyển cho chương trình, dự án khác có nhu cầu sau khi được cơ quan có thẩm quyền giao vốn quyết định theo quy định hiện hành.

7. Nguồn của vốn đối ứng bao gồm: ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác của nhà nước; vốn của chủ dự án (đối với trường hợp cho vay lại vốn ODA, vốn vay ưu đãi); vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 49. Vốn ứng trước để thực hiện chương trình, dự án

Trường hợp có nhu cầu cấp thiết về vốn ứng trước để thực hiện một số hạng mục của chương trình, dự án được cấp phát toàn bộ từ ngân sách nhà nước đã được cam kết tài trợ từ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi và đã được ghi kế hoạch tài chính năm mà chưa rút được vốn ODA, vốn vay ưu đãi, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định tạm ứng vốn từ nguồn ngân sách nhà nước trên cơ sở văn bản giải trình của cơ quan chủ quản và văn bản cam kết của nhà tài trợ nước ngoài về việc hồi tố các khoản vốn ứng trước này. Phần vốn này sẽ được Kho bạc nhà nước các cấp thu hồi lại khi giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi phân bổ cho các hạng mục đó.

Điều 50. Thuế và phí đối với chương trình, dự án

Thuế và phí áp dụng đối với chương trình, dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế và phí, điều ước quốc tế mà Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của pháp luật trong nước với điều ước quốc tế đã ký kết về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về vấn đề này.

Điều 51. Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong thực hiện chương trình, dự án thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của pháp luật trong nước với điều ước quốc tế đã ký kết về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

2. Hồ sơ trình duyệt kế hoạch bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của chương trình, dự án phải có cam kết chính thức bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về tiến độ, thời hạn hoàn thành bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng và tái định cư phù hợp với tiến độ thực hiện của từng gói thầu thuộc chương trình, dự án.

Điều 52. Đấu thầu

1. Việc lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế giữa Việt Nam với nhà tài trợ nước ngoài; trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về lựa chọn nhà thầu khác với quy định của Luật đấu thầu thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó. Trường hợp điều ước quốc tế không có quy định về việc áp dụng thủ tục lựa chọn nhà thầu, việc lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu.

2. Thủ tục phân cấp trình, thẩm định và phê duyệt các nội dung trong đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu của Việt Nam. Nội dung thẩm định, phê duyệt tuân thủ quy định của điều ước quốc tế theo nguyên tắc nêu tại khoản 1 Điều này.

Điều 53. Điều chỉnh nội dung chương trình, dự án và sử dụng vốn dư trong quá trình thực hiện chương trình, dự án

1. Trường hợp điều chỉnh dẫn đến thay đổi về nội dung trong Quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan chủ quản thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.

Trên cơ sở ý kiến chấp thuận điều chỉnh nội dung Quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền, cơ quan chủ quản tiến hành các thủ tục liên quan đến việc thẩm định, phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và điều chỉnh quyết định đầu tư chương trình, dự án.

2. Trường hợp điều chỉnh nội dung chương trình, dự án dẫn đến sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi, cơ quan đề xuất ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 33 và 36 Nghị định này.

3. Việc sử dụng vốn dư (vốn ODA, vốn vay ưu đãi) phát sinh trong quá trình thực hiện chương trình, dự án bao gồm vốn dư sau đấu thầu, vốn dư do thay đổi tỷ giá, lãi suất, vốn dự phòng chưa phân bổ và các khoản vốn dư khác thực hiện như sau:

a) Đối với trường hợp sử dụng vốn dư trong phạm vi chương trình, dự án được xác định tại văn bản quyết định đầu tư dự án, phù hợp với quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền: sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính, cơ quan chủ quản thỏa thuận với nhà tài trợ nước ngoài để quyết định việc sử dụng vốn dư theo quy định hiện hành;

b) Đối với trường hợp sử dụng vốn dư để thực hiện chương trình, dự án mới theo hướng ưu tiên nhằm phát huy hiệu quả của chương trình, dự án đang thực hiện: cơ quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính kèm theo Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án mới sử dụng vốn dư. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan làm việc với nhà tài trợ nước ngoài để thống nhất việc sử dụng vốn dư. Các bước tiếp theo liên quan đến việc trình, thẩm định và quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án thực hiện theo quy định tại Điều 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định này.

Điều 54. Quản lý xây dựng, nghiệm thu, bàn giao, kiểm toán, quyết toán

1. Đối với dự án đầu tư xây dựng, việc thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng và tổng dự toán, cấp giấy phép xây dựng, quản lý chất lượng công trình, nghiệm thu, bàn giao, bảo hành, bảo hiểm công trình xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng và điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của pháp luật trong nước với điều ước quốc tế đã ký kết về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

2. Đối với chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật, sau khi hoàn thành, cơ quan chủ quản tổ chức nghiệm thu và tiến hành các biện pháp cần thiết để tiếp tục khai thác và phát huy kết quả đạt được cũng như thực hiện quy định của pháp luật hiện hành về quản lý tài chính và tài sản của chương trình, dự án.

3. Việc kiểm toán, quyết toán chương trình, dự án phải được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của pháp luật trong nước với điều ước quốc tế đã ký kết về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

Điều 55. Xử lý tranh chấp hợp đồng

Trường hợp xảy ra tranh chấp liên quan đến hợp đồng trong quá trình thực hiện chương trình, dự án, các bên có trách nhiệm thương lượng giải quyết. Trường hợp không đạt được sự thỏa thuận giữa các bên, việc giải quyết tranh chấp được thực hiện thông qua hòa giải, trọng tài hoặc tòa án theo quy định của hợp đồng hoặc quy định của điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án và pháp luật có liên quan.

Điều 56. Giám sát và đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Giám sát chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi bao gồm các hoạt động theo dõi thường xuyên, kiểm tra định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất quá trình thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các cấp quản lý về vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định hiện hành của pháp luật về giám sát và đánh giá đầu tư công.

2. Đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi bao gồm các hoạt động đánh giá định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất nhằm xác định mức độ thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định hiện hành của pháp luật về giám sát và đánh giá đầu tư công. Đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi gồm:

a) Đánh giá ban đầu; Đánh giá giữa kỳ hoặc giai đoạn; Đánh giá kết thúc;

b) Đánh giá đột xuất;

c) Đánh giá tác động.

3. Trách nhiệm giám sát và đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi:

a) Chủ dự án có trách nhiệm thiết lập và vận hành hệ thống giám sát và đánh giá ở cấp chủ dự án và bố trí các nguồn lực cần thiết cho công tác này;

b) Cơ quan chủ quản có trách nhiệm thiết lập và vận hành hệ thống giám sát và đánh giá ở cấp cơ quan chủ quản và bố trí các nguồn lực cần thiết cho công tác này;

c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Thủ tướng Chính phủ tổ chức thực hiện giám sát và đánh giá việc quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi ở cấp quốc gia, tham gia cùng cơ quan chủ quản, nhà tài trợ nước ngoài và cơ quan, địa phương có liên quan khác tiến hành đánh giá tác động theo quy định hiện hành của pháp luật về giám sát và đánh giá đầu tư công. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thiết lập và vận hành hệ thống giám sát và đánh giá ở cấp quốc gia và bố trí các nguồn lực cần thiết cho công tác này.

4. Việc giám sát và đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về giám sát và đánh giá chương trình, dự án đầu tư công và điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của pháp luật trong nước với điều ước quốc tế đã ký kết về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

Chương VI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI

Điều 57. Nội dung quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

2. Xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho từng thời kỳ để hỗ trợ thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm; các giải pháp, chính sách quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn này.

3. Cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

4. Giám sát, đánh giá tình hình, kết quả quản lý, sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định hiện hành của pháp luật về giám sát, đánh giá đầu tư công và quản lý, sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

5. Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

6. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và các nhà tài trợ nước ngoài có thành tích trong hoạt động cung cấp, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

Điều 58. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Là cơ quan đầu mối về vận động, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; chủ trì soạn thảo chiến lược, chính sách hợp tác phát triển với nhà tài trợ nước ngoài; quy hoạch, kế hoạch thu hút, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn vốn này.

2. Chủ trì soạn thảo, trình ban hành hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo thẩm quyền.

3. Chủ trì chuẩn bị nội dung và tổ chức vận động, điều phối vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo thẩm quyền; tổng hợp và trình Thủ tướng Chính phủ các Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi; phối hợp với nhà tài trợ xây dựng kế hoạch nguồn vốn cho Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước (đối với nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện) thẩm định nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng và khả năng cân đối các nguồn vốn này.

5. Tổng hợp và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ, trừ dự án nhóm A; gửi văn bản chính thức đề nghị nhà tài trợ nước ngoài tài trợ cho chương trình, dự án sau khi chủ trương đầu tư chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền quyết định.

6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế khung về vốn ODA, vốn vay ưu đãi, điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA viện trợ không hoàn lại theo quy định tại khoản 4 Điều 32 Nghị định này; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA viện trợ không hoàn lại quy định tại khoản 4 Điều 35 Nghị định này.

7. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính:

a) Tổng hợp và lập kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trung hạn 5 năm, kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi hàng năm của cả nước; cân đối đầy đủ và bố trí vốn đối ứng từ nguồn vốn ngân sách hàng năm để chuẩn bị thực hiện và thực hiện đối với chương trình, dự án đầu tư xây dựng thuộc diện cấp phát từ ngân sách trung ương trong kế hoạch vốn hàng năm;

b) Xử lý nhu cầu bổ sung vốn trong kế hoạch dự toán ngân sách hàng năm của chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định tại khoản 5 Điều 48 và Điều 49 Nghị định này.

8. Phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan xác định cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án theo quy định của pháp luật.

9. Thực hiện giám sát và đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định của pháp luật về giám sát và đánh giá đầu tư công và quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

10. Làm đầu mối giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện chương trình, dự án, những vấn đề liên quan đến nhiều Bộ, ngành để đảm bảo tiến độ thực hiện và thúc đẩy giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định biện pháp xử lý các vấn đề về vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.

Trong trường hợp cần thiết, chủ trì thành lập đoàn công tác liên ngành làm việc trực tiếp với cơ quan chủ quản, chủ dự án, Ban quản lý dự án và nhà tài trợ nước ngoài để xem xét, đánh giá và giải quyết kịp thời những vướng mắc theo thẩm quyền.

11. Trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo tổng hợp theo định kỳ (6 tháng, một năm) và đột xuất về tình hình vận động, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; kiến nghị các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện chương trình, dự án.

12. Chủ trì tổ chức thực hiện các biện pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

13. Biên soạn và phổ biến tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ về vận động, chuẩn bị, thẩm định, tổ chức quản lý thực hiện, giám sát và đánh giá chương trình, dự án; hỗ trợ công tác đào tạo quản lý chương trình, dự án theo hướng chuyên nghiệp và bền vững.

Điều 59. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính

1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan xây dựng chiến lược, chính sách hợp tác phát triển với nhà tài trợ nước ngoài, quy hoạch, kế hoạch thu hút, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn vốn này.

2. Hướng dẫn chuẩn bị nội dung liên quan đến điều kiện sử dụng vốn, cơ chế tài chính trong nước, quản lý tài chính của chương trình, dự án; công tác thẩm định tài chính các dự án vay lại.

3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn việc đăng ký các khoản vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, đảm bảo trong các chỉ tiêu giới hạn nợ công, nợ Chính phủ và nợ nước ngoài của quốc gia đã được Quốc hội phê chuẩn.

4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định này; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định này.

5. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện) thẩm định nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng và khả năng cân đối các nguồn vốn này.

6. Đại diện chính thức cho “bên vay” đối với các khoản vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ với nhà tài trợ nước ngoài, trừ các khoản vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là đại diện cho Việt Nam và được ủy quyền ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về khoản vay đó.

7. Quản lý tài chính đối với chương trình, dự án:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn về quản lý tài chính đối với chương trình, dự án;

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan xác định cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án theo quy định của pháp luật;

c) Quy định cụ thể thủ tục rút vốn và quản lý rút vốn của chương trình, dự án trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký với nhà tài trợ nước ngoài;

d) Chủ trì hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và phí đối với chương trình, dự án; giải quyết các vấn đề vướng mắc liên quan đến thuế và phí;

đ) Bố trí vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác để trả nợ các khoản vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi khi đến hạn;

e) Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố danh sách ngân hàng thương mại đủ tiêu chuẩn thực hiện việc giao dịch thanh toán đối ngoại đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi;

g) Theo dõi, kiểm tra công tác quản lý tài chính trong việc sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi và tổ chức hạch toán ngân sách nhà nước đối với các nguồn vốn này;

h) Tổng hợp theo định kỳ (6 tháng, một năm) số liệu giải ngân, rút vốn và trả nợ đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi báo cáo Thủ tướng Chính phủ và thông báo cho các cơ quan có liên quan;

i) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và lập kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng trung hạn 5 năm, kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng hàng năm của cả nước; xử lý nhu cầu bổ sung vốn trong kế hoạch dự toán ngân sách hàng năm của chương trình, dự án theo quy định tại khoản 5 Điều 48 và Điều 49 Nghị định này;

k) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí đầy đủ và kịp thời vốn đối ứng nguồn hành chính sự nghiệp để chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án thuộc diện cấp phát từ ngân sách trung ương trong kế hoạch vốn hàng năm;

l) Tổ chức cho vay lại và thu hồi phần vốn cho vay lại của chương trình, dự án áp dụng cơ chế ngân sách nhà nước cho vay lại.

Điều 60. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan xây dựng chiến lược, chính sách hợp tác phát triển với nhà tài trợ nước ngoài, quy hoạch, kế hoạch thu hút, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn vốn này.

2. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng và khả năng cân đối các nguồn vốn này (đối với nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện).

3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định này; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại khoản 3 Điều 35 Nghị định này.

4. Đại diện chính thức cho “bên vay” trong các khoản vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ đối với Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, Quỹ Tiền tệ quốc tế, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện và được ủy quyền ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về khoản vay đó.

5. Bàn giao hồ sơ và toàn bộ các thông tin liên quan đến chương trình, dự án cho Bộ Tài chính sau khi điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi có hiệu lực, trừ thỏa thuận vay với Quỹ Tiền tệ quốc tế.

6. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xác định và công bố danh sách ngân hàng thương mại đủ tiêu chuẩn thực hiện việc giao dịch thanh toán đối ngoại đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi, làm cơ sở để cơ quan chủ trì đàm phán điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi lựa chọn ngân hàng phục vụ cho chương trình, dự án.

7. Tổng hợp theo định kỳ (6 tháng, một năm) và thông báo cho Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan về tình hình rút vốn và thanh toán thông qua hệ thống tài khoản của chương trình, dự án mở tại các ngân hàng.

Điều 61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp

1. Thẩm định dự thảo điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định của pháp luật.

2. Tham gia đàm phán, góp ý xây dựng nội dung dự thảo điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

3. Tham gia ý kiến đối với Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án hợp tác với nhà tài trợ nước ngoài về pháp luật.

4. Thẩm định văn kiện chương trình, dự án hợp tác với nhà tài trợ nước ngoài về pháp luật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật về quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật.

5. Tham gia ý kiến về các vấn đề pháp lý đối với dự thảo khung chính sách tái định cư trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

6. Cấp ý kiến pháp lý cho điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định của pháp luật.

Điều 62. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Ngoại giao

1. Phối hợp với các cơ quan có liên quan, trên cơ sở chính sách đối ngoại chung, xây dựng và thực hiện chủ trương, phương hướng vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi, chính sách đối tác; tham gia vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan chỉ đạo cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại nước ngoài hoặc tại tổ chức quốc tế tiến hành vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi, phù hợp với chủ trương, phương hướng vận động, quy hoạch, kế hoạch thu hút, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trong từng thời kỳ.

3. Tham gia đàm phán, góp ý kiến đối với dự thảo điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi; kiểm tra đề xuất ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

4. Thực hiện các thủ tục đối ngoại về việc ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi; tổ chức lưu trữ, sao lục, công bố điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

5. Tham gia đánh giá chương trình, dự án theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

6. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện thủ tục ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định của pháp luật.

Điều 63. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Chính phủ

1. Giúp Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thống nhất quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

2. Tham gia ý kiến về nội dung trong quá trình chuẩn bị chương trình, dự án theo yêu cầu của cơ quan chủ quản hoặc chủ dự án; thẩm tra và đề xuất, kiến nghị về chính sách, cơ chế, cách thức tổ chức thực hiện chương trình, dự án trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

3. Giúp Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị định này.

Điều 64. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thu hút, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; xây dựng chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc lĩnh vực phụ trách.

2. Xây dựng Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoặc Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này.

3. Phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án do mình làm chủ quản theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 32 Nghị định này và thực hiện điều ước quốc tế đó theo quy định của pháp luật về điều ước quốc tế; phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án do mình làm chủ quản quy định tại khoản 2, 3 Điều 35 Nghị định này và thực hiện thỏa thuận đó theo quy định của pháp luật.

4. Đề xuất trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA viện trợ không hoàn lại theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định này và tổ chức thực hiện điều ước quốc tế đó theo quy định của pháp luật về điều ước quốc tế; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định này và tổ chức thực hiện thỏa thuận đó theo quy định của pháp luật.

5. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo ngành, lĩnh vực phụ trách theo quy định của pháp luật.

6. Bảo đảm công khai, minh bạch và chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của chương trình, dự án do mình trực tiếp quản lý và thực hiện.

Điều 65. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành và các cơ quan có liên quan xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thu hút, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trên địa bàn tỉnh, thành phố.

2. Xây dựng Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoặc Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này.

3. Phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án do mình làm chủ quản quy định tại khoản 2, 3 Điều 32 Nghị định này và thực hiện điều ước quốc tế đó theo quy định của pháp luật về điều ước quốc tế; phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án do mình làm chủ quản quy định tại khoản 2, 3 Điều 35 Nghị định này và thực hiện thỏa thuận đó theo quy định của pháp luật.

4. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA viện trợ không hoàn lại quy định tại khoản 4 Điều 32 Nghị định này và tổ chức thực hiện điều ước quốc tế đó theo quy định của pháp luật về điều ước quốc tế; phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA viện trợ không hoàn lại quy định tại khoản 4 Điều 35 Nghị định này và tổ chức thực hiện thỏa thuận đó theo quy định của pháp luật.

5. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng cho chương trình, dự án trên địa bàn theo quy định của pháp luật, điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

6. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

7. Bảo đảm công khai, minh bạch và chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của chương trình, dự án do mình trực tiếp quản lý và thực hiện.

8. Bố trí vốn trả nợ ngân sách trung ương đầy đủ, đúng hạn để trả nợ nước ngoài đối với chương trình, dự án áp dụng cơ chế ngân sách trung ương cho ngân sách cấp tỉnh vay lại vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 66. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

2. Bộ Tài chính ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định này về quản lý tài chính, chính sách thuế và phí đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo thẩm quyền.

Điều 67. Xử lý chuyển tiếp

Chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt Danh mục tài trợ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì tiếp tục được thực hiện theo quy định của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ.

Điều 68. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2016 và thay thế Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, QHQT (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

PHỤ LỤC I

PHƯƠNG PHÁP TÍNH YẾU TỐ KHÔNG HOÀN LẠI CỦA KHOẢN VAY
(Ban hành kèm theo Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ)

Yếu tố không hoàn lại là tỷ lệ phần trăm (%) giá trị danh nghĩa của khoản vay phản ánh mức ưu đãi của khoản vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi được tính toán dựa trên tổ hợp các yếu tố đầu vào như sau:

1. Lãi suất: là lãi suất gộp của lãi suất danh nghĩa và các chi phí, phí vay của nhà tài trợ nước ngoài.

2. Thời gian ân hạn

3. Thời gian trả nợ vốn vay

Công thức tính yếu tố không hoàn lại:

GE = 100%.

Trong đó:

GE: Yếu tố không hoàn lại (%)

r: Lãi suất hàng năm (%)

a: Số lần trả nợ trong năm (theo điều kiện của bên cho vay)

d: Tỷ lệ chiết khấu của mỗi kỳ: d = (1 + d’)1/a - 1(%)

d’: Tỷ lệ chiết khấu của cả năm (theo thỏa thuận của cơ quan chủ trì đàm phán với bên cho vay) (%)

G: Thời gian ân hạn (năm)

M: Thời hạn cho vay (năm).

PHỤ LỤC II

MẪU ĐỀ XUẤT CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI
(Ban hành kèm theo Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ)

I. TÊN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN

II. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT

- Tầm quan trọng và sự cần thiết của chương trình, dự án về mặt kinh tế, xã hội, môi trường, khoa học, công nghệ,...

- Những nỗ lực đã được thực hiện để giải quyết những vấn đề đặt ra.

- Nhà tài trợ nước ngoài dự kiến.

III. NỘI DUNG ĐỀ XUẤT

1. Mục tiêu, phạm vi của chương trình, dự án

Mô tả mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể và phạm vi của chương trình, dự án.

2. Dự kiến kết quả chính của chương trình, dự án

Tóm tắt kết quả chính dự kiến của chương trình, dự án.

3. Dự kiến tổng vốn, thời gian của chương trình, dự án

- Vốn ODA, vốn vay ưu đãi (vốn ODA viện trợ không hoàn lại; vốn vay ODA; vốn vay ưu đãi) nguyên tệ và quy đổi ra đồng Việt Nam và đô la Mỹ.

- Thời gian dự kiến hoàn thành Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.

4. Đề xuất cơ chế tài chính trong nước, phân tích sơ bộ khả năng bố trí nguồn lực, trả nợ (đối với dự án cho vay lại)

5. Đánh giá tác động

Đánh giá tác động đối với chương trình đầu tư trung hạn của cơ quan đề xuất.

PHỤ LỤC IIIa

MẪU BÁO CÁO ĐỀ XUẤT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA, CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI
(Ban hành kèm theo Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ)

Nội dung Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định tại Điều 34 của Luật đầu tư công; bổ sung thêm các nội dung liên quan đến vốn ODA, vốn vay ưu đãi, bao gồm các nội dung chính sau:

I. NHỮNG THÔNG TIN CHỦ YẾU

1. Tên dự án.

2. Cơ quan chủ quản, đơn vị đề xuất và chủ dự án (dự kiến): Tên, địa chỉ và các thông tin liên quan khác.

3. Nhà tài trợ và đồng tài trợ nước ngoài (nếu có) dự kiến hỗ trợ thực hiện chương trình.

II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐỀ XUẤT

1. Khái quát các chương trình, dự án khác đã và đang thực hiện bằng những nguồn vốn khác nhau (nếu có) nhằm mục đích hỗ trợ giải quyết các vấn đề có liên quan.

2. Nhu cầu sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi để hỗ trợ thực hiện chương trình.

3. Dự kiến vốn của nhà tài trợ nước ngoài (vốn ODA viện trợ không hoàn lại, vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi) nguyên tệ và quy đổi ra đồng Việt Nam và đô la Mỹ.

4. Dự kiến vốn đối ứng và nguồn cung cấp gồm: ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, vốn tự có của chủ dự án (dự kiến), vốn vay ngân hàng và các nguồn vốn hợp pháp khác (đồng Việt Nam và quy đổi ra đô la Mỹ).

5. Điều kiện ràng buộc về sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài: giải trình về những nội dung quy định tại khoản 4, Điều 6 Nghị định này (trường hợp vốn ODA, vốn vay ưu đãi có ràng buộc).

6. Đề xuất và cơ sở đề xuất cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình (cấp phát toàn bộ, cho vay lại toàn bộ, cho vay lại một phần với tỷ lệ cho vay lại cụ thể từ ngân sách nhà nước; điều khoản và điều kiện cho vay lại; phương án trả nợ vốn vay); phương thức tài trợ dự án hay giải ngân qua ngân sách nhà nước; phương thức cho vay lại qua ngân hàng thương mại hay vay lại trực tiếp từ ngân sách nhà nước.

7. Đối tượng thụ hưởng trực tiếp và gián tiếp của chương trình.

8. Đề xuất hình thức tổ chức quản lý thực hiện chương trình.

9. Các hoạt động thực hiện trước.

Trên cơ sở thống nhất với nhà tài trợ nước ngoài, đề xuất các hoạt động thực hiện trước theo quy định tại Điều 19 Nghị định này, trong đó nêu rõ kinh phí dự kiến, khung thời gian, trách nhiệm của các cơ quan Việt Nam và nhà tài trợ nước ngoài./.

PHỤ LỤC IIIb

MẪU BÁO CÁO NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA VÀ DỰ ÁN NHÓM A SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI
(Ban hành kèm theo Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ)

Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định tại Điều 35 của Luật đầu tư công; bổ sung thêm các nội dung liên quan đến vốn ODA, vốn vay ưu đãi, bao gồm các nội dung chính sau:

I. NHỮNG THÔNG TIN CHỦ YẾU

1. Tên dự án.

2. Cơ quan chủ quản, đơn vị đề xuất và chủ dự án (dự kiến): Tên, địa chỉ và các thông tin liên quan khác.

3. Nhà tài trợ và đồng tài trợ nước ngoài (nếu có) dự kiến hỗ trợ thực hiện chương trình.

II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU SƠ BỘ CỦA DỰ ÁN

1. Khái quát các chương trình, dự án khác đã và đang thực hiện bằng những nguồn vốn khác nhau (nếu có) nhằm mục đích hỗ trợ giải quyết các vấn đề có liên quan.

2. Nhu cầu sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi để hỗ trợ thực hiện dự án.

3. Dự kiến vốn của nhà tài trợ nước ngoài (vốn ODA viện trợ không hoàn lại, vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi) nguyên tệ và quy đổi ra đồng Việt Nam và đô la Mỹ.

4. Dự kiến vốn đối ứng và nguồn cung cấp gồm: ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, vốn tự có của chủ dự án (dự kiến), vốn vay ngân hàng và các nguồn vốn hợp pháp khác (đồng Việt Nam và quy đổi ra đô la Mỹ).

5. Điều kiện ràng buộc về sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài: giải trình về những nội dung quy định tại khoản 4, Điều 6 Nghị định này (trường hợp vốn ODA, vốn vay ưu đãi có ràng buộc).

6. Đề xuất và cơ sở đề xuất cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với dự án (cấp phát toàn bộ, cho vay lại toàn bộ, cho vay lại một phần với tỷ lệ cho vay lại cụ thể từ ngân sách nhà nước; điều khoản và điều kiện cho vay lại; phương án trả nợ vốn vay); phương thức tài trợ dự án hay giải ngân qua ngân sách nhà nước; phương thức cho vay lại qua ngân hàng thương mại hay vay lại trực tiếp từ ngân sách nhà nước.

7. Đối tượng thụ hưởng trực tiếp và gián tiếp của dự án.

8. Đề xuất hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án.

9. Các hoạt động thực hiện trước.

Trên cơ sở thống nhất với nhà tài trợ nước ngoài, đề xuất các hoạt động thực hiện trước theo quy định tại Điều 19 Nghị định này, trong đó nêu rõ kinh phí dự kiến, khung thời gian, trách nhiệm của các cơ quan Việt Nam và nhà tài trợ nước ngoài, cơ chế thực hiện các hoạt động này./.

PHỤ LỤC IIIc

MẪU BÁO CÁO ĐỀ XUẤT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI
(Ban hành kèm theo Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ)

I. NHỮNG THÔNG TIN CHỦ YẾU

1. Tên dự án.

2. Tên và địa chỉ liên lạc của cơ quan chủ quản, đơn vị đề xuất chương trình, dự án và chủ dự án (dự kiến).

3. Nhà tài trợ và đồng tài trợ nước ngoài (nếu có) dự kiến hỗ trợ thực hiện chương trình, dự án.

II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU SƠ BỘ CỦA CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN

1. Bối cảnh và sự cần thiết

a) Sự cần thiết, vai trò, vị trí của chương trình, dự án trong quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, địa phương liên quan đến nội dung của chương trình, dự án.

b) Khái quát các chương trình, dự án khác đã và đang thực hiện bằng những nguồn vốn khác nhau (nếu có) nhằm mục đích hỗ trợ giải quyết các vấn đề có liên quan.

c) Nhu cầu sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi để hỗ trợ thực hiện chương trình, dự án.

2. Những nội dung chủ yếu của chương trình, dự án

a) Mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể của chương trình, dự án

Mô tả mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể của chương trình, dự án.

b) Tóm tắt những sản phẩm dự kiến, kết quả chủ yếu của chương trình, dự án.

c) Mô tả tóm tắt những nội dung, hoạt động chủ yếu của chương trình, dự án và các hợp phần (chương trình).

d) Dự kiến vốn của nhà tài trợ nước ngoài, (vốn ODA viện trợ không hoàn lại, vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi) nguyên tệ và quy đổi ra đồng Việt Nam và đô la Mỹ.

đ) Dự kiến vốn đối ứng và nguồn cung cấp gồm: ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, vốn tự có của chủ dự án (dự kiến), vốn vay ngân hàng và các nguồn vốn hợp pháp khác (đồng Việt Nam và quy đổi ra đô la Mỹ).

e) Dự kiến tiến độ thực hiện.

g) Điều kiện ràng buộc về sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài: giải trình về những nội dung quy định tại khoản 4, Điều 6 Nghị định này (trường hợp vốn ODA, vốn vay ưu đãi có ràng buộc).

h) Đề xuất và cơ sở đề xuất cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án (cấp phát toàn bộ, cho vay lại toàn bộ, cho vay lại một phần với tỷ lệ cho vay lại cụ thể từ ngân sách nhà nước; điều khoản và điều kiện cho vay lại; phương án trả nợ vốn vay); phương thức tài trợ dự án hay giải ngân qua ngân sách nhà nước; phương thức cho vay lại qua ngân hàng thương mại hay vay lại trực tiếp từ ngân sách nhà nước.

i) Đối tượng thụ hưởng trực tiếp và gián tiếp của chương trình, dự án.

k) Đề xuất hình thức tổ chức quản lý thực hiện chương trình, dự án.

l) Đánh giá sơ bộ chương trình, dự án về: tính phù hợp (chính sách và ưu tiên sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của Chính phủ; chính sách và ưu tiên cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài); tính hiệu quả (kinh tế, xã hội, môi trường), tác động (nợ công (dự án vốn vay), kinh tế, xã hội, môi trường); tính khả thi và tính bền vững của chương trình, dự án.

m) Các hoạt động thực hiện trước.

Trên cơ sở thống nhất với nhà tài trợ nước ngoài, đề xuất các hoạt động thực hiện trước theo quy định tại Điều 19 Nghị định này, trong đó nêu rõ kinh phí dự kiến, khung thời gian, trách nhiệm của các cơ quan Việt Nam và nhà tài trợ nước ngoài, cơ chế thực hiện các hoạt động này./.

PHỤ LỤC IV

MẪU BÁO CÁO ĐỀ XUẤT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ PHI DỰ ÁN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ)

I. TÊN KHOẢN PHI DỰ ÁN

II. TÊN NHÀ TÀI TRỢ, ĐỒNG TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI

III. TÊN VÀ ĐỊA CHỈ LIÊN LẠC CỦA CƠ QUAN CHỦ QUẢN VÀ ĐƠN VỊ ĐỀ XUẤT KHOẢN PHI DỰ ÁN

IV. THỜI GIAN THỰC HIỆN KHOẢN PHI DỰ ÁN

V. NHU CẦU VỀ KHOẢN PHI DỰ ÁN

Nêu sự cần thiết và nhu cầu tài trợ đối với phi dự án.

VI. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG CỦA KHOẢN PHI DỰ ÁN

VII. TỔNG VỐN CỦA KHOẢN PHI DỰ ÁN

1. Vốn ODA (nguyên tệ và quy đổi ra đồng Việt Nam và đô la Mỹ).

2. Nguồn và vốn đối ứng (đồng Việt Nam và quy đổi ra đô la Mỹ).

3. Điều kiện ràng buộc về sử dụng vốn ODA của nhà tài trợ nước ngoài: giải trình về những nội dung quy định tại khoản 4, Điều 6 Nghị định này (trường hợp vốn ODA có ràng buộc).

VIII. ĐỀ XUẤT CƠ CHẾ TÀI CHÍNH TRONG NƯỚC ÁP DỤNG ĐỐI VỚI PHI DỰ ÁN

Đề xuất và cơ sở đề xuất cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với phi dự án (cấp phát toàn bộ, cho vay lại toàn bộ, cho vay lại một phần với tỷ lệ cho vay lại cụ thể từ ngân sách nhà nước; điều khoản và điều kiện cho vay lại; phương án trả nợ vốn vay); phương thức tài trợ dự án hay giải ngân qua ngân sách nhà nước; phương thức cho vay lại qua ngân hàng thương mại hay vay lại trực tiếp từ ngân sách nhà nước./.

PHỤ LỤC V

MẪU VĂN KIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI KHÔNG CÓ CẤU PHẦN XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ)

Nội dung văn kiện dự án đầu tư (Báo cáo nghiên cứu khả thi) không có cấu phần xây dựng sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định tại khoản 2 Điều 47 của Luật đầu tư công và bổ sung các nội dung liên quan đến vốn ODA, vốn vay ưu đãi, bao gồm các nội dung chính sau:

I. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN

1. Tên dự án.

2. Nhà tài trợ, đồng tài trợ nước ngoài.

3. Tên và địa chỉ liên lạc của cơ quan chủ quản và chủ dự án.

II. BỐI CẢNH VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA DỰ ÁN

1. Sự phù hợp và các đóng góp của dự án vào chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, quy hoạch phát triển ngành, vùng và địa phương.

2. Mối quan hệ với các chương trình, dự án khác nhằm hỗ trợ giải quyết các vấn đề có liên quan của chương trình, dự án.

3. Sự cần thiết của dự án (nêu rõ những vấn đề cần giải quyết trong khuôn khổ dự án).

4. Nhu cầu hỗ trợ bằng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

III. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI

Nêu rõ tính phù hợp của dự án với định hướng hợp tác và lĩnh vực ưu tiên của nhà tài trợ nước ngoài; điều kiện cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài và khả năng đáp ứng của phía Việt Nam.

IV. NỘI DUNG DỰ ÁN

1. Phân tích, xác định mục tiêu, nhiệm vụ, kết quả đầu ra của dự án; phân tích, lựa chọn quy mô hợp lý; xác định phân kỳ đầu tư; lựa chọn hình thức đầu tư.

2. Phân tích các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - kỹ thuật, lựa chọn địa điểm đầu tư.

3. Phân tích, lựa chọn phương án công nghệ, kỹ thuật, thiết bị.

4. Phương án tổ chức quản lý, khai thác, sử dụng dự án.

5. Đánh giá tác động môi trường và giải pháp bảo vệ môi trường.

6. Phương án tổng thể đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư.

7. Dự kiến tiến độ thực hiện dự án; các mốc thời gian chính thực hiện đầu tư.

8. Vốn đầu tư:

a) Xác định tổng mức đầu tư;

b) Cơ cấu nguồn vốn, bao gồm: vốn ODA, vốn vay ưu đãi (nguyên tệ và quy đổi ra đô la Mỹ); vốn đối ứng (đồng Việt Nam và quy đổi ra đô la Mỹ).

c) Phương án huy động vốn, trong đó nêu rõ nguồn vốn đối ứng (ngân sách trung ương, địa phương), giá trị đóng góp bằng hiện vật. Trách nhiệm bố trí vốn đối ứng của các cấp ngân sách và các đối tượng tham gia thực hiện, đối tượng thụ hưởng dự án (nếu có).

9. Điều kiện ràng buộc về sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài: giải trình về những nội dung quy định tại khoản 4, Điều 6 Nghị định này (trường hợp vốn ODA và vốn vay ưu đãi có ràng buộc).

10. Cơ chế tài chính trong nước đối với dự án:

a) Cấp phát toàn bộ, cho vay lại toàn bộ, cho vay lại một phần với tỷ lệ cho vay lại cụ thể từ ngân sách nhà nước; điều khoản và điều kiện cho vay lại; phương án trả nợ vốn vay;

b) Phương thức tài trợ dự án hay giải ngân qua ngân sách nhà nước; phương thức vay lại qua ngân hàng thương mại hay vay lại trực tiếp từ Ngân sách Nhà nước;

c) Việc thỏa mãn các điều kiện được vay lại của chủ dự án theo quy định của Luật quản lý nợ công đối với chương trình, dự án vay lại; cơ sở tính toán doanh thu, chi phí, tính khả thi của dự án theo các điều kiện của khoản vay nước ngoài; phương án trả nợ, phương án tài sản đảm bảo tiền vay.

11. Xác định chi phí vận hành, bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa lớn trong giai đoạn khai thác dự án.

12. Tổ chức quản lý dự án, bao gồm xác định chủ dự án, phân tích lựa chọn hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án, mối quan hệ và trách nhiệm của các chủ thể liên quan đến quá trình thực hiện dự án, tổ chức bộ máy quản lý khai thác dự án.

13. Phân tích hiệu quả đầu tư, bao gồm hiệu quả và tác động kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, khả năng thu hồi vốn đầu tư (nếu có).

14. Các hoạt động thực hiện trước (nếu có): Trên cơ sở các hoạt động thực hiện trước tại Quyết định chủ trương đầu tư, trình bày cụ thể các hoạt động thực hiện trước theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.

V. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN, GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN

1. Kế hoạch triển khai các hành động thực hiện trước (nếu có).

2. Kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết thực hiện dự án cho năm đầu tiên.

3. Kế hoạch giám sát và đánh giá dự án./.

PHỤ LỤC VI

MẪU VĂN KIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI CÓ CẤU PHẦN XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ)

Nội dung văn kiện dự án đầu tư (Báo cáo nghiên cứu khả thi) có cấu phần xây dựng sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi theo quy định tại Điều 54 của Luật xây dựng; bổ sung thêm các nội dung liên quan đến vốn ODA và vốn vay ưu đãi, bao gồm các nội dung chính sau:

I. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN

1. Tên dự án.

2. Nhà tài trợ, đồng tài trợ nước ngoài.

3. Tên và địa chỉ liên lạc của cơ quan chủ quản và chủ dự án.

II. BỐI CẢNH VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA DỰ ÁN

1. Sự phù hợp và các đóng góp của dự án vào chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, quy hoạch phát triển ngành, vùng và địa phương.

2. Mối quan hệ với các chương trình, dự án khác nhằm hỗ trợ giải quyết các vấn đề có liên quan của chương trình, dự án.

3. Sự cần thiết của dự án (nêu rõ những vấn đề cần giải quyết trong khuôn khổ dự án).

4. Nhu cầu hỗ trợ bằng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

III. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI

Nêu rõ tính phù hợp của dự án với định hướng hợp tác và lĩnh vực ưu tiên của nhà tài trợ nước ngoài; điều kiện cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài và khả năng đáp ứng của phía Việt Nam.

IV. VỐN ĐẦU TƯ VÀ HUY ĐỘNG VỐN

1. Cơ cấu nguồn vốn, bao gồm: vốn ODA, vốn vay ưu đãi (nguyên tệ và quy đổi ra đô la Mỹ), vốn đối ứng (đồng Việt Nam và quy đổi ra đô la Mỹ).

2. Phương án huy động vốn, trong đó nêu rõ nguồn vốn đối ứng (ngân sách trung ương, địa phương), giá trị đóng góp bằng hiện vật. Trách nhiệm bố trí vốn đối ứng của các cấp ngân sách và các đối tượng tham gia thực hiện, đối tượng thụ hưởng dự án (nếu có).

3. Điều kiện ràng buộc về sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài: giải trình về những nội dung quy định tại khoản 4, Điều 6 Nghị định này (trường hợp vốn ODA, vốn vay ưu đãi có ràng buộc).

4. Cơ chế tài chính trong nước đối với dự án:

a) Cấp phát toàn bộ, cho vay lại toàn bộ, cho vay lại một phần với tỷ lệ cho vay lại cụ thể từ ngân sách nhà nước; điều khoản và điều kiện cho vay lại; phương án trả nợ vốn vay;

b) Phương thức tài trợ dự án hay giải ngân qua ngân sách nhà nước; phương thức cho vay lại qua ngân hàng thương mại hay vay lại trực tiếp từ Ngân sách Nhà nước;

c) Việc thỏa mãn các điều kiện được vay lại của chủ dự án theo quy định của Luật quản lý nợ công đối với chương trình, dự án vay lại; cơ sở tính toán doanh thu, chi phí, tính khả thi của dự án theo các điều kiện của khoản vay nước ngoài; phương án trả nợ, phương án tài sản đảm bảo tiền vay.

V. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN, GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN

1. Kế hoạch triển khai các hành động thực hiện trước (nếu có).

2. Kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết thực hiện dự án cho năm đầu tiên.

3. Kế hoạch giám sát và đánh giá dự án.

VI. CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN TRƯỚC (nếu có)

Trên cơ sở các hoạt động thực hiện trước tại Quyết định chủ trương đầu tư, trình bày cụ thể các hoạt động thực hiện trước theo quy định tại Điều 19 Nghị định này./.

PHỤ LỤC VII

MẪU VĂN KIỆN DỰ ÁN HỖ TRỢ KỸ THUẬT SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI
(Ban hành kèm theo Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ)

I. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN

1. Tên dự án.

2. Nhà tài trợ, đồng tài trợ nước ngoài.

3. Tên và địa chỉ liên lạc của cơ quan chủ quản và chủ dự án.

4. Thời gian dự kiến thực hiện dự án.

5. Địa điểm thực hiện dự án.

II. BỐI CẢNH VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA DỰ ÁN

1. Sự phù hợp và các đóng góp của dự án vào chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, quy hoạch phát triển ngành, vùng và địa phương.

2. Mối quan hệ với các chương trình, dự án khác nhằm hỗ trợ giải quyết các vấn đề có liên quan của chương trình, dự án.

3. Sự cần thiết của dự án (nêu rõ những vấn đề cần giải quyết trong khuôn khổ dự án).

4. Nhu cầu hỗ trợ kỹ thuật bằng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

III. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI

Nêu rõ tính phù hợp của dự án với định hướng hợp tác và lĩnh vực ưu tiên của nhà tài trợ nước ngoài; điều kiện cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài và khả năng đáp ứng của phía Việt Nam.

IV. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN

Nêu rõ các mục tiêu tổng quát và cụ thể của dự án.

V. MÔ TẢ DỰ ÁN

Các hợp phần, hoạt động và kết quả chủ yếu của hỗ trợ kỹ thuật; đánh giá khả năng vận dụng hỗ trợ kỹ thuật vào thực tế.

VI. ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG

Nêu rõ đối tượng thụ hưởng trực tiếp và gián tiếp của dự án.

VII. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN, GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN

1. Kế hoạch triển khai các hành động thực hiện trước (nếu có).

2. Kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết thực hiện dự án cho năm đầu tiên.

3. Kế hoạch giám sát và đánh giá dự án.

VIII. TỔ CHỨC QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN

Nêu rõ hình thức tổ chức quản lý thực hiện; cơ chế phối hợp giữa các bên tham gia chuẩn bị thực hiện, thực hiện và quản lý dự án; năng lực tổ chức, quản lý thực hiện dự án của chủ dự án.

IX. TỔNG VỐN DỰ ÁN

Nêu chi tiết theo từng cấu phần, hạng mục và dòng ngân sách đầu tư phát triển, hành chính sự nghiệp, bao gồm:

1. Vốn ODA, vốn vay ưu đãi (nguyên tệ và quy đổi ra đô la Mỹ).

2. Vốn đối ứng (đồng Việt Nam và quy đổi ra đô la Mỹ). Nêu rõ nguồn vốn đối ứng (ngân sách trung ương, địa phương), giá trị đóng góp bằng hiện vật. Trách nhiệm bố trí vốn đối ứng của các cấp ngân sách và các đối tượng tham gia thực hiện, đối tượng thụ hưởng dự án (nếu có).

X. ĐIỀU KIỆN RÀNG BUỘC VỀ SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI CỦA NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI

Giải trình về những nội dung quy định tại khoản 4, Điều 6 Nghị định này (trường hợp vốn ODA, vốn vay ưu đãi có ràng buộc).

XI. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH TRONG NƯỚC ĐỐI VỚI DỰ ÁN

1. Cấp phát toàn bộ, cho vay lại toàn bộ, cho vay lại một phần với tỷ lệ cho vay lại cụ thể từ ngân sách nhà nước; điều khoản và điều kiện cho vay lại; phương án trả nợ vốn vay;

2. Phương thức tài trợ dự án hay giải ngân qua ngân sách nhà nước; phương thức cho vay lại qua ngân hàng thương mại hay vay lại trực tiếp từ Ngân sách Nhà nước;

3. Việc thỏa mãn các điều kiện được vay lại của chủ dự án theo quy định của Luật quản lý nợ công đối với chương trình, dự án vay lại; cơ sở tính toán doanh thu, chi phí, tính khả thi của dự án theo các điều kiện của khoản vay nước ngoài; phương án trả nợ, phương án tài sản đảm bảo tiền vay.

XII. CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN TRƯỚC

Trên cơ sở các hoạt động thực hiện trước tại Quyết định chủ trương đầu tư, trình bày cụ thể các hoạt động thực hiện trước theo quy định tại Điều 19 Nghị định này./.

PHỤ LỤC VIII

MẪU VĂN KIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI
(Ban hành kèm theo Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ)

I. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ CHƯƠNG TRÌNH

1. Tên chương trình:

2. Nhà tài trợ, đồng tài trợ nước ngoài:

3. Cơ quan chủ quản:

a) Địa chỉ liên lạc: ……………

b) Số điện thoại/Fax: ………..

4. Đơn vị đề xuất chương trình:

a) Địa chỉ liên lạc: ……………

b) Số điện thoại/Fax: ………..

5. Chủ dự án:

a) Địa chỉ liên lạc: ……………

b) Số điện thoại/Fax: ………..

6. Thời gian dự kiến thực hiện chương trình:

7. Địa điểm thực hiện chương trình:

II. BỐI CẢNH VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Sự phù hợp và các đóng góp của chương trình vào chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, quy hoạch phát triển ngành, vùng và địa phương.

2. Mối quan hệ với các chương trình, dự án khác nhằm hỗ trợ giải quyết các vấn đề có liên quan của chương trình.

3. Sự cần thiết của chương trình, trong đó nêu rõ những vấn đề cần giải quyết trong khuôn khổ chương trình.

III. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI

Nêu rõ tính phù hợp của chương trình với định hướng hợp tác và lĩnh vực ưu tiên của nhà tài trợ, nhà đồng tài trợ nước ngoài dự kiến; điều kiện cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi (bao gồm khung chính sách, nếu có) và khả năng đáp ứng của phía Việt Nam:

1. Tính phù hợp của đề xuất hỗ trợ vốn ODA, vốn vay ưu đãi với chính sách và định hướng ưu tiên của nhà tài trợ nước ngoài.

2. Phân tích lý do lựa chọn và lợi thế của nhà tài trợ nước ngoài về công nghệ, kinh nghiệm quản lý, tư vấn chính sách thuộc ngành, lĩnh vực được tài trợ.

3. Các điều kiện ràng buộc theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài (nếu có) và khả năng đáp ứng các điều kiện này của phía Việt Nam.

IV. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH

Nêu rõ mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể, mục tiêu dài hạn và ngắn hạn của chương trình, các hợp phần của các dự án thành phần (nếu có).

V. ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG

Nêu rõ đối tượng thụ hưởng trực tiếp và gián tiếp của chương trình.

VI. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN, GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH

1. Kế hoạch triển khai các hành động thực hiện trước (nếu có).

2. Kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết thực hiện chương trình cho năm đầu tiên.

3. Kế hoạch giám sát và đánh giá chương trình.

VII. CÁC KẾT QUẢ CHỦ YẾU CỦA CHƯƠNG TRÌNH

VIII. TỔ CHỨC QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

Nêu rõ hình thức tổ chức quản lý thực hiện chương trình; cơ chế phối hợp giữa các bên tham gia chuẩn bị thực hiện, thực hiện và quản lý chương trình; năng lực tổ chức, quản lý thực hiện chương trình của chủ dự án, bao gồm cả năng lực tài chính.

IX. TỔNG VỐN CHƯƠNG TRÌNH

Nêu chi tiết theo từng cấu phần, hạng mục và dòng ngân sách đầu tư phát triển, hành chính sự nghiệp, bao gồm:

1. Vốn ODA, vốn vay ưu đãi (nguyên tệ và quy đổi ra đô la Mỹ).

2. Vốn đối ứng (đồng Việt Nam và quy đổi ra đô la Mỹ). Nêu rõ nguồn vốn đối ứng (ngân sách trung ương, địa phương), giá trị đóng góp bằng hiện vật. Trách nhiệm bố trí vốn đối ứng của các cấp ngân sách và các đối tượng tham gia thực hiện, đối tượng thụ hưởng dự án (nếu có).

X. ĐIỀU KIỆN RÀNG BUỘC VỀ SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI CỦA NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI

Giải trình về những nội dung quy định tại khoản 4, Điều 6 Nghị định này (trường hợp vốn ODA, vốn vay ưu đãi có ràng buộc).

XI. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH TRONG NƯỚC ĐỐI VỚI CHƯƠNG TRÌNH

1. Cấp phát toàn bộ, cho vay lại toàn bộ, cho vay lại một phần với tỷ lệ cho vay lại cụ thể từ ngân sách nhà nước; điều khoản và điều kiện cho vay lại; phương án trả nợ vốn vay;

2. Phương thức tài trợ dự án hay giải ngân qua ngân sách nhà nước; phương thức cho vay lại qua ngân hàng thương mại hay vay lại trực tiếp từ Ngân sách Nhà nước;

3. Việc thỏa mãn các điều kiện được vay lại của chủ dự án theo quy định của Luật quản lý nợ công đối với chương trình, dự án vay lại; cơ sở tính toán doanh thu, chi phí, tính khả thi của dự án theo các điều kiện của khoản vay nước ngoài; phương án trả nợ, phương án tài sản đảm bảo tiền vay.

XIII. CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN TRƯỚC

Trên cơ sở các hoạt động thực hiện trước tại Quyết định chủ trương đầu tư, trình bày cụ thể các hoạt động thực hiện trước theo quy định tại Điều 19 Nghị định này./

PHỤ LỤC IX

MẪU VĂN KIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN Ô SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI
(Ban hành kèm theo Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ)

I. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN Ô

1. Tên chương trình, dự án ô:

2. Nhà tài trợ, đồng tài trợ nước ngoài:

3. Cơ quan chủ quản đề xuất chương trình, dự án ô:

a) Địa chỉ liên lạc: ……………

b) Số điện thoại/Fax: ………..

4. Tên các cơ quan chủ quản tham gia chương trình, dự án ô:

a) Địa chỉ liên lạc: ……………

b) Số điện thoại/Fax: ………..

5. Chủ chương trình, dự án ô:

a) Địa chỉ liên lạc: ……………

b) Số điện thoại/Fax: ………..

6. Thời gian dự kiến thực hiện chương trình, dự án ô:

7. Địa điểm thực hiện chương trình, dự án ô:

II. BỐI CẢNH VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN Ô

1. Sự phù hợp và các đóng góp của chương trình, dự án ô vào chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, quy hoạch phát triển ngành, vùng và địa phương.

2. Mối quan hệ với các chương trình, dự án khác nhằm hỗ trợ giải quyết các vấn đề có liên quan của chương trình, dự án ô.

3. Sự cần thiết của chương trình, dự án ô, trong đó nêu rõ những vấn đề cần giải quyết trong khuôn khổ chương trình, dự án.

III. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI

Nêu rõ tính phù hợp của chương trình, dự án ô với định hướng hợp tác và lĩnh vực ưu tiên của nhà tài trợ nước ngoài; điều kiện cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài và khả năng đáp ứng của phía Việt Nam:

1. Tính phù hợp của mục tiêu chương trình, dự án ô với chính sách và định hướng ưu tiên của nhà tài trợ nước ngoài.

2. Phân tích lý do lựa chọn và lợi thế của nhà tài trợ nước ngoài về công nghệ, kinh nghiệm quản lý, tư vấn chính sách thuộc lĩnh vực được tài trợ.

3. Các điều kiện ràng buộc theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài (nếu có) và khả năng đáp ứng các điều kiện này của phía Việt Nam.

IV. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN Ô

Nêu rõ mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể, mục tiêu dài hạn và ngắn hạn của chương trình, dự án ô và của các dự án thành phần.

1. Mục tiêu tổng thể của chương trình, dự án ô.

2. Mục tiêu của các dự án thành phần.

V. MÔ TẢ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN Ô

Nội dung hoạt động và các kết quả dự kiến đạt được của chương trình, dự án ô và của các dự án thành phần. Nêu mối quan hệ giữa các dự án thành phần và các nguồn lực tương ứng.

VI. ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG

Nêu rõ đối tượng thụ hưởng trực tiếp và gián tiếp của chương trình, dự án ô và của các dự án thành phần.

VII. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN Ô

1. Phương án chung về giải phóng mặt bằng, tái định cư và phương án hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật (nếu có).

2. Các phương án thiết kế kiến trúc đối với công trình trong đô thị và công trình có yêu cầu kiến trúc (nếu có).

3. Phương án khai thác và sử dụng các kết quả của chương trình, dự án ô.

VIII. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN, GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN Ô

1. Kế hoạch triển khai các hành động thực hiện trước (nếu có).

2. Kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết thực hiện chương trình, dự án ô cho năm đầu tiên.

3. Kế hoạch giám sát và đánh giá chương trình, dự án ô.

IX. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN Ô

1. Hiệu quả kinh tế - tài chính và hiệu quả xã hội; đánh giá tác động môi trường, các rủi ro và tính bền vững của chương trình, dự án ô sau khi kết thúc.

2. Cơ chế theo dõi và đánh giá kết quả tác động của chương trình, dự án ô.

X. TỔ CHỨC QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN Ô

Nêu rõ hình thức tổ chức quản lý thực hiện chương trình, dự án ô; cơ chế phối hợp giữa các bên tham gia chuẩn bị thực hiện, thực hiện và quản lý chương trình, dự án ô; năng lực tổ chức, quản lý thực hiện chương trình, dự án ô của cơ quan chủ quản và chủ chương trình, dự án ô, Ban chỉ đạo chương trình, dự án ô (nếu có), các cơ quan chủ quản, chủ dự án thành phần, bao gồm cả năng lực tài chính.

XI. TỔNG VỐN THỰC HIỆN CỦA CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN Ô VÀ CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN

Nêu chi tiết theo từng cấu phần, hạng mục và dòng ngân sách đầu tư phát triển, hành chính sự nghiệp, phương án phân bổ tài chính cho các cơ quan tham gia chương trình, dự án ô, bao gồm:

1. Vốn ODA, vốn vay ưu đãi (nguyên tệ và quy đổi ra đồng Việt Nam và đô la Mỹ).

2. Vốn đối ứng (đồng Việt Nam và quy đổi ra đô la Mỹ). Nêu rõ nguồn vốn đối ứng (ngân sách trung ương, địa phương), giá trị đóng góp bằng hiện vật. Trách nhiệm bố trí vốn đối ứng của các cấp ngân sách và các đối tượng tham gia thực hiện, đối tượng thụ hưởng dự án (nếu có).

