BỘ
TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2011/TT-BTP
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2011
|
THÔNG TƯ
VỀ VIỆC QUẢN LÝ VĂN PHÒNG CON NUÔI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Nuôi con nuôi;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Bộ Tư pháp ban hành Thông tư về
việc quản lý Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam như sau:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn chi tiết thi
hành một số quy định của Luật Nuôi con nuôi
và Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng
3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi (sau đây gọi là Nghị định số
19/2011/NĐ-CP) về thủ tục cấp, gia hạn, sửa
đổi Giấy phép hoạt động nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam của tổ chức con
nuôi nước ngoài; quyền, nghĩa vụ của Văn phòng con nuôi nước ngoài; kiểm tra,
thanh tra và xử lý vi phạm đối với Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 2. Tổ chức
con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam.
1. Theo quy định tại Điều
37 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP, căn cứ vào số lượng và nhu cầu của trẻ
em Việt Nam cần tìm gia đình thay thế ở nước ngoài, điều kiện và năng lực của tổ
chức con nuôi nước ngoài có nhu cầu hoạt động tại Việt Nam, sau khi trao đổi với
Cơ quan Trung ương về con nuôi quốc tế của nước ngoài hữu quan, hằng năm Cục
Con nuôi phối hợp với đơn vị chức năng của Bộ Ngoại giao và Bộ Công an xem xét,
báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp ấn định số lượng tổ chức con nuôi nước ngoài được
cấp phép hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi là tổ chức con nuôi nước ngoài).
2. Tổ chức con nuôi nước ngoài được
cấp phép hoạt động tại Việt Nam dưới hình thức Văn phòng con nuôi nước ngoài.
Văn phòng con nuôi nước ngoài có
tài khoản và con dấu riêng theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức con nuôi nước ngoài chịu
trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt
Nam.
Điều 3. Tham
gia thực hiện thủ tục giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài
Văn phòng con nuôi nước ngoài được
tham gia vào việc thực hiện các thủ tục giải quyết cho trẻ em Việt Nam làm con
nuôi nước ngoài theo quy định của Luật Nuôi con
nuôi, Nghị định số 19/2011/NĐ-CP và Thông
tư này.
Chương 2.
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ THỦ TỤC
CẤP, GIA HẠN, SỬA ĐỔI GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG NUÔI CON NUÔI NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Về hồ
sơ xin cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động
1. Hồ sơ của tổ chức con nuôi nước
ngoài xin cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động nuôi con nuôi nước ngoài tại
Việt Nam phải tuân theo quy định tại các Điều 31, 34, 35 của Nghị
định số 19/2011/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:
a) Bản sao giấy phép của tổ chức
con nuôi nước ngoài theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 31 của
Nghị định số 19/2011/NĐ-CP phải là bản sao chứng thực, trong đó thể hiện rõ
tổ chức đó được hoạt động trong lĩnh vực nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam
hoặc lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế.
b) Trường hợp tổ chức con nuôi nước
ngoài đã hoạt động trong lĩnh vực nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam, thì văn
bản báo cáo về tình hình hoạt động tại Việt Nam theo quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 31 và khoản 2 Điều 34 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP phải do
người đứng đầu tổ chức con nuôi nước ngoài ký tên và đóng dấu.
2. Hồ sơ của tổ chức con nuôi nước
ngoài xin cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động nuôi con nuôi nước ngoài tại
Việt Nam phải được lập thành 02 bộ, dịch ra tiếng Việt; bản dịch phải được chứng
thực theo quy định của pháp luật Việt Nam trước khi nộp cho Cục Con nuôi.
Điều 5. Trình tự
cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động
1. Trình tự cấp, gia hạn, sửa đổi
Giấy phép hoạt động nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam của tổ chức con nuôi
nước ngoài được thực hiện theo quy định tại các Điều 33, 34, 35
của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:
a) Sau khi nhận được văn bản trả lời
của Bộ Công an hoặc hết thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều
33, khoản 4 Điều 34 và khoản 2 Điều 35 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP, Cục
Con nuôi có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét quyết
định.
b) Trường hợp tổ chức con nuôi nước
ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép hoạt động tại Việt Nam
với thời hạn ngắn hơn thời hạn tối đa quy định tại khoản 4 Điều
33 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP, thì chỉ cấp, gia hạn Giấy phép hoạt động
nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam bằng thời hạn của giấy phép do cơ quan có
thẩm quyền nước ngoài hữu quan cấp cho tổ chức con nuôi nước ngoài.