XII. ĐIỀU KIỆN RÀNG BUỘC VỀ SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI CỦA NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI

Giải trình về những nội dung quy định tại khoản 4, Điều 6 Nghị định này (trường hợp vốn ODA, vốn vay ưu đãi có ràng buộc).

XIII. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH TRONG NƯỚC ĐỐI VỚI CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN

1. Cấp phát toàn bộ, cho vay lại toàn bộ, cho vay lại một phần với tỷ lệ cho vay lại cụ thể từ ngân sách nhà nước; điều khoản và điều kiện cho vay lại; phương án trả nợ vốn vay;

2. Phương thức tài trợ dự án hay giải ngân qua ngân sách nhà nước; phương thức cho vay lại qua ngân hàng thương mại hay vay lại trực tiếp từ Ngân sách Nhà nước;

3. Việc thỏa mãn các điều kiện được vay lại của chủ dự án theo quy định của Luật quản lý nợ công đối với chương trình, dự án vay lại; cơ sở tính toán doanh thu, chi phí, tính khả thi của dự án theo các điều kiện của khoản vay nước ngoài; phương án trả nợ, phương án tài sản đảm bảo tiền vay.

XIV. CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN TRƯỚC (nếu có)

Trên cơ sở các hoạt động thực hiện trước tại Quyết định chủ trương đầu tư, trình bày cụ thể các hoạt động thực hiện trước theo quy định tại Điều 19 Nghị định này./.

PHỤ LỤC X

MẪU VĂN KIỆN PHI DỰ ÁN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ)

I. TÊN PHI DỰ ÁN

II. NHÀ TÀI TRỢ, ĐỒNG TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI

III. TÊN VÀ ĐỊA CHỈ LIÊN LẠC CỦA CƠ QUAN CHỦ QUẢN VÀ ĐƠN VỊ ĐỀ XUẤT KHOẢN PHI DỰ ÁN

IV. THỜI GIAN THỰC HIỆN KHOẢN PHI DỰ ÁN

V. NHU CẦU VỀ KHOẢN PHI DỰ ÁN

1. Nêu sự cần thiết và nhu cầu tài trợ đối với phi dự án.

2. Cơ sở đề xuất nhà tài trợ nước ngoài.

VI. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG CỦA PHI DỰ ÁN

Nêu rõ mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể và nội dung của phi dự án.

VII. TỔ CHỨC QUẢN LÝ THỰC HIỆN PHI DỰ ÁN

Nêu rõ cơ chế phối hợp giữa các bên tham gia chuẩn bị thực hiện, thực hiện và quản lý phi dự án; năng lực tổ chức, quản lý thực hiện khoản phi dự án của chủ dự án.

VIII. TỔNG VỐN CỦA PHI DỰ ÁN

1. Vốn ODA, vốn vay ưu đãi (nguyên tệ và quy đổi ra đồng Việt Nam và đô la Mỹ).

2. Nguồn và vốn đối ứng (đồng Việt Nam và quy đổi ra đô la Mỹ).

IX. ĐIỀU KIỆN RÀNG BUỘC VỀ SỬ DỤNG VỐN ODA VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI CỦA NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI

Giải trình về những nội dung quy định tại khoản 4, Điều 6 Nghị định này (trường hợp vốn ODA viện trợ không hoàn lại có ràng buộc).

X. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH TRONG NƯỚC ĐỐI VỚI PHI DỰ ÁN

1. Cấp phát toàn bộ, cho vay lại toàn bộ, cho vay lại một phần với tỷ lệ cho vay lại cụ thể từ ngân sách nhà nước; điều khoản và điều kiện cho vay lại; phương án trả nợ vốn vay;

2. Phương thức tài trợ dự án hay giải ngân qua ngân sách nhà nước; phương thức cho vay lại qua ngân hàng thương mại hay vay lại trực tiếp từ Ngân sách Nhà nước;

3. Việc thỏa mãn các điều kiện được vay lại theo quy định của Luật quản lý nợ công./.

214
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 16/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
Tải văn bản gốc Nghị định 16/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 16/2016/ND-CP

Hanoi, March 16, 2016

 

DECREE

MANAGEMENT AND USE OF OFFICIAL DEVELOPMENT ASSISTANCE AND CONCESSIONAL LOANS GRANTED BY FOREIGN DONORS

Pursuant to the Law on Government organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Government Budget dated June 25, 2015;

Pursuant to the Law on Accession and implementation of international treaties dated June 14, 2005;

Pursuant to the Law on Public debt management dated June 17, 2009;

Pursuant to the Law on Bidding dated November 26, 2013;

Pursuant to the Law on Public investment dated June 18, 2014;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Pursuant to the Law on Investment dated November 26, 2014;

At the request of the Minister of Planning and Investment;

The Government promulgates a Decree on management and use of official development assistance (ODA) and concessional loans granted by foreign donors.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Decree provides for management and use of official development assistance (ODA) and concessional loans granted by foreign governments, international organizations, inter-government or international organizations, governmental organizations authorized by foreign governments (hereinafter referred to as foreign donors) to the State or the Government of Socialist Republic of Vietnam.

Article 2. Regulated entities

This Decree applies to agencies, organizations, and individuals that participate in or are related to the management and use of ODA and concessional loans granted by foreign donors and reciprocal capital of Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

In this Decree, the terms below are construed as follows:

1. “Steering Committee” means an organization established by the governing body of the program/project funded by ODA or concessional loans (hereinafter referred to as “program/project” participated by authorized representatives of relevant agencies and responsible for giving direction, cooperating, and supervising the execution of the program/project. Where necessary under an agreement with the foreign donor, the Steering Committee may includes representatives of the foreign donor.

2. “Project Management Board” means an organization established to assist the project owner in managing the execution of one or some program/project.

3. “report on proposal of investment guidelines” means a report on proposal of investment guidelines defined in the Law on Public Investment made with regard to the program/project funded by ODA or concessional loans, except for projects of national importance and Group A projects funded by ODA or concessional loans, as the basis for competent authority to decide the investment guidelines for the program/project.

4. “pre-feasibility study report” means a pre-feasibility study report defined in the Law on Public Investment made with regard to projects of national importance and Group A projects funded by ODA or concessional loans as the basis for competent authority to decide the investment guidelines for the program/project.

5. “program” means a series of activities and projects funded by ODA or concessional loans that are interrelated and might be related to one or some fields, disciplines, territories, or subjects with an aim of achieving one or some targets and is executed in one or several stages.

6. “program associated to a policy framework” means a program that has conditions for disbursement of ODA or concessional loans of the foreign donor associated to the commitment of Vietnam’s government to building and implementing policies, regulations, solutions for socio-economic development according to the scale and schedule agreed among the parties.

7. "joint program/project” means a program/project in which an agency coordinates the whole program/project and other governing bodies participate in the management, execution, operation of component projects of the joint program/project.

8. “regional program/project” means a program/project that is sponsored globally or for which aids are received by a group of nations or a region or several region to engage in cooperation in achieving certain targets and benefits of participating parties and common interests of the whole region or world. Vietnam’s participation in such program/project might be:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Executing operations for which aids are provided for Vietnam in order to prepare for and execute the program/project within the framework of the regional program/project.

9. “sectoral access program” means a program funded by ODA or concessional loans in which the foreign donor provides assistances according to the development program of an industry or sector in order to ensure harmony, sustainable and effective development of such industry or sector.

10. “governing body” means the central agency of a political organization, the People’s Supreme Procuracy, the People’s Supreme Court, an agency of the National Assembly, State Audit Agency, Office of the President, a Ministry, ministerial agency, Governmental agency, the People’s Committee of a province, central agency of Vietnamese Fatherland Front, of a socio-political organization, socio-political-professional organization, or socio-professional organization that has a program/project funded by ODA or concessional loans.

11. “project owner” means a unit assigned by the governing body to manage and use ODA, concessional loans, and reciprocal capital to execute the program/project.

12. “domestic financial mechanism” means regulations on the use of ODA and concessional loans from state budget for the program/project, including:

a) Full disbursement;

b) Partial on-lending;

c) Full on-lending.

13. “project” means a collection of proposals to use ODA, concessional loans, Vietnam’s reciprocal capital that are inter-related in order to achieve one or some targets and is executed within a specific area over a certain period of time and with a certain resources. Projects are classified into investment projects and technical assistance projects depending on their nature.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Construction projects are projects for investment in construction, expansion, upgrade, or renovation of construction works in order to improve or maintain the quality of works, products or services over a certain period of time, including purchase of assets and equipment of the projects;

b) Non-construction investment project means a project for investment in purchase of assets, purchase, upgrade of machinery and equipment, and other investment projects not defined in Point a of this Clause.

15. ”technical assistance project” means a project for assistance in study into policies, institutions, professions, improvement of human capacity, or for preparation for another program/project through activities such as provision of domestic and foreign experts, training, provision of equipment and materials, survey, conventions in Vietnam and overseas. Technical assistance projects comprise technical assistance projects funded by ODA grant and technical assistance projects funded by ODA loans or concessional loans.

16. “international treaty on ODA or concessional loans” means an international treaty on the receipt, management, and use of ODA or concessional loans, which is either:

a) a framework treaty on ODA or concessional loan, which means an international treaty on framework conditions and principles related to the strategy, policies, cooperation, prioritized fields, programs and projects; standards to be complied with in provision and use of ODA or concessional loans; commitment on ODA or concessional loans for one or several years, and other contents agreed by its signatories; or

b) a specific international treaty on ODA or concessional loan, the content of which is related to the targets, activities, duration, conditions for assistance, capital, capital structure, financial requirements and repayment schedule; mechanism for management, duties and entitlements of the parties to management of the program/project funded by ODA or concessional loans, and other contents agreed by its signatories.

17. “budget assistance” means a method of capital provision that transfers the ODA or concessional loan directly to state budget, which will be managed and used in accordance with state budget regulations and procedures in order to achieve set targets under the agreement with the foreign donor.

18. “serving bank” means a commercial bank considered by the State bank of Vietnam as capable of processing ODA or concessional loan transaction and selected by the agency in charge of negotiation of the international treaty or agreement on ODA or concessional loan to process the international transactions of the program/project.

19. “non-project grant aid” means a method of providing ODA grant in the form of a separate assistance without establishing any project. The assistance may be cash, goods, experts, conventions, seminars, training, research, survey.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

21. “agreement on ODA or concessional loans” means a written agreement on ODA or concessional loans concluded in the name of the State or the Government of Socialist Republic of Vietnam and is not an international treaty.

22. “project document” means a document that presents the context, necessity, targets, contents, primary activities, economic, social and environmental effects, total capital, capital sources and structure, domestic financial mechanism, assistance or disbursement method via state budget; mechanism for on-lending via a commercial bank or directly from state budget, method for management of program/project execution. Project documents include technical assistance project documents and investment project documents (feasibility study reports).

23. “ODA or concessional loan” means capital provided by a foreign donor for the State or the Government of Socialist Republic of Vietnam to assist in development, assurance of welfare and social security, which is either:

a) ODA grant, which does not has to be repaid to the foreign donor;

b) ODA loan, which has to be repaid to the foreign donor at a concessional rate, deadline, deferral. The minimum grant element is at least 35% for conditional assistance, and 25% for unconditional assistance. The calculation of grant element is specified in Appendix I hereof;

c) concessional loan, which means a loan that is granted at a more favorable interest rate than commercial loan but the grant element of which is lower than that of ODA loans as specified in Point b hereof.

24. “unconditional ODA or concessional loan” means ODA or concessional loan that is provided without any conditions that require purchase of goods and services from the sponsoring nation or a group of certain nations required by the foreign donor.

25. “conditional ODA or concessional loan” means ODA or concessional loan that is provided on condition that goods and services be purchased from the sponsoring nation or a group of certain nations required by the foreign donor.

26. “reciprocal capital” means capital provided by Vietnam (in cash or in kind) in the program/project funded by ODA or concessional loan in order to prepare for and execute the program/project. Reciprocal capital is provided by central government budget, local government budget, project owner, or contributed by the beneficiaries, or from other lawful capital sources.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Methods for provision of ODA and concessional loans include:

a) Program;

b) Project;

c) Budget assistance;

d) Non-project grant aid;

2. Programs/projects funded by ODA or concessional loans shall be classified in accordance with Article 6 of the Law on Public Investment.

Article 5. Priority of ODA and concessional loan provision

1. Assistance in execution of socio-economic infrastructure programs and projects.

2. Assistance in study into formulation of socio-economic development policies and improvement of state management institutions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Assistance in environmental protection, response to climate change, and green growth.

5. Use as state investment in PPP projects

6. Other prioritized fields decided by the Prime Minister.

Article 6. Rules for using ODA, concessional loans, and reciprocal capital

1. The use of ODA grant for the following activities shall be prioritized: execution of program/project for assistance in development of policies, institution, improvement of human capacity; direct assistance in improvement of financial, cultural, social, and environmental life of the people, especially poor people in rural areas, highlands, ethnic minorities; development of healthcare, education, scientific research, innovation; preparation for programs and projects funded by ODA loans or concessional loans, and PPP projects.

2. The use of ODA loans for the following activities shall be prioritized preparation and execution of projects that are not able to directly recover capital, programs and projects that are part of state budget expenditures and able to earn income serving socio-economic interest.

3. Concessional loans should be used for execution of programs and projects that can recover capital.

4. Grant of loans on conditions that suppliers or contractors be appointed by the foreign donor shall be applied to: Loans for solving emergency issues related to natural disasters, national defense, energy security; cases in which the project owner can prove that foreign donor’s goods or equipment are more advantageous in terms of technology or prices; other cases decided by the Prime Minister.

5. The use of ODA and concessional loans in other cases shall be decided by the Prime Minister.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 7. Basic rules for state management of ODA and concessional loans

1. ODA and concessional loans belong to state budget, are used for socio-economic development of Vietnam, and reflected in state budget as prescribed by law.

2. The Government shall unify state management of ODA and concessional loans ensuring effective use of capital and solvency, decentralization associated with responsibilities, power, managerial capability of Ministries, regulatory bodies, and local governments; assurance of cooperation in management, supervision of relevant agencies according to applicable regulations of law.

3. Ensure openness and transparency; raise accountability in terms of policies, procedures for raising, managing, and using ODA and concessional loans among industries, sectors, and areas; the use of ODA and concessional loans and its effectiveness.

4. Prevent and deal with corruption, losses, and wastefulness in management and use of ODA and concessional loans in accordance with law.

Article 8. Rules for applying domestic financial mechanism to programs and projects funded by ODA and concessional loans

1. ODA and concessional loans shall be fully disbursed from state budget and provided for programs and projects for investment in infrastructure, social welfare, or other areas that cannot directly recover capital as state budget expenditures; ODA loans shall be partially disbursed or on-lent to programs and projects that are local government budget expenditures as prescribed by law.

2. The People’s Committees of provinces shall fully on-lend concessional loans to projects that are local government budget expenditures, use ODA loans and concessional loan as local government’s contribution in PPP projects.

3. Projects capable of fully or partially recovering capital: on-lent from state budget as prescribed by effective regulations of law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The private sector may access ODA and concessional loans in accordance with policies on provision of ODA and concessional loans of foreign donors.

2. Method for the private sector to access and use ODA and concessional loans:

a) Access and use ODA or concessional loans within the credit limit of domestic financial institutions and credit institutions to serve operations conformable with international treaties or agreements on ODA or concessional loans and loaning procedures of such financial institutions and credit institutions;

b) Access and use ODA or concessional loans used by the Government as state investment in PPP projects according to applicable regulations of law on public-private partnerships and specific international treaties on ODA or concessional loan;

c) Access and use ODA or concessional loans on-lent via commercial banks which incur all the risks;

d) Access and use ODA or concessional loans through participation in private sector assistance programs/projects of governing bodies

Article 10. Procedures for management and use of ODA and concessional loans

1. Procedures for management and use of ODA or concessional loan include:

a) Raising ODA or concessional loan;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Drafting, assessing, issuing the decision on investment in the program/project;

d) Concluding the international treaty or agreement on ODA or concessional loan;

dd) Managing the execution of the program/project;

e) Completing, transferring the result of the program/project.

2. The procedures for management and use of ODA or concessional loan of a non-project grant aid or budget assistance are the same as those of programs and projects specified in Clause 1 of this Article, unless otherwise prescribed by this Decree.

Article 11. Raising ODA or concessional loan

1. ODA or concessional loan shall be raised through negotiation of development policies with foreign donor according to 10-year socio-economic development strategies, long-term strategy for public debt, and mid-term public debt management program; annual and 5-year limits on ODA and concessional loans; orientation of attraction of ODA and concessional loans; 5-year socio-economic development plan, nationwide, ministerial, sectoral, and local development plans; annual plans for taking and repaying foreign loans approved by competent authority.

2. The Ministry of Planning and Investment shall take charge and cooperate with relevant agencies and foreign donor in holding national, interdisciplinary, and regional conventions and forums to raise ODA and concessional loans.

3. Ministries, regulatory bodies, and local governments shall take account of the strategies, development plans, the need for ODA or concessional loan, capacity of execution, capacity of providing resources and cooperate with the Ministry of Planning and Investment, relevant agencies and foreign donors in holding sectoral or local conventions or forums to raise ODA or concessional loans.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Overseas diplomatic missions of Vietnam or Vietnam’s representatives at international organizations shall cooperate with the Ministry of Planning and Investment in raising ODA and concessional loans at the home countries.

Chapter II

DRAFTING, ASSESSING, ISSUING THE DECISION ON INVESTMENT GUIDELINES

Article 12. The power to issue a decision on investment guidelines for a program/project

1. The power to issue a decision on investment guidelines for a national target program or project of national importance funded by ODA or concessional loan is specified in Clause 1 Article 17 of the Law on Public Investment.

2. The power to issue a decision on investment guidelines for a target program funded by ODA or concessional loan is specified in Clause 2 Article 17 of the Law on Public Investment.

3. The Prime Minister has the power to issue decisions on investment guidelines for programs and projects funded by ODA or concessional loan other than those mentioned in Clause 1 and Clause 2 of this Article, including:

a) Programs and projects funded by ODA loans or concessional loan;

b) Programs and projects, non-project grant aids funded by ODA grant in the following cases: Group A and Group B investment programs and projects; joint programs and projects; programs, projects, non-project grant aids associated with a policy framework; national defense, security, religion programs, projects, non-project grant aids; sectoral access programs; technical assistance projects for preparation for programs and projects funded by ODA loans or concessional loans; technical assistance projects funded by at least USD 2 million; assistance in purchase of goods subject to permission by the Prime Minister; Vietnam’s participation in regional programs and projects;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The heads of governing bodies have the power to issue decisions on investment guidelines for programs, projects, non-project grant aids other than those mentioned in Clause 1, Clause 2, and Clause 3 of this Article.

Article 13. Procedures for proposing and selecting proposals for programs and projects funded by ODA or concessional loan

1. The proposal of a program/project funded by ODA or concessional loan shall be formulated in accordance with Clause 1 and Clause 2 Article 24 of the Law on Public Investment. The specimen of such proposal is provided in Appendix II hereof.

2. Criteria for selecting proposals of programs and projects funded by ODA or concessional loan:

a) Suitability for socio-economic development strategies or master plans, annual and mid-term public investment plans approved by competent authorities; policies and orientation of priority for provision of foreign donors’ ODA and concessional loans;

b) Assurance of socio-economic, environmental effect and sustainable development;

c) Assurance of sustainable economic development;

d) Ability to balance ODA, concessional loans, and reciprocal capital;

dd) Ability to repay public debts, government debts and municipal debts (for programs and projects funded by ODA loans or concessional loans);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Procedures for selecting a program/project proposal and notifying the governing body to make a pre-feasibility study report or report on proposal of investment guidelines:

a) For programs and projects funded by ODA grant within the competence of the Prime Minister: the Ministry of Planning and Investment shall take charge and cooperate with relevant agencies in selecting an appropriate program/project proposal according to the criteria specified in Clause 2 of this Article and send a written notification of the selected program/project proposal to the governing body for it to make a pre-feasibility study report or report on proposal of investment guidelines;

b) For programs and projects funded by ODA loans or concessional loan: Ministry of Planning and Investment shall take charge and cooperate the Ministry of Finance and relevant agencies in selecting an appropriate program/project proposal according to the criteria specified in Clause 2 of this Article and request the Prime Minister to decide; the Ministry of Planning and Investment shall send the governing body a written notification of the Prime Minister’s decision on the program/project proposal.

4. While preparing the program/project, the governing body shall submit reports to the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance, and relevant agencies on the progress and difficulties to be dealt with by the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance and relevant agencies before submitting the decision on investment guidelines to competent authority.

Article 14. Procedures for issuing a decision on investment guidelines for a national target program, project of national importance, or target program funded by ODA or concessional loan

1. Procedures for issuing a decision on investment guidelines for a national target program or project of national importance funded by ODA or concessional loan are specified in Article 19 through 21 of the Law on Public Investment. The specimens of a report on proposal of investment guidelines and pre-feasibility study report are provided in Appendix IIIa and IIIb hereof.

2. Procedures for issuing a decision on investment guidelines for a target program funded by ODA or concessional loan are specified in Article 22 of the Law on Public Investment. The specimen of a report on proposal of investment guidelines is provided in Appendix IIIa hereof.

Article 15. Procedures for issuing a decision on investment guidelines for a Group A project funded by ODA or concessional loan

1. The head of the governing body has the responsibility to:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Appoint an affiliated unit in charge of assessment or establish a council to assess the pre-feasibility study report, the sources of ODA or concessional loan, reciprocal capital, and the ability to balance such sources;

c) Request the unit mentioned in Point a of this Clause to complete the pre-feasibility study report according to the assessment result before it is submitted to the Prime Minister.

2. The President of the People’s Committee of the province has the responsibility to:

a) Pursuant to Clause 3 Article 13 hereof, appoint an affiliated unit to prepare the pre-feasibility study report according to specimen provided in Appendix IIIb hereof;

b) Establish an assessment council to assess the pre-feasibility study report, the sources of ODA or concessional loan, reciprocal capital, and the ability to balance such sources; the chairperson of the council is a Deputy President of the People’s Committee of the province, the Department of Planning and Investment is the standing member, relevant agencies are members of the council;

c) Request the unit mentioned in Point a of this Clause to complete the pre-feasibility study report according to the assessment result and submit a report to the People’s Committee of the province;

d) Submit the pre-feasibility study report to the People’s Council of the province before it is submitted to the Prime Minister.

3. The Prime Minister shall decide whether to establish an interdisciplinary assessment council or appoint an agency to assess the pre-feasibility study report on the basis of the proposal of the Ministry of Planning and Investment.

4. The Ministry of Planning and Investment shall take charge and cooperate with the Ministry of Finance and the State bank of Vietnam (for capital provided by World Bank, Asia Development Bank, international financial institutions, and other international banks in which the State bank of Vietnam is a representative) in assessing the sources of ODA, concessional loan, reciprocal capital, and the ability to balance them, then send a report to the interdisciplinary assessment council or assessing agency mentioned in Clause 3 of this Article. The Ministry of Finance shall take charge and cooperate with the Ministry of Planning and Investment and relevant agencies in sending their comments on the domestic financial mechanism and on-lending method to the interdisciplinary assessment council or assessing agency mentioned in Clause 3 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. The Prime Minister shall consider issuing the decision on investment guidelines.

Article 16. Procedures for issuing a decision on investment guidelines for program/project or non-project grant aid funded by ODA or concessional loan within the competence of the Prime Minister other than Group A projects

1. Pursuant to Clause 3 Article 13 hereof, the governing body shall prepare a report on proposal of investment guidelines according to specimen provided in Appendix IIIc and Appendix IV hereof.

2. The governing body shall send a dispatch enclosed with the report on proposal of investment guidelines to the Ministry of Planning and Investment for assessment.

3. The Ministry of Planning and Investment shall take charge and cooperate with the Ministry of Finance and the State bank of Vietnam (for capital provided by World Bank, Asia Development Bank, international financial institutions, and other international banks in which the State bank of Vietnam is a representative) in assessing the sources of ODA, concessional loan, reciprocal capital, and the ability to balance them; collect comments on the report on proposal of investment guidelines from relevant agencies. The Ministry of Finance shall take charge and cooperate with the Ministry of Planning and Investment and relevant agencies in making comments on the domestic financial mechanism applied to the program/project or non-project grant aid and on-lending method.

4. In consideration of the comments on assessment of capital sources and the ability to balance them, comments of relevant agencies, and comments of the Ministry of Finance on the domestic financial mechanism applied to the program/project or non-project grant aid and the on-lending method, the Ministry of Planning and Investment shall take charge of the assessment of the report on proposal of investment guidelines by holding a convention or seeking comments from relevant agencies depending on the scale, nature, and contents of the program/project or non-project grant aid.

5. According to the assessment result, the Ministry of Planning and Investment shall send a dispatch enclosed with the assessment report to the Prime Minister.

6. The Prime Minister shall consider issuing the decision on investment guidelines.

Article 17. Procedures for issuing a decision on investment guidelines for program/project or non-project grant aid funded by ODA grant within the competence of the head of the governing body

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Pursuant to Clause 3 Article 13 hereof, the governing body shall prepare a report on proposal of investment guidelines according to specimen provided in Appendix IIIc hereof;

b) The governing body shall send an official dispatch enclosed with the report on proposal of investment guidelines to the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance, and relevant agencies to seek their comments about the investment guidelines;

c) The Ministry of Planning and Investment shall take charge and cooperate with the Ministry of Finance and the State bank of Vietnam (for capital provided by World Bank, Asia Development Bank, international financial institutions, and other international banks in which the State bank of Vietnam is a representative) in assessing the sources of ODA, concessional loan, reciprocal capital, and the ability to balance them. The Ministry of Finance shall take charge and cooperate with the Ministry of Planning and Investment and relevant agencies in making comments on the domestic financial mechanism applied to the program/project and on-lending method.

d) In consideration of the comments of the Ministry of Planning and Investment on the capital sources and the ability to balance them, comments of the Ministry of Finance on the domestic financial mechanism applied to the program/project and on-lending method, the governing body shall organize the assessment by holding a convention or seeking comments about the report on proposal of investment guidelines from relevant agencies depending on the scale, nature, and contents of the program/project and issue the decision on investment guidelines.

2. For technical assistance projects and non-project grant aids:

a) Pursuant to Clause 3 Article 13 hereof, the governing body shall prepare a report on proposal of investment guidelines according to specimen provided in Appendix IIIc and Appendix IV hereof;

b) The governing body shall send an official dispatch enclosed with the report on proposal of investment guidelines to the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance, and relevant agencies to seek their comments about the investment guidelines;

c) The Ministry of Planning and Investment shall take charge and cooperate with the Ministry of Finance and the State bank of Vietnam (for capital provided by World Bank, Asia Development Bank, international financial institutions, and other international banks in which the State bank of Vietnam is a representative) in assessing the sources of ODA, concessional loan, reciprocal capital, and the ability to balance them; domestic financial mechanism applied to the technical assistance project or non-project grant aid;

d) In consideration of the comments of other agencies, comments of the Ministry of Planning and Investment on the capital sources and the ability to balance them; domestic financial mechanism applied to the technical assistance project or non-project grant aid, the governing body shall consider issuing the decision on investment guidelines.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The governing body shall send the Ministry of Planning and Investment an official dispatch enclosed with the project document which specifies interests and duties of participants. The Ministry of Planning and Investment shall take charge and cooperate with relevant agencies in requesting the Prime Minister to decide the participation in the regional program/project.

2. If the governing body of the regional program/project has not been identified, the Ministry of Planning and Investment shall take charge and cooperate with relevant agencies in requesting the Prime Minister to decide Vietnam’s participation in the regional program/project and the governing body.

3. Where a foreign donor provides ODA or concessional loan to develop and execute a program/project within the framework of a regional program/project, the governing body shall follow the procedures for issuing a decision on investment guidelines specified in Article 14 through 17 hereof depending on the type of the program/project.

Article 19. Prior activities

the governing body shall carry out prior activities during the preparation for the program/project, including:

1. After the decision on investment guidelines is issued by a competent authority, the governing body shall appoint the unit which proposes the program/project to:

a) Formulate a relocation policy framework and submit it to a competent authority for approval in the process of assessing the project document and deciding investment;

b) Make a plan for contractor selection; prepare the request for expression of interest, pre-qualification documents, bidding documents, request for proposals.

2. During the period since the investment in the program/project is decided by a competent authority until the international treaty on ODA or concessional loan for the program/project takes effect, the governing body shall organize the following activities:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The goods purchase, construction and installation, and consultancy contracts mentioned in Point a of this Clause may only be signed after the international treaty on ODA or concessional loan for the program/project takes effect.

3. Capital for carrying out prior activities shall be provided by the project owner from the source of capital for project preparation, or advanced and reimbursed by the project’s capital under a prior consensus with the foreign donor.

Article 20. Main content of decision on investment guidelines

Main content of a decision on investment guidelines:

1. Names of the program/project, foreign donor and  co-donor(s).

2. Name of the governing body.

3. Primary targets and effects of the program/project.

4. Time and location for execution of the program/project.

5. Specific capital of the program/project (ODA grant, ODA loan, concessional loan, reciprocal capital).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Prior activities

Article 21. Revising the decision on investment guidelines

In the course of implementation of the decision on investment guidelines, if the duration program/project is extended by not more than 6 months, the decision on investment guidelines does not have to be revised. In case of extension of the program/project duration by 6 months or more and other contents of the decision on investment guidelines:

1. a) For decision on investment guidelines for a national target program, project of national importance, target program, or Group A project:

a) The governing body shall send the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance, and relevant agencies an official dispatch on revisions to the decision on investment guidelines;

b) The Ministry of Planning and Investment shall take charge and cooperate with the Ministry of Finance and relevant agencies in discussing and reaching a consensus with the foreign donor on relevant revisions;

c) In consideration of comments of the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance, and relevant agencies, the governing body shall propose revisions to the decision on investment guidelines to the Prime Minister or a competent authority for decision.

2. For decision on investment guidelines for a program/project within the competence of the Prime Minister other than Group A projects:

a) The governing body shall send the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance, and relevant agencies an official dispatch on revisions to the decision on investment guidelines;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. For decision on investment guidelines for a program/project within the competence of the head of the governing body:

a) The governing body shall seek comments on revisions to the decision on investment guidelines from the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance, and relevant agencies;

b) In consideration of such comments, the governing body shall discuss and reach a consensus with the foreign donor on revisions to the decision on investment guidelines;

c) Where the revisions to the decision on investment guidelines are beyond the competence of the governing body, the governing body shall follow the instructions in Clause 1 and Clause 2 of this Article.

Chapter III

DRAFTING, ASSESSING, ISSUING THE DECISION ON INVESTMENT

Article 22. Responsibilities of the governing body for drafting, assessing, issuing the decision on investment in the program/project

After a decision on investment guidelines is issued the governing body has the responsibilities to:

1. Issue a decision on the project owner and request the project owner to cooperate with the foreign donor in preparing the project document.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Organize the assessment, approve the project document and decision on investment in the program/project within its competence; request the competent authority to assess and approve the project document and decision on investment in the program/project.

Article 23. Responsibilities of the project owner for drafting, assessing, issuing the decision on investment in the program/project

1. Cooperate with the foreign donor in preparing the project document in accordance with Article 27 hereof.

2. Make a report on assessment of the project document in accordance with Article 28 hereof and submit it to the governing body.

Article 24. Capital for program/project preparation

1. The decision on investment guidelines is the basis for planning and providing capital for program/project preparation. Capital for program/project preparation includes:

a) Expenditures on research, investigation, survey, collection, analysis, and processing initial data;

b) Expenditures on preparing and completing the project document, including consultancy and translation costs;

c) Expenditure on assessment of the project document;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Expenditures on prior activities based on the decision on investment guidelines specified in Clause 7 Article 20 hereof. Funding sources are specified in Clause 3 Article 19 hereof.

2. For a program/project eligible for full disbursement: the project owner shall prepare a plan for program/project preparation, which will be included in the annual budget plan of the governing body. The procedures for approving, providing capital for program/project preparation shall comply with regulations of law on state budget.

If the plan for provision of capital for program/project preparation is made at a different time from that of the annual budget plan, the governing body shall provide it from the allocated capital for program/project preparation; otherwise, the governing body shall request the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance to decide or request a competent authority to provide additional funding.

3. For a program/project eligible for full on-lending or partial on-lending from state budget: the project owner shall provide capital for program/project preparation themselves. If not capable, the project owner shall request the governing body to decide as prescribed by law.

4. Where capital for program/project preparation is provided by the foreign donor, the project owner shall send a report to the governing body in order to include it in the annual plan for provision of capital for program/project preparation of the governing body.

Article 25. The power to approve project document and decision on investment in the program/project

1. The Prime Minister has the power to approve the project document and decision on investment of the following programs/projects:

a) National target programs, projects of national importance whose decisions on investment guidelines have been issued by the National Assembly;

b) Target programs whose decisions on investment guidelines have been issued by the Government;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The head of a governing body has the power to approve the project document and decision on investment of the programs and projects other than those specified in Clause 1 of this Article.

Article 26. Procedures for drafting, assessing, and issuing the decision on investment in the program/project

1. Procedures for drafting, assessing, and issuing a decision on investment in a national target program funded by ODA or concessional loan are specified in Article 41 of the Law on Public Investment.

2. Procedures for drafting, assessing, and issuing a decision on investment in a target program funded by ODA or concessional loan are specified in Article 42 of the Law on Public Investment.

3. The procedures for drafting, assessing, and issuing a decision on investment in a project of national importance funded by ODA or concessional loan are specified in Clause 1 Article 44 of the Law on Public Investment.

4. The procedures for drafting, assessing, and issuing a decision on investment in a construction program/project funded by ODA or concessional loan shall comply with regulations of law on construction and relevant regulations of law, except for projects of national importance.

5. Procedures for drafting, assessing, issuing a decision on investment in other programs and projects funded by ODA or concessional loan within the competence of the Prime Minister:

a) After a decision on investment guidelines is issued, the project owner shall cooperate with the foreign donor in preparing the project document and submit it to the governing body;

b) The governing body shall send an official dispatch enclosed with the project document to the Ministry of Planning and Investment for comments about the program/project (ODA, concessional loan, reciprocal capital) and the Ministry of Finance for comments about the domestic financial mechanism applied to the program/project, and other agencies for comments about relevant issues;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) The governing body shall send an official dispatch enclosed with the application to the Ministry of Planning and Investment;

dd) The Ministry of Planning and Investment shall seek comments from other agencies about relevant issues. By the deadline specified in Article 30 hereof, the Ministry of Planning and Investment shall organize the assessment of the project document by holding a convention or seeking comments from relevant agencies depending on the scale, nature, and content of the program/project;

e) The Ministry of Planning and Investment shall send an official dispatch enclosed with the assessment report to the Prime Minister for approval and issuance of the decision on investment in the program/project.

6. Procedures for drafting, assessing, issuing the decision on investment in the program/project within the competence of the head of the governing body:

a) After a decision on investment guidelines is issued, the project owner shall cooperate with the foreign donor in preparing the project document and submit it to the governing body for assessment;

b) The governing body shall seek comments of the Ministry of Planning and Investment about the capital sources and ability to balance them (ODA, concessional loan, reciprocal capital), comments of the Ministry of Finance about the domestic financial mechanism applied to the program/project, and comments of other agencies about relevant issues;

c) In consideration of such comments, the governing body shall request the project owner to complete the project document and compile an application for assessment of the project document;

d) The governing body shall organize the project document by holding a convention or seeking comments from relevant agencies depending on the scale, nature, and content of the program/project;

dd) According to the assessment report, the governing body shall approve the project document and issue the decision on investment in the program/project.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) For technical assistance project having contents within the competence of the Prime Minister specified in Article 25 hereof or assistance in purchase of goods subject to permission by the Prime Minister according to applicable regulations of law: the governing body shall follow the procedures specified in Clause 5 of this Article, submit the project document to the Prime Minister for approval and issuance of a decision on investment;

b) The governing body shall not assess other technical assistance projects. According to the decision on investment guidelines, the head of the governing body shall consider approving the project document and issue the decision on investment.

8. Procedures for drafting, assessing, issuing the decision on investment in a non-project grant aid:

a) For non-project grant aid having contents within the competence of the Prime Minister specified in Article 25 hereof or assistance in purchase of goods subject to permission by the Prime Minister according to applicable regulations of law: the governing body shall follow the procedures specified in Clause 5 of this Article, submit the project document to the Prime Minister for approval and issuance of a decision on investment;

b) The governing body shall not assess other non-project grant aids. According to the decision on investment guidelines, the head of the governing body shall consider approving the project document and issue the decision on investment.

9. For a program/project eligible for full on-lending or partial on-lending from state budget: its financial plan and project owner’s financial capacity shall be assessed in accordance with the Law on management of public debts, relevant legislative documents and instructions of the Ministry of Finance.

10. In the course of assessment, the assessing unit shall consider the procedures and progress of assessment of the foreign donor in order to maintain cooperation and harmony, review the contents agreed with the foreign donor, comments of the foreign donor or their representative.

11. the assessing unit is responsible for the result of assessment of the project document; other agencies participating in the assessment are responsible for the content of the project document related to their functions and duties as prescribed by law.

Article 27. Content of project document

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The specimens of project documents provided in this Decree include: specimen of a non-construction project document (feasibility study report) in Appendix V; specimen of a construction project document (Feasibility study report) in Appendix VI; specimen of a technical assistance project document in Appendix VII; specimen of a program document in Appendix VIII; specimen of an joint program/project in Appendix IX; project document in Appendix X.

3. When preparing the project document according to the specimens in Appendix V, VI, VII, VIII, IX and X, the project owner must take into account the specimens provided by the foreign donor in order to ensure harmony between Vietnam’s and the foreign donor’s procedures.

Article 28. Application for assessment of project document

An application for assessment of a project document consists of:

1. A written request for assessment of the project document prepared by the governing body (if the program/project is within the competence of the Prime Minister) or project owner (if the program/project is within the competence of the head of the governing body).

2. A decision on investment guidelines.

3. The project document.

4. If the program/project is eligible for full on-lending or partial on-lending from state budget, the investor shall enclose documents proving the financial capacity, repayment plan, and other documents as instructed by the Ministry of Finance.

5. Written comments of the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance, and relevant agencies made during the preparation of the project document.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 29. Assessment content

1. For construction projects: The assessment content shall comply with applicable regulations of law on construction management.

2. For non-construction investment projects, assessment content consists of:

a) Assessment of the necessity of the project, including: suitability with the investment guidelines (context and necessity; targets of the project compared to demand for reform of policies, the regulatory institution, demand for development of human capacity; transfer of technologies, knowledge, managerial skills at national, sectoral, and local levels; finished products of the project; beneficiaries; budget allocation mechanism);

b) Assessment of elements affecting the project's feasibility: input elements, duration; human resources; risks and precautions;

c) Assessment of elements affecting the project's effectiveness and sustainability: ability to balance capital sources (ODA, concessional loan, reciprocal capital); effectiveness and impacts; ability of the nation, governing body, and project owner to maintain and take advantage of the project’s achievements;

d) General assessment of the project document in comparison with the decision on investment guidelines and relevant recommendations.

3. For programs, assessment content consists of:

a) The same contents specified in Clause 2 of this Article together with assessment of connectivity, mechanism for cooperation between sectors, localities and subjects participating in the program in order to maximize the effects and benefits of participants;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) For non-construction investment projects within the framework of a program, the assessment content shall comply with Clause 2 of this Article;

4. For joint programs/projects and component projects:

a) The content of assessment of a construction project shall comply with Clause 1 of this Article;

b) The content of assessment of a non-construction investment project shall comply with Clause 2 of this Article;

c) Apart from the contents specified in Point a and Point b of this Clause, the content of assessment of an joint project document shall include: analysis and assessment of the structure of the joint program/project and allocation of capital (ODA, concessional loan, reciprocal capital) among component projects, method of project management and decentralization of power between the management board of the joint program/project and management boards of component projects; the mechanism for cooperation, supervision, and assessment of the progress of the joint project and component projects.

5. For technical assistance project, assessment content consists of:

a) Assessment of the necessity and suitability with the investment guidelines for the project;

b) Assessment of the project's feasibility: input elements, duration; ability to balance capital sources (ODA, concessional loan, reciprocal capital); human resources; products of the project; risks and precautions;

c) General assessment of the project document in comparison with the decision on investment guidelines and relevant recommendations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Assessment of the suitability of the non-project grant aid with the decision on investment guidelines;

b) Assessment of the elements affecting its feasibility: input elements, duration; ability to balance capital sources (ODA, concessional loan, reciprocal capital); human resources; products of the project; risks and precautions;

Article 30. Time limits for assessment and issuance of the decision on investment in the program/project

1. The time limit for assessing a project document begins from the day on which satisfactory documents are fully received:

a) For national target programs, projects of national importance, target programs: up to 90 days;

b) For Group A investment projects: up to 40 days;

c) For Group B investment projects: up to 30 days;

d) For Group B investment projects, technical assistance projects, and other programs and projects: up to 20 days;

2. Within 10 working days from the day on which the assessment report is received, the competent authority shall consider approving the project document and issuing the decision on investment in the program/project.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter IV

CONCLUSION OF INTERNATIONAL TREATIES AND AGREEMENTS ON ODA AND CONCESSIONAL LOAN

Section 1: CONCLUSION OF INTERNATIONAL TREATIES ON ODA AND CONCESSIONAL LOAN

Article 31. Basis for proposing conclusion of international treaties on ODA and concessional loans

1. The basis for proposing the conclusion of framework treaties on ODA and concessional loans is the result of mobilization, strategy and policies on cooperation in development, the sector and program/project given priority to use ODA or concessional loan agreed between Vietnam’s competent authorities and the foreign donor.

2. The basis for proposing the conclusion of a specific international treaty on ODA or concessional loan is the approved project document and the decision on investment in the program/project.

Article 32. Authorities proposing conclusion of international treaties on ODA and concessional loans

1. The People’s Supreme Court, the People’s Supreme Procuracy, State Audit Agency, Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies may propose to the Government conclusion of specific international treaties on ODA grant for their programs and projects other than those specified in Clause 3 of this Article.

2. The Ministry of Finance may propose to the Government conclusion of specific international treaties on ODA loans and concessional loans other than those specified in Clause 3 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The Ministry of Planning and Investment may propose to the Government conclusion of the following international treaties on ODA and concessional loans:

a) Framework treaties on ODA and concessional loans;

b) Specific international treaties on ODA grant for programs and projects of authorities other than those specified in Clause 1 of this Article, except for ODA grant provided by World Bank, Asia Development Bank, International Monetary Fund, international financial institutions, and other international banks mentioned in Clause 3 of this Article.

Article 33. Procedures for concluding, revising, and extending international treaties on ODA and concessional loans

Procedures for concluding, revising, and extending international treaties on ODA and concessional loans shall comply with regulations of law on international treaties and public debt management.

Section 2: CONCLUSION OF AGREEMENTS ON ODA AND CONCESSIONAL LOAN

Article 34: Basis for proposing conclusion of agreements on ODA and concessional loans

The basis for proposing the conclusion of an agreement on ODA or concessional loan is an international treaty on ODA or concessional loan (if any), the approved project document and the decision on investment in the program/project.

Article 35: Authorities proposing conclusion of agreements on ODA and concessional loans

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Ministry of Finance may propose to the Prime Minister conclusion of agreements on ODA loans and concessional loans other than those specified in Clause 3 of this Article.

3. The State bank of Vietnam may propose to the Prime Minister conclusion of agreements on ODA and concessional loans with World Bank, Asia Development Bank, International Monetary Fund, international financial institutions, and other international banks in which the State bank of Vietnam is a representative.

4. The Ministry of Planning and Investment may propose to the Prime Minister conclusion of agreements on ODA grant for programs and projects of authorities other than those mentioned in Clause 1 of this Article, except for the cases in Clause 3 of this Article.

Article 36. Procedures for concluding, revising, and extending agreements on ODA and concessional loans

1. Procedures for concluding, revising, and extending agreements on ODA and concessional loans in the name of the State shall comply with regulations of law on international agreements and public debt management.

2. Procedures for concluding, revising, and extending agreements on ODA loans and concessional loans in the name of the Government shall comply with regulations of law on public debt management.

3. Procedures for concluding, revising, and extending agreements on ODA grant in the name of the Government:

a) The authority appointed by the Prime Minister to negotiate shall discuss and reach a consensus with the foreign party on the draft agreement;

b) After a consensus is reached, the negotiating authority shall produce the negotiation result and elicit comments from the Ministry of Foreign Affairs and the Ministry of Justice. The Ministry of Foreign Affairs and the Ministry of Justice shall respond in writing within five working days from the day on which the request for comments is received;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) After the Prime Minister permits the conclusion, the head of the negotiating authority shall initiates the conclusion process or authorize another entity to conclude the agreement with the foreign party;

dd) If the content of the draft agreement is similar to the model agreement or framework agreement approved by the Prime Minister, the negotiating authority shall request the Prime Minister to decide the conclusion after negotiating and reaching a consensus with the foreign party. Regarding contents that differ from the model agreement or framework agreement approved by the Prime Minister, specific financial conditions, financial mechanism that are not mentioned in the model agreement or framework agreement, the negotiating authority shall request the Prime Minister consider approving them before concluding the agreement;

e) Regarding revisions to the agreement that change the commitment on ODA, the negotiating authority shall request the Prime Minister to decide. In other cases, the Prime Minister shall authorize the negotiating authority to negotiate and conclude the agreement with the foreign party.

Chapter V

 PROGRAM/PROJECT MANAGEMENT

Article 37. Methods for program/project management

Depending on the scale, nature, and conditions for execution of the program/project, capacity for program/project management, regulations on management of ODA and concessional loans of foreign donor, the investment-deciding person shall decide on any of the following methods for program/project management:

1. Establishing a specialized project management board, local project management boards to manage the programs and projects and their components within the same sector or administrative division.

2. Employing an operating project management board to manage a new program/project.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Project owners shall employ capable person to manage and execute small-scale projects and projects participated by the community.

5. Hiring consultants on management of special program/projects. In this case, the project owner shall sign a consultancy contract with a consultant or advisory organization capable of program/project management as prescribed by effective regulations of law to perform all or some of program/project management tasks.

Article 38. The power to issue decision on establishment of project management board

1. Heads of governing bodies shall issue decisions on establishment of specialized project management boards and local project management boards mentioned in Clause 1 Article 37 hereof.

2. Project owners shall issue decisions on establishment of project management boards of the programs and projects mentioned in Clause 3 Article 37 hereof.

3. For self-management of projects: the project owners may select any of the project management methods specified in Clause 2, 4, 5 Article 37 hereof.

4. The decision on project management board establishment shall be enclosed with documents about the organizational structure, functions, tasks, and entitlements of the project management board and job description of some key positions of the board.

Article 39. Establishment of project management board

1. The person having the power to establish the project management board specified in Clause 1 and Clause 2 Article 38 of this Decree shall issue a decision on project management board establishment within 30 days after the decision on investment is issued.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 40. Cases in which a project management board is not established

1. The investment-deciding person decides not to establish a project management board as prescribed in Clause 4 and Clause 5 Article 37 of this Decree.

2. The investment-deciding person decides not to establish a project management board in the following cases:

a) The total capital (including reciprocal capital) of a technical assistance program/project funded by ODA grant is under USD 200,000;

b) The total capital (including reciprocal capital) of an investment program/project funded by ODA grant is under USD 350,000;

c) Regional programs and projects, sectoral access programs, budget assistance, non-project grant aid.

d) Any program/project funded by ODA grant that requires that financial management be carried out by the foreign donor and suppliers be appointed by the foreign donor and does not require establishment of a project management board under a international treaty or agreement on ODA or concessional loan for the program/project.

Article 41. Responsibilities and entitlements of governing body to program/project management

1. Decide the organizational structure of the program/project management apparatus, including the Steering Committee (where necessary).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Approve the overall plan for program/project execution; compile and approve annual plans for program/project execution.

4. Direct the bidding process in accordance with effective regulations of law, regulations on bidding of the international treaty or agreement on ODA or concessional loan.

5. Organize the supervision and assessment of the program/project progress; ensure punctuality, quality, and achievement of set targets in accordance with regulations of law on public investment and regulations on supervision and assessment of this Decree.

6. Bear the additional costs incurred because of human errors, wastefulness, corruption, and misconducts in management and use of ODA or concessional loan under its management in accordance with regulations of law on public investment.

7. Perform other duties and entitlements in accordance with law, specific international treaty or agreement on ODA or concessional loan.

Article 42. Responsibilities and entitlements of project owner to program/project management

1. Organize the program/project management and execution apparatus according to the decision of the governing body.

2. Take responsibility for effective management and use of ODA, concessional loan, reciprocal capital of the program/project from preparation, execution, until the program/project is put into operation.

3. Formulate and submit 5-year plans, overall plan, and annual plans for program/project execution to the governing body. If the program/project is eligible for full on-lending or partial on-lending from state budget and reciprocal capital is provided by the project owner, the project owner is responsible for making and approving the annual reciprocal capital plan.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Carry out bidding in accordance with effective regulations of law on bidding.

6. Negotiate, conclude, and supervise the execution of contracts, and resolves difficulties within their competence.

7. Cooperate with the local government in compensation for land clearance and relocation in accordance with law and the specific international treaty on ODA or concessional loan (for construction projects).

8. Supervise and assess the program/project in accordance with regulations of law on supervision and assessment of public investment and regulations of this Decree in order to ensure punctuality, quality, and achievement of set targets.

9. Direct the project management board to make the terminal report and financial statement of the program/project; audit and transfer of assets and documents of the program/project, and compliance with regulations on project shutdown of the international treaty or agreement on ODA or concessional loan.

10. Take responsibility for every loss, wastefulness, corruption, and misconduct that occurs during the execution of the program/project if they cause economic, social, environmental damage, affect the overall effectiveness of the program/project.

11. Regarding a program/project eligible for full on-lending or partial on-lending from state budget, the project owner shall fully and punctually repay the loan in accordance with on-lending terms agreed with the competent financial authority or bank.

12. Perform other duties and entitlements in accordance with law, specific international treaty or agreement on ODA or concessional loan.

13. Take responsibility before the law and the governing body for their rights and obligations prescribed by this Decree and relevant regulations of law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Responsibilities and entitlements of project management board are decided by the project owner in the decision on project management board establishment.

The project owner may authorize the project management board to issue decisions or sign documents within the project owner’s competence in the process of program/project management. The authorization must be specified in the decision on project management board establishment or made into an authorization letter by the project owner.

2. The project management board may be assigned to manage multiple programs/projects as long as it is accepted by the project owner and ensure that each program/project is not interrupted and is managed in accordance with applicable regulations of law. If the project management board is not capable of some management and supervision tasks, it may hire consultants to perform such tasks as long as it is accepted by the project owner.

3. the project management board shall perform the tasks given by the project owner, including:

a) Formulate and submit overall plan and annual plans for program/project execution;

b) Prepare and carry out the program/project execution;

c) Carry out activities related to bidding, contract management, compensation for land clearance and relocation;

d) Disburse capital; carry out financial and asset management of the program/project;

dd) Monitor and assess the execution of the program/project;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Perform other tasks given by the project owner within the framework of the program/project.

4. Perform other duties and entitlements in accordance with law, specific international treaty or agreement on ODA or concessional loan.

5. Take responsibility before the law and the governing body for their rights and obligations prescribed by this Decree and relevant regulations of law.

Article 44. Hiring consultants on program/project management

1. Where the project owner hires a consultant on program/project management as prescribed in Clause 5 Article 37 hereof, the consultant must satisfy all requirements and their managerial capacity must be suitable for the scale or nature of the program/project. The responsibilities and entitlements of the program/project management consultant shall be performed in accordance with the consultancy contract. The program/project management consultant may hire other organizations or individuals to participate in the management as long as it is accepted by the project owner and conformable with the concluded consultancy contract.

2. The project owner shall select a capable program/project management consultant through bidding to assist the project owner in program/project management. When hiring a program/project management consultant, the project owner must employ all of the project owner’s specialized units or appoint an entity to inspect and supervise the execution of the consultancy contract, and may authorize the consultant to perform program/project management tasks under the project management contract.

3. The program/project management consultant shall perform the tasks, adhere to commitments under the contract with the project owner, and comply with relevant applicable regulations of law.

Article 45. 5-year program/project execution plan

1. The 5-year plan for execution of a program/project funded by ODA or concessional loan is part of the 5-year public investment plan of the governing body.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The programs and projects entering the 5-year period;

b) The programs and projects having decisions on investment guidelines issued by competent authorities intended to sign international treaties or agreements on ODA or concessional loan in the 5-year period;

c) Programs and projects having decision on investment guidelines that are not issued by competent authorities at the same time as the 5-year public investment plan shall be included in the 5-year public investment plan in accordance with regulations of law on revisions to the 5-year public investment plans.

3. The content, procedures for making and executing the 5-year plan for execution of the program/project funded by ODA or concessional loan shall comply with applicable regulations of law on the content, procedures for making and executing 5-year public investment plans.

Article 45. Making and approving overall plan for execution of program/project funded by ODA, concessional loan, reciprocal capital

1. The overall plan for execution of a program/project shall cover its entire duration, all components, items, activities, capital sources (ODA, concessional loan, reciprocal capital), and schedule.

2. Within 30 working days from the day on which the specific international treaty or agreement on ODA or concessional loan is signed, pursuant to the project document approved by a competent authority, the decision on investment in the program/project, and the specific international treaty or agreement on ODA or concessional loan, the project owner shall cooperate with the foreign donor in making or reviewing, updating the overall plan for program/project execution, then submit it to the governing body for approval.

3. Regarding a joint program/project, the overall plan shall include overall plans of component projects. The head of the governing body of the joint program/project shall approve its overall plan; the head of the governing body of each component project shall approve its overall plan.

4. Within 5 working days from the day on which the overall plan for program/project execution is approved, the governing body shall send the decision on approval enclosed with the overall plan to the Ministry of Planning and Investment, relevant agencies, and the foreign donor to facilitate their supervision, assessment, and cooperation in execution of the program/project.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. On the basis of the 5-year plan and overall plan for execution of the program/project funded by ODA, concessional loan, reciprocal capital approved by the governing body, in consideration of the actual progress of disbursement and disbursement plan under the specific international treaty or agreement on ODA or concessional loan, the project owner shall formulate annual program/project execution plans and submit them to the governing body for approval. The annual program/project execution plan is part of the annual public investment plan of the governing body.

2. The content of the annual program/project execution plan shall contain detailed information about its components (divided into technical assistance component and construction component), main activities, items, capital sources including concessional loan, and schedule.

3. The annual plan approved by the governing body is the basis for the project owner to formulate quarterly plans serving the management, supervision, and assessment of the program/project execution.

4. Every year when formulating the socio-economic development plan and state budget estimate, the governing body shall include the annual program/project execution plan in its annual public investment plan and annual budget plan. On the basis of the governing body’s annual budget plan, the Ministry of Planning and Investment shall formulate the capital plan and cooperate with the Ministry of Finance in submitting the annual socio-economic development plan and annual budget plan to the National Assembly for approval.

5. Procedures for assigning tasks in the annual program/project execution plan shall comply with applicable regulations of law on assigning tasks in annual socio-economic development plan.

6. Within 5 working days from the day on which the annual program/project execution plan is approved, project owner shall send the approval decision enclosed with the plan to the governing body, the Ministry of Planning and Investment, relevant agencies, and the foreign donor to facilitate their supervision, assessment, and cooperation in execution of the program/project.

7. Regarding a program/project eligible for full on-lending from state budget:

Every year when formulating the socio-economic development plan and state budget estimate, the project owner shall formulate the program/project execution plan and submit it to the governing body; the governing body shall consider approving the plan and submit it to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance for supervision. The governing body and the project owner shall provide sufficient reciprocal capital according to the progress of the program/project.

8. Regarding a program/project eligible for partial on-lending from state budget:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 48. Reciprocal capital for preparing and executing the program/project

1. The reciprocal capital must be sufficiently provided to prepare for and execute the program/project (including prior activities, if any). The sources, level, and mechanism of reciprocal capital must be suitable for the expenditures of the program/project agreed between the governing body and the foreign donor, and specified in the project document assessed and approved by a competent authority.

2. Reciprocal capital shall cover:

a) Operating costs of the project management board (salaries, bonuses, allowances, offices, working equipment, administrative costs);

b) Costs of design assessment, examination of overall budget estimate, completion of procedures for investment, construction, and other necessary administrative procedures;

c) Costs of contractor selection;

d) Costs of conventions, seminars, provision of training in management and execution of the program/project;

dd) Costs of receiving and imparting technologies, experience, skills;

e) Costs of propagation, advertising, and community activities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h) Interest, deposit, guarantee, and relevant fees payable to the foreign party;

i) Costs of receiving and transporting equipment domestically (if any);

k) Costs of audit, making financial statements, and verification of financial statements;

l) Costs of compensation, land clearance, and relocation;

m) Costs of some basic activities of the program/project (survey, engineering design, construction of certain items, purchase of certain equipment);

n) Costs of supervision and assessment; quality assessment, acceptance, transfer, and making financial statement of the program/project;

o) Cost contingency and other reasonable expenses.

3. Regarding a program/project eligible for full disbursement from state budget: the governing body shall balance concessional loan in its annual budget estimate (capital shall be classified into capital for fundamental construction and administration corresponding to expenditures of the program/project); ensure that reciprocal capital is provided adequately, promptly, and suitably for the schedule in the project document approved by a competent authority and the decision on investment, conformable with regulations of law on state budget and the international treaty or agreement on ODA or concessional loan.

4. Regarding a program/project eligible for full on-lending or partial on-lending from state budget: the project owner shall provide reciprocal capital themselves or request the governing body to decide the amount of reciprocal capital before signing the on-lending contract.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

If the reciprocal capital plan is not made at the same time as the annual budget plan, the governing body shall provide it from the allocated capital. If the governing body is not able to provide reciprocal capital, it shall request the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance in writing to decide provision of capital in advance, which will be deducted from the next year’s plan.

7. Sources of reciprocal capital include: state budget, other funding sources of the State; capital of the project owner (for on-lending of ODA, concessional loan); ODA, concessional loan of foreign donor decided by the Prime Minister.

Article 49. Advance capital for program/project execution

In case of urgent need for capital for execution of some items of the program/project which is eligible for full disbursement from state budget while ODA or concessional loan is yet to be disbursed, the Ministry of Planning and Investment shall take charge and cooperate with the Ministry of Finance in requesting a competent authority to advance capital from state budget according to the explanation prepared by the governing body and written commitment of the foreign donor to reimburse the advanced amount. The advance capital shall be collected by State Treasuries when ODA or concessional loan for corresponding items is disbursed.

Article 50. Taxes and fees imposed upon programs and projects

Taxes and fees imposed upon programs and projects shall comply with applicable regulations of law on taxes and fees, and international treaties to which Socialist Republic of Vietnam is a signatory. Where there are discrepancies between Vietnam’s law and a signed international treaty on the same issue, the international treaty shall prevail. The Ministry of Finance shall provide guidelines for this issue.

Article 51. Compensation for land clearance and relocation

1. Compensation for land clearance and relocation in program/project execution shall comply with applicable regulations of law and international treaties on ODA and concessional loans to which Socialist Republic of Vietnam is a signatory. Where there are discrepancies between Vietnam’s law and a signed international treaty on the same issue, the international treaty shall prevail.

2. The application for approval for a compensation for land clearance and relocation plan of a program/project must include a written commitment of a competent authority on the schedule for completion of compensation for land clearance and relocation that is suitable for the progress of each contract of the program/project.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The contractor selection shall be carried out in accordance with the international treaty between Vietnam and the foreign donor; where the international treaty to which Socialist Republic of Vietnam is a signatory provides for contractor selection differently from the Law on Investment, such international treaty shall prevail. If the international treaty does not provide for application of contractor selection procedures, contractor selection shall be carried out in accordance with Law on Investment.

2. Procedures for submission, assessment and approval of bidding contents shall comply with Vietnam’s regulations of law on bidding. The content of assessment and approval shall comply with provisions of the international treaty under the rules prescribed in Clause 1 of this Article.

Article 53. Revisions to program/project contents and use of redundant capital after program/project execution

1. In case of revisions that lead to changes to the content of the decision on investment guidelines, the governing body shall follow instructions in Article 21 hereof.

After the revisions to the decision on investment guidelines are accepted by a competent authority, the governing body shall follow procedures for assessing and approving the project document and revising the decision on investment in the program/project.

2. In case of changes to the program/project content that lead to revisions or extension of the international treaty or agreement on ODA or concessional loan, the authority that proposes the conclusion of such international treaty or agreement shall follow the procedures specified in Article 33 and Article 36 hereof.

3. Redundant capital (ODA or concessional loan) after the program/project execution, including redundant capital after bidding, redundant capital due to changes in exchange rates, interest rates, unallocated reserved capital, and other redundant capital shall be used as follows:

a) If redundant capital is used within the framework of the program/project as determined n the decision on investment and conformably with the decision on approval for investment guidelines issued by a competent authority: after reaching a consensus with the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance, the governing body shall reach an agreement with the foreign donor on the use of redundant capital according to applicable regulations;

b) If redundant capital is used to execute a new program/project towards improving the effectiveness of the current program/project: the governing body shall send the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance an official dispatch enclosed with a report on proposal of investment guidelines for the new program/project for which redundant capital is used. The Ministry of Planning and Investment shall take charge and cooperate with relevant authorities in reaching an agreement with the foreign donor on how to use the redundant capital. The next steps related to submission, assessment, and issuance of the decision on investment guidelines are the same as those specified in Article 14 through 18 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Regarding a construction project, the assessment and approval of the construction design, total cost estimate, issuance of the license for construction, construction quality management, acceptance, transfer, warranty, construction insurance shall comply with effective regulations of law on construction management and international treaties on ODA or concessional loan to which Socialist Republic of Vietnam is a signatory. Where there are discrepancies between Vietnam’s law and a signed international treaty on the same issue, the international treaty shall prevail.

2. Regarding a technical assistance program/project, after its completion, the governing body shall carry out the acceptance procedures and take necessary measures to maximize the effects and comply with effective regulations of law on financial and asset management of the program/project.

3. The audit, making of financial statement of the program/project shall be carried out in accordance with effective regulations of law and international treaties on ODA and concessional loans to which Socialist Republic of Vietnam is a signatory, or at the request of the foreign donor. Where there are discrepancies between Vietnam’s law and a signed international treaty on the same issue, the international treaty shall prevail.

Article 55. Settlement of contract disputes

Any contract dispute that arises in the process of program/project execution shall be resolved by the parties through negotiation. If a consensus cannot be reached between the parties, the dispute shall be settled through reconciliation, arbitration, or court proceedings in accordance with the contract or the international treaty/agreement on ODA/concessional loan for the program/project and relevant regulations of law.

Article 56. Supervision and assessment of program/project funded by ODA or concessional loan

1. The supervision of a program/project funded by ODA or concessional loan includes frequent monitoring, periodic inspections, and surprise inspection in the process of execution of the program/project funded by ODA or concessional loan by competent authorities in accordance with applicable regulations of law on supervision and assessment of public investment.

2. The assessment of a program/project funded by ODA or concessional loan includes periodic and irregular assessments in order to determine the progress of the program/project in accordance with applicable regulations of law on supervision and assessment of public investment. Assessment of a program/project funded by ODA or concessional loan consists of:

a) Initial assessment; midterm assessment; terminal assessment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Impact assessment;

3. Responsibility for supervision and assessment of program/project funded by ODA or concessional loan:

a) The project owners shall establish and operate their supervision and assessment system and provide necessary resources for such tasks;

b) The governing bodies shall establish and operate their supervision and assessment system and provide necessary resources for such tasks;

c) The Ministry of Planning and Investment shall assist the Prime Minister in supervising and assessing the management and use of ODA and concessional loans nationwide, join governing bodies, foreign donors, other agencies and local governments in carrying out impact assessment according to applicable regulations on supervision and assessment of public investment. The Ministry of Planning and Investment shall establish and operate the national supervision and assessment system and provide necessary resources for such tasks.

4. The supervision and assessment of programs and projects funded by ODA and concessional loans shall comply with effective regulations of law on supervision and assessment of public investment programs and projects, and specific international treaties on ODA and concessional loans to which Socialist Republic of Vietnam is a signatory. Where there are discrepancies between Vietnam’s law and a signed international treaty on the same issue, the international treaty shall prevail.

Chapter VI

STATE MANAGEMENT OF ODA AND CONCESSIONAL LOANS

Article 57. Content of state management of ODA and concessional loans

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Formulate and implement schemes for attracting, managing, and using ODA and concessional loans in each stage to facilitate the implementation of 5-year socio-economic development plans; managerial solutions and policies, and effective use of such funding sources.

3. Provide information about management and use of ODA and concessional loans.

4. Supervise and assess the management and use of ODA and concessional loans according to applicable regulations of law on supervision and assessment of public investment, management and use of ODA and concessional loans.

5. Deal with violations; settle complaints and denunciations related to the management and use of ODA and concessional loans.

6. Reward Vietnamese entities and foreign donors that have considerable contributions to the provision, management, and use of ODA and concessional loans.

Article 58. Duties and entitlements of the Ministry of Planning and Investment

The Ministry of Planning and Investment shall assist the Government in unifying state management of ODA and concessional loans, and have the following duties and entitlements:

1. Take charge of raising, coordinating, managing, using ODA and concessional loans; developing strategies and policies on cooperation with foreign donors; developing plans for attraction, coordination, management, and use of ODA and concessional loans; analyze and assess the effectiveness of such funding sources.

2. Take charge of development, submission, or promulgation of legislative documents on management and use of ODA and concessional loans within its competence.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Take charge and cooperate with the Ministry of Finance and the State bank (for capital provided by World Bank, Asia Development Bank, international financial institutions, and other international banks in which the State bank of Vietnam is a representative) in assessing sources of ODA, concessional loans, reciprocal capital, and the ability to balance them.

5. Aggregate investment guidelines for programs and projects funded by ODA and concessional loans within the competence of the Prime Minister, except for Group A projects, and submit them to the Prime Minister for consideration; send official requests for aids for programs and projects to foreign donors after their decisions on investment guidelines are issued by competent agencies.

6. Take charge and cooperate with relevant agencies in proposing conclusion of framework treaties on ODA and concessional loans, specific international treaties on ODA grant to the Government as prescribed in Clause 4 Article 32 hereof; propose conclusion of agreements on ODA grant to the Prime Minister as prescribed in Clause 4 Article 35 hereof.

7. Take charge and cooperate with the Ministry of Finance in:

a) Formulating 5-year plans for execution of programs and projects funded by ODA and concessional loans, annual plans for execution of programs and projects funded by ODA and concessional loans nationwide; provide sufficient reciprocal capital from annual capital budget for preparation and execution of construction programs and projects eligible for capital allocation from central government budget;

b) Address the need for additional capital in annual budget estimates of programs and projects funded by ODA and concessional loans as prescribed in Clause 5 Article 48 and Article 49 hereof.

8. Cooperate with the Ministry of Finance and relevant agencies in determining domestic financial mechanism applied to the programs and projects as prescribed by law.

9. Supervise and assess programs and projects funded by ODA and concessional loans in accordance with regulations of law on supervision and assessment of public investment, management and use of ODA and concessional loans.

10. Resolve difficulties that arise during the process of execution of programs and projects; issues related to multiple Ministries or regulatory bodies in order to meet the schedule and speed up disbursement of ODA and concessional loans; request the Prime Minister to decide solutions for issues related to ODA and concessional loans within the competence of the Prime Minister.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

11. Submit biannual and annual reports on mobilization, management, and use of ODA and concessional loans to the Prime Minister; propose solutions for the difficulties that arise during the process of execution of programs and projects.

12. Take measures to improve the effectiveness of management and use of ODA and concessional loans.

13. Compile and disseminate instructional documents about mobilization, preparation, assessment, management, supervision of programs and projects; assist in training in program/project management towards professionalism and sustainability.

Article 59. Duties and entitlements of the Ministry of Finance

1. Cooperate with the Ministry of Planning and Investment and relevant agencies in developing strategies and policies on cooperation with foreign donors; developing plans for attraction, coordination, management, and use of ODA and concessional loans; analyze and assess the effectiveness of such funding sources.

2. Provide instructions on preparation of contents related to conditions for use of capital, domestic financial mechanism, financial management of programs and projects; financial assessment of on-lent projects.

3. Cooperate with relevant agencies in providing instructions on registration of ODA loans and concessional loans, ensuring that public debts, government debts, and national foreign debts do not exceed the limits approved by the National Assembly.

4. Cooperate with relevant agencies in proposing conclusion of specific international treaties on ODA loans and concessional loans to the Government as prescribed in Clause 2 Article 32 hereof; propose conclusion of agreements on ODA loans and concessional loans to the Prime Minister as prescribed in Clause 2 Article 35 hereof.

5. Cooperate with the Ministry of Finance and the State bank (for capital provided by World Bank, Asia Development Bank, international financial institutions, and other international banks in which the State bank of Vietnam is a representative) in assessing sources of ODA, concessional loans, reciprocal capital, and the ability to balance them.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Carry out financial management of programs and projects:

a) Take charge and cooperate with relevant agencies in providing instructions on financial management of programs and projects;

b) Take charge and cooperate with the Ministry of Planning and Investment and relevant agencies in determining domestic financial mechanism applied to the programs and projects as prescribed by law.

c) Establish specific procedures for disbursement and management of disbursed capital of programs and projects in accordance with effective regulations of law and the international treaties and agreements on ODA and concessional loans with foreign donors;

d) Provide instructions on implementation of policies on taxes and fees applied to the programs and projects; resolves the difficulties related to taxes and fees;

dd) Provide capital from state budget and other funding sources to repay ODA loans and concessional loans when they are due;

e) Cooperate with the State bank of Vietnam in compiling and announcing the list of commercial banks qualified for processing ODA and concessional loan transactions;

g) Monitor, inspect financial management in the use of ODA and concessional loans;

h) Periodically (every six month, every year) collect data and submit reports about disbursement and repayment of ODA and concessional loans to the Prime Minister and relevant agencies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

k) Take charge and cooperate with the Ministry of Planning and Investment in providing sufficient reciprocal capital from administration funding sources for preparation and execution of the programs and projects eligible for capital allocation from central government budget;

l) Provide on-lending loans for the programs and projects eligible for on-lending from state budget and claim their repayment.

Article 60. Duties and entitlements of the State bank of Vietnam

1. Cooperate with the Ministry of Planning and Investment and relevant agencies in developing strategies and policies on cooperation with foreign donors; developing plans for attraction, coordination, management, and use of ODA and concessional loans; analyze and assess the effectiveness of such funding sources.

2. Cooperate with the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance in assessing sources of ODA, concessional loans, reciprocal capital, and the ability to balance them (for capital provided by World Bank, Asia Development Bank, international financial institutions, and other international banks in which the State bank of Vietnam is a representative).

3. Cooperate with relevant agencies in proposing conclusion of specific international treaties on ODA and concessional loans to the Government as prescribed in Clause 3 Article 32 hereof; propose conclusion of agreements on ODA and concessional loans to the Prime Minister as prescribed in Clause 3 Article 35 hereof.

4. Represent the “borrowing party" in the international treaties and agreements on ODA loans and concessional loans with World Bank, Asia Development Bank, International Monetary Fund, international financial institutions, and other international banks in which the State bank of Vietnam is a representative, and concludes such international and treaties in the name of the State or the Government.

5. Transfer every document and information related to a program/project to the Ministry of Finance after a specific international treaty or agreement on ODA or concessional loan comes into force, except for agreements with IMF.

6. Take charge and cooperate with the Ministry of Finance in compiling and announcing the list of commercial banks qualified for processing ODA and concessional loan transactions, which is the basis for negotiating authorities to selects banks for the programs and projects.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 61. Duties and entitlements of the Ministry of Justice

1. Examine the draft international treaties and agreements on ODA and concessional loans as prescribed by law.

2. Participate in negotiation and development of draft international treaties and agreements on ODA and concessional loans.

3. Make comments about reports on proposal of investment guidelines for judicial cooperation programs/projects.

4. Examine documents of judicial cooperation programs/projects within the competence of the Prime Minister as prescribed by regulations of law on management of international judicial cooperation.

5. Make comments about legal issues related to draft relocation policy framework before it is submitted to the Prime Minister for approval.

6. Offer legal comments about international treaties and agreements on ODA and concessional loans as prescribed by law.

Article 62. Duties and entitlements of the Ministry of Foreign Affairs

1. Cooperate with relevant agencies, based on general diplomatic policies, in developing and implementing policies on raising ODA and concessional loans, cooperation policies; participate in raising ODA and concessional loans.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Participate in negotiation and make comments about international treaties and agreements on ODA and concessional loans; inspect proposals of conclusion of international treaties and agreement on ODA and concessional loans.

4. Follow diplomatic formalities for concluding and implementing international treaties and agreements on ODA and concessional loans; archive and announce international treaties and agreements on ODA and concessional loans.

5. Participate in assessment of the programs and projects at the request of competent authorities.

6. Monitor and inspect the adherence to procedures for concluding and implementing international treaties and agreements on ODA and concessional loans as prescribed by law.

Article 63. Duties and entitlements of Government Office

1. Assist the Prime Minister in performing regulatory tasks and unifying state management of ODA and concessional loans.

2. Make comments about the programs and projects during their preparation at the request of their governing bodies or project owners; carry out inspections and propose policies or methods for execution of the programs and projects before they are submitted to the Government or the Prime Minister for consideration.

3. Assist the Government and the Prime Minister in inspecting and expediting the implementation of this Decree.

Article 64. Duties and entitlements of other Ministries, ministerial agencies, and Governmental agencies

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Prepare and submit reports on proposal of investment guidelines or pre-feasibility study report to competent authorities for approval according to Clause 4 Article 12 of this Decree.

3. Cooperate with the Ministry of Finance and the State bank of Vietnam in proposing conclusion of specific international treaties on provision of ODA and concessional loans for their programs and projects to the Government as prescribed in Clause 2 and Clause 3 Article 32 hereof and implement such international treaties in accordance with regulations of law on international treaties; cooperate with the Ministry of Finance and the State bank of Vietnam in proposing conclusion of agreements on provision of ODA and concessional loans for their programs and projects to the Prime Minister as prescribed in Clause 2 and Clause 3 Article 35 hereof and implement such agreements as prescribed by law.

4. Propose conclusion of specific international treaties on provision of ODA grant to the Government as prescribed in Clause 1 Article 32 hereof and implement such international treaties in accordance with regulations of law on international treaties; Propose conclusion of agreements on provision of ODA grant to the Prime Minister as prescribed in Clause 1 Article 35 hereof and implement such agreement as prescribed by law.

5. Perform state management tasks regarding ODA and concessional loans under their management as prescribed by law.

6. Ensure openness, transparency, accountability for effectiveness of ODA and concessional loans provided for the programs and projects under their management.

Article 65. Duties and entitlements of the People’s Committees of provinces

1. Cooperate with the Ministry of Planning and Investment, other Ministries and relevant agencies in developing strategies and plans for attraction, coordination, management, and use of ODA and concessional loans; develop policies on coordination and improvement of effectiveness of ODA and concessional loans within their provinces.

2. Prepare and submit reports on proposal of investment guidelines or pre-feasibility study report to competent authorities for approval according to Clause 4 Article 12 of this Decree.

3. Cooperate with the Ministry of Finance and the State bank of Vietnam in proposing conclusion of specific international treaties on provision of ODA and concessional loans for their programs and projects to the Government as prescribed in Clause 2 and Clause 3 Article 32 hereof, and implement such international treaties in accordance with regulations of law on international treaties; cooperate with the Ministry of Finance and the State bank of Vietnam in proposing conclusion of agreements on provision of ODA and concessional loans for their programs and projects to the Prime Minister as prescribed in Clause 2 and Clause 3 Article 35 of this Decree and implement such agreement as prescribed by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Direct and organize land withdrawal, land clearance, and compensation tasks of programs and projects in their provinces in accordance with law and international treaties on ODA and concessional loans to which Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

6. Perform state management tasks regarding ODA and concessional loans in their provinces as prescribed by law.

7. Ensure openness, transparency, accountability for effectiveness of ODA and concessional loans provided for the programs and projects under their management.

8. Provide capital for central government budget to repay foreign parties with regard to the programs and projects that require the central government budget to provide ODA in the form of on-lending loans for provincial government budgets

Chapter VII

IMPLEMENTATION

Article 66. Organization of implementation

1. The Ministry of Planning and Investment shall take charge and cooperate with relevant agencies in promulgating Circulars providing guidelines for the implementation of this Decree.

2. The Ministry of Finance shall issue documents providing guidelines for the implementation of this Decree in terms of financial management, tax and fee policies related to ODA and concessional loans.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Programs and projects whose list of donors have been approved by competent authorities before the effective date of this Decree shall be carried on in accordance with the Government's Decree No. 38/2013/ND-CP dated April 23, 2013 on management and use of ODA and concessional loans.

Article 68. Effect

1. This Decree comes into force from May 02, 2016 and replaces the Government's Decree No. 38/2013/ND-CP dated April 23, 2013 on management and use of ODA and concessional loans.

2. Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, Presidents of the People’s Committees of provinces, relevant organizations and individuals are responsible for the implementation of this Decree./.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

APPENDIX I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Grant element means a percentage (%) of the nominal value of the loan which reflects the degree of concessionality of the ODA loans or concessional loan according to a collection of input elements as follows:

1. Interest rate: aggregated interest rate of nominal interest rate, costs and fees of the foreign donor.

2. Grace period

3. Repayment period

Formula for calculation of grant element:

GE = 100%.

Where:

GE: grant element (%)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a: number of installments in a year (decided by the lender)

d: discount ratio of each period: d = (1 + d’)1/a - 1(%)

d’: discount period of the whole year (agreed between the negotiating authority and the lender) (%)

G: grace period (year)

M: Repayment period (year).

 

APPENDIX II

SPECIMEN OF A PROPOSAL OF PROGRAM/PROJECT FUNDED BY ODA OR CONCESSIONAL LOAN

I. NAME OF THE PROGRAM/PROJECT

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Importance and necessity of the program/project in terms of economics, society, environment, technology, etc.

- Efforts made to solve the raised issues.

- Intended foreign donor.

III. PROPOSAL CONTENTS

1. Targets and scope of the program/project.

Description of overall targets, specific targets, and scope of the program/project.

2. Expected primary effects of the program/project

Summary of expected primary effects of the program/project.

3. Expected total capital and duration of the program/project

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Expected date of completion of the pre-feasibility study report and report on proposal of investment guidelines.

4. Proposed domestic financial mechanism, preliminary analysis of the ability to provide resources and repay (for on-lent projects)

5. Impact assessment

Assessment of impacts on the mid-term investment program of the proposing authority.

 

APPENDIX IIIa

SPECIMEN OF A PROPOSAL OF INVESTMENT GUIDELINES FOR A NATIONAL TARGET PROGRAM OR TARGET PROGRAM FUNDED BY ODA OR CONCESSIONAL LOAN

Contents of the report on proposal of investment guidelines for a national target program or target program funded by ODA or concessional loan shall include the contents specified in Article 34 of the Law on Public Investment and contents about ODA and concessional loan, including:

I. PRIMARY INFORMATION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The governing body, proposing unit, and project owner (intended): names, addresses, and other relevant information.

3. Intended foreign donor and  co-donor (if any).

II. PRIMARY CONTENT OF THE PROPSOED PROGRAM

1. Summary of other completed and in progress programs and projects funded by various funding sources (if any) to assist in solving relevant issues.

2. The need for ODA or concessional loan.

3. Expected capital provided by foreign donors (ODA grant, ODA loan, concessional loan) in original foreign currency, VND and USD.

4. Intended reciprocal capital and funding sources: central government budget, local government budget, project owner’s capital, bank loans and other funding sources (in VND and USD).

5. Conditions for use of ODA or concessional loan imposed by the foreign donor: explanation for the contents specified in Clause 4 Article 6 of this Decree (in case of conditional ODA or concessional loan).

6. Proposal of and the basis for proposing domestic financial mechanism applied to the program (full disbursement, full on-lending, partial on-lending from state budget; terms and conditions for on-lending; repayment plan); method for provision of aid or disbursement via state budget; method for on-lending from a commercial bank or state budget.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. Proposed method program management.

9. Prior activities.

Proposed prior activities prescribed in Article 19 of this Decree under consensus with the foreign donor, including expected costs, duration, responsibilities of Vietnamese agencies and the foreign donor./.

 

APPENDIX IIIb

SPECIMEN OF A PRE-FEASIBILITY STUDY REPORT OF A PROJECT OF NATIONAL IMPORTANCE OR GROUP A PROJECT FUNDED BY ODA OR CONCESSIONAL LOAN

Contents of the pre-feasibility study report of a project of national importance or Group A project funded by ODA or concessional loan shall include the contents specified in Article 35 of the Law on Public Investment and contents about ODA and concessional loan, including:

I. PRIMARY INFORMATION

1. Name of the project.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Intended foreign donor and  co-donor (if any).

II. PRELIMINARY STUDY INTO THE PROJECT

1. Summary of other completed and in progress programs and projects funded by various funding sources (if any) to assist in solving relevant issues.

2. The need for ODA or concessional loan.

3. Expected capital provided by foreign donors (ODA grant, ODA loan, concessional loan) in original foreign currency, VND and USD.

4. Intended reciprocal capital and funding sources: central government budget, local government budget, project owner’s capital, bank loans and other funding sources (in VND and USD).

5. Conditions for use of ODA or concessional loan imposed by the foreign donor: explanation for the contents specified in Clause 4 Article 6 of this Decree (in case of conditional ODA or concessional loan).

6. Proposal of and the basis for proposing domestic financial mechanism applied to the project (full disbursement, full on-lending, partial on-lending from state budget; terms and conditions for on-lending; repayment plan); method for aid provision or disbursement via state budget; method for on-lending from a commercial bank or state budget.

7. Direct and indirect beneficiaries of the project.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

9. Prior activities.

Proposed prior activities prescribed in Article 19 of this Decree under consensus with the foreign donor, including expected costs, duration, responsibilities of Vietnamese agencies and the foreign donor, and a mechanism for carrying out such activities./.

 

APPENDIX IIIc

SPECIMEN OF A REPORT ON PROPOSAL OF INVESTMENT GUIDELINES FOR A PROGRAM/PROJECT FUNDED BY ODA OR CONCESSIONAL LOAN

I. PRIMARY INFORMATION

1. Name of the project.

2. Names and addresses of the governing body, proposing unit, and project owner (intended).

3. Intended foreign donor and  co-donor (if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Context and necessity

a) The necessity and role of the program/project in the development plan of the sector or province.

b) Summary of other completed and in progress programs and projects funded by various funding sources (if any) to assist in solving relevant issues.

c) The need for ODA or concessional loan.

2. Primary content of the program/project

a) Overall targets and specific targets of the program/project

Description of overall targets and specific targets of the program/project.

b) Summary of expected products and effects of the program/project.

c) Brief description of the primary content and activities of the program/project and its components (programs).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Intended reciprocal capital and funding sources: central government budget, local government budget, project owner’s capital (intended), bank loans and other lawful funding sources (in VND and USD).

e) Schedule.

g) Conditions for use of ODA or concessional loan imposed by the foreign donor: explanation for the contents specified in Clause 4 Article 6 of this Decree (in case of conditional ODA or concessional loan).

h) Proposal of and the basis for proposing domestic financial mechanism applied to the program/project (full disbursement, full on-lending, partial on-lending from state budget; terms and conditions for on-lending; repayment plan); method for aid provision or disbursement via state budget; method for on-lending from a commercial bank or state budget.

i) Direct and indirect beneficiaries of the program/project.

k) Proposed method program/project management.

l) Preliminary assessment of the program/project in terms of suitability (with policies on the use of ODA and concessional loans of the Government, policies on priority in provision of foreign donors’ ODA and concessional loans); effectiveness (economic, social, environmental), impacts (public debts, economic, social, environmental impacts); feasibility and sustainability of the program/project.

m) Prior activities.

Proposed prior activities prescribed in Article 19 of this Decree under consensus with the foreign donor, including expected costs, duration, responsibilities of Vietnamese agencies and the foreign donor, and a mechanism for carrying out such activities./.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

APPENDIX IV

SPECIMEN OF A REPORT ON PROPOSAL OF INVESTMENT GUIDELINES FOR NON-PROJECT GRANT AID

I. NAME OF NON-PROJECT GRANT AID

II. NAME OF FOREIGN DONOR AND  CO-DONOR

III. NAMES AND ADDRESSES OF THE GOVERNING BODY AND PROPOSING UNIT

IV. DURATION OF THE NON-PROJECT GRANT AID

V. DEMANDS OF THE NON-PROJECT GRANT AID

Necessity and the need for aid of the non-project grant aid.

VI. TARGETS AND CONTENTS OF THE NON-PROJECT GRANT AID

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. ODA (in original currency, VND and USD).

2. Reciprocal capital and sources thereof (in VND and USD).

3. Conditions for use of ODA imposed by the foreign donor: explanation for the contents specified in Clause 4 Article 6 of this Decree (in case of conditional ODA).

VIII. PROPOSED DOMESTIC FINANCIAL MECHANISM APPLIED TO THE NON-PROJECT GRANT AID

Proposal of and the basis for proposing domestic financial mechanism applied to the non-project grant aid (full disbursement, full on-lending, partial on-lending from state budget; terms and conditions for on-lending; repayment plan); method for aid provision or disbursement via state budget; method for on-lending from a commercial bank or state budget./.

 

APPENDIX V

SPECIMEN OF A PROJECT DOCUMENT OF A NON-CONSTRUCTION INVESTMENT PROJECT FUNDED BY ODA OR CONCESSIONAL LOAN

Contents of the project document (feasibility study report) of a non-construction investment project funded by ODA or concessional loan shall include the contents specified in Clause 2 Article 47 of the Law on Public Investment and contents about ODA and concessional loan, including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Name of the project.

2. Foreign donor and  co-donor.

3. Names and addresses of the governing body and project owner.

II. CONTEXT AND NECESSITY OF THE PROJECT

1. Suitability with and contributions of the project to national socio-economic development strategies and plans, sectoral and local development plans.

2. Relation with other programs and projects serving assistance in solving relevant issues of the program/project.

3. necessity of the project (specify the issues to be solved within the framework of the project).

4. The need for ODA or concessional loan.

III. BASIS FOR SUGGESTION OF FOREIGN DONOR

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

IV. PROJECT CONTENT

1. Analyzing, determining targets, objectives, results of the project; selecting a reasonable scale; determining investment stages; selecting investment methods.

2. Analyzing natural, economic – technical conditions; selecting investment location.

3. Analyzing, selecting technological solutions and equipment.

4. Plan for organizing management and operation of the project.

5. Environmental impact assessment and environmental protection solution.

6. Overall plan for compensation, land clearance, and relocation.

7. Project execution and investment schedule;

8. Capital:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Capital structure: ODA, concessional loan (in original currency and USD); reciprocal capital (in VND and USD).

c) Capital raising plan which specify sources of reciprocal capital (central, local government budget), value of contribution in kind. Providers of reciprocal capital, participants, and beneficiaries of the project (if any).

9. Conditions for use of ODA or concessional loan imposed by the foreign donor: explanation for the contents specified in Clause 4 Article 6 of this Decree (in case of conditional ODA or concessional loan).

10. Domestic financial mechanism applied to the project:

a) Full disbursement, full on-lending, partial on-lending; terms and conditions for on-lending; repayment plan;

b) Method for aid provision or disbursement via state budget; method for on-lending from a commercial bank or state budget;

c) Fulfillment of conditions for on-lending of the project owner according to the Law on Public debt management (for on-lent program/project); the basis for calculation of revenue, expenditures, feasibility of the project under the conditions of the foreign loan; repayment loan, collateral plan.

11. Determination of cost of operation, maintenance, and major repairs during the project’s operation.

12. Organization of project management, including determination of project owner, selection of project management method, relation and responsibilities of entities related to the project execution; project operation apparatus.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

14. Prior activities (if any): according to Article 19 of this Decree on the basis of prior activities in the decision on investment guidelines.

V. PROJECT EXECUTION, SUPERVISION, AND ASSESSMENT PLAN

1. Plan for carrying out prior activities (if any).

2. Overall plan and detailed plan for the first year.

3. Project supervision and assessment plan./.

 

APPENDIX VI

SPECIMEN OF A PROJECT DOCUMENT OF A CONSTRUCTION PROJECT FUNDED BY ODA OR CONCESSIONAL LOAN

Contents of the project document (feasibility study report) of a construction project funded by ODA or concessional loan shall include the contents specified in Article 54 of the Law on Construction and contents about ODA and concessional loan, including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Name of the project.

2. Foreign donor and  co-donor.

3. Names and addresses of the governing body and project owner.

II. CONTEXT AND NECESSITY OF THE PROJECT

1. Suitability with and contributions of the project to national socio-economic development strategies and plans, sectoral and local development plans.

2. Relation with other programs and projects serving assistance in solving relevant issues of the program/project.

3. Necessity of the project (specify the issues to be solved within the framework of the project).

4. The need for ODA or concessional loan.

III. BASIS FOR SUGGESTION OF FOREIGN DONOR

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

IV. CAPITAL AND CAPITAL RAISING

1. Capital structure: ODA, concessional loan (in original currency and USD), reciprocal capital (in VND and USD).

2. Capital raising plan which specifies the sources of reciprocal capital (central, local government budget), value of contribution in kind. Providers of reciprocal capital, participants, and beneficiaries of the project (if any).

3. Conditions for use of ODA or concessional loan imposed by the foreign donor: explanation for the contents specified in Clause 4 Article 6 of this Decree (in case of conditional ODA or concessional loan).

4. Domestic financial mechanism applied to the project:

a) Full disbursement, full on-lending, partial on-lending; terms and conditions for on-lending; repayment plan;

b) Method for provision of aid or disbursement via state budget; method for on-lending from a commercial bank or state budget;

c) Fulfillment of conditions for on-lending of the project owner according to the Law on Public debt management (for on-lent program/project); the basis for calculation of revenue, expenditures, feasibility of the project under the conditions of the foreign loan; repayment loan, collateral plan.

V. PROJECT EXECUTION, SUPERVISION, AND ASSESSMENT PLAN

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Overall plan and detailed plan for the first year.

3. Project supervision and assessment plan.

VI. PRIOR ACTIVITIES (if any)

Prior activities shall comply with Article 19 of this Decree on the basis of prior activities in the decision on investment guidelines./.

 

APPENDIX VII

SPECIMEN OF A PROJECT DOCUMENT OF A TECHNICAL ASSISTANCE PROJECT FUNDED BY ODA OR CONCESSIONAL LOAN

I. BASIC INFORMATION ABOUT THE PROJECT

1. Name of the project.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Names and addresses of the governing body and project owner.

4. Intended commencement time.

5. Project location.

II. CONTEXT AND NECESSITY OF THE PROJECT

1. Suitability with and contributions of the project to national socio-economic development strategies and plans, sectoral and local development plans.

2. Relation with other programs and projects serving assistance in solving relevant issues of the program/project.

3. Necessity of the project (specify the issues to be solved within the framework of the project).

4. The need for ODA or concessional loan.

III. BASIS FOR SUGGESTION OF FOREIGN DONOR

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

IV. TARGETS OF THE PROJECT

Overall and specific targets of the project.

V. PROJECT DESCRIPTION

Components, activities, and results of technical assistance; assessment of practicality of technical assistance.

VI. BENEFICIARIES

Direct and indirect beneficiaries of the project.

VII. PROJECT EXECUTION, SUPERVISION, AND ASSESSMENT PLAN

1. Plan for carrying out prior activities (if any).

2. Overall plan and detailed plan for the first year.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

VIII. ORGANIZATION OF PROJECT MANAGEMENT

Method for project management; mechanism for cooperation between the participants in the project execution and project management; capacity for project execution and project management of the project owner.

IX. TOTAL CAPITAL

1. ODA and concessional loan (in original currency and USD).

2. Reciprocal capital (in VND and USD). Specify the sources of reciprocal capital (central, local government budget), value of contribution in kind. Providers of reciprocal capital, participants, and beneficiaries of the project (if any).

X. CONDITIONS FOR USE OF ODA OR CONCESSIONAL LOAN IMPOSED BY THE FOREIGN DONOR

Explanation for the contents specified in Clause 4 Article 6 of this Decree (in case of conditional ODA or concessional loan).

XI. DOMESTIC FINANCIAL MECHANISM APPLIED TO THE PROJECT

1. Full disbursement, full on-lending, partial on-lending; terms and conditions for on-lending; repayment plan;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Fulfillment of conditions for on-lending of the project owner according to the Law on Public debt management (for on-lent program/project); the basis for calculation of revenue, expenditures, feasibility of the project under the conditions of the foreign loan; repayment loan, collateral plan.

XII. PRIOR ACTIVITIES

Prior activities shall comply with Article 19 of this Decree on the basis of prior activities in the decision on investment guidelines./.

 

APPENDIX VIII

SPECIMEN OF A PROJECT DOCUMENT OF A PROGRAM FUNDED BY ODA OR CONCESSIONAL LOAN

I. BASIC INFORMATION ABOUT THE PROGRAM

1. Name of the program:

2. Foreign donor and  co-donor:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Mailing address:

b) Tel/Fax:

4. Proposing unit:

a) Mailing address:

b) Tel/Fax:

5. Project owner:

a) Mailing address:

b) Tel/Fax:

6. Intended commencement time:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

II. CONTEXT AND NECESSITY OF THE PROGRAM

1. Suitability with and contributions of the program to national socio-economic development strategies and plans, sectoral and local development plans.

2. Relation with other programs and projects serving assistance in solving relevant issues of the program.

3. Necessity of the program (specify the issues to be solved within the framework of the program).

III. BASIS FOR SUGGESTION OF FOREIGN DONOR

Specify the suitability of the program with the intended foreign donor’s and  co-donor’s orientation and priorities; conditions for providing ODA or concessional loan (including framework policy, if any), and Vietnam’s ability to meet such conditions:

1. Suitability of the proposal of ODA or concessional loan for the foreign donor’s policies and priorities.

2. Analysis of reasons for selection of the foreign donor and the foreign donor’s advantages in terms of technologies, experience of management and counseling in the sponsored sector.

3. Conditions imposed by the foreign donor (if any) and the Vietnam’s ability to meet such conditions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Specify overall targets, specific targets, long-term and short-term targets of the program; components of component projects (if any).

V. BENEFICIARIES

Specify direct and indirect beneficiaries of the program.

VI. PROGRAM EXECUTION, SUPERVISION, AND ASSESSMENT PLAN

1. Plan for carrying out prior activities (if any).

2. Overall plan and detailed plan for the first year.

3. Program supervision and assessment plan.

VII. PRIMARY RESULTS OF THE PROGRAM

VIII. ORGANIZATION OF PROGRAM MANAGEMENT

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

IX. TOTAL CAPITAL

1. ODA and concessional loan (in original currency and USD).

2. Reciprocal capital (in VND and USD). Specify the sources of reciprocal capital (central, local government budget), value of contribution in kind. Providers of reciprocal capital, participants, and beneficiaries of the project (if any).

X. CONDITIONS FOR USE OF ODA OR CONCESSIONAL LOAN IMPOSED BY THE FOREIGN DONOR

Explanation for the contents specified in Clause 4 Article 6 of this Decree (in case of conditional ODA or concessional loan).

XI. DOMESTIC FINANCIAL MECHANISM APPLIED TO THE PROGRAM

1. Full disbursement, full on-lending, partial on-lending; terms and conditions for on-lending; repayment plan;

2. Method for provision of aid or disbursement via state budget; method for on-lending from a commercial bank or state budget;

3. Fulfillment of conditions for on-lending of the project owner according to the Law on Public debt management (for on-lent program/project); the basis for calculation of revenue, expenditures, feasibility of the project under the conditions of the foreign loan; repayment loan, collateral plan.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Prior activities shall comply with Article 19 of this Decree on the basis of prior activities in the decision on investment guidelines./.

 

APPENDIX IX

SPECIMEN OF A PROJECT DOCUMENT OF A JOINT PROGRAM/PROJECT FUNDED BY ODA OR CONCESSIONAL LOAN

I. BASIC INFORMATION ABOUT THE JOINT PROGRAM/PROJECT

1. name of the joint program/project:

2. Foreign donor and  co-donor:

3. Governing body proposing the joint program/project:

a) Mailing address:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Governing bodies participating in the joint program/project:

a) Mailing address:

b) Tel/Fax:

5. Owner of the joint program/project:

a) Mailing address:

b) Tel/Fax:

6. Intended commencement time:

7. Location:

II. CONTEXT AND NECESSITY OF THE PROGRAM/PROJECT

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Relation with other programs and projects serving assistance in solving relevant issues of the joint program/project.

3. Necessity of the program/project (specify the issues to be solved within the framework of the joint program/project).

III. BASIS FOR SUGGESTION OF FOREIGN DONOR

Specify the suitability of the joint program/project with the foreign donor’s orientation and priorities; conditions for providing ODA or concessional loan, and Vietnam’s ability to meet such conditions:

1. Suitability of the targets of the joint program/project with foreign donor’s policies and priorities.

2. Analysis of reasons for selection of the foreign donor and the foreign donor’s advantages in terms of technologies, experience of management and counseling in the sponsored sector.

3. Conditions imposed by the foreign donor (if any) and the Vietnam’s ability to meet such conditions.

IV. TARGETS OF THE PROGRAM/PROJECT

Specify overall targets, specific targets, long-term and short-term targets of the joint program/project and component projects.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Targets of component projects.

V. DESCRIPTION OF THE PROGRAM/PROJECT

Activities and expected results of the joint program/project and its component projects. relation between component projects and corresponding resources.

VI. BENEFICIARIES

Specify direct and indirect beneficiaries of the joint program/project and component project.

VII. SOLUTION FOR PROGRAM/PROJECT EXECUTION

1. Overall plan for land clearance, relocation, and assistance in infrastructure construction (if any).

2. Architectural designing plan for urban constructions and other constructions in demand (if any).

3. Plan for operation of the joint program/project and exploitation of its results.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Plan for carrying out prior activities (if any).

2. Overall plan and detailed plan for the first year.

3. Program supervision and assessment plan.

IX. PROGRAM/PROJECT IMPACT ASSESSMENT

1. Economic and social effects; environmental impact assessment, risks, and sustainability of the joint program/project after its completion.

2. Mechanism for monitoring and assessing the impacts of the joint program/project.

X. ORGANIZATION OF PROGRAM/PROJECT MANAGEMENT

Specify the method for program/project management; mechanism for cooperation between the participants in the project execution and joint program/project management; capacity for joint program/project execution and project management of the governing body and the joint program/project owner, the Steering Committee (if any), governing bodies and owners of component projects, including their financial capacity.

XI. TOTAL CAPITAL

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Reciprocal capital (in VND and USD). Specify the sources of reciprocal capital (central, local government budget), value of contribution in kind. Providers of reciprocal capital, participants, and beneficiaries of the project (if any).

XII. CONDITIONS FOR USE OF ODA OR CONCESSIONAL LOAN IMPOSED BY THE FOREIGN DONOR

Explanation for the contents specified in Clause 4 Article 6 of this Decree (in case of conditional ODA or concessional loan).

XIII. DOMESTIC FINANCIAL MECHANISM APPLIED TO THE PROGRAM/PROJECT

1. Full disbursement, full on-lending, partial on-lending; terms and conditions for on-lending; repayment plan;

2. Method for provision of aid or disbursement via state budget; method for on-lending from a commercial bank or state budget;

3. Fulfillment of conditions for on-lending of the project owner according to the Law on Public debt management (for on-lent program/project); the basis for calculation of revenue, expenditures, feasibility of the project under the conditions of the foreign loan; repayment loan, collateral plan.

XIV. PRIOR ACTIVITIES (if any)

Prior activities shall comply with Article 19 of this Decree on the basis of prior activities in the decision on investment guidelines./.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

APPENDIX X

SPECIMEN OF A PROJECT DOCUMENT

I. NAME OF THE NON-PROJECT GRANT AID

II. FOREIGN DONOR AND  CO-DONOR

III. NAMES AND ADDRESSES OF THE GOVERNING BODY AND PROPOSING UNIT

IV. DURATION OF THE NON-PROJECT GRANT AID

V. DEMANDS OF THE NON-PROJECT GRANT AID

1. Necessity and the need for aid of the non-project grant aid.

2. The basis for suggestion of the foreign donor.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Specify the overall and specific targets of the non-project grant aid.

VII. ORGANIZATION OF NON-PROJECT GRANT AID MANAGEMENT

Specify the mechanism for cooperation between the participants in the non-project grant aid execution and management; capacity for non-project grant aid execution and management of the project owner.

VIII. TOTAL CAPITAL OF THE NON-PROJECT GRANT AID

1. ODA, concessional loan (in original currency, VND and USD).

2. Reciprocal capital and sources thereof (in VND and converted into USD).

IX. CONDITIONS FOR USE OF ODA GRANT IMPOSED BY THE FOREIGN DONOR

Explanation for the contents specified in Clause 4 Article 6 of this Decree (in case of conditional ODA grant).

X. DOMESTIC FINANCIAL MECHANISM APPLIED TO THE NON-PROJECT GRANT AID

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Method for provision of aid or disbursement via state budget; method for on-lending from a commercial bank or state budget;

3. Fulfillment of conditions for on-lending prescribed by the Law on Public debt management./.

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 16/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
Số hiệu: 16/2016/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Tài chính nhà nước
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 16/03/2016
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 18 Nghị định 52/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/06/2017 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều 18. Hiệu lực thi hành
...
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, ...bãi bỏ khoản 2 Điều 8 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.

Xem nội dung VB
Điều 8. Nguyên tắc áp dụng cơ chế tài chính trong nước đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
...
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay lại toàn bộ vốn vay ưa đãi đối với dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương và vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi huy động làm phần đóng góp của địa phương trong dự án đối tác công tư (PPP).
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 18 Nghị định 52/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/06/2017 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
2. Sửa đổi khoản 15 Điều 3 như sau:

“15. Dự án hỗ trợ kỹ thuật là dự án có mục tiêu hỗ trợ công tác nghiên cứu chính sách, thể chế, chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao năng lực con người hoặc để chuẩn bị thực hiện chương trình, dự án khác thông qua các hoạt động như cung cấp chuyên gia trong nước và quốc tế, đào tạo, hỗ trợ một số trang thiết bị, tư liệu và tài liệu, tham quan khảo sát, hội thảo trong và ngoài nước. Dự án hỗ trợ kỹ thuật bao gồm dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại và dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi để chuẩn bị dự án đầu tư.”

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
15. Dự án hỗ trợ kỹ thuật là dự án với mục tiêu hỗ trợ công tác nghiên cứu chính sách, thể chế, chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao năng lực con người hoặc để chuẩn bị thực hiện chương trình, dự án khác thông qua các hoạt động như cung cấp chuyên gia trong nước và quốc tế, đào tạo, hỗ trợ một số trang thiết bị, tư liệu và tài liệu, tham quan khảo sát, hội thảo trong và ngoài nước. Dự án hỗ trợ kỹ thuật bao gồm dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại và dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
4. Sửa đổi điểm a khoản 16 Điều 3 như sau:

“a) Điều ước quốc tế khung về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là điều ước quốc tế về nguyên tắc và điều kiện khung liên quan tới chiến lược, chính sách, khuôn khổ hợp tác, lĩnh vực ưu tiên; chuẩn mực cần tuân thủ trong cung cấp và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; cam kết vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho một năm hoặc nhiều năm và những nội dung khác theo thỏa thuận của các bên ký kết;”

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
16. Điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là điều ước quốc tế về nội dung liên quan đến việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, bao gồm:

a) Điều ước quốc tế khung về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là điều ước quốc tế về nguyên tắc và điều kiện khung liên quan tới chiến lược, chính sách, khuôn khổ hợp tác, lĩnh vực, chương trình, dự án ưu tiên; chuẩn mực cần tuân thủ trong cung cấp và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; cam kết vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho một năm hoặc nhiều năm và những nội dung khác theo thỏa thuận của các bên ký kết;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
5. Sửa đổi khoản 18 Điều 3 như sau:

“18. Ngân hàng phục vụ là ngân hàng được người sử dụng (Chủ dự án) lựa chọn cho các dự án vay ODA, vốn vay ưu đãi theo điều kiện thị trường, căn cứ danh sách và ý kiến về ngân hàng đủ điều kiện làm ngân hàng phục vụ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định.”

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
18. Ngân hàng phục vụ chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi là ngân hàng thương mại được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố đủ tiêu chuẩn thực hiện việc giao dịch thanh toán đối ngoại đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi và được cơ quan chủ trì đàm phán điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi lựa chọn để thực hiện các giao dịch thanh toán đối ngoại của chương trình, dự án.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
6. Sửa đổi khoản 20 Điều 3 như sau:

“20. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Quyết định chủ trương đầu tư”) là văn bản quyết định của cấp có thẩm quyền về chủ trương đầu tư chương trình, dự án hoặc chủ trương tiếp nhận khoản vay hỗ trợ ngân sách, bao gồm những nội dung chính: Tên chương trình, dự án và nhà tài trợ, đồng tài trợ nước ngoài; tên cơ quan chủ quản; mục tiêu và kết quả chủ yếu; thời gian và địa điểm thực hiện; hạn mức vốn; cơ chế tài chính trong nước và phương thức cho vay lại; các hoạt động thực hiện trước (nếu có) làm cơ sở để cơ quan chủ quản phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài xây dựng Báo cáo nghiên cứu khả thi.”

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
20. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Quyết định chủ trương đầu tư”) là văn bản quyết định của cấp có thẩm quyền về chủ trương đầu tư chương trình, dự án, bao gồm những nội dung chính: Tên chương trình, dự án và nhà tài trợ, đồng tài trợ nước ngoài; tên cơ quan chủ quản; mục tiêu và kết quả chủ yếu; thời gian và địa điểm thực hiện; hạn mức vốn; cơ chế tài chính trong nước và phương thức cho vay lại; các hoạt động thực hiện trước (nếu có) làm cơ sở để cơ quan chủ quản phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài xây dựng văn kiện chương trình, dự án, phi dự án.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
8. Sửa đổi khoản 21 Điều 3 như sau:

“21. Thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là văn bản thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi được ký kết nhân danh Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, không phải là điều ước quốc tế.”

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
21. Thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là văn bản thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi được ký kết nhân danh Nhà nước hoặc nhân danh Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, không phải là điều ước quốc tế.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
9. Sửa đổi khoản 22 Điều 3 như sau:

“22. Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại (sau đây gọi là Văn kiện dự án) là tài liệu trình bày bối cảnh, sự cần thiết, mục tiêu, nội dung, hoạt động chủ yếu, kết quả, hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, tổng vốn, nguồn và cơ cấu vốn, các nguồn lực khác, phương thức tài trợ, điều kiện của nhà tài trợ nước ngoài (nếu có), hình thức tổ chức quản lý thực hiện do cơ quan chủ quản phê duyệt làm cơ sở thực hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án.”

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
22. Văn kiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Văn kiện chương trình, dự án”) là tài liệu trình bày bối cảnh, sự cần thiết, mục tiêu, nội dung, hoạt động chủ yếu, kết quả, hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, tổng vốn, nguồn và cơ cấu vốn, các nguồn lực khác, cơ chế tài chính trong nước, phương thức tài trợ dự án hay giải ngân qua ngân sách nhà nước, phương thức vay lại qua ngân hàng thương mại hay vay lại trực tiếp từ ngân sách nhà nước, hình thức tổ chức quản lý thực hiện chương trình, dự án. Văn kiện chương trình, dự án bao gồm: Văn kiện chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật và Văn kiện chương trình, dự án đầu tư (Báo cáo nghiên cứu khả thi).
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
10. Sửa đổi điểm b...khoản 23 Điều 3 như sau:

“b) Vốn vay ODA là khoản vay nước ngoài có thành tố ưu đãi đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có điều kiện ràng buộc liên quan đến mua sắm hàng hóa và dịch vụ theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài hoặc đạt ít nhất 25% đối với khoản vay không có điều kiện ràng buộc. Phương pháp tính thành tố ưu đãi nêu tại Phụ lục I của Nghị định này;

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
23. Vốn ODA, vốn vay ưu đãi là nguồn vốn của nhà tài trợ nước ngoài cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hỗ trợ phát triển, bảo đảm phúc lợi và an sinh xã hội, bao gồm:
...
b) Vốn vay ODA là loại vốn ODA phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ nước ngoài với mức ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có ràng buộc và 25% đối với khoản vay không ràng buộc. Phương pháp tính yếu tố không hoàn lại nêu tại Phụ lục I của Nghị định này;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
10. Sửa đổi điểm...c khoản 23 Điều 3 như sau:
...
c) Vốn vay ưu đãi là khoản vay nước ngoài có điều kiện ưu đãi hơn so với vay thương mại nhưng thành tố ưu đãi chưa đạt tiêu chuẩn của vay ODA được quy định tại điểm b khoản này.”

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
23. Vốn ODA, vốn vay ưu đãi là nguồn vốn của nhà tài trợ nước ngoài cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hỗ trợ phát triển, bảo đảm phúc lợi và an sinh xã hội, bao gồm:
...
c) Vốn vay ưu đãi là loại vốn vay có mức ưu đãi cao hơn so với vốn vay thương mại, nhưng yếu tố không hoàn lại chưa đạt tiêu chuẩn của vốn vay ODA được quy định tại điểm b khoản này.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
11. Sửa đổi khoản 25 Điều 3 như sau:

“25. Vốn ODA, vốn vay ưu đãi có ràng buộc là khoản vốn ODA, vốn vay ưu đãi có kèm theo điều kiện ràng buộc liên quan đến mua sắm hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia tài trợ hoặc một nhóm quốc gia nhất định theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài và quy định của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD)

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
25. Vốn ODA, vốn vay ưu đãi có ràng buộc là khoản vốn ODA, vốn vay ưu đãi có kèm theo điều khoản ràng buộc liên quan đến mua sắm hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia tài trợ hoặc một nhóm quốc gia nhất định theo quy định của nhà tài trợ nước ngoà
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
12. Sửa đổi Điều 5 như sau:

“Điều 5. Lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trong đó ưu tiên hạ tầng giao thông, hạ tầng xã hội (y tế, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp), phát triển đô thị thông minh, thủy lợi.

2. Nghiên cứu, xây dựng chính sách, thể chế và cải cách.

3. Phát triển nguồn nhân lực, chuyển giao tri thức và phát triển công nghệ.

4. Giải quyết ô nhiễm và nâng cao chất lượng môi trường; phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh.

5. Sử dụng làm nguồn vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư (PPP).

6. Lĩnh vực ưu tiên khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.”

Xem nội dung VB
Điều 5. Lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Hỗ trợ thực hiện chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.

2. Hỗ trợ nghiên cứu xây dựng chính sách phát triển kinh tế - xã hội và tăng cường thể chế quản lý nhà nước.

3. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực; Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

4. Hỗ trợ bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh.

5. Sử dụng làm nguồn vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư (PPP).

6. Lĩnh vực ưu tiên khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
13. Sửa đổi Điều 6 như sau:

“Điều 6. Lĩnh vực ưu tiên theo nguồn vốn và nguyên tắc sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng

1. Vốn ODA không hoàn lại được ưu tiên sử dụng để thực hiện chương trình, dự án tăng cường năng lực; xây dựng chính sách, thể chế và cải cách; phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu, an sinh xã hội, chuẩn bị các dự án kết cấu hạ tầng có kỹ thuật, công nghệ phức tạp, dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) hoặc đồng tài trợ cho dự án sử dụng vốn vay ưu đãi nhằm làm tăng thành tố ưu đãi của khoản vay.

2. Vốn vay ODA được ưu tiên sử dụng cho các chương trình, dự án trong lĩnh vực y tế, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, hạ tầng giao thông thiết yếu không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.

3. Vốn vay ưu đãi được ưu tiên sử dụng cho chương trình, dự án cơ sở hạ tầng quy mô lớn, có khả năng tạo ra nguồn thu để trả nợ; dự án vay về để cho vay lại.

4. Việc vay theo phương thức chỉ định nhà cung cấp, nhà thầu của nhà tài trợ nước ngoài áp dụng đối với: Khoản vay hỗ trợ giải quyết các vấn đề khẩn cấp về thiên tai, thảm họa, đảm bảo an ninh, quốc phòng, an ninh năng lượng; trường hợp chủ dự án chứng minh hàng hóa, thiết bị của nhà tài trợ nước ngoài có ưu thế vượt trội về công nghệ, giá cả; các trường hợp cụ thể khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

5. Vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi chỉ sử dụng cho chi đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên.

6. Việc sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho các trường hợp khác thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

7. Vốn đối ứng được ưu tiên bố trí cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc diện được ngân sách nhà nước cấp phát toàn bộ từ kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn 5 năm và kế hoạch vốn đầu tư công hằng năm theo đúng tiến độ quy định trong điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án và thực tế giải ngân các nguồn vốn này trong quá trình thực hiện.”

Xem nội dung VB
Điều 6. Nguyên tắc sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng

1. Vốn ODA viện trợ không hoàn lại được ưu tiên sử dụng để thực hiện chương trình, dự án hỗ trợ xây dựng chính sách, phát triển thể chế, tăng cường năng lực con người; hỗ trợ trực tiếp cải thiện đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường cho người dân, nhất là người nghèo ở các vùng nông thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc; phát triển y tế, giáo dục, nghiên cứu khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo; chuẩn bị chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi và dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).

2. Vốn vay ODA được ưu tiên sử dụng để chuẩn bị và thực hiện chương trình, dự án không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước có khả năng tạo nguồn thu để phục vụ lợi ích kinh tế - xã hội.

3. Vốn vay ưu đãi được ưu tiên sử dụng để thực hiện chương trình, dự án có khả năng thu hồi vốn.

4. Việc vay theo phương thức chỉ định nhà cung cấp, nhà thầu của nhà tài trợ nước ngoài áp dụng đối với: Khoản vay hỗ trợ giải quyết các vấn đề khẩn cấp về thiên tai, thảm họa, đảm bảo an ninh, quốc phòng, an ninh năng lượng; Trường hợp chủ dự án chứng minh hàng hóa, thiết bị của nhà tài trợ nước ngoài có ưu thế vượt trội về công nghệ, giá cả; Các trường hợp cụ thể khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

5. Việc sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho các trường hợp khác thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

6. Vốn đối ứng được ưu tiên bố trí cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc diện được ngân sách nhà nước cấp phát toàn bộ từ kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn 5 năm và kế hoạch vốn đầu tư công hàng năm theo đúng tiến độ quy định trong điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án và thực tế giải ngân các nguồn vốn này trong quá trình thực hiện.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
14. Sửa đổi Điều 8 như sau:

“Điều 8. Nguyên tắc áp dụng cơ chế tài chính trong nước đối với chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi

1. Đối với chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp: Ngân sách trung ương cấp phát toàn bộ.

2. Đối với chương trình, dự án đầu tư thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương: Ngân sách trung ương cấp phát một phần, cho vay lại một phần hoặc toàn bộ đối với vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài theo quy định pháp luật về cho vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Đối với chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài làm phần đóng góp của địa phương trong dự án đối tác công tư (PPP): Cho vay lại một phần hoặc toàn bộ vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài từ ngân sách trung ương theo quy định pháp luật về cho vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Đối với chương trình, dự án có khả năng thu hồi vốn toàn bộ hoặc một phần: Cho vay lại toàn bộ hoặc một phần vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài từ ngân sách trung ương theo quy định pháp luật về cho vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ.”

Xem nội dung VB
Điều 8. Nguyên tắc áp dụng cơ chế tài chính trong nước đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Cấp phát toàn bộ từ ngân sách nhà nước được áp dụng cho chương trình, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội hoặc các lĩnh vực khác không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương, hỗ trợ cấp phát một phần, cho vay lại một phần với tỷ lệ cho vay lại cụ thể vốn vay ODA cho chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay lại toàn bộ vốn vay ưa đãi đối với dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương và vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi huy động làm phần đóng góp của địa phương trong dự án đối tác công tư (PPP).

3. Dự án có khả năng thu hồi vốn toàn bộ hoặc một phần: vay lại từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 111/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2016
Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài.
...
Điều 5. Nguyên tắc áp dụng cơ chế tài chính trong nước đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Đối với các chương trình, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội hoặc các lĩnh vực khác không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi:

a) Cấp phát toàn bộ từ ngân sách nhà nước đối với các chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương.

b) Cấp phát một phần, cho vay lại một phần với tỷ lệ vay lại cụ thể vốn vay ODA, cho vay lại một phần hoặc toàn bộ đối với vốn vay ưu đãi theo quy định của pháp luật về cho vay lại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.

Nguồn vốn vay lại tính vào bội chi của ngân sách địa phương và được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Đối với các chương trình, dự án có khả năng thu hồi vốn toàn bộ hoặc một phần:

a) Cấp phát một phần đối với chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước.

b) Cho vay lại toàn bộ hoặc một phần theo tỷ lệ thu hồi vốn được cấp có thẩm quyền quyết định.

3. Đối với dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi làm phần đóng góp của địa phương trong dự án đối tác công - tư (PPP) thực hiện cơ chế cho vay lại toàn bộ đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, trừ trường hợp quy định của pháp luật về cho vay lại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quy định khác.

Xem nội dung VB
Điều 8. Nguyên tắc áp dụng cơ chế tài chính trong nước đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Cấp phát toàn bộ từ ngân sách nhà nước được áp dụng cho chương trình, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội hoặc các lĩnh vực khác không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương, hỗ trợ cấp phát một phần, cho vay lại một phần với tỷ lệ cho vay lại cụ thể vốn vay ODA cho chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay lại toàn bộ vốn vay ưa đãi đối với dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương và vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi huy động làm phần đóng góp của địa phương trong dự án đối tác công tư (PPP).

3. Dự án có khả năng thu hồi vốn toàn bộ hoặc một phần: vay lại từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 111/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2016
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
15. Sửa đổi Điều 10 như sau:

“Điều 10. Quy trình quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

Căn cứ kết quả vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi, quy trình quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi như sau:

1. Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi và chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA không hoàn lại, bao gồm:

a) Lập, lựa chọn, phê duyệt Đề xuất chương trình, dự án (không áp dụng với chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA không hoàn lại);

b) Lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án;

c) Lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án;

d) Ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho chương trình, dự án;

đ) Quản lý thực hiện chương trình, dự án;

e) Hoàn thành, chuyển giao kết quả chương trình, dự án.

2. Đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại bao gồm:

a) Lập Văn kiện dự án, phi dự án; thẩm định, quyết định chủ trương thực hiện (áp dụng đối với dự án, phi dự án quy định tại khoản 1 Điều 30a) và phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án;

b) Ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại cho dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án;

c) Quản lý thực hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án;

d) Hoàn thành, chuyển giao kết quả dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án.

3. Quy trình quản lý, sử dụng khoản hỗ trợ ngân sách:

a) Lập, thẩm định, quyết định chủ trương tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách;

b) Ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về khoản hỗ trợ ngân sách;

c) Quản lý thực hiện;

d) Hoàn thành, chuyển giao kết quả.”

Xem nội dung VB
Điều 10. Quy trình quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Quy trình quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án bao gồm:

a) Vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi;

b) Lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án;

c) Lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án;

d) Ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi;

đ) Quản lý thực hiện chương trình, dự án;

e) Hoàn thành, chuyển giao kết quả thực hiện chương trình, dự án.

2. Quy trình quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với phi dự án, hỗ trợ ngân sách thực hiện như quy trình quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp có quy định riêng tại Nghị định này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
16. Sửa đổi khoản 1 Điều 11 như sau:

“1. Công tác vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi được thực hiện thông qua đối thoại chính sách phát triển với các nhà tài trợ nước ngoài căn cứ vào Định hướng thu hút vốn ODA, vốn vay ưu đãi; Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và quy hoạch phát triển của cả nước, của bộ, ngành, lĩnh vực và của địa phương; Kế hoạch đầu tư công trung hạn và kế hoạch tài chính ngân sách 05 năm quốc gia; Chiến lược dài hạn về nợ công và Chương trình quản lý nợ công trung hạn; Hạn mức vay vốn ODA, vay ưu đãi hàng năm và trung hạn 5 năm; Kế hoạch tài chính ngân sách 05 năm của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Kế hoạch tài chính ngân sách 03 năm quốc gia, kế hoạch tài chính ngân sách 03 năm của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Kế hoạch vay và trả nợ nước ngoài hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.”

Xem nội dung VB
Điều 11. Vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Công tác vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi được thực hiện thông qua đối thoại chính sách phát triển với các nhà tài trợ nước ngoài căn cứ vào Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm; Chiến lược dài hạn về nợ công và Chương trình quản lý nợ công trung hạn; Hạn mức vay vốn ODA, vay ưu đãi hàng năm và trung hạn 5 năm; Định hướng thu hút vốn ODA, vốn vay ưu đãi; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và quy hoạch phát triển của cả nước, của Bộ, ngành, lĩnh vực và của địa phương; Kế hoạch vay và trả nợ nước ngoài hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Tên của Chương này được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
17. Sửa đổi tên Chương II như sau:

“Chương II LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT ĐỀ XUẤT VÀ QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN VAY ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI VÀ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN ODA KHÔNG HOÀN LẠI”

Xem nội dung VB
Chương II LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
Chương này được bổ sung bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
21. Bổ sung Điều 16a như sau:

“Điều 16a. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách

1. Cơ quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư kèm theo tài liệu về khoản hỗ trợ ngân sách, trong đó nêu rõ bối cảnh, sự cần thiết, mục tiêu, nội dung, hoạt động chủ yếu, kết quả, hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường, tổng vốn, nguồn và cơ cấu vốn, các nguồn lực khác, điều kiện tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách, quyền lợi và nghĩa vụ, phương thức tài trợ và hình thức tổ chức quản lý.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, lấy ý kiến các cơ quan có liên quan và tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách.

3. Trường hợp khoản hỗ trợ ngân sách được sử dụng để thực hiện các chương trình, dự án cụ thể, trình tự, thủ tục đối với chương trình, dự án cụ thể thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước, quản lý nợ công và pháp luật khác có liên quan.”

Xem nội dung VB
Chương II LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN

Điều 12. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
...
Điều 13. Trình tự, thủ tục đề xuất và lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
...
Điều 14. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, chương trình mục tiêu sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
...
Điều 15. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
...
Điều 16. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án, phi dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, trừ dự án nhóm A
...
Điều 17. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án, phi dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan chủ quản
...
Điều 18. Tham gia chương trình, dự án khu vực
...
Điều 19. Các hoạt động thực hiện trước
...
Điều 20. Nội dung chính của Quyết định chủ trương đầu tư
...
Điều 21. Điều chỉnh nội dung Quyết định chủ trương đầu tư
Chương này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 12/2016/TT-BKHĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/9/2016 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
...
Chương II - TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỀ XUẤT, QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI

Điều 3. Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
...
Điều 4. Trình tự, thủ tục quyết định lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án
...
Điều 5. Hồ sơ thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án
...
Điều 6. Hồ sơ thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án
...
Điều 7. Nội dung thẩm định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
...
Điều 8. Thời gian thẩm định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
...
Điều 9. Thời gian quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi và thời gian gửi quyết định chủ trương đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, nhà tài trợ nước ngoài
...
Điều 10. Nội dung Quyết định đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

Xem nội dung VB
Chương II LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
Tên của Chương này được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Chương này được bổ sung bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 12/2016/TT-BKHĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/9/2016 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
18. Sửa đổi khoản 3...Điều 12 như sau:

“3. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư đối với các trường hợp không nêu tại khoản 1, 2 Điều này, bao gồm:

a) Chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi;

b) Chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA không hoàn lại trong các trường hợp sau: chương trình, dự án đầu tư nhóm A và nhóm B; chương trình, dự án kèm theo khung chính sách; chương trình, dự án trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tôn giáo; chương trình tiếp cận theo ngành; mua sắm các loại hàng hóa thuộc diện phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép; sự tham gia của Việt Nam vào chương trình, dự án khu vực;

c) Dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi để chuẩn bị dự án đầu tư.

Xem nội dung VB
Điều 12. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
...
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trong các trường hợp không quy định tại khoản 1, 2 Điều này, bao gồm:

a) Chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi;

b) Chương trình, dự án, phi dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại trong các trường hợp sau: chương trình, dự án đầu tư nhóm A và nhóm B; chương trình, dự án ô; chương trình, dự án, phi dự án kèm theo khung chính sách; chương trình, dự án, phi dự án trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tôn giáo; chương trình tiếp cận theo ngành; dự án hỗ trợ kỹ thuật chuẩn bị chương trình, dự án vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi; dự án hỗ trợ kỹ thuật có quy mô vốn tài trợ tương đương từ 2 triệu đô la Mỹ trở lên; viện trợ mua sắm các loại hàng hóa thuộc diện phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép; sự tham gia của Việt Nam vào chương trình, dự án khu vực;

c) Hỗ trợ ngân sách.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
18. Sửa đổi khoản...4 Điều 12 như sau:
...
4. Người đứng đầu cơ quan chủ quản quyết định chủ trương đầu tư đối với các trường hợp không quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này.”

Xem nội dung VB
Điều 12. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
...
4. Người đứng đầu cơ quan chủ quản quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án, phi dự án đối với các trường hợp không quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
19. Sửa đổi Điều 13 như sau:

“Điều 13. Trình tự, thủ tục lập, lựa chọn và phê duyệt Đề xuất chương trình, dự án

1. Thẩm quyền phê duyệt Đề xuất chương trình, dự án:

a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi;

b) Đối với chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA không hoàn lại, cơ quan chủ quản lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án, không phải lập Đề xuất Dự án.

2. Lập Đề xuất chương trình, dự án: Cơ quan chủ quản căn cứ vào quy định tại khoản 1, 2 Điều 24 của Luật đầu tư công và khoản 1, 2 Điều 29 Luật Quản lý nợ công lập Đề xuất chương trình, dự án. Mẫu Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại Phụ lục II của Nghị định này.

3. Tiêu chí lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án:

a) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; chỉ tiêu an toàn nợ công và khả năng trả nợ; định hướng thu hút vốn ODA, vốn vay ưu đãi; chính sách, định hướng ưu tiên cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài;

b) Bảo đảm hiệu quả và bền vững về kinh tế - xã hội, môi trường;

c) Phù hợp với khả năng cân đối vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng;

d) Không trùng lặp với nội dung chương trình, dự án đã có đề xuất, chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Lựa chọn, phê duyệt Đề xuất chương trình, dự án thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ:

a) Cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính văn bản kèm Đề xuất chương trình, dự án;

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đánh giá sự cần thiết của chương trình, dự án, đánh giá sơ bộ tính khả thi, hiệu quả kinh tế, xã hội, tác động môi trường (nếu có) và tác động của chương trình, dự án đối với kế hoạch đầu tư công trung hạn, lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án phù hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt; Bộ Tài chính chủ trì xác định thành tố ưu đãi, đánh giá tác động của khoản vay ODA và vay ưu đãi đối với các chỉ tiêu an toàn nợ công, xác định cơ chế tài chính trong nước, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt cùng Đề xuất chương trình, dự án;

c) Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt Đề xuất chương trình, dự án.”

Xem nội dung VB
Điều 13. Trình tự, thủ tục đề xuất và lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Việc xây dựng Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 24 của Luật đầu tư công. Mẫu Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại Phụ lục II của Nghị định này.

2. Tiêu chí để lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi:

a) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chính sách, định hướng ưu tiên cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài;

b) Bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường và phát triển bền vững;

c) Bảo đảm tính bền vững về kinh tế;

d) Phù hợp với khả năng cân đối vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng;

đ) Phù hợp với khả năng trả nợ công, nợ Chính phủ và nợ chính quyền địa phương (đối với chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi);

e) Không trùng lặp với chương trình, dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc đã có quyết định đầu tư.

3. Trình tự, thủ tục lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án phù hợp và thông báo để cơ quan chủ quản lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư được thực hiện như sau:

a) Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ: Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án phù hợp theo tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều này và thông báo bằng văn bản cho cơ quan chủ quản Đề xuất chương trình, dự án được lựa chọn để triển khai lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;

b) Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi: Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các cơ quan có liên quan lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án phù hợp theo tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều này, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho cơ quan chủ quản quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Đề xuất chương trình, dự án được cho phép triển khai lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.

4. Trong quá trình chuẩn bị chương trình, dự án, cơ quan chủ quản có trách nhiệm báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan về tiến độ, vướng mắc để Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan kịp thời xử lý trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 và Điều 4 Thông tư 12/2016/TT-BKHĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/9/2016 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
...
Điều 3. Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Cơ quan chủ quản chỉ đạo đơn vị trực thuộc chuẩn bị Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi căn cứ vào:

a) Nhu cầu vốn ODA, vốn vay ưu đãi để hỗ trợ thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm của cơ quan chủ quản;

b) Chủ trương, chính sách và những lĩnh vực ưu tiên thu hút và sử dụng dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định của pháp luật và định hướng hợp tác và lĩnh vực ưu tiên cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo.

2. Đề xuất chương trình, dự án được chuẩn bị theo Phụ lục II của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, trong đó một số nội dung được làm rõ như sau:

a) “Nhà tài trợ nước ngoài dự kiến”: Trường hợp dự kiến được nhà tài trợ nước ngoài, cơ quan chủ quản cung cấp thông tin, tài liệu và bằng chứng (nếu có) liên quan tới chương trình, dự án được đề xuất như Bản ghi nhớ giữa cơ quan chủ quản và nhà tài trợ nước ngoài, báo cáo hoặc tài liệu nghiên cứu có liên quan khác;

b) “Dự kiến tổng vốn, thời gian của chương trình, dự án”: Tổng vốn của chương trình, dự án đề xuất (vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng) được tính toán sơ bộ dựa trên những định mức chung hoặc căn cứ vào chương trình, dự án tương tự đã thực hiện hoặc dựa trên tài liệu tham khảo khác trong và ngoài nước;

c) “Đề xuất và cơ sở đề xuất cơ chế tài chính trong nước”: Cấp phát vốn ODA, vốn vay ưu đãi từ ngân sách nhà nước hoặc cho vay lại vốn ODA, vốn vay ưu đãi (đề xuất tỷ lệ % vay lại vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi).

Điều 4. Trình tự, thủ tục quyết định lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án

1. Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ:

a) Cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư văn bản đề nghị tài trợ kèm theo Đề xuất chương trình, dự án. Đề xuất được lập thành 08 bản bằng hai thứ tiếng (Việt và Anh) có đóng dấu xác nhận của cơ quan chủ quản.

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ (bao gồm văn bản kèm theo Đề xuất chương trình, dự án của cơ quan chủ quản), Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản gửi Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan lấy ý kiến lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án phù hợp theo tiêu chí quy định tại Khoản 2 Điều 13 của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP.

Sau khi tổng hợp ý kiến các cơ quan liên quan, trường hợp hồ sơ và nội dung chưa hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản đề nghị cơ quan chủ quản hoàn thiện hồ sơ và nội dung. Trong trường hợp Đề xuất chương trình, dự án được lựa chọn hoặc không được lựa chọn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản để cơ quan chủ quản có đề xuất chương trình, dự án được lựa chọn phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài triển khai lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;

2. Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi:

a) Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi:

- Cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư văn bản đề nghị tài trợ kèm theo Đề xuất chương trình, dự án. Đề xuất được lập thành 08 bản bằng hai thứ tiếng (Việt và Anh) có đóng dấu xác nhận của cơ quan chủ quản.

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ (bao gồm văn bản kèm theo Đề xuất chương trình, dự án của cơ quan chủ quản), Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản gửi Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan lấy ý kiến lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án phù hợp theo tiêu chí quy định tại Khoản 2 Điều 13 của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP.

Sau khi tổng hợp ý kiến các cơ quan liên quan, trường hợp hồ sơ và nội dung chưa hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản đề nghị cơ quan chủ quản hoàn thiện hồ sơ và nội dung. Trên cơ sở tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho cơ quan chủ quản về việc Thủ tướng Chính phủ cho phép lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án.

b) Đề xuất chương trình, dự án vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi đối với các nhà tài trợ nước ngoài có cung cấp dự án hỗ trợ kỹ thuật đi kèm để chuẩn bị chương trình, dự án vốn vay:

- Cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư văn bản đề nghị tài trợ kèm theo Đề xuất chương trình, dự án vốn vay và Đề xuất dự án hỗ trợ kỹ thuật chuẩn bị chương trình, dự án. Đề xuất được lập thành 08 bản bằng hai thứ tiếng (Việt và Anh) có đóng dấu xác nhận của cơ quan chủ quản.

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp ý kiến các cơ quan liên quan, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định Đề xuất chương trình, dự án vốn vay được cho phép lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư và chủ trương đầu tư dự án hỗ trợ kỹ thuật chuẩn bị dự án trong cùng một văn bản.

c) Đối với chương trình, dự án ô:

Việc xây dựng và trình duyệt đề xuất chương trình, dự án ô do cơ quan chủ quản chương trình, dự án ô thực hiện. Các dự án thành phần thuộc chương trình, dự án ô không cần thực hiện trình tự, thủ tục quyết định lựa chọn đề xuất dự án thành phần.

Xem nội dung VB
Điều 13. Trình tự, thủ tục đề xuất và lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Việc xây dựng Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 24 của Luật đầu tư công. Mẫu Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại Phụ lục II của Nghị định này.

2. Tiêu chí để lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi:

a) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chính sách, định hướng ưu tiên cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài;

b) Bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường và phát triển bền vững;

c) Bảo đảm tính bền vững về kinh tế;

d) Phù hợp với khả năng cân đối vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng;

đ) Phù hợp với khả năng trả nợ công, nợ Chính phủ và nợ chính quyền địa phương (đối với chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi);

e) Không trùng lặp với chương trình, dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc đã có quyết định đầu tư.

3. Trình tự, thủ tục lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án phù hợp và thông báo để cơ quan chủ quản lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư được thực hiện như sau:

a) Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ: Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án phù hợp theo tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều này và thông báo bằng văn bản cho cơ quan chủ quản Đề xuất chương trình, dự án được lựa chọn để triển khai lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;

b) Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi: Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các cơ quan có liên quan lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án phù hợp theo tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều này, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho cơ quan chủ quản quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Đề xuất chương trình, dự án được cho phép triển khai lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.

4. Trong quá trình chuẩn bị chương trình, dự án, cơ quan chủ quản có trách nhiệm báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan về tiến độ, vướng mắc để Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan kịp thời xử lý trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 và Điều 4 Thông tư 12/2016/TT-BKHĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/9/2016 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Tên của Điều này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
20. Sửa đổi tên Điều 16 như sau:

“Điều 16. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, trừ dự án nhóm A”

Xem nội dung VB
Điều 16. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án, phi dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, trừ dự án nhóm A
Tên của Điều này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 22 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
22. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 19 như sau:

“b) Hợp đồng mua sắm hàng hóa, xây lắp và tư vấn của các gói thầu quy định tại điểm a khoản này chỉ được ký sau khi điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi của chương trình, dự án có hiệu lực. Đối với nguồn vốn vay của các nhà tài trợ song phương, thời điểm ký kết hợp đồng thương mại thực hiện theo quy định của nhà tài trợ song phương."

Xem nội dung VB
Điều 19. Các hoạt động thực hiện trước

Cơ quan chủ quản thực hiện các hoạt động thực hiện trước trong giai đoạn chuẩn bị thực hiện chương trình, dự án, bao gồm:
...
2. Từ khi chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư đến khi điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi của chương trình, dự án có hiệu lực, cơ quan chủ quản tổ chức thực hiện các hoạt động sau:
...
b) Hợp đồng mua sắm hàng hóa, xây lắp và tư vấn của các gói thầu quy định tại điểm a khoản này chỉ được ký sau khi điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi của chương trình, dự án có hiệu lực.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 22 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 23 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
23. Sửa đổi phần lời dẫn...Điều 21 như sau:

“Trong quá trình triển khai Quyết định chủ trương đầu tư, nếu chương trình, dự án gia hạn không quá 6 tháng so với thời gian thực hiện đã quy định tại Quyết định chủ trương đầu tư thì không phải điều chỉnh Quyết định chủ trương đầu tư. Trường hợp gia hạn trên 6 tháng và các nội dung khác trong Quyết định chủ trương đầu tư không thay đổi dẫn đến gia hạn điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi, trên cơ sở văn bản đề xuất của cơ quan chủ quản, Bộ Tài chính lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan trình cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh Quyết định chủ trương đầu tư, gia hạn thời gian thực hiện và gia hạn điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi. Việc điều chỉnh Quyết định chủ trương đầu tư đối với các trường hợp còn lại thực hiện như sau:

Xem nội dung VB
Điều 21. Điều chỉnh nội dung Quyết định chủ trương đầu tư

Trong quá trình triển khai Quyết định chủ trương đầu tư, nếu chương trình, dự án gia hạn không quá 6 tháng so với thời hạn đã quy định tại Quyết định chủ trương đầu tư thì không phải điều chỉnh Quyết định chủ trương đầu tư. Việc điều chỉnh thời hạn thực hiện chương trình, dự án từ 6 tháng trở lên và các nội dung khác của Quyết định chủ trương đầu tư thực hiện như sau:
Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 23 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 23 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
23. Sửa đổi...điểm b khoản 1...Điều 21 như sau:
...
1. Đối với Quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, chương trình mục tiêu, dự án nhóm A:

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, trao đổi với nhà tài trợ nước ngoài về việc tăng quy mô vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi (nếu có);

Xem nội dung VB
Điều 21. Điều chỉnh nội dung Quyết định chủ trương đầu tư

Trong quá trình triển khai Quyết định chủ trương đầu tư, nếu chương trình, dự án gia hạn không quá 6 tháng so với thời hạn đã quy định tại Quyết định chủ trương đầu tư thì không phải điều chỉnh Quyết định chủ trương đầu tư. Việc điều chỉnh thời hạn thực hiện chương trình, dự án từ 6 tháng trở lên và các nội dung khác của Quyết định chủ trương đầu tư thực hiện như sau:

1. Đối với Quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, chương trình mục tiêu, dự án nhóm A:
...
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan xem xét và trao đổi, thống nhất với nhà tài trợ nước ngoài về những thay đổi có liên quan;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 23 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 23 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
23. Sửa đổi...điểm a...khoản 2 Điều 21 như sau:
...
2. Đối với Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, trừ dự án nhóm A:

a) Cơ quan chủ quản có công văn gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về những thay đổi so với nội dung của Quyết định chủ trương đầu tư;

Xem nội dung VB
Điều 21. Điều chỉnh nội dung Quyết định chủ trương đầu tư

Trong quá trình triển khai Quyết định chủ trương đầu tư, nếu chương trình, dự án gia hạn không quá 6 tháng so với thời hạn đã quy định tại Quyết định chủ trương đầu tư thì không phải điều chỉnh Quyết định chủ trương đầu tư. Việc điều chỉnh thời hạn thực hiện chương trình, dự án từ 6 tháng trở lên và các nội dung khác của Quyết định chủ trương đầu tư thực hiện như sau:
...
2. Đối với Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, trừ dự án nhóm A:

a) Cơ quan chủ quản có công văn gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan về những thay đổi so với nội dung của Quyết định chủ trương đầu tư;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 23 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 23 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
23. Sửa đổi...điểm...b khoản 2 Điều 21 như sau:
...
2. Đối với Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, trừ dự án nhóm A:
...
b) Trên cơ sở công văn của cơ quan chủ quản và ý kiến của các cơ quan có liên quan quy định tại điểm a khoản này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xem xét những thay đổi có liên quan, trao đổi và thống nhất với nhà tài trợ nước ngoài về việc tăng quy mô vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi (nếu có), trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định trong trường hợp thay đổi dẫn đến vượt thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ.”

Xem nội dung VB
Điều 21. Điều chỉnh nội dung Quyết định chủ trương đầu tư

Trong quá trình triển khai Quyết định chủ trương đầu tư, nếu chương trình, dự án gia hạn không quá 6 tháng so với thời hạn đã quy định tại Quyết định chủ trương đầu tư thì không phải điều chỉnh Quyết định chủ trương đầu tư. Việc điều chỉnh thời hạn thực hiện chương trình, dự án từ 6 tháng trở lên và các nội dung khác của Quyết định chủ trương đầu tư thực hiện như sau:
...
2. Đối với Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, trừ dự án nhóm A:
...
b) Trên cơ sở công văn của cơ quan chủ quản và ý kiến của các cơ quan có liên quan quy định tại điểm a khoản này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xem xét, trao đổi, thống nhất với nhà tài trợ nước ngoài về những thay đổi có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ để quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo thẩm quyền trong trường hợp thay đổi dẫn đến vượt thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 23 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Tên của Chương này được sửa đổi bởi Khoản 24 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
24. Sửa đổi tên Chương III như sau:

“Chương III LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN VAY ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI VÀ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN ODA KHÔNG HOÀN LẠI”

Xem nội dung VB
Chương III LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
Cụm từ “phi dự án” tại các Điều của Chương này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế

1. Bãi bỏ: ...cụm từ “phi dự án” tại các Điều của Chương...III

Xem nội dung VB
phi dự án
Tên của Chương này được sửa đổi bởi Khoản 24 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Cụm từ “phi dự án” tại các Điều của Chương này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 25 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
25. Sửa đổi lời dẫn khoản 1 Điều 24 như sau:

“1. Vốn chuẩn bị chương trình, dự án bao gồm những chi phí sau đây:”

Xem nội dung VB
Điều 24. Vốn chuẩn bị chương trình, dự án

1. Quyết định chủ trương đầu tư là cơ sở để lập kế hoạch và bố trí vốn chuẩn bị chương trình, dự án. Vốn chuẩn bị chương trình, dự án bao gồm những chi phí sau đây:
Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 25 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 26 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
26. Sửa đổi Điều 27 như sau:

“Điều 27. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án

1. Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án được lập theo mẫu quy định tại Nghị định này, bao gồm: Mẫu Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng nêu tại Phụ lục V; Mẫu Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư có cấu phần xây dựng nêu tại Phụ lục VI; Mẫu Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình nêu tại Phụ lục VIII.

2. Khi xây dựng Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án theo mẫu tại Phụ lục V, VI và VIII, chủ dự án phải tính đến các nội dung theo mẫu của nhà tài trợ nước ngoài, bảo đảm những nội dung của Quyết định chủ trương đầu tư và hài hòa quy trình, thủ tục giữa Việt Nam và nhà tài trợ nước ngoài.”

Xem nội dung VB
Điều 27. Nội dung văn kiện chương trình, dự án

1. Văn kiện chương trình, dự án được xây dựng trên cơ sở nội dung của Quyết định chủ trương đầu tư.

2. Văn kiện chương trình, dự án được lập theo mẫu quy định tại Nghị định này, bao gồm: Mẫu văn kiện dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng (Báo cáo nghiên cứu khả thi) nêu tại Phụ lục V; Mẫu văn kiện dự án đầu tư có cấu phần xây dựng (Báo cáo nghiên cứu khả thi) nêu tại Phụ lục VI; Mẫu văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật nêu tại Phụ lục VII; Mẫu văn kiện chương trình nêu tại Phụ lục VIII; Mẫu văn kiện chương trình, dự án ô nêu tại Phụ lục IX; Mẫu văn kiện phi dự án nêu tại Phụ lục X.

3. Khi xây dựng văn kiện chương trình, dự án theo mẫu tại Phụ lục V, VI, VII, VIII, IX và X, chủ dự án phải tính đến các nội dung theo mẫu của nhà tài trợ nước ngoài, bảo đảm những nội dung của Quyết định chủ trương đầu tư và hài hòa quy trình, thủ tục giữa Việt Nam và nhà tài trợ nước ngoài.
Từ “Văn kiện” tại Điều này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế
...
2. Thay thế từ “Văn kiện” thành “Báo cáo nghiên cứu khả thi” tại Điều...27

Xem nội dung VB
Văn kiện
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 26 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Từ “Văn kiện” tại Điều này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 28 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
28. Sửa đổi Điều 31 như sau:

“1. Cơ sở đề xuất ký kết điều ước quốc tế khung về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là kết quả vận động, chiến lược và chính sách hợp tác phát triển, lĩnh vực ưu tiên về sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã được thống nhất giữa cấp có thẩm quyền của Việt Nam và nhà tài trợ nước ngoài.

2. Cơ sở đề xuất ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi:

a) Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi và chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA không hoàn lại: Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án được phê duyệt và quyết định đầu tư chương trình, dự án;

b) Đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: Văn kiện dự án, phi dự án và Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án.”

Xem nội dung VB
Điều 31. Cơ sở đề xuất ký kết điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Cơ sở đề xuất ký kết điều ước quốc tế khung về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là kết quả vận động, chiến lược và chính sách hợp tác phát triển, lĩnh vực và chương trình, dự án ưu tiên về sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã được thống nhất giữa cấp có thẩm quyền của Việt Nam và nhà tài trợ nước ngoài.

2. Cơ sở đề xuất ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là văn kiện chương trình, dự án đã được phê duyệt và quyết định đầu tư chương trình, dự án.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 28 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 29 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
29. Sửa đổi khoản 2...Điều 32 như sau:

“2. Bộ Tài chính là cơ quan đề xuất trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế khung và cụ thể về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vốn ODA không hoàn lại cho chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, trừ vốn ODA không hoàn lại được quy định tại khoản 3, 4 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 32. Cơ quan đề xuất ký kết điều ước quốc tế về vốn ODA,
...
2. Bộ Tài chính là cơ quan đề xuất trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, trừ vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại khoản 3 Điều này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 29 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 29 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
29. Sửa đổi khoản...3...Điều 32 như sau:
...
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan đề xuất trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA không hoàn lại không gắn với khoản vay của các tổ chức tài chính tiền tệ và ngân hàng quốc tế do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện.

Xem nội dung VB
Điều 32. Cơ quan đề xuất ký kết điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi
...
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan đề xuất trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi với Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, Quỹ Tiền tệ quốc tế, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 29 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 29 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
29. Sửa đổi khoản...4 Điều 32 như sau:
...
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đề xuất trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế khung và cụ thể về vốn ODA không hoàn lại không gắn với khoản vay cho chương trình, dự án không quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.”

Xem nội dung VB
Điều 32. Cơ quan đề xuất ký kết điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi
...
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đề xuất trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi trong các trường hợp sau đây:

a) Điều ước quốc tế khung về vốn ODA, vốn vay ưu đãi;

b) Điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA viện trợ không hoàn lại cho chương trình, dự án của cơ quan không quy định tại khoản 1 Điều này, trừ vốn ODA viện trợ không hoàn lại của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, Quỹ Tiền tệ quốc tế, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác quy định tại khoản 3 Điều này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 29 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 30 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
30. Sửa đổi khoản 2...Điều 35 như sau:

“2. Bộ Tài chính là cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vốn ODA không hoàn lại tài trợ cho chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, trừ vốn ODA không hoàn lại được quy định tại khoản 3, 4 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 35. Cơ quan đề xuất ký kết thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi
...
2. Bộ Tài chính là cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 30 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 30 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
30. Sửa đổi khoản...3...Điều 35 như sau:
...
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại không gắn với khoản vay của các tổ chức tài chính tiền tệ và ngân hàng quốc tế do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện.

Xem nội dung VB
Điều 35. Cơ quan đề xuất ký kết thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi
...
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi với Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, Quỹ Tiền tệ quốc tế, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 30 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 30 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
30. Sửa đổi khoản...4 Điều 35 như sau:
...
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại không gắn với khoản vay cho chương trình, dự án không quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.”

Xem nội dung VB
Điều 35. Cơ quan đề xuất ký kết thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi
...
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết Thỏa thuận về vốn ODA viện trợ không hoàn lại cho chương trình, dự án của cơ quan không quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 30 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 31 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
31. Sửa đổi khoản 3 Điều 36 như sau:

“3. Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi, bổ sung và gia hạn thỏa thuận về vốn ODA viện trợ không hoàn lại nhân danh Chính phủ thực hiện như sau:

a) Cơ quan đề xuất ký kết chủ động thảo luận và thống nhất với bên nước ngoài về dự thảo thỏa thuận;

b) Trên cơ sở tổng hợp ý kiến các cơ quan và thống nhất với bên nước ngoài, cơ quan đề xuất ký kết tổng hợp kết quả đàm phán để đồng thời xin ý kiến kiểm tra của Bộ Ngoại giao, ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp. Các cơ quan được xin ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến;

c) Cơ quan đề xuất ký kết trao đổi lại với bên nước ngoài để hoàn chỉnh dự thảo thỏa thuận và trình Thủ tướng Chính phủ việc ký kết;

d) Sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ cho phép ký kết, người đứng đầu cơ quan được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền tiến hành ký thỏa thuận với bên nước ngoài;

đ) Trường hợp nội dung dự thảo thỏa thuận tương tự thỏa thuận mẫu hoặc thỏa thuận khung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cơ quan đề xuất ký kết trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc ký kết sau khi đã đàm phán và thống nhất với bên nước ngoài. Đối với các nội dung khác với thỏa thuận mẫu hoặc thỏa thuận khung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các điều kiện tài chính cụ thể, cơ chế tài chính chưa được nêu trong thỏa thuận mẫu hoặc thỏa thuận khung, cơ quan đề xuất ký kết phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước khi ký kết;

e) Đối với sửa đổi, bổ sung thỏa thuận làm thay đổi cam kết về hạn mức vốn ODA không hoàn lại, trên cơ sở tổng hợp ý kiến các cơ quan liên quan, cơ quan đề xuất ký kết trình Thủ tướng Chính phủ quyết định; trong các trường hợp khác, Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cơ quan đề xuất ký kết thống nhất và ký kết với bên nước ngoài.”

Xem nội dung VB
Điều 36. Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi, bổ sung và gia hạn thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi
...
3. Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi, bổ sung và gia hạn thỏa thuận về vốn ODA viện trợ không hoàn lại nhân danh Chính phủ thực hiện như sau:

a) Cơ quan được Thủ tướng Chính phủ giao chủ trì đàm phán chủ động thảo luận và thống nhất với bên nước ngoài về dự thảo thỏa thuận;

b) Sau khi thống nhất với bên nước ngoài, cơ quan chủ trì đàm phán tổng hợp kết quả đàm phán để đồng thời xin ý kiến kiểm tra của Bộ Ngoại giao, ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp. Các cơ quan được xin ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến;

c) Cơ quan chủ trì đàm phán trao đổi lại với bên nước ngoài để hoàn chỉnh dự thảo thỏa thuận và trình Thủ tướng Chính phủ việc ký kết;

d) Sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ cho phép ký kết, Thủ trưởng cơ quan chủ trì đàm phán tiến hành ký kết hoặc ủy quyền ký kết thỏa thuận với bên nước ngoài;

đ) Trường hợp nội dung dự thảo thỏa thuận tương tự thỏa thuận mẫu hoặc thỏa thuận khung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cơ quan chủ trì đàm phán trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc ký kết sau khi đã đàm phán và thống nhất với bên nước ngoài. Đối với các nội dung khác với thỏa thuận mẫu hoặc thỏa thuận khung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các điều kiện tài chính cụ thể, cơ chế tài chính chưa được nêu trong thỏa thuận mẫu hoặc thỏa thuận khung, cơ quan chủ trì đàm phán phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước khi ký kết;

e) Đối với các sửa đổi, bổ sung thỏa thuận làm thay đổi cam kết về hạn mức vốn ODA, cơ quan chủ trì đàm phán trình Thủ tướng Chính phủ quyết định; trong các trường hợp khác, Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cơ quan chủ trì đàm phán thống nhất và ký kết với bên nước ngoài.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 31 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 33 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
33. Sửa đổi lời dẫn...Điều 37 như sau:

“Điều 37. Các hình thức tổ chức quản lý chương trình, dự án

Hình thức tổ chức, quản lý chương trình, dự án thực hiện theo văn kiện, báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc theo quy định của điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết với nhà tài trợ nước ngoài, trong đó căn cứ quy mô, tính chất, điều kiện cụ thể thực hiện chương trình, dự án, năng lực tổ chức quản lý chương trình, dự án, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng hình thức tổ chức quản lý chương trình, dự án sau:

Xem nội dung VB
Điều 37. Các hình thức tổ chức quản lý chương trình, dự án

Căn cứ quy mô, tính chất, điều kiện cụ thể thực hiện chương trình, dự án, năng lực tổ chức quản lý chương trình, dự án của đơn vị mình, quy định về tổ chức quản lý vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý chương trình, dự án sau:
Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 33 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 33 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
33. Sửa đổi...khoản 1...Điều 37 như sau:

“Điều 37. Các hình thức tổ chức quản lý chương trình, dự án
...
1. Đối với chương trình, dự án đầu tư xây dựng: áp dụng hình thức tổ chức, quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

Xem nội dung VB
Điều 37. Các hình thức tổ chức quản lý chương trình, dự án

Căn cứ quy mô, tính chất, điều kiện cụ thể thực hiện chương trình, dự án, năng lực tổ chức quản lý chương trình, dự án của đơn vị mình, quy định về tổ chức quản lý vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý chương trình, dự án sau:

1. Thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực để quản lý các chương trình, dự án, cấu phần dự án thuộc cùng một chuyên ngành hoặc thực hiện trên địa bàn thuộc một khu vực.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 33 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 33 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
33. Sửa đổi...khoản...2...Điều 37 như sau:

“Điều 37. Các hình thức tổ chức quản lý chương trình, dự án
...
2. Đối với chương trình, dự án khác, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức sau:

a) Thành lập Ban quản lý dự án mới;

b) Sử dụng Ban quản lý dự án đang hoạt động để quản lý chương trình, dự án mới;

c) Chủ dự án tự quản lý chương trình, dự án;

d) Nhà tài trợ nước ngoài trực tiếp quản lý toàn bộ chương trình, dự án;

đ) Nhà tài trợ nước ngoài trực tiếp quản lý một phần chương trình, dự án.

Xem nội dung VB
Điều 37. Các hình thức tổ chức quản lý chương trình, dự án

Căn cứ quy mô, tính chất, điều kiện cụ thể thực hiện chương trình, dự án, năng lực tổ chức quản lý chương trình, dự án của đơn vị mình, quy định về tổ chức quản lý vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý chương trình, dự án sau:
...
2. Sử dụng Ban quản lý dự án đang hoạt động để quản lý chương trình, dự án mới.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 33 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 33 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
33. Sửa đổi...khoản...5 Điều 37 như sau:

“Điều 37. Các hình thức tổ chức quản lý chương trình, dự án
...
5. Thuê tư vấn quản lý một phần hoặc toàn bộ công việc thực hiện chương trình, dự án.”

Xem nội dung VB
Điều 37. Các hình thức tổ chức quản lý chương trình, dự án

Căn cứ quy mô, tính chất, điều kiện cụ thể thực hiện chương trình, dự án, năng lực tổ chức quản lý chương trình, dự án của đơn vị mình, quy định về tổ chức quản lý vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý chương trình, dự án sau:
...
5. Thuê tư vấn quản lý chương trình, dự án đối với chương trình, dự án có tính đặc thù, đơn lẻ. Trong trường hợp này, chủ dự án ký hợp đồng tư vấn quản lý chương trình, dự án với tư vấn/tổ chức tư vấn có đủ điều kiện, năng lực quản lý chương trình, dự án theo quy định của pháp luật hiện hành để thực hiện toàn bộ hoặc một số công việc quản lý chương trình, dự án.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 33 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 34 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
34. Sửa đổi Điều 39 như sau:

“Điều 39. Thành lập Ban quản lý dự án

1. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày có quyết định đầu tư, người đứng đầu cơ quan chủ quản ban hành quyết định thành lập Ban Quản lý dự án. Trường hợp chủ dự án có đầy đủ tư cách pháp nhân, người đứng đầu cơ quan chủ quản có thể ủy quyền cho chủ dự án ban hành quyết định thành lập Ban Quản lý dự án (trừ trường hợp Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thành lập theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng).

2. Trường hợp thành lập Ban quản lý dự án mới theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 37 của Nghị định này: Quyết định thành lập Ban quản lý dự án phải kèm theo văn bản quy định cơ cấu tổ chức; chức năng, nhiệm vụ; trách nhiệm, quyền hạn và ủy quyền; đề cương giao việc đối với một số chức danh chủ chốt của Ban quản lý dự án.

3. Trường hợp sử dụng Ban quản lý dự án đang hoạt động để quản lý chương trình, dự án mới theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 37 của Nghị định này: Căn cứ quyết định thành lập Ban quản lý dự án hiện hành, người đứng đầu cơ quan chủ quản hoặc chủ dự án tiến hành bổ sung, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án đang hoạt động để quản lý chương trình, dự án mới.

4. Trường hợp chủ dự án tự quản lý chương trình, dự án theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 37 của Nghị định này: Trên cơ sở quyết định của người đứng đầu cơ quan chủ quản giao chủ dự án chịu trách nhiệm quản lý việc thực hiện dự án, trong vòng 30 ngày kể từ ngày có quyết định đầu tư, chủ dự án ban hành quyết định phân công và giao nhiệm vụ bổ sung cho đơn vị, cá nhân trực thuộc thực hiện các hoạt động quản lý chương trình, dự án theo quy định hiện hành của pháp luật, theo đó tối thiểu phải có một cán bộ đầu mối về quản lý và một cán bộ đầu mối theo dõi tài chính, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm hoặc chuyên trách và phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí đảm nhận.

5. Trường hợp nhà tài trợ nước ngoài trực tiếp quản lý một phần chương trình, dự án theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 37 của Nghị định này: Căn cứ nội dung văn kiện chương trình, dự án hoặc điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi trong đó quy định nhà tài trợ nước ngoài trực tiếp quản lý một phần chương trình, dự án và phía Việt Nam quản lý phần còn lại, người đứng đầu cơ quan chủ quản quyết định áp dụng một trong các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định này để quản lý phần việc do phía Việt Nam đảm nhận theo quy định hiện hành của Việt Nam và cam kết với nhà tài trợ nước ngoài.

6. Trường hợp nhà tài trợ nước ngoài trực tiếp quản lý toàn bộ chương trình, dự án theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 37 của Nghị định này: Căn cứ nội dung văn kiện chương trình, dự án hoặc điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi trong đó quy định nhà tài trợ nước ngoài trực tiếp quản lý toàn bộ chương trình, dự án, người đứng đầu cơ quan chủ quản giao nhiệm vụ cho đơn vị trực thuộc phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài giám sát tiến độ và chất lượng, khai thác và sử dụng các kết quả đầu ra của chương trình, dự án.

7. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập Ban quản lý dự án, người đứng đầu cơ quan chủ quản hoặc chủ dự án có tư cách pháp nhân được người đứng đầu cơ quan chủ quản ủy quyền ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án. Trong trường hợp điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án có quy định về cơ cấu tổ chức quản lý dự án, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý dự án, những quy định này phải được cụ thể hóa và thể hiện đầy đủ trong Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án.”

Xem nội dung VB
Điều 39. Thành lập Ban quản lý dự án

1. Người có thẩm quyền thành lập Ban quản lý dự án quy định tại khoản 1, 2 Điều 38 Nghị định này, trong vòng 30 ngày sau khi có quyết định đầu tư, ban hành quyết định thành lập Ban quản lý dự án.

2. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định thành lập Ban quản lý dự án, chủ dự án ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án. Trong trường hợp điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án có quy định về cơ cấu tổ chức quản lý dự án, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý dự án, những quy định này phải được cụ thể hóa và thể hiện đầy đủ trong Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 34 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 36 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
36. Sửa đổi khoản 1 Điều 47 như sau:

“1. Trên cơ sở kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án đã được cơ quan chủ quản phê duyệt; căn cứ tình hình giải ngân thực tế và kế hoạch giải ngân theo điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án, chủ dự án xem xét và trình người đứng đầu cơ quan chủ quản phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hằng năm. Kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi hằng năm là một phần kế hoạch đầu tư hằng năm của cơ quan chủ quản.”

Xem nội dung VB
Điều 47. Lập, phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng hàng năm

1. Trên cơ sở kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng trung hạn 5 năm và kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án đã được cơ quan chủ quản phê duyệt; căn cứ tình hình giải ngân thực tế và kế hoạch giải ngân theo điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án, chủ dự án xem xét và trình người đứng đầu cơ quan chủ quản phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hàng năm. Kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi hàng năm là một phần kế hoạch đầu tư công hàng năm của cơ quan chủ quản.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 36 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 37 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
37. Sửa đổi Điều 53 như sau:

“1. Trường hợp điều chỉnh nội dung chương trình, dự án trong quá trình thực hiện:

a) Làm thay đổi nội dung Quyết định chủ trương đầu tư hoặc Quyết định chủ trương thực hiện nhưng không dẫn đến sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi: Chủ dự án trình cơ quan chủ quản xử lý theo quy định tại Điều 21 hoặc Điều 30e Nghị định này;

b) Làm thay đổi nội dung Quyết định đầu tư hoặc Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án nhưng không dẫn đến sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi: Chủ dự án trình cơ quan chủ quản để cơ quan chủ quản quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định đầu tư hoặc Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định.

2. Trường hợp điều chỉnh nội dung chương trình, dự án trong quá trình thực hiện dẫn đến sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi:

a) Đối với điều chỉnh nội dung chương trình, dự án trong quá trình thực hiện dẫn đến thay đổi về nội dung trong Quyết định chủ trương đầu tư hoặc Quyết định chủ trương thực hiện, thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Sau khi cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh Quyết định chủ trương đầu tư và Quyết định đầu tư hoặc Quyết định chủ trương thực hiện và Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, cơ quan chủ quản có văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền đề xuất ký kết điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đề nghị sửa đổi, bổ sung điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi;

b) Đối với điều chỉnh nội dung chương trình, dự án dẫn đến thay đổi về nội dung trong Quyết định đầu tư hoặc Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Sau khi cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh Quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, cơ quan chủ quản có văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền đề xuất ký kết điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đề nghị sửa đổi, bổ sung điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

3. Vốn dư (vốn ODA, vốn vay ưu đãi) phát sinh trong quá trình thực hiện chương trình, dự án (bao gồm vốn dư sau đấu thầu, vốn dư do thay đổi tỷ giá, lãi suất, vốn dự phòng chưa phân bổ và các khoản vốn dư khác), trường hợp thực sự cần thiết sử dụng để phát huy hiệu quả của chương trình, dự án đang thực hiện, trình tự, thủ tục quyết định việc sử dụng vốn dư như sau:

a) Đối với trường hợp sử dụng vốn dư trong phạm vi chương trình, dự án được xác định tại văn bản quyết định đầu tư dự án hoặc quyết định phê duyệt văn kiện dự án, phi dự án, phù hợp với quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư hoặc quyết định chủ trương thực hiện dự án, phi dự án của cấp có thẩm quyền: sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính, cơ quan chủ quản thỏa thuận với nhà tài trợ nước ngoài để quyết định việc sử dụng vốn dư theo quy định hiện hành;

b) Đối với trường hợp sử dụng vốn dư để thực hiện chương trình, dự án mới theo hướng ưu tiên nhằm phát huy hiệu quả của chương trình, dự án đang thực hiện: cơ quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính kèm theo Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án mới hoặc Văn kiện dự án, phi dự án mới. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan làm việc với nhà tài trợ nước ngoài để thống nhất việc sử dụng vốn dư. Các bước tiếp theo liên quan đến việc trình, thẩm định và quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án hoặc chủ trương thực hiện dự án, phi dự án thực hiện theo quy định tại Điều 14, 15, 16, 17, 18 hoặc Điều 30c Nghị định này.”

Xem nội dung VB
Điều 53. Điều chỉnh nội dung chương trình, dự án và sử dụng vốn dư trong quá trình thực hiện chương trình, dự án

1. Trường hợp điều chỉnh dẫn đến thay đổi về nội dung trong Quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan chủ quản thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.

Trên cơ sở ý kiến chấp thuận điều chỉnh nội dung Quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền, cơ quan chủ quản tiến hành các thủ tục liên quan đến việc thẩm định, phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và điều chỉnh quyết định đầu tư chương trình, dự án.

2. Trường hợp điều chỉnh nội dung chương trình, dự án dẫn đến sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi, cơ quan đề xuất ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 33 và 36 Nghị định này.

3. Việc sử dụng vốn dư (vốn ODA, vốn vay ưu đãi) phát sinh trong quá trình thực hiện chương trình, dự án bao gồm vốn dư sau đấu thầu, vốn dư do thay đổi tỷ giá, lãi suất, vốn dự phòng chưa phân bổ và các khoản vốn dư khác thực hiện như sau:

a) Đối với trường hợp sử dụng vốn dư trong phạm vi chương trình, dự án được xác định tại văn bản quyết định đầu tư dự án, phù hợp với quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền: sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính, cơ quan chủ quản thỏa thuận với nhà tài trợ nước ngoài để quyết định việc sử dụng vốn dư theo quy định hiện hành;

b) Đối với trường hợp sử dụng vốn dư để thực hiện chương trình, dự án mới theo hướng ưu tiên nhằm phát huy hiệu quả của chương trình, dự án đang thực hiện: cơ quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính kèm theo Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án mới sử dụng vốn dư. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan làm việc với nhà tài trợ nước ngoài để thống nhất việc sử dụng vốn dư. Các bước tiếp theo liên quan đến việc trình, thẩm định và quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án thực hiện theo quy định tại Điều 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 12/2016/TT-BKHĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/9/2016 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
...
Điều 15. Điều chỉnh nội dung chương trình, dự án trong quá trình thực hiện

Việc điều chỉnh nội dung chương trình, dự án trong quá trình thực hiện theo quy định tại Điều 53 của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:

1. Trường hợp điều chỉnh nội dung chương trình, dự án trong quá trình thực hiện làm thay đổi nội dung Quyết định chủ trương đầu tư nhưng không dẫn đến sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi: Chủ dự án trình cơ quan chủ quản xử lý theo quy định tại Điều 21 của Nghị định 16/2016/NĐ-CP.

2. Trường hợp điều chỉnh nội dung chương trình, dự án trong quá trình thực hiện làm thay đổi nội dung Quyết định đầu tư nhưng không dẫn đến sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi: Chủ dự án trình cơ quan chủ quản để cơ quan chủ quản quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định đầu tư theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định.

3. Trường hợp điều chỉnh nội dung chương trình, dự án trong quá trình thực hiện dẫn đến sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi:

a) Trường hợp điều chỉnh nội dung chương trình, dự án trong quá trình thực hiện dẫn đến thay đổi về nội dung trong Quyết định chủ trương đầu tư, thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Sau khi cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh Quyết định chủ trương đầu tư, văn kiện và Quyết định đầu tư chương trình, dự án, cơ quan chủ quản có văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền đề xuất ký kết điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đề nghị sửa đổi, bổ sung điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

b) Trường hợp điều chỉnh nội dung chương trình, dự án dẫn đến thay đổi về nội dung trong Quyết định đầu tư, thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này. Sau khi cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh văn kiện và Quyết định đầu tư chương trình, dự án, cơ quan chủ quản có văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền đề xuất ký kết điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đề nghị sửa đổi, bổ sung điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

Xem nội dung VB
Điều 53. Điều chỉnh nội dung chương trình, dự án và sử dụng vốn dư trong quá trình thực hiện chương trình, dự án

1. Trường hợp điều chỉnh dẫn đến thay đổi về nội dung trong Quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan chủ quản thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.

Trên cơ sở ý kiến chấp thuận điều chỉnh nội dung Quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền, cơ quan chủ quản tiến hành các thủ tục liên quan đến việc thẩm định, phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và điều chỉnh quyết định đầu tư chương trình, dự án.

2. Trường hợp điều chỉnh nội dung chương trình, dự án dẫn đến sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi, cơ quan đề xuất ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 33 và 36 Nghị định này.

3. Việc sử dụng vốn dư (vốn ODA, vốn vay ưu đãi) phát sinh trong quá trình thực hiện chương trình, dự án bao gồm vốn dư sau đấu thầu, vốn dư do thay đổi tỷ giá, lãi suất, vốn dự phòng chưa phân bổ và các khoản vốn dư khác thực hiện như sau:

a) Đối với trường hợp sử dụng vốn dư trong phạm vi chương trình, dự án được xác định tại văn bản quyết định đầu tư dự án, phù hợp với quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền: sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính, cơ quan chủ quản thỏa thuận với nhà tài trợ nước ngoài để quyết định việc sử dụng vốn dư theo quy định hiện hành;

b) Đối với trường hợp sử dụng vốn dư để thực hiện chương trình, dự án mới theo hướng ưu tiên nhằm phát huy hiệu quả của chương trình, dự án đang thực hiện: cơ quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính kèm theo Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án mới sử dụng vốn dư. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan làm việc với nhà tài trợ nước ngoài để thống nhất việc sử dụng vốn dư. Các bước tiếp theo liên quan đến việc trình, thẩm định và quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án thực hiện theo quy định tại Điều 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 37 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 12/2016/TT-BKHĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/9/2016 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 39 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
39. Sửa đổi khoản 4...Điều 58 như sau:

“4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng và khả năng cân đối các nguồn vốn này.

Xem nội dung VB
Điều 58. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
...
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước (đối với nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện) thẩm định nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng và khả năng cân đối các nguồn vốn này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 39 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 39 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
39. Sửa đổi khoản...6...Điều 58 như sau:
...
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế khung và điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA không hoàn lại không gắn với khoản vay quy định tại khoản 4 Điều 32; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại quy định tại khoản 4 Điều 35 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 58. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
...
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế khung về vốn ODA, vốn vay ưu đãi, điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA viện trợ không hoàn lại theo quy định tại khoản 4 Điều 32 Nghị định này; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA viện trợ không hoàn lại quy định tại khoản 4 Điều 35 Nghị định này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 39 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 39 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
39. Sửa đổi khoản...7...Điều 58 như sau:
...
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:

a) Tổng hợp trình Chính phủ kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài và vốn đối ứng của quốc gia quy định tại Điều 45a, 45b Nghị định này;

b) Điều chỉnh hoặc trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm quy định tại Điều 45c Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 58. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
...
7. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính:

a) Tổng hợp và lập kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trung hạn 5 năm, kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi hàng năm của cả nước; cân đối đầy đủ và bố trí vốn đối ứng từ nguồn vốn ngân sách hàng năm để chuẩn bị thực hiện và thực hiện đối với chương trình, dự án đầu tư xây dựng thuộc diện cấp phát từ ngân sách trung ương trong kế hoạch vốn hàng năm;

b) Xử lý nhu cầu bổ sung vốn trong kế hoạch dự toán ngân sách hàng năm của chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định tại khoản 5 Điều 48 và Điều 49 Nghị định này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 39 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 39 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
39. Sửa đổi khoản...8 Điều 58 như sau:
...
8. Phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan xác định thành tố ưu đãi, đánh giá tác động của khoản vay mới đối với các chỉ tiêu an toàn nợ công, cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án theo quy định của pháp luật.”

Xem nội dung VB
Điều 58. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
...
8. Phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan xác định cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án theo quy định của pháp luật.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 39 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 41 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
41. Sửa đổi khoản 4...Điều 59 như sau:

“4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế khung và cụ thể về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi vốn ODA không hoàn lại tài trợ cho chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA vốn vay ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định này; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vốn ODA không hoàn lại tài trợ cho chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 59. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính
...
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định này; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 41 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 41 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
41. Sửa đổi khoản...5...Điều 59 như sau:
...
5. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng và khả năng cân đối các nguồn vốn này.

Xem nội dung VB
Điều 59. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính
...
5. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện) thẩm định nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng và khả năng cân đối các nguồn vốn này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 41 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 41 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
41. Sửa đổi khoản...6...Điều 59 như sau:
...
6. Đại diện chính thức cho “bên vay” đối với các khoản vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ với nhà tài trợ nước ngoài.

Xem nội dung VB
Điều 59. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính
...
6. Đại diện chính thức cho “bên vay” đối với các khoản vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ với nhà tài trợ nước ngoài, trừ các khoản vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là đại diện cho Việt Nam và được ủy quyền ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về khoản vay đó.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 41 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 41 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
41. Sửa đổi..điểm i khoản 7 Điều 59 như sau:
...
7. Quản lý tài chính đối với chương trình, dự án:

i) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Chính phủ kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài và vốn đối ứng của quốc gia quy định tại Điều 45a, 45b Nghị định này; điều chỉnh hoặc trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm quy định tại Điều 45c Nghị định này;”

Xem nội dung VB
Điều 59. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính
...
7. Quản lý tài chính đối với chương trình, dự án:
...
i) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và lập kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng trung hạn 5 năm, kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng hàng năm của cả nước; xử lý nhu cầu bổ sung vốn trong kế hoạch dự toán ngân sách hàng năm của chương trình, dự án theo quy định tại khoản 5 Điều 48 và Điều 49 Nghị định này;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 41 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 43 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
43. Sửa đổi khoản 3...Điều 60 như sau:

“3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình cấp có thẩm quyền về việc ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại không gắn với khoản vay với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế, theo quy định tại khoản 3 Điều 32 và khoản 3 Điều 35 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 60. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định này; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại khoản 3 Điều 35 Nghị định này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 43 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 43 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
43. Sửa đổi khoản...4...Điều 60 như sau:
...
4. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc trình cấp có thẩm quyền về việc ký kết các điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi đối với các tổ chức tài chính tiền tệ và ngân hàng quốc tế mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện.

Xem nội dung VB
Điều 60. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
4. Đại diện chính thức cho “bên vay” trong các khoản vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ đối với Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, Quỹ Tiền tệ quốc tế, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện và được ủy quyền ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về khoản vay đó.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 43 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 43 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
43. Sửa đổi khoản...6 Điều 60 như sau:
...
6. Xác định danh sách và cho ý kiến về ngân hàng đủ điều kiện làm ngân hàng phục vụ cho chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi.”

Xem nội dung VB
Điều 60. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
6. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xác định và công bố danh sách ngân hàng thương mại đủ tiêu chuẩn thực hiện việc giao dịch thanh toán đối ngoại đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi, làm cơ sở để cơ quan chủ trì đàm phán điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi lựa chọn ngân hàng phục vụ cho chương trình, dự án.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 43 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 44 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
44. Sửa đổi khoản 4 Điều 61 như sau:

“4. Thẩm định Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án hợp tác với nhà tài trợ nước ngoài về pháp luật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật về quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật; cho ý kiến đối với chương trình, dự án, phi dự án hợp tác pháp luật thuộc thẩm quyền phê duyệt của cơ quan chủ quản.”

Xem nội dung VB
Điều 61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp
...
4. Thẩm định văn kiện chương trình, dự án hợp tác với nhà tài trợ nước ngoài về pháp luật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật về quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 44 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 45 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
45. Sửa đổi khoản 2...Điều 64 như sau:

“2. Xây dựng Đề xuất chương trình, dự án, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoặc Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Văn kiện dự án, phi dự án trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt theo thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 12, khoản 2 Điều 30a Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 64. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
...
2. Xây dựng Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoặc Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 45 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 45 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
45. Sửa đổi khoản...3 Điều 64 như sau:
...
3. Phối hợp với cơ quan đề xuất ký kết trong việc trình cấp có thẩm quyền về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án do mình làm chủ quản theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 32 và khoản 2, 3 Điều 35 Nghị định này và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận đó theo quy định của pháp luật.”

Xem nội dung VB
Điều 64. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
...
3. Phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án do mình làm chủ quản theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 32 Nghị định này và thực hiện điều ước quốc tế đó theo quy định của pháp luật về điều ước quốc tế; phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án do mình làm chủ quản quy định tại khoản 2, 3 Điều 35 Nghị định này và thực hiện thỏa thuận đó theo quy định của pháp luật.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 45 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 46 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
46. Sửa đổi khoản 2...Điều 65 như sau:

“2. Xây dựng Đề xuất chương trình, dự án, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoặc Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Văn kiện dự án, phi dự án trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt theo thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 12 và khoản 2 Điều 30a Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 65. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
2. Xây dựng Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoặc Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 46 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 46 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
46. Sửa đổi khoản...3 Điều 65 như sau:
...
3. Phối hợp với cơ quan đề xuất ký kết trong việc trình cấp có thẩm quyền về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án do mình làm chủ quản quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 32 và khoản 2, 3, 4 Điều 35 Nghị định này và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận đó theo quy định của pháp luật.”

Xem nội dung VB
Điều 65. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
3. Phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án do mình làm chủ quản quy định tại khoản 2, 3 Điều 32 Nghị định này và thực hiện điều ước quốc tế đó theo quy định của pháp luật về điều ước quốc tế; phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án do mình làm chủ quản quy định tại khoản 2, 3 Điều 35 Nghị định này và thực hiện thỏa thuận đó theo quy định của pháp luật.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 46 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Phụ lục này bị thay thế bởi Khoản 47 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
47. Thay thế Phụ lục I như sau:

“Phụ lục I PHƯƠNG PHÁP TÍNH THÀNH TỐ ƯU ĐÃI CỦA KHOẢN VAY

1. Thành tố ưu đãi được xác định trên cơ sở các yếu tố về đồng tiền vay, thời gian vay, thời gian ân hạn, lãi suất vay, phí, chi phí vay khác, khoản viện trợ kết cấu để tăng tính ưu đãi khoản vay (nếu có) và tỷ lệ chiết khấu tại thời điểm tính toán. Các khoản viện trợ để hỗ trợ kỹ thuật, thuê chuyên gia tư vấn thiết kế, xây dựng Báo cáo nghiên cứu khả thi... sẽ không được tính.

2. Thành tố ưu đãi của khoản vay được tính theo công thức sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Trong đó:

GE: Thành tố ưu đãi của khoản vay (%)

G: Thời gian ân hạn (năm)

M: Thời hạn cho vay (năm).

r: Lãi suất vay (%) là lãi suất tính gộp của lãi suất danh nghĩa và toàn bộ các phí vay, chi phí vay khác theo thỏa thuận vay nước ngoài, bao gồm khoản viện trợ không hoàn lại kết cấu để tăng tính ưu đãi khoản vay (nếu có), được tính căn cứ theo phương pháp tỷ lệ hoàn vốn nội bộ của các dòng tiền giải ngân và dòng tiền trả nợ theo từng năm trong suốt thời gian vay của dự án.

a: Số lần trả nợ trong năm (theo điều kiện của nhà tài trợ)

d: Tỷ lệ chiết khấu của mỗi kỳ: d = (1 + d’)1/a - 1(%)

d’: Tỷ lệ chiết khấu (%) tương ứng lãi suất vay của Chính phủ Việt Nam trên thị trường tại thời điểm tính toán

3. Tỷ lệ chiết khấu tính tương ứng lãi suất vay của Chính phủ Việt Nam trên thị trường tại thời điểm tính toán nêu tại khoản 2 trên được xác định cụ thể như sau:

a) Trường hợp tại thời điểm tính toán Chính phủ Việt Nam có phát hành trái phiếu quốc tế thì tỷ lệ chiết khấu là mức lãi suất thấp hơn giữa lãi suất phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ và lãi suất chiết khấu quy định tại khoản 2 Điều này.

b) Trường hợp tại thời điểm tính toán Chính phủ Việt Nam không phát hành trái phiếu quốc tế, đối với các khoản vay nước ngoài có thời gian vay dưới 15 năm, tỷ lệ chiết khấu là lãi suất chiết khấu (DDR) do OECD công bố hằng năm tương ứng với từng đồng tiền vay chủ yếu; đối với các khoản vay có thời gian vay từ 15 năm trở lên, tỷ lệ chiết khấu được tính bằng trung bình 10 năm gần nhất lãi suất thương mại tham chiếu (CIRR) do OECD công bố tương ứng với từng đồng tiền vay chủ yếu (USD, EUR và JPY và WON) cộng mức rủi ro kỳ hạn cũng do OECD công bố. Đối với các đồng tiền khác áp dụng lãi suất chiết khấu do OECD công bố áp dụng cho đồng USD.”

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC I PHƯƠNG PHÁP TÍNH YẾU TỐ KHÔNG HOÀN LẠI CỦA KHOẢN VAY

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Phụ lục này bị thay thế bởi Khoản 47 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Phụ lục này bị thay thế bởi Khoản 48 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
48. Thay thế Phụ lục II như sau:

“Phụ lục II MẪU ĐỀ XUẤT CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI

I. Tên chương trình, dự án.

II. Cơ sở đề xuất:

- Tầm quan trọng, sự cần thiết và khả thi của chương trình, dự án về mặt kinh tế, xã hội, môi trường, khoa học, công nghệ,...

- Những nỗ lực đã được thực hiện để giải quyết những vấn đề đặt ra.

- Các chương trình, dự án đang triển khai cùng lĩnh vực (nếu có).

- Nhà tài trợ nước ngoài dự kiến.

III. Nội dung đề xuất:

1. Mục tiêu, phạm vi của chương trình, dự án: Mô tả mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể và phạm vi của chương trình, dự án.

2. Dự kiến kết quả chính của chương trình, dự án: Tóm tắt kết quả chính dự kiến của chương trình, dự án.

3. Dự kiến thời gian thực hiện của chương trình, dự án (trong đó xác định thời gian xây dựng và thời gian vận hành).

4. Dự kiến tổng mức, cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án và đề xuất cơ chế tài chính:

a) Tổng mức vốn đầu tư: vốn vay nước ngoài; vốn đối ứng.

b) Cơ chế tài chính và dự kiến tiến độ giải ngân (gắn với dự kiến thời gian của chương trình dự án).

c) Phương án cân đối trả nợ.

5. Đánh giá tác động:

- Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường (nếu có).

- Đánh giá sơ bộ tác động đối với kế hoạch đầu tư công trung hạn của cơ quan đề xuất.”

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC II MẪU ĐỀ XUẤT CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Phụ lục này bị thay thế bởi Khoản 48 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế

1. Bãi bỏ: Khoản 7 Điều 3

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
7. Chương trình, dự án ô là chương trình, dự án trong đó có một cơ quan giữ vai trò chủ quản chương trình, dự án, thực hiện chức năng điều phối chung và các cơ quan chủ quản khác tham gia quản lý, thực hiện và thụ hưởng các dự án thành phần thuộc chương trình, dự án.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế

1. Bãi bỏ: ...Điều 17

Xem nội dung VB
Điều 17. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án, phi dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan chủ quản

1. Đối với chương trình, dự án đầu tư:

a) Căn cứ khoản 3 Điều 13 Nghị định này, cơ quan chủ quản lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo Mẫu tại Phụ lục IIIc của Nghị định này;

b) Cơ quan chủ quản có công văn kèm Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư gửi lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan về chủ trương đầu tư;

c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện) thẩm định nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại, vốn đối ứng và khả năng cân đối các nguồn vốn này. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan có ý kiến về cơ chế tài chính trong nước đối với chương trình, dự án và phương thức cho vay lại;

d) Căn cứ ý kiến các cơ quan, ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, ý kiến của Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án và phương thức cho vay lại, cơ quan chủ quản tổ chức thẩm định thông qua hình thức tổ chức Hội nghị thẩm định hoặc lấy ý kiến thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư của các cơ quan có liên quan tùy thuộc vào quy mô, tính chất và nội dung của chương trình, dự án và quyết định chủ trương đầu tư.

2. Đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án:

a) Căn cứ khoản 3 Điều 13 Nghị định này, cơ quan chủ quản lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo Mẫu tại Phụ lục IIIc, Phụ lục IV của Nghị định này;

b) Cơ quan chủ quản có công văn kèm Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư gửi lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan về chủ trương đầu tư;

c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện) thẩm định nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại, vốn đối ứng và khả năng cân đối các nguồn vốn này; cơ chế tài chính trong nước đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án;

d) Căn cứ ý kiến các cơ quan, ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án, cơ quan chủ quản xem xét quyết định chủ trương đầu tư.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế

1. Bãi bỏ: ...điểm b...khoản 5 Điều 26

Xem nội dung VB
Điều 26. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án
...
5. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án khác sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ:
...
b) Cơ quan chủ quản có văn bản kèm văn kiện chương trình, dự án gửi lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về chương trình, dự án (vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng), ý kiến của Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án và ý kiến của các cơ quan khác về những nội dung có liên quan;
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế

1. Bãi bỏ: ...điểm...c khoản 5 Điều 26

Xem nội dung VB
Điều 26. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án
...
5. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án khác sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ:
...
c) Trên cơ sở ý kiến của các cơ quan, cơ quan chủ quản giao chủ dự án hoàn chỉnh văn kiện chương trình, dự án, lập Hồ sơ thẩm định văn kiện chương trình, dự án;
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế

1. Bãi bỏ: ...điểm b...khoản 6 Điều 26

Xem nội dung VB
Điều 26. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án
...
6. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan chủ quản:
...
b) Cơ quan chủ quản có văn bản gửi lấy ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho chương trình, dự án (vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng), ý kiến của Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án và các cơ quan khác về những nội dung có liên quan;
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế

1. Bãi bỏ: ...điểm...c khoản 6 Điều 26

Xem nội dung VB
Điều 26. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án
...
6. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan chủ quản:
...
c) Trên cơ sở ý kiến của các cơ quan, cơ quan chủ quản giao chủ dự án hoàn chỉnh văn kiện chương trình, dự án, lập Hồ sơ thẩm định chương trình, dự án để thẩm định;
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế

1. Bãi bỏ: ...khoản 7...Điều 26

Xem nội dung VB
Điều 26. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án
...
7. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi:

a) Đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật có những nội dung thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Điều 25 Nghị định này hoặc có viện trợ mua sắm các loại hàng hóa phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép theo quy định hiện hành của pháp luật: Cơ quan chủ quản thực hiện trình tự thẩm định như quy định tại khoản 5 Điều này, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt văn kiện dự án và quyết định đầu tư;

b) Đối với các dự án hỗ trợ kỹ thuật khác: Cơ quan chủ quản không tổ chức thẩm định. Người đứng đầu cơ quan chủ quản căn cứ vào Quyết định chủ trương đầu tư để phê duyệt văn kiện dự án và quyết định đầu tư.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế

1. Bãi bỏ: ...khoản...8 Điều 26

Xem nội dung VB
Điều 26. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án
...
8. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư phi dự án:

a) Đối với khoản phi dự án có những nội dung thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Điều 25 Nghị định này và viện trợ mua sắm các loại hàng hóa phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép theo quy định hiện hành của pháp luật: Cơ quan chủ quản thực hiện trình tự thẩm định như quy định tại khoản 5 Điều này, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt văn kiện khoản phi dự án và quyết định đầu tư;

b) Đối với các khoản phi dự án khác: Cơ quan chủ quản không tổ chức thẩm định. Người đứng đầu cơ quan chủ quản căn cứ vào Quyết định chủ trương đầu tư để phê duyệt văn kiện phi dự án và quyết định đầu tư.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế

1. Bãi bỏ: ...khoản 4...Điều 29

Xem nội dung VB
Điều 29. Nội dung thẩm định văn kiện chương trình, dự án
...
4. Đối với chương trình, dự án ô và các dự án thành phần:

a) Nội dung thẩm định dự án đầu tư có cấu phần xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Nội dung thẩm định dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Ngoài các nội dung thẩm định quy định tại điểm a, b khoản này, nội dung thẩm định văn kiện chương trình, dự án ô cần bao gồm: Phân tích và đánh giá cấu trúc chương trình, dự án ô và phân bổ vốn (vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng) cho các dự án thành phần, hình thức tổ chức quản lý dự án, phân cấp quản lý giữa Ban quản lý dự án chương trình, dự án ô và các Ban quản lý dự án thành phần, cơ chế phối hợp, giám sát và đánh giá tình hình thực hiện dự án ô và các dự án thành phần.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế

1. Bãi bỏ: ...khoản...5...Điều 29

Xem nội dung VB
Điều 29. Nội dung thẩm định văn kiện chương trình, dự án
...
5. Đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật: Nội dung thẩm định văn kiện dự án bao gồm:

a) Đánh giá về sự cần thiết và sự phù hợp với chủ trương đầu tư của dự án;

b) Đánh giá yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, gồm: yếu tố đầu vào; thời gian thực hiện; khả năng cân đối các nguồn vốn (vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng); nguồn nhân lực tham gia thực hiện dự án; sản phẩm dự án; rủi ro có thể xảy ra và biện pháp phòng ngừa;

c) Đánh giá chung nội dung văn kiện dự án so với nội dung quyết định chủ trương đầu tư và những kiến nghị có liên quan.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế

1. Bãi bỏ: ...khoản...6 Điều 29

Xem nội dung VB
Điều 29. Nội dung thẩm định văn kiện chương trình, dự án
...
6. Đối với khoản phi dự án: Nội dung thẩm định văn kiện phi dự án bao gồm:

a) Đánh giá về sự phù hợp của khoản phi dự án với quyết định chủ trương đầu tư;

b) Đánh giá yếu tố đảm bảo tính khả thi của khoản phi dự án, gồm: yếu tố đầu vào; khả năng cân đối các nguồn vốn (vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng); thời gian thực hiện; nguồn nhân lực tham gia thực hiện dự án; rủi ro có thể xảy ra và biện pháp phòng ngừa.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế

1. Bãi bỏ: ...Điều 38

Xem nội dung VB
Điều 38. Thẩm quyền ban hành Quyết định thành lập Ban quản lý dự án

1. Đối với Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này: Người đứng đầu cơ quan chủ quản ban hành quyết định thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực.

2. Đối với Ban quản lý dự án để quản lý một chương trình, dự án quy định tại khoản 3 Điều 37 Nghị định này: Chủ dự án ban hành quyết định thành lập Ban quản lý dự án để quản lý một chương trình, dự án.

3. Đối với trường hợp tự quản lý dự án: Chủ dự án lựa chọn hình thức quản lý dự án quy định tại khoản 2, 4, 5 Điều 37 Nghị định này.

4. Quyết định thành lập Ban quản lý dự án phải kèm theo văn bản quy định cơ cấu tổ chức; chức năng, nhiệm vụ; trách nhiệm, quyền hạn và ủy quyền; đề cương giao việc đối với một số chức danh chủ chốt của Ban quản lý dự án.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 12/2016/TT-BKHĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/9/2016 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
...
Điều 13. Thẩm quyền và trình tự quyết định thành lập Ban quản lý dự án

1. Trong trường hợp chủ dự án không có tư cách pháp nhân, việc ban hành quyết định thành lập Ban quản lý dự án thuộc thẩm quyền của cơ quan chủ quản.

2. Trong trường hợp không thành lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc để thực hiện quản lý dự án, cơ quan chủ quản ra quyết định giao chủ dự án chịu trách nhiệm quản lý việc thực hiện dự án.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định thành lập Ban quản lý dự án hoặc quyết định bổ sung nhiệm vụ cho Ban quản lý dự án đang hoạt động quản lý chương trình, dự án mới, chủ dự án gửi bản sao Quyết định cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các cơ quan có liên quan và thông báo cho nhà tài trợ nước ngoài.

Mẫu Quyết định thành lập Ban quản lý dự án tại Phụ lục I của Thông tư này, trong đó các chức danh chủ chốt của Ban quản lý dự án phải được bổ nhiệm dựa trên Điều khoản giao việc đối với từng chức danh.

Xem nội dung VB
Điều 38. Thẩm quyền ban hành Quyết định thành lập Ban quản lý dự án

1. Đối với Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này: Người đứng đầu cơ quan chủ quản ban hành quyết định thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực.

2. Đối với Ban quản lý dự án để quản lý một chương trình, dự án quy định tại khoản 3 Điều 37 Nghị định này: Chủ dự án ban hành quyết định thành lập Ban quản lý dự án để quản lý một chương trình, dự án.

3. Đối với trường hợp tự quản lý dự án: Chủ dự án lựa chọn hình thức quản lý dự án quy định tại khoản 2, 4, 5 Điều 37 Nghị định này.

4. Quyết định thành lập Ban quản lý dự án phải kèm theo văn bản quy định cơ cấu tổ chức; chức năng, nhiệm vụ; trách nhiệm, quyền hạn và ủy quyền; đề cương giao việc đối với một số chức danh chủ chốt của Ban quản lý dự án.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 12/2016/TT-BKHĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/9/2016 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế

1. Bãi bỏ: ...Điều 40

Xem nội dung VB
Điều 40. Các trường hợp không thành lập Ban quản lý dự án

1. Người quyết định đầu tư quyết định không thành lập Ban quản lý dự án đối với chương trình, dự án theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 37 Nghị định này.

2. Người quyết định đầu tư quyết định không thành lập Ban quản lý dự án đối với các trường hợp sau đây:

a) Chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại có tổng mức vốn (kể cả vốn đối ứng) dưới 200.000 đô la Mỹ;

b) Chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại có tổng mức đầu tư (kể cả vốn đối ứng) dưới 350.000 đô la Mỹ;

c) Chương trình, dự án khu vực, chương trình tiếp cận theo ngành, hỗ trợ ngân sách, phi dự án.

d) Chương trình, dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại do nhà tài trợ nước ngoài quản lý tài chính, tổ chức cung cấp dịch vụ, hàng hóa theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài về điều kiện sử dụng nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại đối với chương trình, dự án và được thỏa thuận không thành lập Ban quản lý dự án tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế

1. Bãi bỏ: ...Điều 45

Xem nội dung VB
Điều 45. Kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng trung hạn 5 năm

1. Kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trung hạn là một phần của kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm của cơ quan chủ quản.

2. Căn cứ để lập kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trung hạn 5 năm gồm:

a) Các chương trình, dự án đang thực hiện chuyển tiếp sang thời kỳ kế hoạch 5 năm;

b) Các chương trình, dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền dự kiến ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi trong thời kỳ kế hoạch 5 năm;

c) Các chương trình, dự án có quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền vào thời điểm không trùng với thời gian lập và tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm sẽ được bổ sung vào kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm theo quy định của pháp luật về bổ sung và điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm.

3. Nội dung, quy trình lập và giao kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trung hạn 5 năm và vốn đối ứng thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về nội dung, quy trình lập và giao kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế

1. Bãi bỏ: ...khoản 3 Điều 46

Xem nội dung VB
Điều 46. Lập, phê duyệt kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng
...
3. Đối với chương trình, dự án ô, kế hoạch tổng thể phải bao gồm kế hoạch tổng thể của các dự án thành phần. Người đứng đầu cơ quan chủ quản chương trình, dự án ô phê duyệt kế hoạch tổng thể chương trình, dự án ô; người đứng đầu cơ quan chủ quản dự án thành phần phê duyệt kế hoạch tổng thể dự án thành phần.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế

1. Bãi bỏ: ...Điều 50

Xem nội dung VB
Điều 50. Thuế và phí đối với chương trình, dự án

Thuế và phí áp dụng đối với chương trình, dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế và phí, điều ước quốc tế mà Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của pháp luật trong nước với điều ước quốc tế đã ký kết về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về vấn đề này.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế

1. Bãi bỏ: ...điểm e khoản 7 Điều 59

Xem nội dung VB
Điều 59. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính
...
7. Quản lý tài chính đối với chương trình, dự án:
...
e) Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố danh sách ngân hàng thương mại đủ tiêu chuẩn thực hiện việc giao dịch thanh toán đối ngoại đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi;
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế

1. Bãi bỏ: ...khoản 5 Điều 60

Xem nội dung VB
Điều 60. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
5. Bàn giao hồ sơ và toàn bộ các thông tin liên quan đến chương trình, dự án cho Bộ Tài chính sau khi điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi có hiệu lực, trừ thỏa thuận vay với Quỹ Tiền tệ quốc tế.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế

1. Bãi bỏ: ...cụm từ “chương trình, dự án ô” tại khoản 4 Điều 46

Xem nội dung VB
chương trình, dự án ô
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế

1. Bãi bỏ: ...cụm từ “chương trình, dự án ô” tại khoản 4 Điều 46

Xem nội dung VB
chương trình, dự án ô
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Cụm từ “phi dự án” tại Phụ lục này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế

1. Bãi bỏ: ...cụm từ “phi dự án” tại...Phụ lục IV

Xem nội dung VB
phi dự án
Cụm từ “phi dự án” tại Phụ lục này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Cụm từ “phi dự án” tại Phụ lục này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế

1. Bãi bỏ: ...cụm từ “phi dự án” tại...Phụ lục...IX

Xem nội dung VB
phi dự án
Cụm từ “phi dự án” tại Phụ lục này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Cụm từ “phi dự án” tại Mục này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế

1. Bãi bỏ: ...Mục XI tại Phụ lục VII

Xem nội dung VB
phi dự án
Cụm từ “phi dự án” tại Mục này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Cụm từ “phi dự án” tại Mục này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế

1. Bãi bỏ: ...Mục X tại Phụ lục X.

Xem nội dung VB
phi dự án
Cụm từ “phi dự án” tại Mục này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Từ “Văn kiện” tại Điều này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế
...
2. Thay thế từ “Văn kiện” thành “Báo cáo nghiên cứu khả thi” tại Điều 22

Xem nội dung VB
Văn kiện
Từ “Văn kiện” tại Điều này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Từ “Văn kiện” tại Điều này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế
...
2. Thay thế từ “Văn kiện” thành “Báo cáo nghiên cứu khả thi” tại Điều...23

Xem nội dung VB
Văn kiện
Từ “Văn kiện” tại Điều này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Từ “Văn kiện” tại Điều này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế
...
2. Thay thế từ “Văn kiện” thành “Báo cáo nghiên cứu khả thi” tại Điều...24

Xem nội dung VB
Văn kiện
Từ “Văn kiện” tại Điều này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Từ “Văn kiện” tại Điều này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế
...
2. Thay thế từ “Văn kiện” thành “Báo cáo nghiên cứu khả thi” tại Điều...25

Xem nội dung VB
Văn kiện
Từ “Văn kiện” tại Điều này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Từ “Văn kiện” tại Điều này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế
...
2. Thay thế từ “Văn kiện” thành “Báo cáo nghiên cứu khả thi” tại Điều...26

Xem nội dung VB
Văn kiện
Từ “Văn kiện” tại Điều này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Từ “Văn kiện” tại Điều này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế
...
2. Thay thế từ “Văn kiện” thành “Báo cáo nghiên cứu khả thi” tại Điều...26

Xem nội dung VB
Văn kiện
Từ “Văn kiện” tại Điều này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Từ “Văn kiện” tại Điều này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế
...
2. Thay thế từ “Văn kiện” thành “Báo cáo nghiên cứu khả thi” tại Điều...28

Xem nội dung VB
Văn kiện
Từ “Văn kiện” tại Điều này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Từ “Văn kiện” tại Điều này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế
...
2. Thay thế từ “Văn kiện” thành “Báo cáo nghiên cứu khả thi” tại Điều...29

Xem nội dung VB
Văn kiện
Từ “Văn kiện” tại Điều này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Từ “Văn kiện” tại Điều này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế
...
2. Thay thế từ “Văn kiện” thành “Báo cáo nghiên cứu khả thi” tại Điều...30

Xem nội dung VB
Văn kiện
Từ “Văn kiện” tại Điều này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Từ “Văn kiện” tại Phụ lục này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế
...
2. Thay thế từ “Văn kiện” thành “Báo cáo nghiên cứu khả thi” tại...Phụ lục V

Xem nội dung VB
Văn kiện
Từ “Văn kiện” tại Phụ lục này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Từ “Văn kiện” tại Phụ lục này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế
...
2. Thay thế từ “Văn kiện” thành “Báo cáo nghiên cứu khả thi” tại...Phụ lục...VI

Xem nội dung VB
Văn kiện
Từ “Văn kiện” tại Phụ lục này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Từ “Văn kiện” tại Phụ lục này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế
...
2. Thay thế từ “Văn kiện” thành “Báo cáo nghiên cứu khả thi” tại...Phụ lục...VIII.

Xem nội dung VB
Văn kiện
Từ “Văn kiện” tại Phụ lục này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế

1. Bãi bỏ: ...cụm từ “phi dự án” tại các Điều của Chương II

Xem nội dung VB
phi dự án
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế

1. Bãi bỏ: ...cụm từ “phi dự án” tại các Điều của Chương II

Xem nội dung VB
phi dự án
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế

1. Bãi bỏ: ...cụm từ “phi dự án” tại các Điều của Chương II

Xem nội dung VB
phi dự án
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế

1. Bãi bỏ: ...cụm từ “phi dự án” tại các Điều của Chương II

Xem nội dung VB
phi dự án
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế

1. Bãi bỏ: ...cụm từ “phi dự án” tại các Điều của Chương II

Xem nội dung VB
phi dự án
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế

1. Bãi bỏ: ...cụm từ “phi dự án” tại các Điều của Chương II

Xem nội dung VB
phi dự án
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế

1. Bãi bỏ: ...cụm từ “phi dự án” tại các Điều của Chương II

Xem nội dung VB
phi dự án
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế

1. Bãi bỏ: ...cụm từ “phi dự án” tại các Điều của Chương II

Xem nội dung VB
phi dự án
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế

1. Bãi bỏ: ...cụm từ “phi dự án” tại các Điều của Chương II

Xem nội dung VB
phi dự án
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế

1. Bãi bỏ: ...cụm từ “phi dự án” tại các Điều của Chương II

Xem nội dung VB
phi dự án
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế

1. Bãi bỏ: ...cụm từ “phi dự án” tại các Điều của Chương II

Xem nội dung VB
phi dự án
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế

1. Bãi bỏ: ...cụm từ “phi dự án” tại các Điều của Chương II

Xem nội dung VB
phi dự án
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 1, 3, 7 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài

1. Bổ sung khoản 4a Điều 3 như sau:

“4a. Báo cáo nghiên cứu khả thi là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.”
...
3. Bổ sung khoản 15a Điều 3 như sau:

“15a. Đề xuất chương trình, dự án đầu tư là tài liệu mô tả bối cảnh, sự cần thiết, mục tiêu, phạm vi, kết quả chính, dự kiến thời gian thực hiện, dự kiến tổng mức vốn và cơ cấu vốn, sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, tác động môi trường (nếu có), đề xuất cơ chế tài chính trong nước, phương án cân đối trả nợ và tác động đối với kế hoạch đầu tư công trung hạn của cơ quan chủ quản làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định cho phép lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoặc Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.”
...
7. Bổ sung khoản 20a Điều 3 như sau:

“20a. Quyết định chủ trương thực hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại (sau đây gọi là “Quyết định chủ trương thực hiện”) là văn bản quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chủ trương thực hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án bao gồm những nội dung chính: Tên dự án, phi dự án và nhà tài trợ, đồng tài trợ nước ngoài; tên cơ quan chủ quản; mục tiêu; hạn mức vốn làm cơ sở để cơ quan chủ quản phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài phê duyệt Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án.”

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Ban chỉ đạo chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Ban chỉ đạo”) là một tổ chức được thành lập bởi cơ quan chủ quản chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “chương trình, dự án”) với sự tham gia của đại diện có thẩm quyền của cơ quan có liên quan để chỉ đạo, phối hợp, giám sát thực hiện chương trình, dự án. Trong một số trường hợp cần thiết, trên cơ sở thỏa thuận với nhà tài trợ nước ngoài, Ban chỉ đạo có thể bao gồm đại diện của nhà tài trợ nước ngoài.

2. Ban quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Ban quản lý dự án”) là một tổ chức được thành lập với nhiệm vụ giúp chủ dự án quản lý thực hiện một hoặc một số chương trình, dự án.

3. Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư”) là Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư quy định tại Luật đầu tư công được lập đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, trừ dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án.

4. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi”) là Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi quy định tại Luật đầu tư công được lập đối với dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án.

5. Chương trình là một tập hợp các hoạt động, các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi có liên quan đến nhau và có thể liên quan đến một hoặc nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều vùng lãnh thổ, nhiều chủ thể khác nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu xác định, được thực hiện trong một hoặc nhiều giai đoạn.

6. Chương trình kèm theo khung chính sách là chương trình có những điều kiện giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài gắn với cam kết của Chính phủ Việt Nam về xây dựng và thực hiện chính sách, thể chế, giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội theo quy mô và lộ trình thực hiện được thỏa thuận giữa các bên.

7. Chương trình, dự án ô là chương trình, dự án trong đó có một cơ quan giữ vai trò chủ quản chương trình, dự án, thực hiện chức năng điều phối chung và các cơ quan chủ quản khác tham gia quản lý, thực hiện và thụ hưởng các dự án thành phần thuộc chương trình, dự án.

8. Chương trình, dự án khu vực, toàn cầu (sau đây gọi chung là “Chương trình, dự án khu vực”) là chương trình, dự án được tài trợ trên quy mô toàn cầu hoặc cho một nhóm nước thuộc một khu vực hay nhiều khu vực để thực hiện hoạt động hợp tác nhằm đạt được những mục tiêu xác định vì lợi ích của các bên tham gia và lợi ích chung của khu vực hoặc toàn cầu. Sự tham gia của Việt Nam vào chương trình, dự án này có thể dưới hai hình thức:

a) Tham gia thực hiện một hoặc một số hoạt động đã được nhà tài trợ nước ngoài thiết kế sẵn trong chương trình, dự án khu vực;

b) Thực hiện hoạt động tài trợ cho Việt Nam để chuẩn bị và thực hiện chương trình, dự án trong khuôn khổ chương trình, dự án khu vực.

9. Chương trình tiếp cận theo ngành là chương trình sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo đó nhà tài trợ nước ngoài dựa vào chương trình phát triển của một ngành, một lĩnh vực để hỗ trợ một cách đồng bộ, bảo đảm sự phát triển bền vững, hiệu quả của ngành và lĩnh vực đó.

10. Cơ quan chủ quản chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Cơ quan chủ quản”) là cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, cơ quan trực thuộc Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh”), cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có chương tình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

11. Chủ chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (chủ đầu tư đối với chương trình, dự án đầu tư, chủ dự án đối với chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật - sau đây gọi chung là “Chủ dự án”) là đơn vị được cơ quan chủ quản giao trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng để thực hiện chương trình, dự án.

12. Cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “cơ chế tài chính trong nước”) là quy định về việc sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi từ ngân sách nhà nước cho chương trình, dự án, bao gồm:

a) Cấp phát toàn bộ;

b) Cho vay lại một phần với tỷ lệ cho vay lại cụ thể;

c) Cho vay lại toàn bộ.

13. Dự án là tập hợp các đề xuất sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng của Việt Nam có liên quan đến nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu nhất định, được thực hiện trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định và dựa trên nguồn lực xác định. Căn cứ vào tính chất, dự án được phân loại thành dự án đầu tư và dự án hỗ trợ kỹ thuật.

14. Dự án đầu tư là dự án tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. Căn cứ vào tính chất, dự án đầu tư bao gồm hai loại:

a) Dự án đầu tư có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư xây dựng mới, mở rộng, nâng cấp hoặc cải tạo những công trình nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định, bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang thiết bị của dự án;

b) Dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư mua tài sản, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc và dự án đầu tư khác không quy định tại điểm a khoản này.

15. Dự án hỗ trợ kỹ thuật là dự án với mục tiêu hỗ trợ công tác nghiên cứu chính sách, thể chế, chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao năng lực con người hoặc để chuẩn bị thực hiện chương trình, dự án khác thông qua các hoạt động như cung cấp chuyên gia trong nước và quốc tế, đào tạo, hỗ trợ một số trang thiết bị, tư liệu và tài liệu, tham quan khảo sát, hội thảo trong và ngoài nước. Dự án hỗ trợ kỹ thuật bao gồm dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại và dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi.

16. Điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là điều ước quốc tế về nội dung liên quan đến việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, bao gồm:

a) Điều ước quốc tế khung về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là điều ước quốc tế về nguyên tắc và điều kiện khung liên quan tới chiến lược, chính sách, khuôn khổ hợp tác, lĩnh vực, chương trình, dự án ưu tiên; chuẩn mực cần tuân thủ trong cung cấp và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; cam kết vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho một năm hoặc nhiều năm và những nội dung khác theo thỏa thuận của các bên ký kết;

b) Điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là điều ước quốc tế về nội dung cụ thể liên quan tới mục tiêu, hoạt động, thời gian thực hiện, kết quả phải đạt được; điều kiện tài trợ, vốn, cơ cấu vốn, điều kiện tài chính của vốn vay và lịch trình trả nợ; thể thức quản lý; nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền hạn của các bên trong quản lý thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi và những nội dung khác theo thỏa thuận của các bên ký kết.

17. Hỗ trợ ngân sách là phương thức cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi, theo đó khoản hỗ trợ được chuyển trực tiếp vào ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng phù hợp với quy định, thủ tục ngân sách nhà nước để đạt được mục tiêu đề ra trên cơ sở thỏa thuận với nhà tài trợ nước ngoài.

18. Ngân hàng phục vụ chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi là ngân hàng thương mại được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố đủ tiêu chuẩn thực hiện việc giao dịch thanh toán đối ngoại đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi và được cơ quan chủ trì đàm phán điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi lựa chọn để thực hiện các giao dịch thanh toán đối ngoại của chương trình, dự án.

19. Phi dự án là phương thức cung cấp vốn ODA viện trợ không hoàn lại dưới dạng khoản viện trợ riêng lẻ, không cấu thành dự án cụ thể, được cung cấp bằng tiền, hiện vật, hàng hóa, chuyên gia, hoạt động hội nghị, hội thảo, tập huấn, nghiên cứu, khảo sát, đào tạo.

20. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Quyết định chủ trương đầu tư”) là văn bản quyết định của cấp có thẩm quyền về chủ trương đầu tư chương trình, dự án, bao gồm những nội dung chính: Tên chương trình, dự án và nhà tài trợ, đồng tài trợ nước ngoài; tên cơ quan chủ quản; mục tiêu và kết quả chủ yếu; thời gian và địa điểm thực hiện; hạn mức vốn; cơ chế tài chính trong nước và phương thức cho vay lại; các hoạt động thực hiện trước (nếu có) làm cơ sở để cơ quan chủ quản phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài xây dựng văn kiện chương trình, dự án, phi dự án.

21. Thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là văn bản thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi được ký kết nhân danh Nhà nước hoặc nhân danh Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, không phải là điều ước quốc tế.

22. Văn kiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Văn kiện chương trình, dự án”) là tài liệu trình bày bối cảnh, sự cần thiết, mục tiêu, nội dung, hoạt động chủ yếu, kết quả, hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, tổng vốn, nguồn và cơ cấu vốn, các nguồn lực khác, cơ chế tài chính trong nước, phương thức tài trợ dự án hay giải ngân qua ngân sách nhà nước, phương thức vay lại qua ngân hàng thương mại hay vay lại trực tiếp từ ngân sách nhà nước, hình thức tổ chức quản lý thực hiện chương trình, dự án. Văn kiện chương trình, dự án bao gồm: Văn kiện chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật và Văn kiện chương trình, dự án đầu tư (Báo cáo nghiên cứu khả thi).

23. Vốn ODA, vốn vay ưu đãi là nguồn vốn của nhà tài trợ nước ngoài cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hỗ trợ phát triển, bảo đảm phúc lợi và an sinh xã hội, bao gồm:

a) Vốn ODA viện trợ không hoàn lại là loại vốn ODA không phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ nước ngoài;

b) Vốn vay ODA là loại vốn ODA phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ nước ngoài với mức ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có ràng buộc và 25% đối với khoản vay không ràng buộc. Phương pháp tính yếu tố không hoàn lại nêu tại Phụ lục I của Nghị định này;

c) Vốn vay ưu đãi là loại vốn vay có mức ưu đãi cao hơn so với vốn vay thương mại, nhưng yếu tố không hoàn lại chưa đạt tiêu chuẩn của vốn vay ODA được quy định tại điểm b khoản này.

24. Vốn ODA, vốn vay ưu đãi không ràng buộc là khoản vốn ODA, vốn vay ưu đãi không kèm theo điều khoản ràng buộc liên quan đến mua sắm hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia tài trợ hoặc một nhóm quốc gia nhất định theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài.

25. Vốn ODA, vốn vay ưu đãi có ràng buộc là khoản vốn ODA, vốn vay ưu đãi có kèm theo điều khoản ràng buộc liên quan đến mua sắm hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia tài trợ hoặc một nhóm quốc gia nhất định theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài.

26. Vốn đối ứng là khoản vốn đóng góp của phía Việt Nam (bằng hiện vật hoặc tiền) trong chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nhằm chuẩn bị và thực hiện chương trình, dự án, được bố trí từ nguồn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, chủ dự án tự bố trí, vốn đóng góp của đối tượng thụ hưởng và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 1, 3, 7 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 1, 3, 7 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài

1. Bổ sung khoản 4a Điều 3 như sau:

“4a. Báo cáo nghiên cứu khả thi là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.”
...
3. Bổ sung khoản 15a Điều 3 như sau:

“15a. Đề xuất chương trình, dự án đầu tư là tài liệu mô tả bối cảnh, sự cần thiết, mục tiêu, phạm vi, kết quả chính, dự kiến thời gian thực hiện, dự kiến tổng mức vốn và cơ cấu vốn, sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, tác động môi trường (nếu có), đề xuất cơ chế tài chính trong nước, phương án cân đối trả nợ và tác động đối với kế hoạch đầu tư công trung hạn của cơ quan chủ quản làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định cho phép lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoặc Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.”
...
7. Bổ sung khoản 20a Điều 3 như sau:

“20a. Quyết định chủ trương thực hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại (sau đây gọi là “Quyết định chủ trương thực hiện”) là văn bản quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chủ trương thực hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án bao gồm những nội dung chính: Tên dự án, phi dự án và nhà tài trợ, đồng tài trợ nước ngoài; tên cơ quan chủ quản; mục tiêu; hạn mức vốn làm cơ sở để cơ quan chủ quản phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài phê duyệt Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án.”

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Ban chỉ đạo chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Ban chỉ đạo”) là một tổ chức được thành lập bởi cơ quan chủ quản chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “chương trình, dự án”) với sự tham gia của đại diện có thẩm quyền của cơ quan có liên quan để chỉ đạo, phối hợp, giám sát thực hiện chương trình, dự án. Trong một số trường hợp cần thiết, trên cơ sở thỏa thuận với nhà tài trợ nước ngoài, Ban chỉ đạo có thể bao gồm đại diện của nhà tài trợ nước ngoài.

2. Ban quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Ban quản lý dự án”) là một tổ chức được thành lập với nhiệm vụ giúp chủ dự án quản lý thực hiện một hoặc một số chương trình, dự án.

3. Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư”) là Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư quy định tại Luật đầu tư công được lập đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, trừ dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án.

4. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi”) là Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi quy định tại Luật đầu tư công được lập đối với dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án.

5. Chương trình là một tập hợp các hoạt động, các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi có liên quan đến nhau và có thể liên quan đến một hoặc nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều vùng lãnh thổ, nhiều chủ thể khác nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu xác định, được thực hiện trong một hoặc nhiều giai đoạn.

6. Chương trình kèm theo khung chính sách là chương trình có những điều kiện giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài gắn với cam kết của Chính phủ Việt Nam về xây dựng và thực hiện chính sách, thể chế, giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội theo quy mô và lộ trình thực hiện được thỏa thuận giữa các bên.

7. Chương trình, dự án ô là chương trình, dự án trong đó có một cơ quan giữ vai trò chủ quản chương trình, dự án, thực hiện chức năng điều phối chung và các cơ quan chủ quản khác tham gia quản lý, thực hiện và thụ hưởng các dự án thành phần thuộc chương trình, dự án.

8. Chương trình, dự án khu vực, toàn cầu (sau đây gọi chung là “Chương trình, dự án khu vực”) là chương trình, dự án được tài trợ trên quy mô toàn cầu hoặc cho một nhóm nước thuộc một khu vực hay nhiều khu vực để thực hiện hoạt động hợp tác nhằm đạt được những mục tiêu xác định vì lợi ích của các bên tham gia và lợi ích chung của khu vực hoặc toàn cầu. Sự tham gia của Việt Nam vào chương trình, dự án này có thể dưới hai hình thức:

a) Tham gia thực hiện một hoặc một số hoạt động đã được nhà tài trợ nước ngoài thiết kế sẵn trong chương trình, dự án khu vực;

b) Thực hiện hoạt động tài trợ cho Việt Nam để chuẩn bị và thực hiện chương trình, dự án trong khuôn khổ chương trình, dự án khu vực.

9. Chương trình tiếp cận theo ngành là chương trình sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo đó nhà tài trợ nước ngoài dựa vào chương trình phát triển của một ngành, một lĩnh vực để hỗ trợ một cách đồng bộ, bảo đảm sự phát triển bền vững, hiệu quả của ngành và lĩnh vực đó.

10. Cơ quan chủ quản chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Cơ quan chủ quản”) là cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, cơ quan trực thuộc Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh”), cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có chương tình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

11. Chủ chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (chủ đầu tư đối với chương trình, dự án đầu tư, chủ dự án đối với chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật - sau đây gọi chung là “Chủ dự án”) là đơn vị được cơ quan chủ quản giao trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng để thực hiện chương trình, dự án.

12. Cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “cơ chế tài chính trong nước”) là quy định về việc sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi từ ngân sách nhà nước cho chương trình, dự án, bao gồm:

a) Cấp phát toàn bộ;

b) Cho vay lại một phần với tỷ lệ cho vay lại cụ thể;

c) Cho vay lại toàn bộ.

13. Dự án là tập hợp các đề xuất sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng của Việt Nam có liên quan đến nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu nhất định, được thực hiện trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định và dựa trên nguồn lực xác định. Căn cứ vào tính chất, dự án được phân loại thành dự án đầu tư và dự án hỗ trợ kỹ thuật.

14. Dự án đầu tư là dự án tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. Căn cứ vào tính chất, dự án đầu tư bao gồm hai loại:

a) Dự án đầu tư có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư xây dựng mới, mở rộng, nâng cấp hoặc cải tạo những công trình nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định, bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang thiết bị của dự án;

b) Dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư mua tài sản, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc và dự án đầu tư khác không quy định tại điểm a khoản này.

15. Dự án hỗ trợ kỹ thuật là dự án với mục tiêu hỗ trợ công tác nghiên cứu chính sách, thể chế, chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao năng lực con người hoặc để chuẩn bị thực hiện chương trình, dự án khác thông qua các hoạt động như cung cấp chuyên gia trong nước và quốc tế, đào tạo, hỗ trợ một số trang thiết bị, tư liệu và tài liệu, tham quan khảo sát, hội thảo trong và ngoài nước. Dự án hỗ trợ kỹ thuật bao gồm dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại và dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi.

16. Điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là điều ước quốc tế về nội dung liên quan đến việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, bao gồm:

a) Điều ước quốc tế khung về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là điều ước quốc tế về nguyên tắc và điều kiện khung liên quan tới chiến lược, chính sách, khuôn khổ hợp tác, lĩnh vực, chương trình, dự án ưu tiên; chuẩn mực cần tuân thủ trong cung cấp và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; cam kết vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho một năm hoặc nhiều năm và những nội dung khác theo thỏa thuận của các bên ký kết;

b) Điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là điều ước quốc tế về nội dung cụ thể liên quan tới mục tiêu, hoạt động, thời gian thực hiện, kết quả phải đạt được; điều kiện tài trợ, vốn, cơ cấu vốn, điều kiện tài chính của vốn vay và lịch trình trả nợ; thể thức quản lý; nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền hạn của các bên trong quản lý thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi và những nội dung khác theo thỏa thuận của các bên ký kết.

17. Hỗ trợ ngân sách là phương thức cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi, theo đó khoản hỗ trợ được chuyển trực tiếp vào ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng phù hợp với quy định, thủ tục ngân sách nhà nước để đạt được mục tiêu đề ra trên cơ sở thỏa thuận với nhà tài trợ nước ngoài.

18. Ngân hàng phục vụ chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi là ngân hàng thương mại được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố đủ tiêu chuẩn thực hiện việc giao dịch thanh toán đối ngoại đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi và được cơ quan chủ trì đàm phán điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi lựa chọn để thực hiện các giao dịch thanh toán đối ngoại của chương trình, dự án.

19. Phi dự án là phương thức cung cấp vốn ODA viện trợ không hoàn lại dưới dạng khoản viện trợ riêng lẻ, không cấu thành dự án cụ thể, được cung cấp bằng tiền, hiện vật, hàng hóa, chuyên gia, hoạt động hội nghị, hội thảo, tập huấn, nghiên cứu, khảo sát, đào tạo.

20. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Quyết định chủ trương đầu tư”) là văn bản quyết định của cấp có thẩm quyền về chủ trương đầu tư chương trình, dự án, bao gồm những nội dung chính: Tên chương trình, dự án và nhà tài trợ, đồng tài trợ nước ngoài; tên cơ quan chủ quản; mục tiêu và kết quả chủ yếu; thời gian và địa điểm thực hiện; hạn mức vốn; cơ chế tài chính trong nước và phương thức cho vay lại; các hoạt động thực hiện trước (nếu có) làm cơ sở để cơ quan chủ quản phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài xây dựng văn kiện chương trình, dự án, phi dự án.

21. Thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là văn bản thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi được ký kết nhân danh Nhà nước hoặc nhân danh Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, không phải là điều ước quốc tế.

22. Văn kiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Văn kiện chương trình, dự án”) là tài liệu trình bày bối cảnh, sự cần thiết, mục tiêu, nội dung, hoạt động chủ yếu, kết quả, hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, tổng vốn, nguồn và cơ cấu vốn, các nguồn lực khác, cơ chế tài chính trong nước, phương thức tài trợ dự án hay giải ngân qua ngân sách nhà nước, phương thức vay lại qua ngân hàng thương mại hay vay lại trực tiếp từ ngân sách nhà nước, hình thức tổ chức quản lý thực hiện chương trình, dự án. Văn kiện chương trình, dự án bao gồm: Văn kiện chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật và Văn kiện chương trình, dự án đầu tư (Báo cáo nghiên cứu khả thi).

23. Vốn ODA, vốn vay ưu đãi là nguồn vốn của nhà tài trợ nước ngoài cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hỗ trợ phát triển, bảo đảm phúc lợi và an sinh xã hội, bao gồm:

a) Vốn ODA viện trợ không hoàn lại là loại vốn ODA không phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ nước ngoài;

b) Vốn vay ODA là loại vốn ODA phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ nước ngoài với mức ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có ràng buộc và 25% đối với khoản vay không ràng buộc. Phương pháp tính yếu tố không hoàn lại nêu tại Phụ lục I của Nghị định này;

c) Vốn vay ưu đãi là loại vốn vay có mức ưu đãi cao hơn so với vốn vay thương mại, nhưng yếu tố không hoàn lại chưa đạt tiêu chuẩn của vốn vay ODA được quy định tại điểm b khoản này.

24. Vốn ODA, vốn vay ưu đãi không ràng buộc là khoản vốn ODA, vốn vay ưu đãi không kèm theo điều khoản ràng buộc liên quan đến mua sắm hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia tài trợ hoặc một nhóm quốc gia nhất định theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài.

25. Vốn ODA, vốn vay ưu đãi có ràng buộc là khoản vốn ODA, vốn vay ưu đãi có kèm theo điều khoản ràng buộc liên quan đến mua sắm hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia tài trợ hoặc một nhóm quốc gia nhất định theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài.

26. Vốn đối ứng là khoản vốn đóng góp của phía Việt Nam (bằng hiện vật hoặc tiền) trong chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nhằm chuẩn bị và thực hiện chương trình, dự án, được bố trí từ nguồn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, chủ dự án tự bố trí, vốn đóng góp của đối tượng thụ hưởng và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 1, 3, 7 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Nghị định này được bổ sung bởi Khoản 27 và 38 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
27. Bổ sung Chương IIIa như sau:

“Chương Illa LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG THỰC HIỆN VÀ PHÊ DUYỆT VĂN KIỆN DỰ ÁN HỖ TRỢ KỸ THUẬT, PHI DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA KHÔNG HOÀN LẠI

Điều 30a. Thẩm quyền phê duyệt chủ trương thực hiện dự án, phi dự án và phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án

1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương thực hiện dự án, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại trong các trường hợp sau: Dự án, phi dự án kèm theo khung chính sách; dự án, phi dự án trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tôn giáo; dự án, phi dự án có quy mô vốn ODA không hoàn lại tương đương từ 03 triệu đô la Mỹ trở lên; viện trợ mua sắm các loại hàng hóa thuộc diện phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép; sự tham gia của Việt Nam vào chương trình, dự án khu vực.

2. Người đứng đầu cơ quan chủ quản:

a) Phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án trên cơ sở Quyết định chủ trương thực hiện của Thủ tướng Chính phủ đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án đối với các trường hợp không quy định tại khoản 1 Điều này và không phải thực hiện trình tự, thủ tục quyết định chủ trương thực hiện.

Điều 30b. Lập Văn kiện dự án, phi dự án

Cơ quan chủ quản phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài lập Văn kiện dự án, phi dự án theo Mẫu tại Phụ lục VII của Nghị định này.

Điều 30c. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương thực hiện dự án, phi dự án thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ

1. Cơ quan chủ quản có văn bản kèm theo Văn kiện dự án, phi dự án gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, lấy ý kiến các cơ quan có liên quan về những nội dung chính gồm: sự cần thiết, mục tiêu, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, điều kiện của nhà tài trợ nước ngoài (nếu có) và khả năng đáp ứng của phía Việt Nam.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp ý kiến các cơ quan có liên quan, trình Thủ tướng Chính phủ.

4. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương thực hiện dự án, phi dự án.

Điều 30d. Nội dung chính của Quyết định chủ trương thực hiện dự án, phi dự án:

a) Tên dự án, phi dự án;

b) Tên cơ quan chủ quản;

c) Tên nhà tài trợ, đồng tài trợ nước ngoài;

d) Mục tiêu dự án, phi dự án;

e) Hạn mức vốn (vốn ODA không hoàn lại, vốn đối ứng).

Điều 30đ. Trình tự, thủ tục thẩm định và quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án

1. Đối với các dự án, phi dự án quy định tại khoản 1 Điều 30a: Cơ quan chủ quản không tổ chức thẩm định. Người đứng đầu cơ quan chủ quản căn cứ Quyết định chủ trương thực hiện để quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án.

2. Đối với các dự án, phi dự án không quy định tại khoản 1 Điều 30a: Cơ quan chủ quản chủ trì thẩm định Văn kiện dự án, phi dự án bằng hình thức tổ chức Hội nghị thẩm định hoặc lấy ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan tùy thuộc vào quy mô, tính chất và nội dung của dự án, phi dự án, gồm:

a) Nội dung thẩm định dự án, phi dự án: Sự phù hợp của dự án, phi dự án với mục tiêu phát triển cụ thể của bộ, ngành, địa phương, đơn vị thực hiện và thụ hưởng; sự phù hợp của phương thức tổ chức thực hiện; vốn và khả năng cân đối vốn; tính hợp lý trong cơ cấu ngân sách dành cho các hạng mục chủ yếu; cam kết, điều kiện tiên quyết và các điều kiện khác của nhà tài trợ nước ngoài và các bên tham gia (nếu có); hiệu quả, khả năng vận dụng kết quả vào thực tiễn và tính bền vững sau khi kết thúc; những ý kiến đã được thống nhất hoặc còn khác nhau giữa các bên;

b) Hồ sơ thẩm định dự án, phi dự án bao gồm: Văn bản trình phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án của Chủ dự án; văn bản của nhà tài trợ thống nhất với nội dung dự án, phi dự án và thông báo hoặc cam kết xem xét tài trợ; dự thảo Văn kiện dự án, phi dự án; văn bản góp ý của các cơ quan liên quan; các văn bản ghi nhớ với nhà tài trợ, báo cáo của đoàn chuyên gia thẩm định thực hiện theo yêu cầu của nhà tài trợ (nếu có);

c) Căn cứ kết quả thẩm định, người đứng đầu cơ quan chủ quản quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án;

d) Thời hạn thẩm định Văn kiện dự án, phi dự án là không quá 20 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

đ) Trường hợp khoản viện trợ phi dự án có quy mô vốn ODA không hoàn lại từ 200.000 đô la Mỹ trở xuống, khi phê duyệt Văn kiện phi dự án, người đứng đầu cơ quan chủ quản không bắt buộc phải lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan.

3. Cơ quan chủ quản chủ trì thẩm định chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định Văn kiện dự án, phi dự án.

4. Sau khi Văn kiện dự án, phi dự án được phê duyệt, cơ quan chủ quản thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan kèm theo Văn kiện dự án, phi dự án đã được phê duyệt có đóng dấu giáp lai của cơ quan chủ quản để giám sát và phối hợp thực hiện.

Điều 30e. Điều chỉnh nội dung Quyết định chủ trương thực hiện và Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án

1. Đối với Quyết định chủ trương thực hiện:

a) Cơ quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về những thay đổi so với nội dung của Quyết định chủ trương thực hiện;

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, lấy ý kiến các cơ quan có liên quan về các nội dung thay đổi có liên quan, trao đổi với nhà tài trợ nước ngoài về thay đổi quy mô vốn ODA không hoàn lại (nếu có) và tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ;

c) Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh chủ trương thực hiện dự án, phi dự án.

2. Đối với Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án:

a) Cơ quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan về những thay đổi so với nội dung Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án;

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét về các thay đổi, trao đổi với nhà tài trợ nước ngoài về thay đổi về quy mô vốn ODA không hoàn lại (nếu có);

c) Trên cơ sở ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan, người đứng đầu cơ quan chủ quản quyết định phê duyệt điều chỉnh Văn kiện dự án, phi dự án. Trong trường hợp nội dung thay đổi dẫn đến vượt thẩm quyền cơ quan chủ quản, cơ quan chủ quản thực hiện quy định tại Điều 30c.”
...
38. Bổ sung Chương Va như sau:

“Chương Va QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN

Mục 1 MỞ VÀ QUẢN LÝ TÀI KHOẢN THANH TOÁN

Điều 56a. Mở tài khoản thanh toán cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi tại hệ thống Kho bạc nhà nước, ngân hàng phục vụ

1. Tài khoản nguồn vốn ODA, vay ưu đãi:

a) Các khoản vay và viện trợ của ngân sách nhà nước được quản lý, hạch toán theo dõi trên tài khoản của từng cấp ngân sách;

b) Chủ dự án mở tài khoản nguồn vốn của dự án tại hệ thống Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng phục vụ để tiếp nhận nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi chi cho các hoạt động của chương trình, dự án.

2. Tài khoản vốn đối ứng: Chủ dự án mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để thực hiện việc kiểm soát, thanh toán đối với nguồn vốn đối ứng của dự án.

3. Kho bạc nhà nước tổ chức việc kiểm soát, thanh toán cho dự án từ nguồn vốn ODA, vay ưu đãi, vốn đối ứng.

Điều 56b. Tiêu chí lựa chọn ngân hàng phục vụ chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Là một ngân hàng được lựa chọn trong các ngân hàng có kinh nghiệm quản lý rút vốn ODA, vốn vay ưu đãi, được xếp hạng tín nhiệm trong nước, đáp ứng các tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ ngân hàng, các quy định về giới hạn tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng.

2. Có hệ thống chi nhánh phù hợp với yêu cầu của chương trình, dự án.

3. Chấp nhận các trách nhiệm của ngân hàng phục vụ quy định tại Nghị định này.

Điều 56c. Trách nhiệm của ngân hàng phục vụ

1. Làm thủ tục cho Bộ Tài chính hoặc chủ dự án mở tài khoản vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho chương trình, dự án theo thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi và phù hợp với quy định của Nghị định này.

2. Theo dõi, quản lý tài khoản, thực hiện các giao dịch ngân hàng và thu phí theo quy định, báo cáo thông tin về tài khoản chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vay ưu đãi theo quy định tại Nghị định này.

Điều 56d. Nguyên tắc mở và quản lý tài khoản tạm ứng nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch hoặc ngân hàng phục vụ làm thủ tục mở tài khoản tạm ứng (tài khoản giao dịch) cho chủ dự án hoặc Bộ Tài chính phù hợp với yêu cầu thanh toán của dự án, đảm bảo luân chuyển vốn tài trợ trực tiếp đến dự án, không bố trí qua tài khoản trung gian.

Trường hợp dự án có nhiều khoản tài trợ, phải mở các tài khoản riêng để theo dõi từng nguồn vốn rút về.

2. Trường hợp cơ quan chủ quản dự án giao nhiều đơn vị thực thi, chủ dự án mở tài khoản nhánh tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch hoặc chi nhánh ngân hàng phục vụ.

3. Đồng tiền của tài khoản là đồng ngoại tệ vay nước ngoài (trừ trường hợp được Bộ Tài chính chấp thuận mở tài khoản bằng đồng Việt Nam).

4. Quản lý lãi tài khoản tạm ứng:

a) Lãi phát sinh trên tài khoản tạm ứng phải được hạch toán theo dõi riêng và được sử dụng để thanh toán phí dịch vụ ngân hàng theo quy định. Phí dịch vụ ngân hàng là khoản chi thuộc dự án. Trường hợp số lãi phát sinh không đủ để thanh toán phí dịch vụ ngân hàng, chủ dự án lập dự toán và bố trí vốn đối ứng để chi trả;

b) Khi kết thúc hoạt động chi tiêu trên tài khoản tạm ứng, đối với dự án do ngân sách cấp phát toàn bộ, chủ dự án nộp số dư lãi phát sinh trên tài khoản này vào ngân sách nhà nước. Đối với dự án vay lại toàn bộ, số dư lãi phát sinh là nguồn thu của chủ dự án. Đối với dự án vay lại theo tỷ lệ, số dư lãi phát sinh được phân bổ theo tỷ lệ tương ứng.

Điều 56đ. Trách nhiệm của cơ quan giữ tài khoản của chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Theo đề nghị của chủ dự án là chủ tài khoản, Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng phục vụ hướng dẫn hồ sơ và thủ tục mở các tài khoản thanh toán của dự án và thực hiện các giao dịch thanh toán, rút vốn và các nghiệp vụ khác theo quy định hiện hành.

2. Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng phục vụ có trách nhiệm hướng dẫn và cung cấp cho dự án đầy đủ thông tin để thực hiện giao dịch thanh toán qua hệ thống Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng phục vụ.

3. Định kỳ hàng tháng theo thỏa thuận giữa cơ quan giữ tài khoản và chủ tài khoản và khi chủ tài khoản có yêu cầu, cơ quan giữ tài khoản có trách nhiệm gửi báo cáo sao kê tài khoản tạm ứng cho chủ tài khoản, chi tiết số tiền nguyên tệ, người thụ hưởng và ngày giao dịch, tỷ giá áp dụng và giá trị đồng Việt Nam tương đương, số dư đầu kỳ, số chi trong kỳ và số dư cuối kỳ.

4. Định kỳ hàng tháng theo thỏa thuận giữa cơ quan giữ tài khoản và chủ tài khoản và khi chủ tài khoản có yêu cầu, cơ quan giữ tài khoản thông báo cho chủ tài khoản số lãi phát sinh trên tài khoản tạm ứng của dự án (nếu có); số phí dịch vụ ngân hàng đã thu; số chênh lệch giữa lãi và phí; số dư đầu kỳ, cuối kỳ.

5. Trong vòng 2 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo có số tiền giải ngân từ nhà tài trợ nước ngoài, cơ quan giữ tài khoản thực hiện ghi có vào tài khoản của dự án và thông báo cho chủ tài khoản biết.

6. Trước ngày 10 hằng tháng, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng phục vụ tổng hợp báo cáo gửi Bộ Tài chính tình hình hoạt động trong tháng trước đó của các tài khoản nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi mở trên toàn hệ thống. Báo cáo chi tiết theo tên dự án, chủ dự án, tài khoản, tiểu khoản (mỗi tài khoản, tiểu khoản sử dụng cho một nguồn tài trợ), báo cáo phải tách riêng nguồn ODA viện trợ không hoàn lại, nguồn vốn vay; Báo cáo chi tiết số dư tài khoản đầu kỳ, tổng số rút vốn từ nhà tài trợ nước ngoài trong kỳ, tổng số chi trong kỳ, số dư cuối kỳ, các giao dịch hoàn trả tiền cho nhà tài trợ nước ngoài (nếu có); Báo cáo số liệu lãi phát sinh trên các tài khoản nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi trong kỳ, số lãi đã sử dụng trang trải phí dịch vụ ngân hàng, số dư lãi cuối kỳ.

Mục 2 LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH NGUỒN VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI

Điều 56e. Lập kế hoạch tài chính hằng năm cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Trên cơ sở kế hoạch trung hạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc kế hoạch điều chỉnh, bổ sung, cơ quan chủ quản lập kế hoạch tài chính hằng năm cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

2. Kế hoạch tài chính hằng năm phải lập chi tiết cho từng chương trình, dự án, từng điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết, trong đó chia ra vốn chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, vốn vay lại, vốn đối ứng. Trường hợp dự án áp dụng vay lại theo tỷ lệ, kế hoạch vốn phần cấp phát và vay lại phải đảm bảo đúng tỷ lệ theo cơ chế tài chính đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Mức bố trí vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng trong dự toán ngân sách hằng năm phải đảm bảo phù hợp với các điều ước quốc tế, thỏa thuận về ODA và vay ưu đãi nước ngoài đã ký kết, phù hợp với khả năng giải ngân thực tế của các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

4. Việc lập kế hoạch tài chính hằng năm cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi tuân thủ quy trình lập dự toán ngân sách nhà nước hằng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 56f. Tổng hợp kế hoạch tài chính nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm

1. Đối với các dự án chi đầu tư phát triển được ngân sách nhà nước cấp phát, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch rút vốn ODA, vốn vay ưu đãi, kế hoạch vốn đối ứng gửi Bộ Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hằng năm.

2. Đối với chi thường xuyên, Bộ Tài chính tổng hợp kế hoạch rút vốn ODA vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng vào dự toán ngân sách nhà nước hăng năm.

3. Đối với khoản vay lại của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập kế hoạch rút vốn vay lại, báo cáo cấp thẩm quyền theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về quản lý nợ của chính quyền địa phương gửi Bộ Tài chính để tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.

4. Đối với dự án cho vay lại của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, chủ dự án gửi Bộ Tài chính đăng ký kế hoạch giải ngân vốn vay lại hằng năm, đồng gửi cơ quan cho vay lại. Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính phủ quyết định hạn mức vay vốn ODA, vốn vay ưu đãi để cho vay lại hằng năm.

5. Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung mẫu biểu và thuyết minh lập kế hoạch tài chính hằng năm đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

Mục 3 KIỂM SOÁT CHI NGUỒN VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI

Điều 56g. Nguyên tắc kiểm soát chi

Việc kiểm soát và thanh toán vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi tắt là kiểm soát chi) áp dụng theo các quy định hiện hành đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Điều 56h. Cơ quan kiểm soát chi

1. Kho bạc nhà nước các cấp thực hiện việc kiểm soát hồ sơ thanh toán của dự án hoặc hợp phần dự án được ngân sách nhà nước cấp phát; dự án áp dụng cơ chế cấp phát một phần, vay lại một phần theo tỷ lệ và dự án vay lại của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Cơ quan cho vay lại được Bộ Tài chính ủy quyền thực hiện việc kiểm soát hồ sơ thanh toán của dự án hoặc hợp phần dự án áp dụng cơ chế vay lại toàn bộ.

3. Đối với các chương trình, dự án khác chưa được xác định theo các khoản 1 và 2 Điều này, Bộ Tài chính xác định cơ quan kiểm soát chi phù hợp, đảm bảo nguyên tắc không có hai cơ quan kiểm soát chi cùng kiểm soát một hoạt động chi tiêu của dự án.

Điều 56i. Hình thức kiểm soát chi

1. Kiểm soát chi trước là việc cơ quan kiểm soát chi kiểm tra, xác nhận tính hợp pháp, hợp lệ của khoản chi trước khi chủ dự án rút vốn thanh toán cho nhà thầu, người thụ hưởng. Kiểm soát chi trước áp dụng đối với các khoản chi không thuộc phạm vi khoản 2 Điều này.

2. Kiểm soát chi sau là việc cơ quan kiểm soát chi kiểm tra, xác nhận tính hợp pháp, hợp lệ của khoản chi sau khi chủ dự án đã rút vốn thanh toán cho nhà thầu, người thụ hưởng. Kiểm soát chi sau áp dụng với các trường hợp sau:

a) Thanh toán từ tài khoản tạm ứng cho nhà thầu, nhà cung cấp, trừ tài khoản tạm ứng do Bộ Tài chính là chủ tài khoản áp dụng kiểm soát chi trước. Chuyển tiền từ tài khoản tạm ứng sang tài khoản tạm giữ để thanh toán chi phí kiểm toán độc lập sau khi đóng tài khoản tạm ứng;

b) Chuyển tạm ứng từ tài khoản tạm ứng cho các tài khoản cấp hai đối với dự án có nhiều cấp quản lý;

c) Các khoản chi từ tài khoản cấp hai cho hoạt động quản lý dự án thuộc dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày rút vốn thanh toán, chủ dự án phải hoàn tất hồ sơ thanh toán gửi cơ quan kiểm soát chi xác nhận để làm cơ sở thực hiện lần thanh toán kế tiếp. Trường hợp thấy cần thiết, chủ dự án có quyền thỏa thuận với nhà thầu áp dụng hình thức kiểm soát chi trước đối với các khoản chi nêu tại khoản 2 Điều này và gửi cơ quan kiểm soát chi để phối hợp thực hiện.

Mục 4 RÚT VỐN, QUẢN LÝ HẠCH TOÁN VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI

Điều 56k. Các hình thức rút vốn ODA, vốn vay ưu đãi

Các hình thức rút vốn ODA, vốn vay ưu đãi bao gồm:

1. Giải ngân hỗ trợ ngân sách: Vốn ODA, vốn vay ưu đãi được giải ngân về ngân sách nhà nước đối với khoản hỗ trợ ngân sách trực tiếp hoặc phương thức tài trợ dựa trên kết quả.

2. Tài trợ theo chương trình, dự án:

Phương thức tài trợ theo chương trình, dự án áp dụng một hoặc một số các hình thức rút vốn sau đây: thanh toán trực tiếp và thanh toán chuyển tiền, thanh toán theo thư cam kết, hoàn vốn hoặc hồi tố, tài khoản tạm ứng.

Điều 56l. Thời gian xử lý rút vốn ODA, vốn vay ưu đãi

Thời gian xử lý đơn rút vốn tại Bộ Tài chính là 04 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Điều 56m. Trình tự, thủ tục rút vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Trình tự và thủ tục rút vốn theo hình thức hỗ trợ ngân sách:

a) Chủ dự án, cơ quan chủ quản có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan để thực hiện các cam kết về phần mình theo thỏa thuận với bên cho vay nước ngoài, để thỏa mãn điều kiện tiên quyết về rút vốn nêu trong các điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết;

b) Chủ dự án, cơ quan chủ quản có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan lập hồ sơ và đơn rút vốn gửi Bộ Tài chính theo quy định của bên cho vay nước ngoài;

c) Đối với hình thức hỗ trợ ngân sách chung, Bộ Tài chính xử lý các hồ sơ và đơn rút vốn gửi bên cho vay nước ngoài và chuyển các khoản rút vốn về ngân sách nhà nước để sử dụng theo thỏa thuận vay đã ký;

d) Trường hợp khoản vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo hình thức hỗ trợ ngân sách cho một ngành, lĩnh vực cụ thể:

Cơ quan chủ quản chương trình, dự án có trách nhiệm thống nhất với Bộ Tài chính về thời điểm rút vốn, số tiền rút vốn ODA, vốn vay ưu đãi, đảm bảo khoản tiền giải ngân đã được đưa vào kế hoạch tài chính năm của các dự án thành phần.

Vốn ODA, vốn vay ưu đãi giải ngân về ngân sách nhà nước được phân bổ cho các dự án thành phần để sử dụng theo đúng quy trình quản lý vốn ngân sách nhà nước hiện hành.

2. Trình tự và thủ tục rút vốn theo phương thức tài trợ dựa trên kết quả:

a) Chủ dự án, cơ quan chủ quản có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các chỉ số giải ngân liên quan theo thỏa thuận với bên cho vay nước ngoài để làm cơ sở rút vốn. Chủ dự án được tiếp nhận vốn tạm ứng theo quy định của bên cho vay nước ngoài để thực hiện các công việc đã thỏa thuận nhằm đạt được cam kết gắn với chỉ số giải ngân;

b) Chủ dự án, cơ quan chủ quản có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan lập báo cáo, tài liệu hoặc cung cấp tài liệu chứng minh việc hoàn thành các tiêu chí giải ngân quy định tại thỏa thuận vay vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký để gửi bên cho vay nước ngoài. Chủ dự án lập hồ sơ và đơn rút vốn gửi Bộ Tài chính theo quy định của bên cho vay nước ngoài;

c) Nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi giải ngân được chuyển về tài khoản của đơn vị thực hiện chương trình, dự án mở tại Kho bạc nhà nước theo thỏa thuận với nhà tài trợ. Việc chi tiêu tuân thủ quy trình quản lý vốn ngân sách nhà nước hiện hành. Hết niên độ ngân sách, số dư dự toán nguồn vốn ngoài nước được xử lý theo các quy định quản lý vốn ngân sách nhà nước hiện hành; số dư tiền mặt trên tài khoản tạm ứng được tiếp tục sử dụng cho các hoạt động của chương trình, dự án trong niên độ tiếp theo theo quy định.

3. Trình tự và thủ tục rút vốn đối với khoản vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo phương thức tài trợ dự án:

a) Các hình thức rút vốn:

Thanh toán trực tiếp: chuyển tiền thanh toán trực tiếp cho nhà thầu, nhà cung cấp của dự án.

Thanh toán chuyển tiền: là hình thức thanh toán trực tiếp hoặc thanh toán hoàn vốn nêu dưới đây bằng Đồng Việt Nam.

Thanh toán theo thư cam kết: là hình thức thanh toán mà theo đề nghị của Bên vay, nhà tài trợ nước ngoài phát hành một thư cam kết sẽ trả lại tiền cho ngân hàng thương mại đối với khoản thanh toán đã thực hiện cho nhà thầu, nhà cung cấp theo phương thức thanh toán Thư tín dụng (L/C) qua hệ thống ngân hàng thương mại (ngân hàng cho vay, ngân hàng phục vụ).

Hoàn vốn hoặc hồi tố: Là hình thức mà nhà tài trợ nước ngoài thanh toán tiền từ tài khoản vốn vay vào tài khoản để hoàn lại các khoản chi hợp lệ do chủ dự án đã chi cho dự án. Các khoản chi hợp lệ có thể phát sinh trước (hồi tố) hoặc các khoản chi hợp lệ phát sinh sau (hoàn vốn) khi ký điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết và phải tuân thủ các quy định cụ thể trong các điều ước quốc tế cụ thể hoặc thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

Tài khoản tạm ứng là hình thức nhà tài trợ nước ngoài tạm ứng trước một khoản tiền vào một tài khoản mở riêng cho dự án tại ngân hàng phục vụ để chủ dự án chủ động trong việc thanh toán cho các khoản chi tiêu thường xuyên và hợp lệ của dự án, giảm bớt số lần rút vốn vay. Việc chi tiêu và thanh toán từ tài khoản tạm ứng được Bộ Tài chính và nhà tài trợ nước ngoài kiểm soát chặt chẽ.

b) Sau khi nhà tài trợ nước ngoài thông báo đã hoàn thành các điều kiện tiên quyết để rút vốn theo quy định tại các điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận vay ODA, vốn vay ưu đãi, chủ dự án hoặc ban quản lý dự án lập bộ hồ sơ đề nghị rút vốn theo mẫu của bên cho vay nước ngoài và theo từng hình thức rút vốn gửi Bộ Tài chính.

Trong trường hợp bên cho vay nước ngoài yêu cầu tài liệu bổ sung, hoặc chỉ chấp thuận một phần đơn rút vốn, Bộ Tài chính hoặc bên cho vay nước ngoài thông báo cho chủ dự án để phối hợp xử lý kịp thời các yêu cầu hợp lý của bên cho vay nước ngoài.

c) Hồ sơ rút vốn gửi Bộ Tài chính:

Đối với mỗi đợt rút vốn, chủ dự án hoặc đơn vị được ủy quyền lập và gửi cho Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ rút vốn theo từng hình thức rút vốn. Bộ Tài chính hướng dẫn hồ sơ rút vốn chi tiết.

Điều 56n. Nguyên tắc quản lý hạch toán vốn ODA, vay ưu đãi vào ngân sách nhà nước

1. Nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi bù đắp bội chi ngân sách nhà nước phải được hạch toán đầy đủ, chính xác vào ngân sách nhà nước.

2. Đối với các chương trình, dự án áp dụng cơ chế cấp phát toàn bộ hoặc một phần theo tỷ lệ được kiểm soát chi tại Kho bạc nhà nước, việc hạch toán ngân sách nhà nước phần vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo cơ chế cấp phát và phần vốn cho vay lại theo tỷ lệ (đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) do Kho bạc nhà nước nơi giao dịch thực hiện.

3. Hạch toán ngân sách nhà nước được thực hiện trên cơ sở chứng từ giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi chuyển cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng do nhà tài trợ nước ngoài thông báo. Đối với hình thức chi từ tài khoản tạm ứng, chủ dự án lập Giấy đề nghị hạch toán vốn ODA, vay ưu đãi gửi Kho bạc Nhà nước xác nhận đồng thời với thủ tục kiểm soát chi. Đối với các hình thức rút vốn khác, chủ dự án lập Giấy đề nghị hạch toán vốn ODA, vốn vay ưu đãi gửi Kho bạc Nhà nước xác nhận trong vòng 03 ngày kể từ khi nhận được chứng từ giải ngân của nhà tài trợ nước ngoài và gửi Bộ Tài chính để theo dõi.

4. Thời hạn hạch toán ngân sách nhà nước:

a) Các khoản chi nguồn vốn ODA, vay ưu đãi được xác nhận kiểm soát chi đến ngày 31 tháng 01 năm sau phải thực hiện rút vốn và xác nhận hạch toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch trước ngày 01 tháng 3 năm sau;

b) Đối với các khoản chi áp dụng kiểm soát chi sau thực hiện rút vốn từ ngày 31 tháng 01 trở về trước, Chủ dự án gửi hồ sơ đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để kiểm soát chi và xác nhận hạch toán chậm nhất trước ngày 01 tháng 3 năm sau;

c) Kho bạc Nhà nước hoàn thành hạch toán các khoản chi nguồn vốn ODA, vay ưu đãi trong niên độ thực hiện trước ngày 31 tháng 3 năm sau.

5. Trình tự, thủ tục quản lý hạch toán ngân sách nhà nước vốn ODA, vay ưu đãi thực hiện theo các quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.

Mục 5. BÁO CÁO, KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN, QUYẾT TOÁN, KIỂM TRA

Điều 56o. Báo cáo tình hình giải ngân, hạch toán ngân sách nhà nước

1. Trong vòng 15 ngày kể từ khi kết thúc quý, chủ dự án thực hiện kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước lập báo cáo gửi cơ quan chủ quản, đồng gửi cơ quan tài chính đồng cấp về tình hình giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi trong quý kèm các Giấy hạch toán ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước được Kho bạc nhà nước nơi giao dịch xác nhận.

Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập nhận vay lại thực hiện quy định về chế độ báo cáo giải ngân theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về cho vay lại.

2. Trong vòng 30 ngày kể từ khi đóng khoản vay ODA, vốn vay ưu đãi, chủ dự án gửi Báo cáo kết thúc rút vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho Bộ Tài chính và cơ quan chủ quản để làm cơ sở quyết toán dự án.

3. Chủ dự án lập và gửi các báo cáo tài chính cho nhà tài trợ nước ngoài theo quy định tại văn kiện dự án, điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận vay ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết, đồng gửi cho cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính đồng cấp để theo dõi và chỉ đạo kịp thời công tác quản lý tài chính đối với dự án.

4. Hằng năm, trong vòng 60 ngày kể từ khi kết thúc kỳ báo cáo, để phục vụ đối chiếu số liệu hạch toán và thực tế giải ngân, cơ quan chủ quản có trách nhiệm lập, tổng hợp và cung cấp cho Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước báo cáo tình hình giải ngân và hạch toán, ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

5. Bộ Tài chính hướng dẫn các mẫu biểu báo cáo giải ngân và hạch toán ngân sách nhà nước.

Điều 56p. Chế độ kế toán, kiểm toán, quyết toán, kiểm tra, thanh tra

Chế độ kế toán, kiểm toán, quyết toán, kiểm tra, thanh tra chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định hiện hành áp dụng đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, phù hợp với các nội dung đặc thù đối với nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

Điều 56q. Các quy định về thuế, phí và quản lý tài sản

1. Các quy định về thuế, phí và quản lý tài sản đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định của pháp luật, các điều ước quốc tế về ODA, vốn vay ưu đãi, quy định pháp luật liên quan và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Nguồn thu từ việc khai thác tài sản công do Nhà nước đầu tư từ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi phải được ưu tiên dành để trả nợ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Chủ dự án hoặc đơn vị được giao vận hành dự án có trách nhiệm gửi báo cáo định kỳ về tình hình biến động giá trị tài sản hình thành từ vốn ODA, vốn vay ưu đãi và dòng tiền phát sinh từ tài sản đó theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.”

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) VÀ VỐN VAY ƯU ĐÃI CỦA CÁC NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI
Nghị định này được bổ sung bởi Khoản 27 và 38 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 32 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
32. Bổ sung khoản 3a, 3b, 3c Điều 36 như sau:

“3a. Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi, bổ sung và gia hạn thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nhân danh Chính phủ thực hiện như sau:

a) Bộ Tài chính thảo luận, thống nhất với bên nước ngoài về dự thảo thỏa thuận;

b) Trên cơ sở tổng hợp ý kiến các cơ quan liên quan và thống nhất với bên nước ngoài, Bộ Tài chính tổng hợp kết quả đàm phán để đồng thời xin ý kiến kiểm tra của Bộ Ngoại giao, ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp. Các cơ quan xin ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến;

c) Bộ Tài chính trao đổi lại với bên nước ngoài để hoàn chỉnh dự thảo thỏa thuận và trình Thủ tướng Chính phủ việc ký kết;

d) Sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ cho phép ký kết, Bộ trưởng Bộ Tài chính tiến hành ký thỏa thuận với bên nước ngoài;

đ) Trường hợp nội dung dự thảo thỏa thuận tương tự thỏa thuận mẫu hoặc thỏa thuận khung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc ký kết sau khi đã đàm phán và thống nhất với bên nước ngoài. Đối với các nội dung khác với thỏa thuận mẫu hoặc thỏa thuận khung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các điều kiện tài chính cụ thể, cơ chế tài chính chưa được nêu trong thỏa thuận mẫu hoặc thỏa thuận khung, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước khi ký kết;

e) Đối với sửa đổi, bổ sung và gia hạn liên quan đến các cam kết về tài chính, trên cơ sở tổng hợp ý kiến các cơ quan liên quan, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định; trong các trường hợp khác, Thủ tướng Chính phủ ủy quyền Bộ Tài chính thống nhất và ký kết với bên nước ngoài.

3b. Trường hợp nhà tài trợ nước ngoài yêu cầu xây dựng thỏa thuận mẫu hoặc thỏa thuận khung về vốn ODA, vốn vay ưu đãi, cơ quan đề xuất ký kết tiến hành trình tự, thủ tục phê duyệt thỏa thuận mẫu hoặc thỏa thuận khung như sau:

a) Cơ quan đề xuất ký kết thảo luận, thống nhất với bên nước ngoài về dự thảo thỏa thuận mẫu hoặc thỏa thuận khung;

b) Trên cơ sở tổng hợp ý kiến các cơ quan liên quan và thống nhất với bên nước ngoài, cơ quan đề xuất ký kết tổng hợp kết quả đàm phán để đồng thời xin ý kiến kiểm tra của Bộ Ngoại giao, ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp. Các cơ quan xin ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến;

c) Cơ quan đề xuất ký kết trao đổi lại với bên nước ngoài để hoàn chỉnh dự thảo thỏa thuận mẫu hoặc thỏa thuận khung và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3c. Trường hợp điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi có yêu cầu ý kiến pháp lý của Bộ Tư pháp, sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ do Bộ Tài chính cung cấp theo quy định của pháp luật hiện hành về cấp ý kiến pháp lý, Bộ Tư pháp làm thủ tục cấp ý kiến pháp lý theo quy định của pháp luật.”

Xem nội dung VB
Điều 36. Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi, bổ sung và gia hạn thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi, bổ sung và gia hạn thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi ký kết nhân danh Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về điều ước quốc tế và quản lý nợ công.

2. Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi, bổ sung và gia hạn thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nhân danh Chính phủ thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý nợ công.

3. Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi, bổ sung và gia hạn thỏa thuận về vốn ODA viện trợ không hoàn lại nhân danh Chính phủ thực hiện như sau:

a) Cơ quan được Thủ tướng Chính phủ giao chủ trì đàm phán chủ động thảo luận và thống nhất với bên nước ngoài về dự thảo thỏa thuận;

b) Sau khi thống nhất với bên nước ngoài, cơ quan chủ trì đàm phán tổng hợp kết quả đàm phán để đồng thời xin ý kiến kiểm tra của Bộ Ngoại giao, ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp. Các cơ quan được xin ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến;

c) Cơ quan chủ trì đàm phán trao đổi lại với bên nước ngoài để hoàn chỉnh dự thảo thỏa thuận và trình Thủ tướng Chính phủ việc ký kết;

d) Sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ cho phép ký kết, Thủ trưởng cơ quan chủ trì đàm phán tiến hành ký kết hoặc ủy quyền ký kết thỏa thuận với bên nước ngoài;

đ) Trường hợp nội dung dự thảo thỏa thuận tương tự thỏa thuận mẫu hoặc thỏa thuận khung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cơ quan chủ trì đàm phán trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc ký kết sau khi đã đàm phán và thống nhất với bên nước ngoài. Đối với các nội dung khác với thỏa thuận mẫu hoặc thỏa thuận khung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các điều kiện tài chính cụ thể, cơ chế tài chính chưa được nêu trong thỏa thuận mẫu hoặc thỏa thuận khung, cơ quan chủ trì đàm phán phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước khi ký kết;

e) Đối với các sửa đổi, bổ sung thỏa thuận làm thay đổi cam kết về hạn mức vốn ODA, cơ quan chủ trì đàm phán trình Thủ tướng Chính phủ quyết định; trong các trường hợp khác, Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cơ quan chủ trì đàm phán thống nhất và ký kết với bên nước ngoài.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 32 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Chương này được bổ sung bởi Khoản 35 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
35. Bổ sung các Điều 45a, 45b, 45c như sau:

“Điều 45a. Lập, thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Nguyên tắc, căn cứ lập kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ODA, vốn vay ưu đãi:

a) Thực hiện theo quy định tại các Điều 50, 51 và 70 của Luật Đầu tư công;

b) Nghị quyết, quyết định, chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền;

c) Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm, trong phạm vi và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách theo phân cấp.

2. Điều kiện chương trình, dự án được bố trí vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ODA, vốn vay ưu đãi:

a) Thực hiện theo quy định tại Điều 55 của Luật Đầu tư công;

b) Bảo đảm cân đối đủ vốn đối ứng phù hợp với tiến độ giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

3. Trình tự lập, thẩm định, trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ODA, vốn vay ưu đãi:

a) Đối với vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi được cân đối trong ngân sách nhà nước: Thực hiện theo quy định tại các Điều 58, 65 và 71 của Luật Đầu tư công;

b) Đối với vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi cho vay lại chính quyền địa phương: Thực hiện theo quy định tại các Điều 58, 67 của Luật Đầu tư công;

c) Đối với vốn ODA không hoàn lại trong chương trình, dự án do chính quyền địa phương là cơ quan chủ quản: Thực hiện theo quy định tại các Điều 58, 67 của Luật Đầu tư công;

d) Đối với vốn ODA không hoàn lại trong chương trình, dự án do bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan tổ chức khác là cơ quan chủ quản: Thực hiện theo quy định tại các Điều 58, 65 và 71 của Luật Đầu tư công.

Điều 45b. Lập, thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư hằng năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Nguyên tắc, căn cứ lập kế hoạch đầu tư hằng năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi:

a) Thực hiện theo quy định tại Điều 50, 51 và 70 của Luật Đầu tư công;

b) Nghị quyết, quyết định, chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền;

c) Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm, trong phạm vi và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách theo phân cấp.

2. Điều kiện chương trình, dự án được bố trí vốn kế hoạch đầu tư hằng năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi:

a) Thực hiện theo quy định tại Điều 56 của Luật Đầu tư công;

b) Đã được bố trí hạn mức kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ODA, vốn vay ưu đãi;

c) Có đủ hạn mức kế hoạch đầu tư hằng năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi để bố trí;

d) Bảo đảm cân đối đủ vốn đối ứng phù hợp với tiến độ giải ngân vốn ODA và vốn vay ưu đãi.

3. Trình tự lập, thẩm định, trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư hằng năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi:

a) Đối với vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi được cân đối trong ngân sách nhà nước: Thực hiện theo quy định tại các Điều 59, 66 và 71 của Luật Đầu tư công;

b) Đối với vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi cho vay lại chính quyền địa phương: Thực hiện theo quy định tại các Điều 59, 68 của Luật Đầu tư công;

c) Đối với vốn ODA không hoàn lại trong chương trình, dự án do chính quyền địa phương là cơ quan chủ quản: Thực hiện theo quy định tại các Điều 59, 68 của Luật Đầu tư công;

d) Đối với vốn ODA không hoàn lại trong chương trình, dự án do bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan tổ chức khác là cơ quan chủ quản: Thực hiện theo quy định tại các Điều 59, 66 và 71 của Luật Đầu tư công.

Điều 45c. Thực hiện và điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Thực hiện giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ODA, vốn vay ưu đãi:

a) Đối với vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi: Theo hạn mức kế hoạch được cấp có thẩm quyền giao;

b) Đối với vốn ODA không hoàn lại: Theo tiến độ thực hiện và tiến độ cấp vốn của nhà tài trợ nước ngoài. Kết quả giải ngân thực tế cần được quyết toán và báo cáo theo quy định.

2. Vốn đối ứng bố trí cho chương trình, dự án phải phù hợp với tiến độ giao thực hiện và điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

3. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi: Thực hiện theo quy định tại Điều 75 của Luật Đầu tư công.”

Xem nội dung VB
Chương V QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN

Điều 37. Các hình thức tổ chức quản lý chương trình, dự án
...
Điều 38. Thẩm quyền ban hành Quyết định thành lập Ban quản lý dự án
...
Điều 39. Thành lập Ban quản lý dự án
...
Điều 40. Các trường hợp không thành lập Ban quản lý dự án
...
Điều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chủ quản trong quản lý thực hiện chương trình, dự án
...
Điều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ dự án trong quản lý thực hiện chương trình, dự án
...
Điều 43. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý dự án trong quản lý thực hiện chương trình, dự án
...
Điều 44. Thuê tư vấn quản lý chương trình, dự án
...
Điều 45. Kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng trung hạn 5 năm
...
Điều 46. Lập, phê duyệt kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng
...
Điều 47. Lập, phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng hàng năm
...
Điều 48. Vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án
...
Điều 49. Vốn ứng trước để thực hiện chương trình, dự án
...
Điều 50. Thuế và phí đối với chương trình, dự án
...
Điều 51. Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
...
Điều 52. Đấu thầu
...
Điều 53. Điều chỉnh nội dung chương trình, dự án và sử dụng vốn dư trong quá trình thực hiện chương trình, dự án
...
Điều 54. Quản lý xây dựng, nghiệm thu, bàn giao, kiểm toán, quyết toán
...
Điều 55. Xử lý tranh chấp hợp đồng
...
Điều 56. Giám sát và đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
Chương này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 12/2016/TT-BKHĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/9/2016 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
...
Chương III - QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN

Điều 11. Lựa chọn hình thức tổ chức quản lý chương trình, dự án

1. Hình thức tổ chức, quản lý chương trình, dự án thực hiện theo văn kiện chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc theo quy định của điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết với nhà tài trợ nước ngoài.

2. Trường hợp văn kiện chương trình, dự án hoặc điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi không quy định hình thức tổ chức, quản lý chương trình, dự án, người quyết định đầu tư căn cứ vào tính chất, quy mô, lĩnh vực, khu vực thực hiện, điều kiện thực hiện chương trình, dự án và năng lực tổ chức, quản lý thực hiện chương trình, dự án của chủ dự án để quyết định hình thức tổ chức, quản lý chương trình, dự án phù hợp theo quy định tại Điều 37 của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 12 của Thông tư này.

Điều 12. Hình thức tổ chức quản lý thực hiện chương trình, dự án

1. Hình thức tổ chức, quản lý chương trình, dự án đầu tư xây dựng (trừ trường hợp chương trình, dự án đầu tư xây dựng có tổng mức vốn dưới 350.000 đô-la Mỹ, bao gồm vốn ODA viện trợ không hoàn lại và vốn đối ứng thực hiện theo quy định về việc chủ dự án tự quản lý) thực hiện theo quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng và Thông tư số 16/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP .

2. Hình thức tổ chức, quản lý các chương trình, dự án khác thực hiện theo quy định sau:

a) Sử dụng Ban quản lý dự án đang hoạt động để quản lý chương trình, dự án mới

Nhằm nâng cao tính phối hợp, lồng ghép và giảm chi phí quản lý trên cơ sở sử dụng năng lực, kinh nghiệm của bộ máy và các cán bộ quản lý dự án, cơ quan chủ quản và chủ dự án có thể sử dụng Ban quản lý dự án đang hoạt động để quản lý chương trình, dự án mới.

Để áp dụng hình thức này, người có thẩm quyền thành lập Ban quản lý dự án ban hành quyết định bổ sung, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án để quản lý chương trình, dự án mới...

b) Chủ dự án tự quản lý chương trình, dự án

Hình thức chủ dự án tự quản lý chương trình, dự án áp dụng phù hợp trong các trường hợp sau:

- Đối với chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại có tổng mức đầu tư (kể cả vốn đối ứng) dưới 350.000 Đô-la Mỹ.

- Đối với chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại có tổng mức vốn (kể cả vốn đối ứng) dưới 200.000 Đô-la Mỹ.

- Đối với chương trình, dự án khu vực, chương trình tiếp cận theo ngành, hỗ trợ ngân sách, phi dự án.

Khi tự quản lý chương trình, dự án, chủ dự án quyết định phân công và giao nhiệm vụ bổ sung cho đơn vị, cá nhân trực thuộc thực hiện các hoạt động quản lý chương trình, dự án theo quy định hiện hành của pháp luật, theo đó tối thiểu phải có một cán bộ đầu mối về quản lý và một cán bộ đầu mối theo dõi tài chính, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm hoặc chuyên trách và phải có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với vị trí đảm nhận.

Trong vòng 03 ngày làm việc sau khi quyết định phân công và giao nhiệm vụ bổ sung cho đơn vị, cá nhân trực thuộc thực hiện các hoạt động tự quản lý chương trình, dự án, chủ dự án gửi văn bản thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và nhà tài trợ nước ngoài để phục vụ công tác giám sát và phối hợp hoạt động quản lý chương trình, dự án.

c) Nhà tài trợ nước ngoài trực tiếp quản lý toàn bộ chương trình, dự án

Trường hợp nội dung văn kiện chương trình, dự án hoặc điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi quy định nhà tài trợ nước ngoài trực tiếp quản lý toàn bộ chương trình, dự án, chủ dự án giao nhiệm vụ cho đơn vị, cán bộ trực thuộc phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài giám sát tiến độ và chất lượng, khai thác và sử dụng các kết quả đầu ra của chương trình, dự án.

d) Nhà tài trợ nước ngoài trực tiếp quản lý một phần chương trình, dự án

Trường hợp nội dung văn kiện chương trình, dự án hoặc điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi quy định nhà tài trợ nước ngoài trực tiếp quản lý một phần chương trình, dự án và chủ dự án quản lý phần còn lại, cơ quan chủ quản, chủ dự án quyết định thành lập Ban quản lý dự án để quản lý phần việc do phía Việt Nam đảm nhận theo quy định hiện hành của Việt Nam và cam kết với nhà tài trợ nước ngoài.

đ) Thuê tư vấn quản lý dự án

Trường hợp chủ dự án không đủ năng lực để trực tiếp quản lý chương trình, dự án, trường hợp chương trình, dự án có tính đặc thù đã quy định việc thuê quản lý dự án từ bên ngoài tại điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi, chủ dự án được thuê tư vấn có đủ năng lực để thực hiện một phần hoặc toàn bộ nội dung quản lý dự án theo hợp đồng ký kết giữa chủ dự án và tư vấn. Việc tuyển dụng được tiến hành theo quy định về đấu thầu áp dụng đối với dự án. Đối với hình thức này có thể áp dụng một trong các phương thức sau:

- Chủ dự án thuê tư vấn quản lý một phần công việc thực hiện chương trình, dự án: Trong trường hợp này, tư vấn được thuê quản lý dự án chịu trách nhiệm hoàn toàn với chủ dự án theo quy định của hợp đồng giữa hai bên. Chủ dự án là chủ tài khoản của dự án.

- Chủ dự án thuê tư vấn quản lý toàn bộ công việc thực hiện chương trình, dự án: Trong trường hợp này, tư vấn quản lý dự án phải là một tổ chức quản lý dự án chuyên nghiệp, là đại diện toàn quyền của chủ dự án, chịu mọi trách nhiệm thực hiện dự án được chủ dự án giao và chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với việc thực hiện dự án.

Khi áp dụng các phương thức nêu trên, chủ dự án chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện hợp đồng tư vấn quản lý dự án, xử lý các vấn đề có liên quan giữa tư vấn quản lý dự án với nhà thầu, chính quyền địa phương và các bên có liên quan. Chủ dự án chỉ định một số cá nhân làm đầu mối thực hiện trách nhiệm giám sát này, trong đó tối thiểu phải có cán bộ đầu mối giám sát về quản lý và đầu mối theo dõi tài chính, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm hoặc chuyên trách và phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí đảm nhận.

Điều 13. Thẩm quyền và trình tự quyết định thành lập Ban quản lý dự án

1. Trong trường hợp chủ dự án không có tư cách pháp nhân, việc ban hành quyết định thành lập Ban quản lý dự án thuộc thẩm quyền của cơ quan chủ quản.

2. Trong trường hợp không thành lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc để thực hiện quản lý dự án, cơ quan chủ quản ra quyết định giao chủ dự án chịu trách nhiệm quản lý việc thực hiện dự án.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định thành lập Ban quản lý dự án hoặc quyết định bổ sung nhiệm vụ cho Ban quản lý dự án đang hoạt động quản lý chương trình, dự án mới, chủ dự án gửi bản sao Quyết định cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các cơ quan có liên quan và thông báo cho nhà tài trợ nước ngoài.

Mẫu Quyết định thành lập Ban quản lý dự án tại Phụ lục I của Thông tư này, trong đó các chức danh chủ chốt của Ban quản lý dự án phải được bổ nhiệm dựa trên điều khoản giao việc đối với từng chức danh.

Điều 14. Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án

1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định thành lập Ban quản lý dự án, Giám đốc Ban quản lý dự án trình người có thẩm quyền thành lập Ban quản lý dự án phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án. Chủ dự án gửi Quy chế này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các cơ quan liên quan và nhà tài trợ nước ngoài trong vòng 05 ngày kể từ khi Quy chế được phê duyệt.

2. Đối với chương trình, dự án đầu tư xây dựng, Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án thực hiện theo quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng và Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng.

3. Đối với chương trình, dự án khác, Quy chế Ban quản lý dự án thực hiện theo Mẫu Quy chế Ban quản lý dự án tại Phụ lục II của Thông tư này, trong đó phải cụ thể hóa các nội dung chủ yếu sau:

a) Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án: Đối với Ban quản lý dự án thành lập mới, căn cứ vào nội dung, quy mô, tính chất, phạm vi hoạt động, phương thức tổ chức quản lý thực hiện chương trình, dự án, cơ cấu tổ chức Ban quản lý dự án phải có đủ nhân sự với năng lực, kinh nghiệm phù hợp đảm bảo việc quản lý thực hiện chương trình, dự án hiệu quả và bền vững. Giám đốc Ban quản lý dự án đề xuất cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án, có thể bao gồm các đơn vị chức năng về hành chính, nhân sự và đào tạo, kế hoạch, đấu thầu, tài chính, theo dõi và giám sát trong Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án.

Đối với Ban quản lý dự án đang hoạt động được giao quản lý chương trình, dự án mới, Giám đốc Ban quản lý dự án bổ sung và điều chỉnh các nhiệm vụ trong Quy chế đáp ứng nhiệm vụ được giao, trình cơ quan chủ quản quyết định.

Trường hợp chủ dự án tự quản lý chương trình, dự án, chủ dự án phải có văn bản giao nhiệm vụ cho cán bộ trực thuộc tham gia quản lý, thực hiện chương trình, dự án.

b) Nhiệm vụ, quyền hạn của các chức danh chủ chốt của Ban quản lý dự án gồm: Giám đốc Ban quản lý dự án, Phó Giám đốc Ban quản lý dự án (nếu có), Kế toán trưởng hoặc Phụ trách kế toán Ban quản lý dự án được cơ quan chủ quản bổ nhiệm trong quyết định thành lập Ban quản lý dự án, trong đó Giám đốc và Kế toán trưởng hoặc Phụ trách kế toán Ban quản lý dự án phải là cán bộ thuộc biên chế của chủ dự án hoặc cơ quan chủ quản.

c) Các chức danh khác trong Ban quản lý dự án do Giám đốc Ban quản lý dự án tuyển chọn, bổ nhiệm và miễn nhiệm. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ đãi ngộ của các chức danh này phải được quy định cụ thể trong điều khoản giao việc phù hợp với nhiệm vụ của vị trí công tác và quy định hiện hành của pháp luật và được thông báo cho cơ quan chủ quản và các bên liên quan.

d) Việc lựa chọn, thuê tuyển cán bộ từ bên ngoài làm việc cho Ban quản lý dự án phải căn cứ vào văn kiện chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật. Trường hợp cán bộ của Ban quản lý dự án được điều động từ cơ quan, đơn vị khác phải được sự nhất trí bằng văn bản của cơ quan, đơn vị đó.

4. Con dấu và tài khoản của Ban quản lý dự án:

Ban quản lý dự án được phép sử dụng con dấu riêng theo quy định của pháp luật hoặc con dấu của cơ quan chủ quản, chủ dự án theo quy định của cơ quan chủ quản, chủ dự án để phục vụ công tác quản lý và thực hiện chương trình, dự án.

Ban quản lý dự án được mở tài khoản tiền đồng Việt Nam và (hoặc) ngoại tệ của chương trình, dự án tại Ngân hàng thương mại và (hoặc) tại Kho bạc Nhà nước đối với từng nguồn vốn của dự án phù hợp với quy định của pháp luật và Điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết với nhà tài trợ nước ngoài.

5. Kinh phí hoạt động của Ban quản lý dự án:

Kinh phí hoạt động của Ban quản lý dự án được trích từ nguồn vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án quy định tại Điều 48 của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP về vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án hoặc sử dụng kinh phí từ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết với nhà tài trợ nước ngoài.

6. Quản lý và sử dụng tài sản do chủ dự án giao cho Ban quản lý dự án để phục vụ công tác quản lý và thực hiện chương trình, dự án:

a) Tài sản trong khuôn khổ chương trình, dự án, phi dự án do chủ dự án giao cho Ban quản lý dự án quản lý để phục vụ công tác quản lý và thực hiện chương trình, dự án phải được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, đúng đối tượng theo quy định của pháp luật và văn kiện dự án, điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết với nhà tài trợ nước ngoài;

b) Trường hợp tư vấn hoặc tổ chức tư vấn, nhà thầu bàn giao, tặng, để lại tài sản cho Ban quản lý dự án, Ban quản lý dự án có văn bản đề nghị chủ dự án cho phép quản lý, sử dụng trong thời gian thực hiện chương trình, dự án và bàn giao lại cho chủ dự án sau khi chương trình, dự án kết thúc.

7. Kết thúc chương trình, dự án và giải thể Ban quản lý dự án:

a) Thời điểm kết thúc chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi được quy định tại Quyết định đầu tư, Điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết với nhà tài trợ nước ngoài.

Trong thời hạn 06 tháng kể từ khi kết thúc chương trình, dự án, Ban quản lý dự án phải lập và gửi chủ dự án Báo cáo kết thúc và Báo cáo quyết toán chương trình, dự án để chủ dự án trình cơ quan chủ quản. Báo cáo kết thúc chương trình, dự án được lập dựa trên Báo cáo đánh giá kết thúc chương trình, dự án theo quy định của pháp luật và Điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi. Ban quản lý dự án bàn giao các tài sản được chủ dự án giao quản lý cho chủ dự án theo quy định của pháp luật.

Sau khi Báo cáo kết thúc và Báo cáo quyết toán chương trình, dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và việc bàn giao các tài sản cho chủ dự án đã hoàn thành, người quyết định đầu tư ban hành Quyết định kết thúc chương trình, dự án. Người có thẩm quyền thành lập Ban quản lý dự án giải thể Ban quản lý dự án.

b) Trường hợp chưa thể kết thúc được các công việc nêu trên trong thời hạn quy định, Ban quản lý dự án có văn bản giải trình gửi chủ dự án đề xuất được kéo dài thời hạn kết thúc chương trình, dự án so với thời hạn quy định trong Điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết với nhà tài trợ nước ngoài, hoặc so với thời gian gia hạn lần cuối cùng của cấp có thẩm quyền.

Trên cơ sở văn bản đề xuất của Ban quản lý dự án, người có thẩm quyền thành lập Ban quản lý dự án ban hành văn bản cho phép gia hạn tối đa 06 tháng để Ban quản lý dự án tiếp tục hoàn thành các công việc còn lại và đảm bảo kinh phí cần thiết để Ban quản lý dự án duy trì hoạt động trong thời gian gia hạn.

c) Đối với trường hợp Ban quản lý dự án quản lý nhiều chương trình, dự án, người quyết định đầu tư sẽ ban hành Quyết định kết thúc từng chương trình, dự án cụ thể. Người có thẩm quyền thành lập Ban quản lý dự án điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án.

Điều 15. Điều chỉnh nội dung chương trình, dự án trong quá trình thực hiện

Việc điều chỉnh nội dung chương trình, dự án trong quá trình thực hiện theo quy định tại Điều 53 của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:

1. Trường hợp điều chỉnh nội dung chương trình, dự án trong quá trình thực hiện làm thay đổi nội dung Quyết định chủ trương đầu tư nhưng không dẫn đến sửa đổi, bổ sung, gia hạn Điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi: Chủ dự án trình cơ quan chủ quản xử lý theo quy định tại Điều 21 của Nghị định 16/2016/NĐ-CP .

2. Trường hợp điều chỉnh nội dung chương trình, dự án trong quá trình thực hiện làm thay đổi nội dung Quyết định đầu tư nhưng không dẫn đến sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi: Chủ dự án trình cơ quan chủ quản để cơ quan chủ quản quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định đầu tư theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định.

3. Trường hợp điều chỉnh nội dung chương trình, dự án trong quá trình thực hiện dẫn đến sửa đổi, bổ sung, gia hạn Điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi:

a) Trường hợp điều chỉnh nội dung chương trình, dự án trong quá trình thực hiện dẫn đến thay đổi về nội dung trong Quyết định chủ trương đầu tư, thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Sau khi cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh Quyết định chủ trương đầu tư, văn kiện và Quyết định đầu tư chương trình, dự án, cơ quan chủ quản có văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền đề xuất ký kết điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đề nghị sửa đổi, bổ sung điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

b) Trường hợp điều chỉnh nội dung chương trình, dự án dẫn đến thay đổi về nội dung trong Quyết định đầu tư, thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này. Sau khi cấp có thẩm quyền phê duyệt Điều chỉnh văn kiện và Quyết định đầu tư chương trình, dự án, cơ quan chủ quản có văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền đề xuất ký kết điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đề nghị sửa đổi, bổ sung điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

Điều 16. Lập, thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng

1. Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng thực hiện theo quy định tại Điều 51, 70 của Luật Đầu tư công và Khoản 4 Điều 9 của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.

2. Căn cứ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng thực hiện theo quy định tại Điều 50, Khoản 2 Điều 71 của Luật Đầu tư công, Khoản 2 Điều 45 và Điều 46 của Nghị định 16/2016/NĐ-CP .

3. Điều kiện chương trình, dự án được đưa vào danh Mục kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng:

a) Đang thực hiện chuyển tiếp sang thời kỳ kế hoạch 5 năm;

b) Có quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền, dự kiến ký kết Điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi trong thời kỳ kế hoạch 5 năm.

4. Điều kiện chương trình, dự án được bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng:

a) Thuộc danh mục chương trình, dự án của kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm;

b) Có Điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi được ký kết trong thời kỳ kế hoạch 5 năm.

c) Bảo đảm cân đối đủ nguồn vốn đối ứng hoàn thành chương trình, dự án theo tiến độ tại Điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết;

d) Tuân thủ quy định của pháp luật về nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư công.

5. Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 của Nghị định số 77/2015/NĐ-CP .

6. Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng theo quy định tại Khoản 3 Điều 23 của Nghị định số 77/2015/NĐ-CP .

7. Nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng của cơ quan chủ quản trình cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện theo quy định tại Điều 52 của Luật Đầu tư công, trong đó nêu rõ các đặc thù sau đây của nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng:

a) Tình hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng giai đoạn 5 năm trước; bao gồm cả tình hình cam kết, ký kết và thực hiện các Điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi;

b) Mục tiêu huy động và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng vốn trung hạn 5 năm để hỗ trợ thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm;

c) Danh mục chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trung hạn 5 năm được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư công của cơ quan chủ quản;

d) Giải pháp thực hiện và dự kiến kết quả đạt được.

8. Danh mục chương trình, dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng được lập theo mẫu như sau:

- Đối với cấp cơ quan chủ quản: theo Mẫu TH 1 nêu tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này.

- Đối với cấp chủ dự án: theo Mẫu TH 2 và Phụ đính TH 2.1 nêu tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này.

9. Hồ sơ đề nghị thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Nghị định số 77/2015/NĐ-CP, bổ sung các tài liệu liên quan đến nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi sau:

a) Báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng quy định tại Khoản 7 của Điều này;

b) Các Điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã được ký kết (nếu có);

c) Các tài liệu liên quan khác (nếu có), bao gồm các bản ghi nhớ, cam kết của các nhà tài trợ nước ngoài.

Điều 17. Lập, thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng

1. Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng thực hiện theo quy định tại Điều 51, 70 của Luật Đầu tư công và Khoản 4 Điều 9 của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.

2. Căn cứ lập kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng của cơ quan chủ quản:

a) Các chương trình, dự án thuộc danh mục chương trình, dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm có Điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã được ký kết;

b) Kế hoạch đầu tư tổng thể và kế hoạch chi tiết hằng năm của chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan chủ quản quy định tại Khoản 2 Điều 71 của Luật Đầu tư công.

Việc lập, phê duyệt kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng thực hiện theo quy định tại Điều 46 của Nghị định 16/2016/NĐ-CP .

3. Nguyên tắc lựa chọn danh mục chương trình, dự án và dự kiến bố trí vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Nghị định số 77/2015/NĐ-CP .

4. Trình tự lập, trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng thực hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 77/2015/NĐ-CP và Điều 47 của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP .

5. Nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng của cơ quan chủ quản trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại Điều 53 của Luật Đầu tư công, Điều 5 của Nghị định số 77/2015/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 47 của Nghị định 16/2016/NĐ-CP, trong đó nêu rõ các đặc thù sau đây của nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài:

a) Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng năm trước;

b) Khả năng huy động và cân đối các nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và vốn đối ứng thực hiện trong năm kế hoạch;

c) Lựa chọn danh mục chương trình, dự án và mức vốn bố trí cụ thể cho từng chương trình, dự án phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm và khả năng cân đối nguồn vốn kế hoạch hằng năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng;

d) Giải pháp điều hành, tổ chức thực hiện và dự kiến kết quả đạt được.

6. Danh mục chương trình, dự án trong kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng được lập theo mẫu như sau:

- Đối với cấp cơ quan chủ quản: theo Mẫu HN 1.1 và HN 1.2 nêu tại Phụ lục số III kèm theo Thông tư này.

- Đối với cấp chủ dự án: theo Mẫu HN 2 và Phụ đính HN 2.1 và HN 2.2 nêu tại Phụ lục số III kèm theo Thông tư này.

7. Hồ sơ đề nghị thẩm định kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Nghị định số 77/2015/NĐ-CP, bổ sung các tài liệu liên quan đến nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi sau:

a) Báo cáo kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng theo nội dung quy định tại Khoản 5 của Điều này;

b) Các Điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã được ký kết.

Điều 18. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm và hằng năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng

1. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng thực hiện theo quy định tại Điều 44 của Nghị định số 77/2015/NĐ-CP và Điểm c Khoản 2 Điều 45 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP .

2. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng thực hiện theo quy định tại Điều 44 của Nghị định số 77/2015/NĐ-CP .

Điều 19. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch đầu tư công vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng

1. Công tác theo dõi, kiểm tra kế hoạch đầu tư công vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng quy định tại Điều 77 của Luật Đầu tư công và Khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 77/2015/NĐ-CP.

2. Công tác đánh giá kế hoạch đầu tư công vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng quy định tại Điều 78 Luật Đầu tư công và Khoản 2 Điều 8 của Nghị định số 77/2015/NĐ-CP .

3. Công tác giám sát và đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định tại Điều 56 của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP và Điều 19, 20, 21, 22, 23, 24 và 25 của Thông tư này.

4. Cơ quan chủ quản, chủ dự án, người quyết định đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công thực hiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá toàn bộ quá trình đầu tư theo nội dung và các chỉ tiêu đã được phê duyệt nhằm bảo đảm chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi đạt được mục tiêu và hiệu quả đầu tư.

5. Việc xử lý vi phạm trong công tác theo dõi, kiểm tra và đánh giá kế hoạch đầu tư công vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện theo quy định tại Điều 105 của Luật Đầu tư công, Điều 71 của Nghị định số 84/2015/NĐ-CP và các quy định liên quan khác của pháp luật.

Điều 20. Giám sát chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Trách nhiệm giám sát chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại Điều 12 của Nghị định số 84/2015/NĐ-CP .

2. Nội dung giám sát của cơ quan được giao chuẩn bị đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại Điều 13 của Nghị định số 84/2015/NĐ-CP .

3. Nội dung giám sát của chủ dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại Điều 14 của Nghị định số 84/2015/NĐ-CP .

4. Nội dung giám sát của người quyết định đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 84/2015/NĐ-CP .

5. Nội dung giám sát của cơ quan chủ quản và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công quy định tại Điều 16 của Nghị định số 84/2015/NĐ-CP .

6. Nội dung giám sát của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành quy định tại Điều 17 của Nghị định số 84/2015/NĐ-CP .

Điều 21. Đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

Đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định tại Điều 80 của Luật Đầu tư công và Điều 18 của Nghị định số 84/2015/NĐ-CP, trong đó:

1. Việc đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi được thực hiện như sau:

a) Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A phải thực hiện đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ, đánh giá kết thúc và đánh giá tác động;

b) Dự án nhóm B, nhóm C phải thực hiện đánh giá kết thúc và đánh giá tác động;

c) Ngoài các quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này, người quyết định đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công quyết định thực hiện đánh giá khác khi cần thiết.

2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi:

a) Chủ dự án chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ và đánh giá kết thúc;

b) Cơ quan chủ quản, người quyết định đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đánh giá đột xuất, đánh giá tác động;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công tổ chức thực hiện các loại đánh giá theo kế hoạch và đánh giá đột xuất thuộc phạm vi quản lý.

Điều 22. Nội dung đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

Nội dung đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 81 của Luật Đầu tư công và được hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Đánh giá ban đầu:

a) Sau 90 ngày kể từ ngày bắt đầu thực hiện chương trình, dự án, Ban quản lý dự án tự thực hiện đánh giá ban đầu tình hình thực hiện chương trình, dự án nhằm rà soát, cập nhật kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án và báo cáo chủ dự án về những bổ sung, điều chỉnh kế hoạch thực hiện chương trình, dự án năm đầu tiên để xử lý theo thẩm quyền.

Trường hợp các dự án có quy mô lớn, nội dung phức tạp, chủ dự án cần thuê tư vấn độc lập thực hiện đánh giá ban đầu.

b) Nội dung đánh giá ban đầu:

- Đánh giá công tác chuẩn bị thực hiện, tổ chức, huy động các nguồn lực của Ban quản lý dự án để đảm bảo việc thực hiện chương trình, dự án theo đúng mục tiêu và kế hoạch đề ra.

- Đánh giá những vướng mắc, phát sinh mới xuất hiện so với thời điểm phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và đề xuất phương hướng giải quyết.

- Phát hiện và đề xuất các biện pháp giải quyết đối với những vấn đề phát sinh do các nguyên nhân khách quan (môi trường pháp lý có thay đổi, yêu cầu thay đổi tiến độ hoặc nội dung của một số hoạt động hoặc hạng mục công trình cho phù hợp tình hình thay đổi hoặc do điều kiện khí hậu, địa chất, tập quán, dân cư, điều kiện liên quan khác) hay do các nguyên nhân chủ quan (cơ cấu tổ chức và năng lực quản lý của chủ dự án, Ban quản lý dự án).

Kết thúc đánh giá ban đầu chương trình, dự án, Ban quản lý dự án lập Báo cáo kết quả đánh giá ban đầu trình chủ dự án.

c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành Báo cáo kết quả đánh giá ban đầu, chủ dự án có trách nhiệm gửi Báo cáo phản hồi của mình đối với kết quả đánh giá ban đầu với những phân tích các phát hiện và đề xuất các giải pháp xử lý kèm theo Báo cáo kết quả đánh giá ban đầu của chủ dự án cho cơ quan chủ quản và nhà tài trợ nước ngoài.

2. Đánh giá giữa kỳ:

a) Đánh giá giữa kỳ thực hiện theo kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án. Thông thường đánh giá giữa kỳ được thực hiện vào giữa thời gian thực hiện chương trình, dự án hoặc sau khi kết thúc một giai đoạn đối với chương trình, dự án gồm nhiều giai đoạn.

b) Nội dung đánh giá giữa kỳ:

- Đánh giá sự phù hợp của kết quả thực hiện với mục tiêu của chương trình, dự án.

- Đánh giá khối lượng, giá trị (giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng) và chất lượng công việc đến thời điểm đánh giá so với kế hoạch tổng thể và hằng năm thực hiện của chương trình, dự án.

- Phát hiện và đánh giá những vướng mắc, phát sinh mới xuất hiện trong quá trình thực hiện chương trình, dự án do các nguyên nhân khách quan (môi trường pháp lý có những thay đổi, yêu cầu thay đổi tiến độ hoặc nội dung một số hạng mục, hoạt động cho phù hợp với tình hình thực tế nơi thực hiện chương trình, dự án như điều kiện khí hậu, địa chất, tập quán, dân cư, điều kiện liên quan khác) hay do các nguyên nhân chủ quan (năng lực và cơ cấu tổ chức của chủ dự án, Ban quản lý dự án).

- Đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo chương trình, dự án được thực hiện đúng mục tiêu, tiến độ và bảo đảm chất lượng đề ra trong thời gian còn lại hoặc giai đoạn tiếp theo. Trong trường hợp cần thiết, khuyến nghị điều chỉnh nội dung, tái cấu trúc dự án hoặc hủy bỏ một số hoạt động, hạng mục công trình, phương án sử dụng vốn dư.

c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành báo cáo đánh giá giữa kỳ, chủ dự án có trách nhiệm gửi báo cáo này và báo cáo phản hồi của mình cho cơ quan chủ quản và nhà tài trợ, trong đó phân tích các phát hiện, các vấn đề và các đề xuất của báo cáo đánh giá, nêu rõ các biện pháp xử lý, giải quyết vấn đề, các hoạt động cần thiết để đáp ứng các đề xuất, các bài học kinh nghiệm trong công tác tổ chức quản lý và thực hiện chương trình, dự án.

3. Đánh giá kết thúc:

a) Đánh giá kết thúc chương trình, dự án phải được hoàn thành trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc chương trình, dự án theo quy định tại Điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi. Đánh giá kết thúc được sử dụng làm cơ sở để lập báo cáo kết thúc chương trình, dự án.

b) Nội dung đánh giá kết thúc:

- Đánh giá công tác chuẩn bị và chuẩn bị thực hiện chương trình, dự án.

- Đánh giá kết quả thực hiện chương trình, dự án, bao gồm: tổ chức quản lý thực hiện chương trình, dự án; phân bổ vốn và giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng và huy động các nguồn lực để thực hiện chương trình, dự án; các hoạt động, kết quả đầu ra và kết quả cuối cùng của chương trình, dự án; các lợi ích trực tiếp và gián tiếp do chương trình, dự án mang lại cho các đối tượng thụ hưởng và tác động của chương trình, dự án đối với nhóm người dân bị ảnh hưởng.

- Đánh giá các tác động của chương trình, dự án sau khi hoàn thành, bao gồm các tác động về kinh tế, xã hội, môi trường, kỹ thuật, công nghệ, phát triển nguồn nhân lực.

- Đánh giá tính bền vững của chương trình, dự án và các yếu tố đảm bảo.

- Kinh nghiệm và các bài học rút ra trong công tác chuẩn bị, chuẩn bị thực hiện, thực hiện chương trình, dự án.

- Đưa ra các khuyến nghị cần thiết đảm bảo hiệu quả và tính bền vững của chương trình, dự án.

c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành Báo cáo đánh giá kết thúc, chủ dự án có trách nhiệm gửi Báo cáo này và báo cáo phản hồi của mình cho cơ quan chủ quản và nhà tài trợ.

4. Đánh giá tác động:

a) Đánh giá tác động chương trình, dự án do cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ chức thực hiện trong vòng 03 năm kể từ ngày đưa chương trình, dự án vào khai thác, sử dụng.

b) Nội dung đánh giá tác động:

- Thực trạng kinh tế, kỹ thuật của chương trình, dự án trong quá trình vận hành khai thác, sử dụng.

- Tác động của chương trình, dự án tới các mặt kinh tế - chính trị - xã hội.

- Tác động của chương trình, dự án tới môi trường sinh thái.

- Tác động của chương trình, dự án đối với các nhóm dân cư hưởng lợi trực tiếp và nhóm dân cư bị ảnh hưởng.

- Tính bền vững của chương trình, dự án.

- Đánh giá ý kiến của cộng đồng hưởng lợi và cộng đồng chịu tác động của chương trình, dự án.

- Những kinh nghiệm và bài học rút ra trong khâu thiết kế, tổ chức quản lý thực hiện và vận hành chương trình, dự án.

c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành đánh giá tác động, cơ quan chủ quản có trách nhiệm gửi Báo cáo đánh giá tác động cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan để phục vụ công tác đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài ở cấp quốc gia.

5. Đánh giá đột xuất:

a) Trong những trường hợp có những vướng mắc, khó khăn, tác động phát sinh ngoài dự kiến trong quá trình thực hiện chương trình, dự án, cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ chức thực hiện đánh giá đột xuất.

b) Nội dung đánh giá đột xuất:

- Xác định tình trạng và bản chất những phát sinh ngoài dự kiến.

- Đánh giá ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của những phát sinh đến việc thực hiện chương trình, dự án, đến khả năng hoàn thành mục tiêu đã đề ra.

- Đề xuất các giải pháp, các cơ quan có trách nhiệm xử lý và thời hạn thực hiện.

c) Kết quả đánh giá đột xuất là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư can thiệp kịp thời, triển khai các biện pháp xử lý cần thiết nhằm giảm thiểu thiệt hại hoặc ngăn ngừa sự thất bại của chương trình, dự án.

Điều 23. Chế độ báo cáo tình hình tiếp nhận và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi cấp chủ dự án

1. Đối với các chương trình, dự án:

Chủ dự án có nhiệm vụ lập báo cáo về tình hình thực hiện chương trình, dự án gửi cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ quản lý ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện chương trình, dự án và nhà tài trợ.

Bộ mẫu biểu báo cáo cấp chủ dự án gồm các mẫu biểu báo cáo quý I, 6 tháng, quý III và cả năm theo Mẫu IV-GSĐG 1, báo cáo giám sát đánh giá trước khi khởi công theo Mẫu IV-GSĐG 2, báo cáo giám sát đánh giá khi điều chỉnh dự án theo Mẫu IV-GSĐG 3 và báo cáo kết thúc chương trình, dự án theo Mẫu IV-GSĐG 4 trong Phụ lục IV của Thông tư này. Ban quản lý dự án phải xây dựng và trình các báo cáo nêu trên lên chủ dự án để chủ dự án gửi các báo cáo này cho cơ quan chủ quản và các cơ quan liên quan.

a) Báo cáo quý, 6 tháng và cả năm:

Báo cáo quý, 6 tháng và cả năm áp dụng đối với tất cả các chương trình, dự án.

Trong thời hạn 10 ngày sau khi kết thúc quý, 20 ngày sau khi kết thúc năm, chủ dự án phải gửi Báo cáo quý về tình hình thực hiện chương trình, dự án theo Mẫu IV-GSĐG 1 trong Phụ lục IV của Thông tư này về cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ quản lý ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án và nhà tài trợ nước ngoài, đồng thời cập nhật trực tuyến vào Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn Nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Riêng Biểu Phụ đính GSĐG 1.1 chỉ gửi một lần trong kỳ báo cáo quý đầu tiên và chỉ phải gửi lại khi có thay đổi trong Điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết. Đối với báo cáo gửi nhà tài trợ nước ngoài, ngoài bản tiếng Việt kèm theo bản tiếng Anh, trừ khi có thỏa thuận khác.

Đối với các chương trình, dự án không có các nội dung liên quan đến đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư, bảo vệ môi trường không phải lập Biểu Phụ đính GSĐG 1.6 và Biểu Phụ đính GSĐG 1.7.

b) Báo cáo giám sát đánh giá trước khi khởi công

Báo cáo giám sát đánh giá trước khi khởi công áp dụng đối với tất cả các chương trình, dự án.

Chủ dự án có trách nhiệm gửi báo cáo giám sát đánh giá trước khi khởi công 15 ngày theo Mẫu IV-GSĐG 2 quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này tới người có thẩm quyền quyết định đầu tư, cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và đơn vị đầu mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư, đồng thời cập nhật trực tuyến vào Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư các chương trình dự án sử dụng vốn Nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

c) Báo cáo giám sát, đánh giá khi điều chỉnh dự án

Báo cáo giám sát, đánh giá khi điều chỉnh dự án áp dụng đối với tất cả các chương trình, dự án.

Chủ dự án có trách nhiệm gửi báo cáo trước khi đ iều chỉnh dự án theo Mẫu IV-GSĐG 3 quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này tới người có thẩm quyền quyết định đầu tư, cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và đơn vị đầu mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư, đồng thời cập nhật trực tuyến vào Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn Nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

d) Báo cáo kết thúc chương trình, dự án

Báo cáo kết thúc dự án áp dụng đối với tất cả các chương trình, dự án.

Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc thực hiện chương trình, dự án, chủ dự án phải gửi báo cáo theo mẫu Báo cáo kết thúc chương trình, dự án theo Mẫu IV-GSĐG 4 trong Phụ lục IV của Thông tư này tới cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện chương trình, dự án và nhà tài trợ nước ngoài, đồng thời cập nhật trực tuyến vào Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn Nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 3 Thông tư 08/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 11/02/2019

1. Đối với các chương trình, dự án:

Chủ dự án có nhiệm vụ lập báo cáo về tình hình thực hiện chương trình, dự án gửi cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ quản lý ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện chương trình, dự án và nhà tài trợ.

Bộ mẫu biểu báo cáo cấp chủ dự án gồm các mẫu biểu báo cáo 6 tháng, và cả năm theo Mẫu IV-GSĐG 1, báo cáo giám sát đánh giá trước khi khởi công theo Mẫu IV-GSĐG 2, báo cáo giám sát đánh giá khi điều chỉnh dự án theo Mẫu IV-GSĐG 3 và báo cáo kết thúc chương trình, dự án theo Mẫu IV-GSĐG 4 trong Phụ lục IV của Thông tư này. Ban quản lý dự án phải xây dựng và trình các báo cáo nêu trên lên chủ dự án để chủ dự án gửi các báo cáo này cho cơ quan chủ quản và các cơ quan liên quan và cập nhật lên hệ thống giám sát và đánh giá đầu tư.

a) Báo cáo 6 tháng và cả năm:

Báo cáo 6 tháng và cả năm áp dụng đối với tất cả các chương trình, dự án.

Trong thời hạn 10 ngày sau khi kết thúc tháng 6 hằng năm, 20 ngày sau khi kết thúc năm, chủ dự án gửi Báo cáo 6 tháng, cả năm về tình hình thực hiện chương trình, dự án theo Mẫu IV-GSĐG 1 trong Phụ lục IV của Thông tư này về cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ quản lý ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án và nhà tài trợ nước ngoài, đồng thời cập nhật trực tuyến vào Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn Nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Riêng Biểu Phụ đính GSĐG 1.1 chỉ gửi một lần trong kỳ báo cáo 6 tháng đầu tiên và chỉ phải gửi lại khi có thay đổi trong điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết. Đối với báo cáo gửi nhà tài trợ nước ngoài, ngoài bản tiếng Việt kèm theo bản tiếng Anh, trừ khi có thỏa thuận khác.

Đối với các chương trình, dự án không có các nội dung liên quan đến đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư, bảo vệ môi trường không phải lập Biểu Phụ đính GSĐG 1.6 và Biểu Phụ đính GSĐG 1.7.

b) Báo cáo giám sát đánh giá trước khi khởi công

Báo cáo giám sát đánh giá trước khi khởi công áp dụng đối với tất cả các chương trình, dự án.

Chủ dự án có trách nhiệm gửi báo cáo giám sát đánh giá trước khi khởi công 15 ngày theo Mẫu IV-GSĐG 2 quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này tới người có thẩm quyền quyết định đầu tư, cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và đơn vị đầu mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư, đồng thời cập nhật trực tuyến vào Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư các chương trình dự án sử dụng vốn Nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

c) Báo cáo giám sát, đánh giá khi điều chỉnh dự án

Báo cáo giám sát, đánh giá khi điều chỉnh dự án áp dụng đối với tất cả các chương trình, dự án.

Chủ dự án có trách nhiệm gửi báo cáo trước khi điều chỉnh dự án theo Mẫu IV-GSĐG 3 quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này tới người có thẩm quyền quyết định đầu tư, cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và đơn vị đầu mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư, đồng thời cập nhật trực tuyến vào Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn Nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

d) Báo cáo kết thúc chương trình, dự án

Báo cáo kết thúc dự án áp dụng đối với tất cả các chương trình, dự án.

Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc thực hiện chương trình, dự án, chủ dự án phải gửi báo cáo theo mẫu Báo cáo kết thúc chương trình, dự án theo Mẫu IV-GSĐG 4 trong Phụ lục IV của Thông tư này tới cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện chương trình, dự án và nhà tài trợ nước ngoài, đồng thời cập nhật trực tuyến vào Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn Nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.*

**Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 8 Thông tư 09/2019/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 16/09/2019

1. Đối với các chương trình, dự án:

Chủ dự án có nhiệm vụ lập báo cáo về tình hình thực hiện chương trình, dự án gửi cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ quản lý ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện chương trình, dự án và nhà tài trợ.

Bộ mẫu biểu báo cáo cấp chủ dự án gồm các mẫu biểu báo cáo 6 tháng, và cả năm theo Mẫu IV-GSĐG 1, báo cáo giám sát đánh giá trước khi khởi công theo Mẫu IV-GSĐG 2, báo cáo giám sát đánh giá khi điều chỉnh dự án theo Mẫu IV- GSĐG 3 và báo cáo kết thúc chương trình, dự án theo Mẫu IV-GSĐG 4 trong Phụ lục IV của Thông tư này. Ban quản lý dự án phải xây dựng và trình các báo cáo nêu trên lên chủ dự án để chủ dự án gửi các báo cáo này cho cơ quan chủ quản và các cơ quan liên quan và cập nhật lên hệ thống giám sát và đánh giá đầu tư.

a) Báo cáo 6 tháng và cả năm:

Báo cáo 6 tháng và cả năm áp dụng đối với tất cả các chương trình, dự án. Báo cáo 6 tháng tính từ ngày 15 tháng 12 của năm trước đến ngày 14 tháng 6 của năm báo cáo. Báo cáo cả năm tính từ ngày 15 của tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo.

Trước ngày 21 tháng 6 và ngày 21 tháng 12, chủ dự án gửi Báo cáo 6 tháng, cả năm về tình hình thực hiện chương trình, dự án theo Mẫu IV-GSĐG 1 trong Phụ lục IV của Thông tư này về cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ quản lý ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án và nhà tài trợ nước ngoài, đồng thời cập nhật trực tuyến vào Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn Nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Riêng Biểu Phụ đính GSĐG 1.1 chỉ gửi một lần trong kỳ báo cáo 6 tháng đầu tiên và chỉ phải gửi lại khi có thay đổi trong điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết. Đối với báo cáo gửi nhà tài trợ nước ngoài, ngoài bản tiếng Việt kèm theo bản tiếng Anh, trừ khi có thỏa thuận khác.

Đối với các chương trình, dự án không có các nội dung liên quan đến đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư, bảo vệ môi trường không phải lập Biểu Phụ đính GSĐG 1.6 và Biểu Phụ đính GSĐG 1.7.**

2. Đối với các dự án thành phần trong khuôn khổ chương trình, dự án ô:

Chủ dự án thành phần thực hiện chế độ báo cáo và mẫu biểu báo cáo áp dụng như đối với chương trình, dự án theo quy định tại Nghị định số 16/2016/NĐ-CP và Khoản 1 Điều này. Báo cáo gửi về cơ quan chủ quản dự án thành phần, chủ chương trình, dự án ô. Chủ chương trình, dự án ô chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo của các dự án thành phần trong các báo cáo chung của chương trình, dự án ô và thực hiện chế độ báo cáo và mẫu biểu báo cáo theo quy định tại Nghị định số 16/2016/NĐ-CP và Khoản 1 Điều này.

3. Đối với phi dự án:

Chế độ báo cáo và mẫu biểu báo cáo áp dụng như đối với chương trình, dự án theo quy định tại Nghị định số 16/2016/NĐ-CP và Khoản 1 Điều này.

4. Ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo và mẫu biểu báo cáo quy định tại Điều này, trong quá trình thực hiện chương trình, dự án, nếu Điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết có sửa đổi, bổ sung, gia hạn, chủ dự án phải thông báo cho cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các bộ quản lý ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án về những thay đổi này trong kỳ báo cáo gần nhất.

5. Trường hợp Điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi có quy định riêng về chế độ báo cáo và mẫu biểu báo cáo, ngoài việc tuân thủ các quy định tại Nghị định số 16/2016/NĐ-CP và Thông tư này, chủ dự án tuân thủ chế độ báo cáo và mẫu biểu báo cáo cam kết trong Điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

Điều 24. Chế độ báo cáo tình hình tiếp nhận và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi cấp cơ quan chủ quản

Trong thời hạn 20 ngày sau khi kết thúc quý, 30 ngày sau khi kết thúc năm cơ quan chủ quản phải lập và gửi Báo cáo tổng hợp về tình hình vận động, tiếp nhận và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, kết quả thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền quản lý theo Mẫu IV-GSĐG 5 trong Phụ lục IV của Thông tư này bằng văn bản và bản điện tử về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đồng thời cập nhật trực tuyến vào Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn Nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Thông tư 08/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 11/02/2019

Điều 24. Chế độ báo cáo tình hình tiếp nhận và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi cấp cơ quan chủ quản

Trong thời hạn 20 ngày sau khi kết thúc 6 tháng đầu năm, 30 ngày sau khi kết thúc năm cơ quan chủ quản phải lập và gửi Báo cáo tổng hợp về tình hình vận động, tiếp nhận và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, kết quả thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền quản lý theo Mẫu IV-GSĐG 5 trong Phụ lục IV của Thông tư này bằng văn bản và bản điện tử về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đồng thời cập nhật trực tuyến vào Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn Nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.*

**Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 8 Thông tư 09/2019/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 16/09/2019

Điều 24. Chế độ báo cáo tình hình tiếp nhận và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi cấp cơ quan chủ quản

Trước ngày 21 tháng 6 và ngày 21 tháng 12, cơ quan chủ quản phải lập và gửi Báo cáo tổng hợp về tình hình vận động, tiếp nhận và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, kết quả thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền quản lý theo Mẫu IV-GSĐG 5 trong Phụ lục IV của Thông tư này bằng văn bản và bản điện tử về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đồng thời cập nhật trực tuyến vào Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn Nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Báo cáo 6 tháng tính từ ngày 15 tháng 12 của năm trước đến ngày 14 tháng 6 của năm báo cáo. Báo cáo cả năm tính từ ngày 15 của tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo.**

Điều 25. Chế độ báo cáo tình hình tiếp nhận và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi cấp quốc gia

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập Báo cáo tổng hợp định kỳ 6 tháng và cả năm về tình hình vận động, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi ở cấp quốc gia theo Mẫu IV-GSĐG 6 trong Phụ lục IV của Thông tư này trình Thủ tướng Chính phủ (bằng văn bản và bản điện tử), thông báo cho Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan (bằng văn bản và bản điện tử). Báo cáo 06 tháng gửi trước ngày 31 tháng 7 hằng năm và báo cáo năm gửi trước ngày 15 tháng 02 năm sau.

2. Bộ Tài chính lập Báo cáo tổng hợp định kỳ 6 tháng và cả năm về tình hình giải ngân, rút vốn, thanh toán và trả nợ đối với nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi vay nợ ở cấp quốc gia theo Mẫu IV-GSĐG 7 trong Phụ lục IV của Thông tư này trình Thủ tướng Chính phủ (bằng văn bản và bản điện tử), thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan (bằng văn bản và bản điện tử). Báo cáo 6 tháng đầu năm gửi trước ngày 31 tháng 7 hằng năm và báo cáo năm gửi trước ngày 15 tháng 02 năm sau.

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 8 Thông tư 09/2019/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 16/09/2019

Điều 25. Chế độ báo cáo tình hình tiếp nhận và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi cấp quốc gia

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập Báo cáo tổng hợp định kỳ 6 tháng và cả năm về tình hình vận động, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi ở cấp quốc gia theo Mẫu IV-GSĐG 6 trong Phụ lục IV của Thông tư này trình Thủ tướng Chính phủ (bằng văn bản và bản điện tử), thông báo cho Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan (bằng văn bản và bản điện tử). Báo cáo 06 tháng gửi trước ngày 25 tháng 6 hằng năm và báo cáo năm gửi trước ngày 25 tháng 12 hằng năm.

2. Bộ Tài chính lập Báo cáo tổng hợp định kỳ 6 tháng và cả năm về tình hình giải ngân, rút vốn, thanh toán và trả nợ đối với nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi vay nợ ở cấp quốc gia theo Mẫu IV-GSĐG 7 trong Phụ lục IV của Thông tư này trình Thủ tướng Chính phủ (bằng văn bản và bản điện tử), thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan (bằng văn bản và bản điện tử). Báo cáo 06 tháng gửi trước ngày 25 tháng 6 hằng năm và báo cáo năm gửi trước ngày 25 tháng 12 hằng năm.

Báo cáo 6 tháng tính từ ngày 15 tháng 12 của năm trước đến ngày 14 tháng 6 của năm báo cáo. Báo cáo cả năm tính từ ngày 15 của tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo.*

Xem nội dung VB
Chương V QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
Chương này được bổ sung bởi Khoản 35 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 12/2016/TT-BKHĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/9/2016 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 40 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
40. Bổ sung khoản 6a, 6b Điều 58 như sau:

“6a. Tổng hợp và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương thực hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ; gửi văn bản chính thức đề nghị nhà tài trợ nước ngoài tài trợ cho dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sau khi chủ trương thực hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án được Thủ tướng Chính phủ quyết định.

6b. Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng điều ước quốc tế khung và điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi.”

Xem nội dung VB
Điều 58. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Là cơ quan đầu mối về vận động, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; chủ trì soạn thảo chiến lược, chính sách hợp tác phát triển với nhà tài trợ nước ngoài; quy hoạch, kế hoạch thu hút, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn vốn này.

2. Chủ trì soạn thảo, trình ban hành hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo thẩm quyền.

3. Chủ trì chuẩn bị nội dung và tổ chức vận động, điều phối vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo thẩm quyền; tổng hợp và trình Thủ tướng Chính phủ các Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi; phối hợp với nhà tài trợ xây dựng kế hoạch nguồn vốn cho Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước (đối với nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện) thẩm định nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng và khả năng cân đối các nguồn vốn này.

5. Tổng hợp và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ, trừ dự án nhóm A; gửi văn bản chính thức đề nghị nhà tài trợ nước ngoài tài trợ cho chương trình, dự án sau khi chủ trương đầu tư chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền quyết định.

6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế khung về vốn ODA, vốn vay ưu đãi, điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA viện trợ không hoàn lại theo quy định tại khoản 4 Điều 32 Nghị định này; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA viện trợ không hoàn lại quy định tại khoản 4 Điều 35 Nghị định này.

7. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính:

a) Tổng hợp và lập kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trung hạn 5 năm, kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi hàng năm của cả nước; cân đối đầy đủ và bố trí vốn đối ứng từ nguồn vốn ngân sách hàng năm để chuẩn bị thực hiện và thực hiện đối với chương trình, dự án đầu tư xây dựng thuộc diện cấp phát từ ngân sách trung ương trong kế hoạch vốn hàng năm;

b) Xử lý nhu cầu bổ sung vốn trong kế hoạch dự toán ngân sách hàng năm của chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định tại khoản 5 Điều 48 và Điều 49 Nghị định này.

8. Phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan xác định cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án theo quy định của pháp luật.

9. Thực hiện giám sát và đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định của pháp luật về giám sát và đánh giá đầu tư công và quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

10. Làm đầu mối giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện chương trình, dự án, những vấn đề liên quan đến nhiều Bộ, ngành để đảm bảo tiến độ thực hiện và thúc đẩy giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định biện pháp xử lý các vấn đề về vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.

Trong trường hợp cần thiết, chủ trì thành lập đoàn công tác liên ngành làm việc trực tiếp với cơ quan chủ quản, chủ dự án, Ban quản lý dự án và nhà tài trợ nước ngoài để xem xét, đánh giá và giải quyết kịp thời những vướng mắc theo thẩm quyền.

11. Trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo tổng hợp theo định kỳ (6 tháng, một năm) và đột xuất về tình hình vận động, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; kiến nghị các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện chương trình, dự án.

12. Chủ trì tổ chức thực hiện các biện pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

13. Biên soạn và phổ biến tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ về vận động, chuẩn bị, thẩm định, tổ chức quản lý thực hiện, giám sát và đánh giá chương trình, dự án; hỗ trợ công tác đào tạo quản lý chương trình, dự án theo hướng chuyên nghiệp và bền vững.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 40 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 42 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
42. Bổ sung khoản 3a Điều 59 như sau:

“3a. Bộ Tài chính chủ trì xác định thành tố ưu đãi, đánh giá tác động của khoản vay ODA và vay ưu đãi đối với các chỉ tiêu an toàn nợ công, xác định cơ chế tài chính trong nước đối với các Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi.”

Xem nội dung VB
Điều 59. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính

1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan xây dựng chiến lược, chính sách hợp tác phát triển với nhà tài trợ nước ngoài, quy hoạch, kế hoạch thu hút, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn vốn này.

2. Hướng dẫn chuẩn bị nội dung liên quan đến điều kiện sử dụng vốn, cơ chế tài chính trong nước, quản lý tài chính của chương trình, dự án; công tác thẩm định tài chính các dự án vay lại.

3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn việc đăng ký các khoản vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, đảm bảo trong các chỉ tiêu giới hạn nợ công, nợ Chính phủ và nợ nước ngoài của quốc gia đã được Quốc hội phê chuẩn.

4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định này; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định này.

5. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện) thẩm định nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng và khả năng cân đối các nguồn vốn này.

6. Đại diện chính thức cho “bên vay” đối với các khoản vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ với nhà tài trợ nước ngoài, trừ các khoản vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là đại diện cho Việt Nam và được ủy quyền ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về khoản vay đó.

7. Quản lý tài chính đối với chương trình, dự án:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn về quản lý tài chính đối với chương trình, dự án;

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan xác định cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án theo quy định của pháp luật;

c) Quy định cụ thể thủ tục rút vốn và quản lý rút vốn của chương trình, dự án trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký với nhà tài trợ nước ngoài;

d) Chủ trì hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và phí đối với chương trình, dự án; giải quyết các vấn đề vướng mắc liên quan đến thuế và phí;

đ) Bố trí vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác để trả nợ các khoản vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi khi đến hạn;

e) Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố danh sách ngân hàng thương mại đủ tiêu chuẩn thực hiện việc giao dịch thanh toán đối ngoại đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi;

g) Theo dõi, kiểm tra công tác quản lý tài chính trong việc sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi và tổ chức hạch toán ngân sách nhà nước đối với các nguồn vốn này;

h) Tổng hợp theo định kỳ (6 tháng, một năm) số liệu giải ngân, rút vốn và trả nợ đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi báo cáo Thủ tướng Chính phủ và thông báo cho các cơ quan có liên quan;

i) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và lập kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng trung hạn 5 năm, kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng hàng năm của cả nước; xử lý nhu cầu bổ sung vốn trong kế hoạch dự toán ngân sách hàng năm của chương trình, dự án theo quy định tại khoản 5 Điều 48 và Điều 49 Nghị định này;

k) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí đầy đủ và kịp thời vốn đối ứng nguồn hành chính sự nghiệp để chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án thuộc diện cấp phát từ ngân sách trung ương trong kế hoạch vốn hàng năm;

l) Tổ chức cho vay lại và thu hồi phần vốn cho vay lại của chương trình, dự án áp dụng cơ chế ngân sách nhà nước cho vay lại.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 42 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 42 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
42. Bổ sung khoản 3a Điều 59 như sau:

“3a. Bộ Tài chính chủ trì xác định thành tố ưu đãi, đánh giá tác động của khoản vay ODA và vay ưu đãi đối với các chỉ tiêu an toàn nợ công, xác định cơ chế tài chính trong nước đối với các Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi.”

Xem nội dung VB
Điều 59. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính

1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan xây dựng chiến lược, chính sách hợp tác phát triển với nhà tài trợ nước ngoài, quy hoạch, kế hoạch thu hút, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn vốn này.

2. Hướng dẫn chuẩn bị nội dung liên quan đến điều kiện sử dụng vốn, cơ chế tài chính trong nước, quản lý tài chính của chương trình, dự án; công tác thẩm định tài chính các dự án vay lại.

3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn việc đăng ký các khoản vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, đảm bảo trong các chỉ tiêu giới hạn nợ công, nợ Chính phủ và nợ nước ngoài của quốc gia đã được Quốc hội phê chuẩn.

4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định này; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định này.

5. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện) thẩm định nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng và khả năng cân đối các nguồn vốn này.

6. Đại diện chính thức cho “bên vay” đối với các khoản vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ với nhà tài trợ nước ngoài, trừ các khoản vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là đại diện cho Việt Nam và được ủy quyền ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về khoản vay đó.

7. Quản lý tài chính đối với chương trình, dự án:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn về quản lý tài chính đối với chương trình, dự án;

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan xác định cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án theo quy định của pháp luật;

c) Quy định cụ thể thủ tục rút vốn và quản lý rút vốn của chương trình, dự án trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký với nhà tài trợ nước ngoài;

d) Chủ trì hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và phí đối với chương trình, dự án; giải quyết các vấn đề vướng mắc liên quan đến thuế và phí;

đ) Bố trí vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác để trả nợ các khoản vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi khi đến hạn;

e) Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố danh sách ngân hàng thương mại đủ tiêu chuẩn thực hiện việc giao dịch thanh toán đối ngoại đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi;

g) Theo dõi, kiểm tra công tác quản lý tài chính trong việc sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi và tổ chức hạch toán ngân sách nhà nước đối với các nguồn vốn này;

h) Tổng hợp theo định kỳ (6 tháng, một năm) số liệu giải ngân, rút vốn và trả nợ đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi báo cáo Thủ tướng Chính phủ và thông báo cho các cơ quan có liên quan;

i) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và lập kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng trung hạn 5 năm, kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng hàng năm của cả nước; xử lý nhu cầu bổ sung vốn trong kế hoạch dự toán ngân sách hàng năm của chương trình, dự án theo quy định tại khoản 5 Điều 48 và Điều 49 Nghị định này;

k) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí đầy đủ và kịp thời vốn đối ứng nguồn hành chính sự nghiệp để chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án thuộc diện cấp phát từ ngân sách trung ương trong kế hoạch vốn hàng năm;

l) Tổ chức cho vay lại và thu hồi phần vốn cho vay lại của chương trình, dự án áp dụng cơ chế ngân sách nhà nước cho vay lại.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 42 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 42 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
42. Bổ sung khoản 3a Điều 59 như sau:

“3a. Bộ Tài chính chủ trì xác định thành tố ưu đãi, đánh giá tác động của khoản vay ODA và vay ưu đãi đối với các chỉ tiêu an toàn nợ công, xác định cơ chế tài chính trong nước đối với các Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi.”

Xem nội dung VB
Điều 59. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính

1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan xây dựng chiến lược, chính sách hợp tác phát triển với nhà tài trợ nước ngoài, quy hoạch, kế hoạch thu hút, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn vốn này.

2. Hướng dẫn chuẩn bị nội dung liên quan đến điều kiện sử dụng vốn, cơ chế tài chính trong nước, quản lý tài chính của chương trình, dự án; công tác thẩm định tài chính các dự án vay lại.

3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn việc đăng ký các khoản vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, đảm bảo trong các chỉ tiêu giới hạn nợ công, nợ Chính phủ và nợ nước ngoài của quốc gia đã được Quốc hội phê chuẩn.

4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định này; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định này.

5. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện) thẩm định nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng và khả năng cân đối các nguồn vốn này.

6. Đại diện chính thức cho “bên vay” đối với các khoản vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ với nhà tài trợ nước ngoài, trừ các khoản vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là đại diện cho Việt Nam và được ủy quyền ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về khoản vay đó.

7. Quản lý tài chính đối với chương trình, dự án:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn về quản lý tài chính đối với chương trình, dự án;

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan xác định cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án theo quy định của pháp luật;

c) Quy định cụ thể thủ tục rút vốn và quản lý rút vốn của chương trình, dự án trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký với nhà tài trợ nước ngoài;

d) Chủ trì hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và phí đối với chương trình, dự án; giải quyết các vấn đề vướng mắc liên quan đến thuế và phí;

đ) Bố trí vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác để trả nợ các khoản vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi khi đến hạn;

e) Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố danh sách ngân hàng thương mại đủ tiêu chuẩn thực hiện việc giao dịch thanh toán đối ngoại đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi;

g) Theo dõi, kiểm tra công tác quản lý tài chính trong việc sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi và tổ chức hạch toán ngân sách nhà nước đối với các nguồn vốn này;

h) Tổng hợp theo định kỳ (6 tháng, một năm) số liệu giải ngân, rút vốn và trả nợ đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi báo cáo Thủ tướng Chính phủ và thông báo cho các cơ quan có liên quan;

i) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và lập kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng trung hạn 5 năm, kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng hàng năm của cả nước; xử lý nhu cầu bổ sung vốn trong kế hoạch dự toán ngân sách hàng năm của chương trình, dự án theo quy định tại khoản 5 Điều 48 và Điều 49 Nghị định này;

k) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí đầy đủ và kịp thời vốn đối ứng nguồn hành chính sự nghiệp để chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án thuộc diện cấp phát từ ngân sách trung ương trong kế hoạch vốn hàng năm;

l) Tổ chức cho vay lại và thu hồi phần vốn cho vay lại của chương trình, dự án áp dụng cơ chế ngân sách nhà nước cho vay lại.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 42 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 42 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
42. Bổ sung khoản 3a Điều 59 như sau:

“3a. Bộ Tài chính chủ trì xác định thành tố ưu đãi, đánh giá tác động của khoản vay ODA và vay ưu đãi đối với các chỉ tiêu an toàn nợ công, xác định cơ chế tài chính trong nước đối với các Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi.”

Xem nội dung VB
Điều 59. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính

1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan xây dựng chiến lược, chính sách hợp tác phát triển với nhà tài trợ nước ngoài, quy hoạch, kế hoạch thu hút, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn vốn này.

2. Hướng dẫn chuẩn bị nội dung liên quan đến điều kiện sử dụng vốn, cơ chế tài chính trong nước, quản lý tài chính của chương trình, dự án; công tác thẩm định tài chính các dự án vay lại.

3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn việc đăng ký các khoản vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, đảm bảo trong các chỉ tiêu giới hạn nợ công, nợ Chính phủ và nợ nước ngoài của quốc gia đã được Quốc hội phê chuẩn.

4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định này; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định này.

5. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện) thẩm định nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng và khả năng cân đối các nguồn vốn này.

6. Đại diện chính thức cho “bên vay” đối với các khoản vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ với nhà tài trợ nước ngoài, trừ các khoản vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là đại diện cho Việt Nam và được ủy quyền ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về khoản vay đó.

7. Quản lý tài chính đối với chương trình, dự án:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn về quản lý tài chính đối với chương trình, dự án;

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan xác định cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án theo quy định của pháp luật;

c) Quy định cụ thể thủ tục rút vốn và quản lý rút vốn của chương trình, dự án trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký với nhà tài trợ nước ngoài;

d) Chủ trì hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và phí đối với chương trình, dự án; giải quyết các vấn đề vướng mắc liên quan đến thuế và phí;

đ) Bố trí vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác để trả nợ các khoản vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi khi đến hạn;

e) Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố danh sách ngân hàng thương mại đủ tiêu chuẩn thực hiện việc giao dịch thanh toán đối ngoại đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi;

g) Theo dõi, kiểm tra công tác quản lý tài chính trong việc sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi và tổ chức hạch toán ngân sách nhà nước đối với các nguồn vốn này;

h) Tổng hợp theo định kỳ (6 tháng, một năm) số liệu giải ngân, rút vốn và trả nợ đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi báo cáo Thủ tướng Chính phủ và thông báo cho các cơ quan có liên quan;

i) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và lập kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng trung hạn 5 năm, kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng hàng năm của cả nước; xử lý nhu cầu bổ sung vốn trong kế hoạch dự toán ngân sách hàng năm của chương trình, dự án theo quy định tại khoản 5 Điều 48 và Điều 49 Nghị định này;

k) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí đầy đủ và kịp thời vốn đối ứng nguồn hành chính sự nghiệp để chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án thuộc diện cấp phát từ ngân sách trung ương trong kế hoạch vốn hàng năm;

l) Tổ chức cho vay lại và thu hồi phần vốn cho vay lại của chương trình, dự án áp dụng cơ chế ngân sách nhà nước cho vay lại.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 42 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2018 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều này được hướng dẫn bởi các Điều 20, 21, 22 Thông tư 12/2016/TT-BKHĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/9/2016 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
...
Điều 20. Giám sát chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
...
Điều 21. Đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
...
Điều 22. Nội dung đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

Xem nội dung VB
Điều 56. Giám sát và đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Giám sát chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi bao gồm các hoạt động theo dõi thường xuyên, kiểm tra định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất quá trình thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các cấp quản lý về vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định hiện hành của pháp luật về giám sát và đánh giá đầu tư công.

2. Đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi bao gồm các hoạt động đánh giá định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất nhằm xác định mức độ thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định hiện hành của pháp luật về giám sát và đánh giá đầu tư công. Đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi gồm:

a) Đánh giá ban đầu; Đánh giá giữa kỳ hoặc giai đoạn; Đánh giá kết thúc;

b) Đánh giá đột xuất;

c) Đánh giá tác động.

3. Trách nhiệm giám sát và đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi:

a) Chủ dự án có trách nhiệm thiết lập và vận hành hệ thống giám sát và đánh giá ở cấp chủ dự án và bố trí các nguồn lực cần thiết cho công tác này;

b) Cơ quan chủ quản có trách nhiệm thiết lập và vận hành hệ thống giám sát và đánh giá ở cấp cơ quan chủ quản và bố trí các nguồn lực cần thiết cho công tác này;

c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Thủ tướng Chính phủ tổ chức thực hiện giám sát và đánh giá việc quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi ở cấp quốc gia, tham gia cùng cơ quan chủ quản, nhà tài trợ nước ngoài và cơ quan, địa phương có liên quan khác tiến hành đánh giá tác động theo quy định hiện hành của pháp luật về giám sát và đánh giá đầu tư công. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thiết lập và vận hành hệ thống giám sát và đánh giá ở cấp quốc gia và bố trí các nguồn lực cần thiết cho công tác này.

4. Việc giám sát và đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về giám sát và đánh giá chương trình, dự án đầu tư công và điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của pháp luật trong nước với điều ước quốc tế đã ký kết về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều này được hướng dẫn bởi các Điều 20, 21, 22 Thông tư 12/2016/TT-BKHĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/9/2016 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều này được hướng dẫn bởi các Điều 20, 21, 22 Thông tư 12/2016/TT-BKHĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/9/2016 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
...
Điều 20. Giám sát chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
...
Điều 21. Đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
...
Điều 22. Nội dung đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

Xem nội dung VB
Điều 56. Giám sát và đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Giám sát chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi bao gồm các hoạt động theo dõi thường xuyên, kiểm tra định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất quá trình thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các cấp quản lý về vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định hiện hành của pháp luật về giám sát và đánh giá đầu tư công.

2. Đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi bao gồm các hoạt động đánh giá định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất nhằm xác định mức độ thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định hiện hành của pháp luật về giám sát và đánh giá đầu tư công. Đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi gồm:

a) Đánh giá ban đầu; Đánh giá giữa kỳ hoặc giai đoạn; Đánh giá kết thúc;

b) Đánh giá đột xuất;

c) Đánh giá tác động.

3. Trách nhiệm giám sát và đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi:

a) Chủ dự án có trách nhiệm thiết lập và vận hành hệ thống giám sát và đánh giá ở cấp chủ dự án và bố trí các nguồn lực cần thiết cho công tác này;

b) Cơ quan chủ quản có trách nhiệm thiết lập và vận hành hệ thống giám sát và đánh giá ở cấp cơ quan chủ quản và bố trí các nguồn lực cần thiết cho công tác này;

c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Thủ tướng Chính phủ tổ chức thực hiện giám sát và đánh giá việc quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi ở cấp quốc gia, tham gia cùng cơ quan chủ quản, nhà tài trợ nước ngoài và cơ quan, địa phương có liên quan khác tiến hành đánh giá tác động theo quy định hiện hành của pháp luật về giám sát và đánh giá đầu tư công. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thiết lập và vận hành hệ thống giám sát và đánh giá ở cấp quốc gia và bố trí các nguồn lực cần thiết cho công tác này.

4. Việc giám sát và đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về giám sát và đánh giá chương trình, dự án đầu tư công và điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của pháp luật trong nước với điều ước quốc tế đã ký kết về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều này được hướng dẫn bởi các Điều 20, 21, 22 Thông tư 12/2016/TT-BKHĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/9/2016 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2016/TT-BKHĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/9/2016 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
...
Chương I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Các nhà tài trợ nước ngoài
...
Chương II - TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỀ XUẤT, QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI

Điều 3. Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
...
Điều 4. Trình tự, thủ tục quyết định lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án
...
Điều 5. Hồ sơ thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án
...
Điều 6. Hồ sơ thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án
...
Điều 7. Nội dung thẩm định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
...
Điều 8. Thời gian thẩm định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
...
Điều 9. Thời gian quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi và thời gian gửi quyết định chủ trương đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, nhà tài trợ nước ngoài
...
Điều 10. Nội dung Quyết định đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
...
Chương III - QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN

Điều 11. Lựa chọn hình thức tổ chức quản lý chương trình, dự án
...
Điều 12. Hình thức tổ chức quản lý thực hiện chương trình, dự án
...
Điều 13. Thẩm quyền và trình tự quyết định thành lập Ban quản lý dự án
...
Điều 14. Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án
...
Điều 15. Điều chỉnh nội dung chương trình, dự án trong quá trình thực hiện
...
Điều 16. Lập, thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng
...
Điều 17. Lập, thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng
...
Điều 18. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm và hằng năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng
...
Điều 19. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch đầu tư công vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng
...
Điều 20. Giám sát chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
...
Điều 21. Đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
...
Điều 22. Nội dung đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
...
Điều 23. Chế độ báo cáo tình hình tiếp nhận và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi cấp chủ dự án
...
Điều 24. Chế độ báo cáo tình hình tiếp nhận và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi cấp cơ quan chủ quản
...
Điều 25. Chế độ báo cáo tình hình tiếp nhận và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi cấp quốc gia
...
Chương IV - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 27. Hiệu lực thi hành
...
Điều 28. Tổ chức thực hiện
...
Phụ lục đính kèm văn bản

Xem nội dung VB
Điều 66. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2016/TT-BKHĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/9/2016 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 12/2016/TT-BKHĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/9/2016 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
...
Điều 10. Nội dung Quyết định đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

Quyết định đầu tư do cấp có thẩm quyền ban hành để phê duyệt văn kiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

1. Đối với chương trình, dự án đầu tư có cấu phần xây dựng: Thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng và đầu tư công và các nội dung liên quan đến nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi: Nhà tài trợ, đồng tài trợ nước ngoài; Cơ chế tài chính trong nước, phương thức tài trợ và phương thức cho vay lại; Các hoạt động thực hiện trước (nếu có).

2. Đối với chương trình, dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng: Nội dung chủ yếu của Quyết định đầu tư gồm:

a) Tên chương trình, dự án;

b) Tên nhà tài trợ và đồng tài trợ nước ngoài (nếu có);

c) Cơ quan chủ quản và chủ dự án, Tổ chức tư vấn lập chương trình, dự án (nếu có);

d) Mục tiêu và kết quả chính;

đ) Quy mô đầu tư;

e) Thời gian thực hiện chương trình, dự án;

g) Địa điểm thực hiện chương trình, dự án;

h) Thiết kế công nghệ (nếu có) và quy chuẩn kỹ thuật;

i) Tổng mức đầu tư và phân bổ mức đầu tư (bao gồm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng) theo từng nguồn vốn, hạng mục chủ yếu và theo tiến độ thực hiện (theo năm);

k) Cơ chế tài chính trong nước, phương thức tài trợ và phương thức cho vay lại;

l) Hình thức tổ chức quản lý chương trình, dự án;

m) Các hoạt động thực hiện trước (nếu có).

3. Đối với chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật:

Nội dung chủ yếu của Quyết định đầu tư gồm:

a) Tên chương trình, dự án;

b) Tên nhà tài trợ và đồng tài trợ nước ngoài (nếu có);

c) Cơ quan chủ quản và chủ dự án, Danh sách các cơ quan đồng thực hiện chính (nếu có);

d) Mục tiêu và kết quả chính;

đ) Thời gian thực hiện chương trình, dự án;

e) Địa điểm thực hiện chương trình, dự án;

g) Tổng vốn và phân bổ vốn (bao gồm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng) theo từng nguồn vốn hạng mục chủ yếu và theo tiến độ thực hiện (theo năm);

h) Cơ chế tài chính trong nước, phương thức tài trợ và phương thức cho vay lại;

i) Hình thức tổ chức quản lý chương trình, dự án;

k) Một số điều kiện đặc thù của chương trình, dự án khác với quy định của pháp luật Việt Nam được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).

4. Đối với khoản phi dự án:

Nội dung chủ yếu của Quyết định đầu tư gồm:

a) Tên khoản phi dự án;

b) Tên nhà tài trợ và đồng tài trợ nước ngoài (nếu có);

c) Cơ quan chủ quản và chủ khoản phi dự án;

d) Mục tiêu và kết quả chính (nêu rõ chủng loại và thông số kỹ thuật chính nếu khoản phi dự án là hàng hóa);

đ) Thời gian thực hiện khoản phi dự án;

e) Địa điểm thực hiện khoản phi dự án;

g) Tổng vốn (quy đổi tương ứng) và phân bổ vốn (bao gồm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng, nếu có) theo từng nguồn vốn và hạng mục chủ yếu;

h) Cơ chế tài chính trong nước, phương thức tài trợ và phương thức cho vay lại;

i) Hình thức tổ chức quản lý;

k) Một số điều kiện đặc thù của khoản phi dự án khác với quy định của pháp luật Việt Nam được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 20. Nội dung chính của Quyết định chủ trương đầu tư

Quyết định chủ trương đầu tư gồm những nội dung chính sau:

1. Tên chương trình, dự án và nhà tài trợ, đồng tài trợ nước ngoài.

2. Tên cơ quan chủ quản.

3. Mục tiêu và kết quả chủ yếu của chương trình, dự án.

4. Thời gian và địa điểm thực hiện chương trình, dự án.

5. Hạn mức vốn của chương trình, dự án (vốn ODA viện trợ không hoàn lại, vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng).

6. Cơ chế tài chính trong nước và phương thức cho vay lại đối với chương trình, dự án.

7. Các hoạt động thực hiện trước.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 12/2016/TT-BKHĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/9/2016 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 và Điều 12 Thông tư 12/2016/TT-BKHĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/9/2016 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
...
Điều 11. Lựa chọn hình thức tổ chức quản lý chương trình, dự án

1. Hình thức tổ chức, quản lý chương trình, dự án thực hiện theo văn kiện chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc theo quy định của điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết với nhà tài trợ nước ngoài.

2. Trường hợp văn kiện chương trình, dự án hoặc điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi không quy định hình thức tổ chức, quản lý chương trình, dự án, người quyết định đầu tư căn cứ vào tính chất, quy mô, lĩnh vực, khu vực thực hiện, điều kiện thực hiện chương trình, dự án và năng lực tổ chức, quản lý thực hiện chương trình, dự án của chủ dự án để quyết định hình thức tổ chức, quản lý chương trình, dự án phù hợp theo quy định tại Điều 37 của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 12 của Thông tư này.

Điều 12. Hình thức tổ chức quản lý thực hiện chương trình, dự án

1. Hình thức tổ chức, quản lý chương trình, dự án đầu tư xây dựng (trừ trường hợp chương trình, dự án đầu tư xây dựng có tổng mức vốn dưới 350.000 đô-la Mỹ, bao gồm vốn ODA viện trợ không hoàn lại và vốn đối ứng thực hiện theo quy định về việc chủ dự án tự quản lý) thực hiện theo quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng và Thông tư số 16/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.

2. Hình thức tổ chức, quản lý các chương trình, dự án khác thực hiện theo quy định sau:

a) Sử dụng Ban quản lý dự án đang hoạt động để quản lý chương trình, dự án mới

Nhằm nâng cao tính phối hợp, lồng ghép và giảm chi phí quản lý trên cơ sở sử dụng năng lực, kinh nghiệm của bộ máy và các cán bộ quản lý dự án, cơ quan chủ quản và chủ dự án có thể sử dụng Ban quản lý dự án đang hoạt động để quản lý chương trình, dự án mới.

Để áp dụng hình thức này, người có thẩm quyền thành lập Ban quản lý dự án ban hành quyết định bổ sung, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án để quản lý chương trình, dự án mới...

b) Chủ dự án tự quản lý chương trình, dự án

Hình thức chủ dự án tự quản lý chương trình, dự án áp dụng phù hợp trong các trường hợp sau:

- Đối với chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại có tổng mức đầu tư (kể cả vốn đối ứng) dưới 350.000 Đô-la Mỹ.

- Đối với chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại có tổng mức vốn (kể cả vốn đối ứng) dưới 200.000 Đô-la Mỹ.

- Đối với chương trình, dự án khu vực, chương trình tiếp cận theo ngành, hỗ trợ ngân sách, phi dự án.

Khi tự quản lý chương trình, dự án, chủ dự án quyết định phân công và giao nhiệm vụ bổ sung cho đơn vị, cá nhân trực thuộc thực hiện các hoạt động quản lý chương trình, dự án theo quy định hiện hành của pháp luật, theo đó tối thiểu phải có một cán bộ đầu mối về quản lý và một cán bộ đầu mối theo dõi tài chính, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm hoặc chuyên trách và phải có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với vị trí đảm nhận.

Trong vòng 03 ngày làm việc sau khi quyết định phân công và giao nhiệm vụ bổ sung cho đơn vị, cá nhân trực thuộc thực hiện các hoạt động tự quản lý chương trình, dự án, chủ dự án gửi văn bản thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và nhà tài trợ nước ngoài để phục vụ công tác giám sát và phối hợp hoạt động quản lý chương trình, dự án.

c) Nhà tài trợ nước ngoài trực tiếp quản lý toàn bộ chương trình, dự án

Trường hợp nội dung văn kiện chương trình, dự án hoặc điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi quy định nhà tài trợ nước ngoài trực tiếp quản lý toàn bộ chương trình, dự án, chủ dự án giao nhiệm vụ cho đơn vị, cán bộ trực thuộc phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài giám sát tiến độ và chất lượng, khai thác và sử dụng các kết quả đầu ra của chương trình, dự án.

d) Nhà tài trợ nước ngoài trực tiếp quản lý một phần chương trình, dự án

Trường hợp nội dung văn kiện chương trình, dự án hoặc điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi quy định nhà tài trợ nước ngoài trực tiếp quản lý một phần chương trình, dự án và chủ dự án quản lý phần còn lại, cơ quan chủ quản, chủ dự án quyết định thành lập Ban quản lý dự án để quản lý phần việc do phía Việt Nam đảm nhận theo quy định hiện hành của Việt Nam và cam kết với nhà tài trợ nước ngoài.

đ) Thuê tư vấn quản lý dự án

Trường hợp chủ dự án không đủ năng lực để trực tiếp quản lý chương trình, dự án, trường hợp chương trình, dự án có tính đặc thù đã quy định việc thuê quản lý dự án từ bên ngoài tại điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi, chủ dự án được thuê tư vấn có đủ năng lực để thực hiện một phần hoặc toàn bộ nội dung quản lý dự án theo hợp đồng ký kết giữa chủ dự án và tư vấn. Việc tuyển dụng được tiến hành theo quy định về đấu thầu áp dụng đối với dự án. Đối với hình thức này có thể áp dụng một trong các phương thức sau:

- Chủ dự án thuê tư vấn quản lý một phần công việc thực hiện chương trình, dự án: Trong trường hợp này, tư vấn được thuê quản lý dự án chịu trách nhiệm hoàn toàn với chủ dự án theo quy định của hợp đồng giữa hai bên. Chủ dự án là chủ tài khoản của dự án.

- Chủ dự án thuê tư vấn quản lý toàn bộ công việc thực hiện chương trình, dự án: Trong trường hợp này, tư vấn quản lý dự án phải là một tổ chức quản lý dự án chuyên nghiệp, là đại diện toàn quyền của chủ dự án, chịu mọi trách nhiệm thực hiện dự án được chủ dự án giao và chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với việc thực hiện dự án.

Khi áp dụng các phương thức nêu trên, chủ dự án chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện hợp đồng tư vấn quản lý dự án, xử lý các vấn đề có liên quan giữa tư vấn quản lý dự án với nhà thầu, chính quyền địa phương và các bên có liên quan. Chủ dự án chỉ định một số cá nhân làm đầu mối thực hiện trách nhiệm giám sát này, trong đó tối thiểu phải có cán bộ đầu mối giám sát về quản lý và đầu mối theo dõi tài chính, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm hoặc chuyên trách và phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí đảm nhận.

Xem nội dung VB
Điều 37. Các hình thức tổ chức quản lý chương trình, dự án

Căn cứ quy mô, tính chất, điều kiện cụ thể thực hiện chương trình, dự án, năng lực tổ chức quản lý chương trình, dự án của đơn vị mình, quy định về tổ chức quản lý vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý chương trình, dự án sau:

1. Thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực để quản lý các chương trình, dự án, cấu phần dự án thuộc cùng một chuyên ngành hoặc thực hiện trên địa bàn thuộc một khu vực.

2. Sử dụng Ban quản lý dự án đang hoạt động để quản lý chương trình, dự án mới.

3. Thành lập Ban quản lý dự án để quản lý một chương trình, dự án có quy mô lớn, áp dụng công nghệ cao, liên quan đến an ninh, quốc phòng; chương trình, dự án có đặc thù về nguồn vốn hoặc mô hình quản lý thực hiện cần phải thành lập Ban quản lý dự án; chương trình, dự án có quy định phải thành lập Ban quản lý dự án theo điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

4. Chủ dự án sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện, năng lực quản lý và thực hiện dự án đối với dự án quy mô nhỏ; dự án có sự tham gia của cộng đồng.

5. Thuê tư vấn quản lý chương trình, dự án đối với chương trình, dự án có tính đặc thù, đơn lẻ. Trong trường hợp này, chủ dự án ký hợp đồng tư vấn quản lý chương trình, dự án với tư vấn/tổ chức tư vấn có đủ điều kiện, năng lực quản lý chương trình, dự án theo quy định của pháp luật hiện hành để thực hiện toàn bộ hoặc một số công việc quản lý chương trình, dự án.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 và Điều 12 Thông tư 12/2016/TT-BKHĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/9/2016 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 và Điều 12 Thông tư 12/2016/TT-BKHĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/9/2016 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
...
Điều 11. Lựa chọn hình thức tổ chức quản lý chương trình, dự án

1. Hình thức tổ chức, quản lý chương trình, dự án thực hiện theo văn kiện chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc theo quy định của điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết với nhà tài trợ nước ngoài.

2. Trường hợp văn kiện chương trình, dự án hoặc điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi không quy định hình thức tổ chức, quản lý chương trình, dự án, người quyết định đầu tư căn cứ vào tính chất, quy mô, lĩnh vực, khu vực thực hiện, điều kiện thực hiện chương trình, dự án và năng lực tổ chức, quản lý thực hiện chương trình, dự án của chủ dự án để quyết định hình thức tổ chức, quản lý chương trình, dự án phù hợp theo quy định tại Điều 37 của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 12 của Thông tư này.

Điều 12. Hình thức tổ chức quản lý thực hiện chương trình, dự án

1. Hình thức tổ chức, quản lý chương trình, dự án đầu tư xây dựng (trừ trường hợp chương trình, dự án đầu tư xây dựng có tổng mức vốn dưới 350.000 đô-la Mỹ, bao gồm vốn ODA viện trợ không hoàn lại và vốn đối ứng thực hiện theo quy định về việc chủ dự án tự quản lý) thực hiện theo quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng và Thông tư số 16/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.

2. Hình thức tổ chức, quản lý các chương trình, dự án khác thực hiện theo quy định sau:

a) Sử dụng Ban quản lý dự án đang hoạt động để quản lý chương trình, dự án mới

Nhằm nâng cao tính phối hợp, lồng ghép và giảm chi phí quản lý trên cơ sở sử dụng năng lực, kinh nghiệm của bộ máy và các cán bộ quản lý dự án, cơ quan chủ quản và chủ dự án có thể sử dụng Ban quản lý dự án đang hoạt động để quản lý chương trình, dự án mới.

Để áp dụng hình thức này, người có thẩm quyền thành lập Ban quản lý dự án ban hành quyết định bổ sung, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án để quản lý chương trình, dự án mới...

b) Chủ dự án tự quản lý chương trình, dự án

Hình thức chủ dự án tự quản lý chương trình, dự án áp dụng phù hợp trong các trường hợp sau:

- Đối với chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại có tổng mức đầu tư (kể cả vốn đối ứng) dưới 350.000 Đô-la Mỹ.

- Đối với chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại có tổng mức vốn (kể cả vốn đối ứng) dưới 200.000 Đô-la Mỹ.

- Đối với chương trình, dự án khu vực, chương trình tiếp cận theo ngành, hỗ trợ ngân sách, phi dự án.

Khi tự quản lý chương trình, dự án, chủ dự án quyết định phân công và giao nhiệm vụ bổ sung cho đơn vị, cá nhân trực thuộc thực hiện các hoạt động quản lý chương trình, dự án theo quy định hiện hành của pháp luật, theo đó tối thiểu phải có một cán bộ đầu mối về quản lý và một cán bộ đầu mối theo dõi tài chính, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm hoặc chuyên trách và phải có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với vị trí đảm nhận.

Trong vòng 03 ngày làm việc sau khi quyết định phân công và giao nhiệm vụ bổ sung cho đơn vị, cá nhân trực thuộc thực hiện các hoạt động tự quản lý chương trình, dự án, chủ dự án gửi văn bản thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và nhà tài trợ nước ngoài để phục vụ công tác giám sát và phối hợp hoạt động quản lý chương trình, dự án.

c) Nhà tài trợ nước ngoài trực tiếp quản lý toàn bộ chương trình, dự án

Trường hợp nội dung văn kiện chương trình, dự án hoặc điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi quy định nhà tài trợ nước ngoài trực tiếp quản lý toàn bộ chương trình, dự án, chủ dự án giao nhiệm vụ cho đơn vị, cán bộ trực thuộc phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài giám sát tiến độ và chất lượng, khai thác và sử dụng các kết quả đầu ra của chương trình, dự án.

d) Nhà tài trợ nước ngoài trực tiếp quản lý một phần chương trình, dự án

Trường hợp nội dung văn kiện chương trình, dự án hoặc điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi quy định nhà tài trợ nước ngoài trực tiếp quản lý một phần chương trình, dự án và chủ dự án quản lý phần còn lại, cơ quan chủ quản, chủ dự án quyết định thành lập Ban quản lý dự án để quản lý phần việc do phía Việt Nam đảm nhận theo quy định hiện hành của Việt Nam và cam kết với nhà tài trợ nước ngoài.

đ) Thuê tư vấn quản lý dự án

Trường hợp chủ dự án không đủ năng lực để trực tiếp quản lý chương trình, dự án, trường hợp chương trình, dự án có tính đặc thù đã quy định việc thuê quản lý dự án từ bên ngoài tại điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi, chủ dự án được thuê tư vấn có đủ năng lực để thực hiện một phần hoặc toàn bộ nội dung quản lý dự án theo hợp đồng ký kết giữa chủ dự án và tư vấn. Việc tuyển dụng được tiến hành theo quy định về đấu thầu áp dụng đối với dự án. Đối với hình thức này có thể áp dụng một trong các phương thức sau:

- Chủ dự án thuê tư vấn quản lý một phần công việc thực hiện chương trình, dự án: Trong trường hợp này, tư vấn được thuê quản lý dự án chịu trách nhiệm hoàn toàn với chủ dự án theo quy định của hợp đồng giữa hai bên. Chủ dự án là chủ tài khoản của dự án.

- Chủ dự án thuê tư vấn quản lý toàn bộ công việc thực hiện chương trình, dự án: Trong trường hợp này, tư vấn quản lý dự án phải là một tổ chức quản lý dự án chuyên nghiệp, là đại diện toàn quyền của chủ dự án, chịu mọi trách nhiệm thực hiện dự án được chủ dự án giao và chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với việc thực hiện dự án.

Khi áp dụng các phương thức nêu trên, chủ dự án chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện hợp đồng tư vấn quản lý dự án, xử lý các vấn đề có liên quan giữa tư vấn quản lý dự án với nhà thầu, chính quyền địa phương và các bên có liên quan. Chủ dự án chỉ định một số cá nhân làm đầu mối thực hiện trách nhiệm giám sát này, trong đó tối thiểu phải có cán bộ đầu mối giám sát về quản lý và đầu mối theo dõi tài chính, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm hoặc chuyên trách và phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí đảm nhận.

Xem nội dung VB
Điều 37. Các hình thức tổ chức quản lý chương trình, dự án

Căn cứ quy mô, tính chất, điều kiện cụ thể thực hiện chương trình, dự án, năng lực tổ chức quản lý chương trình, dự án của đơn vị mình, quy định về tổ chức quản lý vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý chương trình, dự án sau:

1. Thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực để quản lý các chương trình, dự án, cấu phần dự án thuộc cùng một chuyên ngành hoặc thực hiện trên địa bàn thuộc một khu vực.

2. Sử dụng Ban quản lý dự án đang hoạt động để quản lý chương trình, dự án mới.

3. Thành lập Ban quản lý dự án để quản lý một chương trình, dự án có quy mô lớn, áp dụng công nghệ cao, liên quan đến an ninh, quốc phòng; chương trình, dự án có đặc thù về nguồn vốn hoặc mô hình quản lý thực hiện cần phải thành lập Ban quản lý dự án; chương trình, dự án có quy định phải thành lập Ban quản lý dự án theo điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

4. Chủ dự án sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện, năng lực quản lý và thực hiện dự án đối với dự án quy mô nhỏ; dự án có sự tham gia của cộng đồng.

5. Thuê tư vấn quản lý chương trình, dự án đối với chương trình, dự án có tính đặc thù, đơn lẻ. Trong trường hợp này, chủ dự án ký hợp đồng tư vấn quản lý chương trình, dự án với tư vấn/tổ chức tư vấn có đủ điều kiện, năng lực quản lý chương trình, dự án theo quy định của pháp luật hiện hành để thực hiện toàn bộ hoặc một số công việc quản lý chương trình, dự án.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 và Điều 12 Thông tư 12/2016/TT-BKHĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/9/2016 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 12/2016/TT-BKHĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/9/2016 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
...
Điều 14. Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án

1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định thành lập Ban quản lý dự án, Giám đốc Ban quản lý dự án trình người có thẩm quyền thành lập Ban quản lý dự án phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án. Chủ dự án gửi Quy chế này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các cơ quan liên quan và nhà tài trợ nước ngoài trong vòng 05 ngày kể từ khi Quy chế được phê duyệt.

2. Đối với chương trình, dự án đầu tư xây dựng, Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án thực hiện theo quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng và Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng.

3. Đối với chương trình, dự án khác, Quy chế Ban quản lý dự án thực hiện theo Mẫu Quy chế Ban quản lý dự án tại Phụ lục II của Thông tư này, trong đó phải cụ thể hóa các nội dung chủ yếu sau:

a) Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án: Đối với Ban quản lý dự án thành lập mới, căn cứ vào nội dung, quy mô, tính chất, phạm vi hoạt động, phương thức tổ chức quản lý thực hiện chương trình, dự án, cơ cấu tổ chức Ban quản lý dự án phải có đủ nhân sự với năng lực, kinh nghiệm phù hợp đảm bảo việc quản lý thực hiện chương trình, dự án hiệu quả và bền vững. Giám đốc Ban quản lý dự án đề xuất cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án, có thể bao gồm các đơn vị chức năng về hành chính, nhân sự và đào tạo, kế hoạch, đấu thầu, tài chính, theo dõi và giám sát trong Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án.

Đối với Ban quản lý dự án đang hoạt động được giao quản lý chương trình, dự án mới, Giám đốc Ban quản lý dự án bổ sung và điều chỉnh các nhiệm vụ trong Quy chế đáp ứng nhiệm vụ được giao, trình cơ quan chủ quản quyết định.

Trường hợp chủ dự án tự quản lý chương trình, dự án, chủ dự án phải có văn bản giao nhiệm vụ cho cán bộ trực thuộc tham gia quản lý, thực hiện chương trình, dự án.

b) Nhiệm vụ, quyền hạn của các chức danh chủ chốt của Ban quản lý dự án gồm: Giám đốc Ban quản lý dự án, Phó Giám đốc Ban quản lý dự án (nếu có), Kế toán trưởng hoặc Phụ trách kế toán Ban quản lý dự án được cơ quan chủ quản bổ nhiệm trong quyết định thành lập Ban quản lý dự án, trong đó Giám đốc và Kế toán trưởng hoặc Phụ trách kế toán Ban quản lý dự án phải là cán bộ thuộc biên chế của chủ dự án hoặc cơ quan chủ quản.

c) Các chức danh khác trong Ban quản lý dự án do Giám đốc Ban quản lý dự án tuyển chọn, bổ nhiệm và miễn nhiệm. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ đãi ngộ của các chức danh này phải được quy định cụ thể trong Điều khoản giao việc phù hợp với nhiệm vụ của vị trí công tác và quy định hiện hành của pháp luật và được thông báo cho cơ quan chủ quản và các bên liên quan.

d) Việc lựa chọn, thuê tuyển cán bộ từ bên ngoài làm việc cho Ban quản lý dự án phải căn cứ vào văn kiện chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật. Trường hợp cán bộ của Ban quản lý dự án được điều động từ cơ quan, đơn vị khác phải được sự nhất trí bằng văn bản của cơ quan, đơn vị đó.

4. Con dấu và tài khoản của Ban quản lý dự án:

Ban quản lý dự án được phép sử dụng con dấu riêng theo quy định của pháp luật hoặc con dấu của cơ quan chủ quản, chủ dự án theo quy định của cơ quan chủ quản, chủ dự án để phục vụ công tác quản lý và thực hiện chương trình, dự án.

Ban quản lý dự án được mở tài khoản tiền đồng Việt Nam và (hoặc) ngoại tệ của chương trình, dự án tại Ngân hàng thương mại và (hoặc) tại Kho bạc Nhà nước đối với từng nguồn vốn của dự án phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết với nhà tài trợ nước ngoài.

5. Kinh phí hoạt động của Ban quản lý dự án:

Kinh phí hoạt động của Ban quản lý dự án được trích từ nguồn vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án quy định tại Điều 48 của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP về vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án hoặc sử dụng kinh phí từ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết với nhà tài trợ nước ngoài.

6. Quản lý và sử dụng tài sản do chủ dự án giao cho Ban quản lý dự án để phục vụ công tác quản lý và thực hiện chương trình, dự án:

a) Tài sản trong khuôn khổ chương trình, dự án, phi dự án do chủ dự án giao cho Ban quản lý dự án quản lý để phục vụ công tác quản lý và thực hiện chương trình, dự án phải được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, đúng đối tượng theo quy định của pháp luật và văn kiện dự án, điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết với nhà tài trợ nước ngoài;

b) Trường hợp tư vấn hoặc tổ chức tư vấn, nhà thầu bàn giao, tặng, để lại tài sản cho Ban quản lý dự án, Ban quản lý dự án có văn bản đề nghị chủ dự án cho phép quản lý, sử dụng trong thời gian thực hiện chương trình, dự án và bàn giao lại cho chủ dự án sau khi chương trình, dự án kết thúc.

7. Kết thúc chương trình, dự án và giải thể Ban quản lý dự án:

a) Thời điểm kết thúc chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi được quy định tại Quyết định đầu tư, điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết với nhà tài trợ nước ngoài.

Trong thời hạn 06 tháng kể từ khi kết thúc chương trình, dự án, Ban quản lý dự án phải lập và gửi chủ dự án Báo cáo kết thúc và Báo cáo quyết toán chương trình, dự án để chủ dự án trình cơ quan chủ quản. Báo cáo kết thúc chương trình, dự án được lập dựa trên Báo cáo đánh giá kết thúc chương trình, dự án theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi. Ban quản lý dự án bàn giao các tài sản được chủ dự án giao quản lý cho chủ dự án theo quy định của pháp luật.

Sau khi Báo cáo kết thúc và Báo cáo quyết toán chương trình, dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và việc bàn giao các tài sản cho chủ dự án đã hoàn thành, người quyết định đầu tư ban hành Quyết định kết thúc chương trình, dự án. Người có thẩm quyền thành lập Ban quản lý dự án giải thể Ban quản lý dự án.

b) Trường hợp chưa thể kết thúc được các công việc nêu trên trong thời hạn quy định, Ban quản lý dự án có văn bản giải trình gửi chủ dự án đề xuất được kéo dài thời hạn kết thúc chương trình, dự án so với thời hạn quy định trong điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết với nhà tài trợ nước ngoài, hoặc so với thời gian gia hạn lần cuối cùng của cấp có thẩm quyền.

Trên cơ sở văn bản đề xuất của Ban quản lý dự án, người có thẩm quyền thành lập Ban quản lý dự án ban hành văn bản cho phép gia hạn tối đa 06 tháng để Ban quản lý dự án tiếp tục hoàn thành các công việc còn lại và đảm bảo kinh phí cần thiết để Ban quản lý dự án duy trì hoạt động trong thời gian gia hạn.

c) Đối với trường hợp Ban quản lý dự án quản lý nhiều chương trình, dự án, người quyết định đầu tư sẽ ban hành Quyết định kết thúc từng chương trình, dự án cụ thể. Người có thẩm quyền thành lập Ban quản lý dự án điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án.

Xem nội dung VB
Điều 39. Thành lập Ban quản lý dự án
...
2. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định thành lập Ban quản lý dự án, chủ dự án ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án. Trong trường hợp điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án có quy định về cơ cấu tổ chức quản lý dự án, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý dự án, những quy định này phải được cụ thể hóa và thể hiện đầy đủ trong Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án.
Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 12/2016/TT-BKHĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/9/2016 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 12/2016/TT-BKHĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/9/2016 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
...
Điều 14. Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án

1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định thành lập Ban quản lý dự án, Giám đốc Ban quản lý dự án trình người có thẩm quyền thành lập Ban quản lý dự án phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án. Chủ dự án gửi Quy chế này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các cơ quan liên quan và nhà tài trợ nước ngoài trong vòng 05 ngày kể từ khi Quy chế được phê duyệt.

2. Đối với chương trình, dự án đầu tư xây dựng, Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án thực hiện theo quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng và Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng.

3. Đối với chương trình, dự án khác, Quy chế Ban quản lý dự án thực hiện theo Mẫu Quy chế Ban quản lý dự án tại Phụ lục II của Thông tư này, trong đó phải cụ thể hóa các nội dung chủ yếu sau:

a) Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án: Đối với Ban quản lý dự án thành lập mới, căn cứ vào nội dung, quy mô, tính chất, phạm vi hoạt động, phương thức tổ chức quản lý thực hiện chương trình, dự án, cơ cấu tổ chức Ban quản lý dự án phải có đủ nhân sự với năng lực, kinh nghiệm phù hợp đảm bảo việc quản lý thực hiện chương trình, dự án hiệu quả và bền vững. Giám đốc Ban quản lý dự án đề xuất cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án, có thể bao gồm các đơn vị chức năng về hành chính, nhân sự và đào tạo, kế hoạch, đấu thầu, tài chính, theo dõi và giám sát trong Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án.

Đối với Ban quản lý dự án đang hoạt động được giao quản lý chương trình, dự án mới, Giám đốc Ban quản lý dự án bổ sung và điều chỉnh các nhiệm vụ trong Quy chế đáp ứng nhiệm vụ được giao, trình cơ quan chủ quản quyết định.

Trường hợp chủ dự án tự quản lý chương trình, dự án, chủ dự án phải có văn bản giao nhiệm vụ cho cán bộ trực thuộc tham gia quản lý, thực hiện chương trình, dự án.

b) Nhiệm vụ, quyền hạn của các chức danh chủ chốt của Ban quản lý dự án gồm: Giám đốc Ban quản lý dự án, Phó Giám đốc Ban quản lý dự án (nếu có), Kế toán trưởng hoặc Phụ trách kế toán Ban quản lý dự án được cơ quan chủ quản bổ nhiệm trong quyết định thành lập Ban quản lý dự án, trong đó Giám đốc và Kế toán trưởng hoặc Phụ trách kế toán Ban quản lý dự án phải là cán bộ thuộc biên chế của chủ dự án hoặc cơ quan chủ quản.

c) Các chức danh khác trong Ban quản lý dự án do Giám đốc Ban quản lý dự án tuyển chọn, bổ nhiệm và miễn nhiệm. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ đãi ngộ của các chức danh này phải được quy định cụ thể trong Điều khoản giao việc phù hợp với nhiệm vụ của vị trí công tác và quy định hiện hành của pháp luật và được thông báo cho cơ quan chủ quản và các bên liên quan.

d) Việc lựa chọn, thuê tuyển cán bộ từ bên ngoài làm việc cho Ban quản lý dự án phải căn cứ vào văn kiện chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật. Trường hợp cán bộ của Ban quản lý dự án được điều động từ cơ quan, đơn vị khác phải được sự nhất trí bằng văn bản của cơ quan, đơn vị đó.

4. Con dấu và tài khoản của Ban quản lý dự án:

Ban quản lý dự án được phép sử dụng con dấu riêng theo quy định của pháp luật hoặc con dấu của cơ quan chủ quản, chủ dự án theo quy định của cơ quan chủ quản, chủ dự án để phục vụ công tác quản lý và thực hiện chương trình, dự án.

Ban quản lý dự án được mở tài khoản tiền đồng Việt Nam và (hoặc) ngoại tệ của chương trình, dự án tại Ngân hàng thương mại và (hoặc) tại Kho bạc Nhà nước đối với từng nguồn vốn của dự án phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết với nhà tài trợ nước ngoài.

5. Kinh phí hoạt động của Ban quản lý dự án:

Kinh phí hoạt động của Ban quản lý dự án được trích từ nguồn vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án quy định tại Điều 48 của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP về vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án hoặc sử dụng kinh phí từ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết với nhà tài trợ nước ngoài.

6. Quản lý và sử dụng tài sản do chủ dự án giao cho Ban quản lý dự án để phục vụ công tác quản lý và thực hiện chương trình, dự án:

a) Tài sản trong khuôn khổ chương trình, dự án, phi dự án do chủ dự án giao cho Ban quản lý dự án quản lý để phục vụ công tác quản lý và thực hiện chương trình, dự án phải được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, đúng đối tượng theo quy định của pháp luật và văn kiện dự án, điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết với nhà tài trợ nước ngoài;

b) Trường hợp tư vấn hoặc tổ chức tư vấn, nhà thầu bàn giao, tặng, để lại tài sản cho Ban quản lý dự án, Ban quản lý dự án có văn bản đề nghị chủ dự án cho phép quản lý, sử dụng trong thời gian thực hiện chương trình, dự án và bàn giao lại cho chủ dự án sau khi chương trình, dự án kết thúc.

7. Kết thúc chương trình, dự án và giải thể Ban quản lý dự án:

a) Thời điểm kết thúc chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi được quy định tại Quyết định đầu tư, điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết với nhà tài trợ nước ngoài.

Trong thời hạn 06 tháng kể từ khi kết thúc chương trình, dự án, Ban quản lý dự án phải lập và gửi chủ dự án Báo cáo kết thúc và Báo cáo quyết toán chương trình, dự án để chủ dự án trình cơ quan chủ quản. Báo cáo kết thúc chương trình, dự án được lập dựa trên Báo cáo đánh giá kết thúc chương trình, dự án theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi. Ban quản lý dự án bàn giao các tài sản được chủ dự án giao quản lý cho chủ dự án theo quy định của pháp luật.

Sau khi Báo cáo kết thúc và Báo cáo quyết toán chương trình, dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và việc bàn giao các tài sản cho chủ dự án đã hoàn thành, người quyết định đầu tư ban hành Quyết định kết thúc chương trình, dự án. Người có thẩm quyền thành lập Ban quản lý dự án giải thể Ban quản lý dự án.

b) Trường hợp chưa thể kết thúc được các công việc nêu trên trong thời hạn quy định, Ban quản lý dự án có văn bản giải trình gửi chủ dự án đề xuất được kéo dài thời hạn kết thúc chương trình, dự án so với thời hạn quy định trong điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết với nhà tài trợ nước ngoài, hoặc so với thời gian gia hạn lần cuối cùng của cấp có thẩm quyền.

Trên cơ sở văn bản đề xuất của Ban quản lý dự án, người có thẩm quyền thành lập Ban quản lý dự án ban hành văn bản cho phép gia hạn tối đa 06 tháng để Ban quản lý dự án tiếp tục hoàn thành các công việc còn lại và đảm bảo kinh phí cần thiết để Ban quản lý dự án duy trì hoạt động trong thời gian gia hạn.

c) Đối với trường hợp Ban quản lý dự án quản lý nhiều chương trình, dự án, người quyết định đầu tư sẽ ban hành Quyết định kết thúc từng chương trình, dự án cụ thể. Người có thẩm quyền thành lập Ban quản lý dự án điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án.

Xem nội dung VB
Điều 39. Thành lập Ban quản lý dự án
...
2. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định thành lập Ban quản lý dự án, chủ dự án ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án. Trong trường hợp điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án có quy định về cơ cấu tổ chức quản lý dự án, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý dự án, những quy định này phải được cụ thể hóa và thể hiện đầy đủ trong Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án.
Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 12/2016/TT-BKHĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/9/2016 (VB hết hiệu lực: 25/05/2020)
Cơ chế tài chính đối với chương trình, dự án được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 111/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2016
Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài.
...
Chương II - XÁC ĐỊNH CƠ CHẾ TÀI CHÍNH TRONG NƯỚC VÀ CƠ CHẾ CHO VAY LẠI ĐỐI VỚI CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI

Điều 6. Xác định cơ chế tài chính trong nước trong quá trình đề xuất, phê duyệt chương trình, dự án
...
Điều 7. Cơ chế cho vay lại đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

Xem nội dung VB
Điều 20. Nội dung chính của Quyết định chủ trương đầu tư

Quyết định chủ trương đầu tư gồm những nội dung chính sau:
...
6. Cơ chế tài chính trong nước và phương thức cho vay lại đối với chương trình, dự án.
Cơ chế tài chính đối với chương trình, dự án được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 111/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2016
Điểm này được hướng dẫn bởi các Điều 11, 12, 13, 14 Thông tư 111/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2016
Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài.
...
Điều 11. Các hình thức rút vốn
...
Điều 12. Trình tự và thủ tục rút vốn theo phương thức hỗ trợ ngân sách
...
Điều 13. Trình tự và thủ tục rút vốn đối với các khoản ODA, vay ưu đãi theo phương thức tài trợ dự án
...
Điều 14. Hồ sơ rút vốn gửi Bộ Tài chính

Xem nội dung VB
Điều 59. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính
...
7. Quản lý tài chính đối với chương trình, dự án:
...
c) Quy định cụ thể thủ tục rút vốn và quản lý rút vốn của chương trình, dự án trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký với nhà tài trợ nước ngoài;
Điểm này được hướng dẫn bởi các Điều 11, 12, 13, 14 Thông tư 111/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2016
Việc hạch toán, ghi thu chi ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 111/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2016
Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài.
...
Chương V - HẠCH TOÁN, GHI THU GHI CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 15. Nguyên tắc hạch toán, ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước
...
Điều 16. Hạch toán, ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước
...
Điều 17. Điều chỉnh số liệu hạch toán ngân sách nhà nước

Xem nội dung VB
Điều 59. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính
...
7. Quản lý tài chính đối với chương trình, dự án:
...
g) Theo dõi, kiểm tra công tác quản lý tài chính trong việc sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi và tổ chức hạch toán ngân sách nhà nước đối với các nguồn vốn này;
Việc hạch toán, ghi thu chi ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 111/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2016
Việc kiểm toán, quyết toán chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi được hướng dẫn bởi Điều 19 và Điều 20 Thông tư 111/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2016
Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài.
...
Điều 19. Kiểm toán báo cáo tài chính của chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Báo cáo tài chính năm của chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi phải được kiểm toán bởi đơn vị kiểm toán độc lập theo quy định tại khoản 4 Điều này và theo thỏa thuận với nhà tài trợ. Trường hợp dự án sử dụng nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã có trong thông báo kế hoạch kiểm toán hàng năm của cơ quan Kiểm toán Nhà nước và được nhà tài trợ chấp thuận thì báo cáo tài chính năm đó không bắt buộc phải kiểm toán độc lập.

2. Việc kiểm toán báo cáo tài chính phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành trừ trường hợp các điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi có quy định khác.

3. Các doanh nghiệp kiểm toán được lựa chọn thực hiện kiểm toán dự án là các doanh nghiệp kiểm toán độc lập hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

4. Trường hợp nhà tài trợ có quy định, có thể yêu cầu thuê kiểm toán báo cáo tài chính đối với từng hạng mục công trình, công trình, công việc đã hoàn thành.

5. Chủ dự án có trách nhiệm gửi Báo cáo kiểm toán do đơn vị kiểm toán độc lập thực hiện đối với báo cáo tài chính hàng năm của dự án cho cơ quan chủ quản và Kiểm toán Nhà nước cùng thời điểm gửi nhà tài trợ theo quy định tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết.

Điều 20. Quyết toán chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Quyết toán năm

a) Các dự án vốn sự nghiệp sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện quyết toán hàng năm theo quy định tại Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02/01/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp.

b) Các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện quyết toán hàng năm theo quy định tại Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm.

2. Quyết toán kết thúc dự án

a) Trong vòng 6 tháng, kể từ ngày kết thúc dự án, các dự án sử dụng vốn có tính chất thường xuyên lập báo cáo quyết toán kết thúc dự án, chi tiết theo từng nguồn vốn ODA (viện trợ không hoàn lại, vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi), vốn đối ứng, trên cơ sở tổng hợp toàn bộ các báo cáo quyết toán hàng năm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt gửi cơ quan chủ quản. Cơ quan chủ quản tổng hợp gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

b) Các dự án đầu tư có sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi khi hoàn thành phải thực hiện quyết toán dự án theo Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về việc quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.

c) Đối với các dự án chấm dứt hoạt động hoặc có quyết định giải thể, sát nhập trong năm ngân sách, giám đốc dự án và người phụ trách kế toán phải chịu trách nhiệm quyết toán dự án hoàn thành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những sai phạm (nếu có) trong thời gian thực hiện nhiệm vụ trên.

d) Đối với chương trình, dự án ô gồm nhiều dự án thành phần độc lập, chủ dự án làm thủ tục trình duyệt quyết toán dự án thành phần theo quy định và gửi kết quả cho cơ quan chủ quản chương trình, dự án ô để tổng hợp báo cáo quyết toán của toàn chương trình.

Xem nội dung VB
Điều 54. Quản lý xây dựng, nghiệm thu, bàn giao, kiểm toán, quyết toán

1. Đối với dự án đầu tư xây dựng, việc thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng và tổng dự toán, cấp giấy phép xây dựng, quản lý chất lượng công trình, nghiệm thu, bàn giao, bảo hành, bảo hiểm công trình xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng và điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của pháp luật trong nước với điều ước quốc tế đã ký kết về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

2. Đối với chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật, sau khi hoàn thành, cơ quan chủ quản tổ chức nghiệm thu và tiến hành các biện pháp cần thiết để tiếp tục khai thác và phát huy kết quả đạt được cũng như thực hiện quy định của pháp luật hiện hành về quản lý tài chính và tài sản của chương trình, dự án.

3. Việc kiểm toán, quyết toán chương trình, dự án phải được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của pháp luật trong nước với điều ước quốc tế đã ký kết về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Việc kiểm toán, quyết toán chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi được hướng dẫn bởi Điều 19 và Điều 20 Thông tư 111/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2016
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 111/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2016
Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài.
...
Chương I - CÁC QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
...
Điều 5. Nguyên tắc áp dụng cơ chế tài chính trong nước đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
...
Chương II - XÁC ĐỊNH CƠ CHẾ TÀI CHÍNH TRONG NƯỚC VÀ CƠ CHẾ CHO VAY LẠI ĐỐI VỚI CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI

Điều 6. Xác định cơ chế tài chính trong nước trong quá trình đề xuất, phê duyệt chương trình, dự án
...
Điều 7. Cơ chế cho vay lại đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
...
Chương III - KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI

Điều 8. Nguyên tắc xây dựng kế hoạch tài chính cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
...
Điều 9. Quy trình lập kế hoạch tài chính năm
...
Chương IV - KIỂM SOÁT CHI, THỦ TỤC RÚT VỐN VÀ QUẢN LÝ RÚT VỐN

Điều 10. Kiểm soát chi đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
...
Điều 11. Các hình thức rút vốn
...
Điều 12. Trình tự và thủ tục rút vốn theo phương thức hỗ trợ ngân sách
...
Điều 13. Trình tự và thủ tục rút vốn đối với các khoản ODA, vay ưu đãi theo phương thức tài trợ dự án
...
Điều 14. Hồ sơ rút vốn gửi Bộ Tài chính
...
Chương V - HẠCH TOÁN, GHI THU GHI CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 15. Nguyên tắc hạch toán, ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước
...
Điều 16. Hạch toán, ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước
...
Điều 17. Điều chỉnh số liệu hạch toán ngân sách nhà nước
...
Chương VI - CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN, QUYẾT TOÁN, BÁO CÁO, KIỂM TRA

Điều 18. Kế toán đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
...
Điều 19. Kiểm toán báo cáo tài chính của chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
...
Điều 20. Quyết toán chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
...
Điều 21. Báo cáo tình hình giải ngân và hạch toán, ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước
...
Điều 22. Kiểm tra
...
Chương VII - CÁC QUY ĐỊNH KHÁC

Điều 23. Lựa chọn ngân hàng phục vụ
...
Điều 24. Mở tài khoản thanh toán cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi tại hệ thống Kho bạc nhà nước
...
Điều 25. Mở tài khoản tại ngân hàng phục vụ
...
Điều 26. Các quy định về thuế, phí và quản lý tài sản
...
Điều 27. Sổ tay quản lý tài chính
...
Chương VIII - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 28. Quy định chuyển tiếp
....
Điều 29. Hiệu lực thi hành
...
HỆ THỐNG MẪU BIỂU
...
Mẫu số 1 Mẫu Giấy đề nghị xác nhận chi phí hợp lệ vốn sự nghiệp
...
Phụ lục số 01 Kế hoạch tài chính vốn ODA, vốn vay ưu đãi năm
...
Phụ lục số 02 Giấy đề nghị hạch toán, ghi thu ghi chi vốn ODA, vốn vay ưu đãi
...
Phụ lục số 02-A Bảng kê hạch toán, ghi thu ghi chi vốn ODA, vốn vay ưu đãi
...
Phụ lục số 02-B Bảng kê hạch toán, ghi thu ghi chi ngân sách Nhà nước vốn ODA, vốn vay ưu đãi (áp dụng đối với dự án chỉ có một cấp tài khoản)
...
Phụ lục số 03 Báo cáo sao kê số liệu rút vốn ODA, vốn vay ưu đãi (áp dụng đối với các dự án do Cơ quan cho vay lại kiểm soát chi)
...
Phụ lục số 04 Báo cáo tình hình giải ngân hàng quý vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi của chủ dự án
...
Phụ lục số 05 Báo cáo tình hình giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi của Cơ quan chủ quản
...
Phụ lục số 06 Báo cáo kết thúc giải ngân

Xem nội dung VB
Điều 59. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính
...
7. Quản lý tài chính đối với chương trình, dự án:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn về quản lý tài chính đối với chương trình, dự án;

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan xác định cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án theo quy định của pháp luật;

c) Quy định cụ thể thủ tục rút vốn và quản lý rút vốn của chương trình, dự án trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký với nhà tài trợ nước ngoài;

d) Chủ trì hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và phí đối với chương trình, dự án; giải quyết các vấn đề vướng mắc liên quan đến thuế và phí;

đ) Bố trí vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác để trả nợ các khoản vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi khi đến hạn;

e) Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố danh sách ngân hàng thương mại đủ tiêu chuẩn thực hiện việc giao dịch thanh toán đối ngoại đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi;

g) Theo dõi, kiểm tra công tác quản lý tài chính trong việc sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi và tổ chức hạch toán ngân sách nhà nước đối với các nguồn vốn này;

h) Tổng hợp theo định kỳ (6 tháng, một năm) số liệu giải ngân, rút vốn và trả nợ đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi báo cáo Thủ tướng Chính phủ và thông báo cho các cơ quan có liên quan;

i) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và lập kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng trung hạn 5 năm, kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng hàng năm của cả nước; xử lý nhu cầu bổ sung vốn trong kế hoạch dự toán ngân sách hàng năm của chương trình, dự án theo quy định tại khoản 5 Điều 48 và Điều 49 Nghị định này;

k) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí đầy đủ và kịp thời vốn đối ứng nguồn hành chính sự nghiệp để chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án thuộc diện cấp phát từ ngân sách trung ương trong kế hoạch vốn hàng năm;

l) Tổ chức cho vay lại và thu hồi phần vốn cho vay lại của chương trình, dự án áp dụng cơ chế ngân sách nhà nước cho vay lại.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 111/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2016
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 26 Thông tư 111/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2016
Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài.
...
Điều 26. Các quy định về thuế, phí và quản lý tài sản

1. Các quy định về thuế, phí và quản lý tài sản đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định của pháp luật, các điều ước quốc tế về ODA, vốn vay ưu đãi, quy định pháp luật liên quan và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Chính sách thuế áp dụng đối với chương trình, dự án của khu vực kinh tế tư nhân sử dụng nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài của các nhà tài trợ: theo đề nghị của chủ dự án, cơ quan chủ quản chương trình, dự án có mục tiêu hỗ trợ khu vực kinh tế tư nhân, tổ chức tài chính, tín dụng cho vay lại chương trình, hạn mức tín dụng cho khu vực kinh tế tư nhân, hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép khu vực kinh tế tư nhân tiếp cận từ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ có trách nhiệm xác nhận hình thức cung cấp vốn ODA và vốn vay ưu đãi đối với từng chương trình, dự án cụ thể cho cơ quan thuế để áp dụng các chính sách thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ của khu vực kinh tế tư nhân.

Xem nội dung VB
Điều 59. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính
...
7. Quản lý tài chính đối với chương trình, dự án:
...
d) Chủ trì hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và phí đối với chương trình, dự án; giải quyết các vấn đề vướng mắc liên quan đến thuế và phí;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 26 Thông tư 111/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2016