2. Tổ chức con nuôi nước ngoài có
những hoạt động tích cực hỗ trợ tìm gia đình thay thế cho trẻ em khuyết tật, trẻ
em nhiễm HIV, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo khác và đáp ứng đủ các điều kiện theo
quy định của pháp luật thì được ưu tiên xem xét cấp Giấy phép hoạt động nuôi
con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
Chương 3.
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA VĂN
PHÒNG CON NUÔI NƯỚC NGOÀI
Điều 6. Thay mặt
người nhận con nuôi thực hiện các thủ tục giải quyết việc nuôi con nuôi ở Việt
Nam
1. Theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 43 của Luật Nuôi con nuôi, Văn phòng con nuôi nước ngoài được thay mặt người nhận
con nuôi tiến hành các hoạt động sau đây nhằm thực hiện các thủ tục giải quyết
việc nuôi con nuôi ở Việt Nam:
a) Hoàn thiện hồ sơ của người nhận
con nuôi theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Nộp hồ sơ của người nhận con
nuôi cho Cục Con nuôi và nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài theo quy định;
c) Bổ sung tài liệu, giấy tờ trong
hồ sơ của người nhận con nuôi theo yêu cầu của Cục Con nuôi;
d) Gửi ảnh và
thông tin về trẻ em cho người nhận con nuôi sau khi được cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam đồng ý giới thiệu trẻ em làm con nuôi;
đ) Đưa trẻ em
được giới thiệu làm con nuôi đi kiểm tra hoặc khám sức khỏe bổ sung sau khi có
sự đồng ý của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó;
e) Gửi Cục Con
nuôi văn bản đồng ý của người nhận con nuôi về trẻ em được
giới thiệu và văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm
quyền nước ngoài hữu quan cho tiếp tục hoàn thiện thủ tục nuôi con nuôi;
g) Nộp chi phí giải quyết nuôi con
nuôi nước ngoài theo quy định;
h) Hỗ trợ người nhận con nuôi trong
các thủ tục về xuất nhập cảnh, đi lại, cư trú, phiên dịch khi họ đến Việt Nam để
hoàn tất các thủ tục xin nhận trẻ em làm con nuôi;
i) Phối hợp với
cơ sở nuôi dưỡng trẻ em tổ chức cho người nhận con nuôi làm quen, tiếp xúc với
trẻ em đã được giới thiệu làm con nuôi;
k) Hỗ trợ người nhận con nuôi trong
lễ giao nhận con nuôi;
l) Hỗ trợ người
nhận con nuôi trong các thủ tục về hộ chiếu, thị thực cho trẻ em xuất cảnh Việt
Nam, nhập cảnh và định cư tại nước ngoài hữu quan.
2. Văn phòng
con nuôi nước ngoài không được đại diện về mặt pháp lý cho cha mẹ nuôi nước
ngoài.
Điều 7. Hỗ trợ
tìm gia đình thay thế cho trẻ em khuyết tật, trẻ em nhiễm HIV, trẻ em mắc bệnh
hiểm nghèo khác.
1. Văn phòng con nuôi nước ngoài có
chương trình hỗ trợ đặc biệt để tìm gia đình thay thế cho trẻ em khuyết tật, trẻ
em nhiễm HIV hoặc trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo khác thì phải gửi văn bản chi tiết
của chương trình đó cho Cục Con nuôi, trong đó mô tả rõ về năng lực của nhân
viên phụ trách, các công việc chuẩn bị cho cha mẹ nuôi và những biện pháp giám
sát sau khi nhận con nuôi.
2. Trong việc hỗ trợ tìm gia đình
thay thế cho trẻ em khuyết tật, trẻ em nhiễm HIV hoặc trẻ em mắc bệnh hiểm
nghèo khác theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 43 của Luật
Nuôi con nuôi, Văn phòng con nuôi nước ngoài được tiến hành các hoạt động
quy định từ điểm a đến điểm e và từ điểm h đến điểm l của khoản
1 Điều 6 của Thông tư này và các hoạt động sau đây:
a) Chủ động lựa chọn và thông báo
cho Cục Con nuôi danh sách người nhận con nuôi có nguyện vọng và đủ điều kiện để
nhận trẻ em khuyết tật, trẻ em nhiễm HIV hoặc trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo khác
làm con nuôi;
b) Hỗ trợ việc kiểm tra sức khỏe,
khám bệnh, xét nghiệm hoặc giám định bổ sung để hoàn thiện hồ sơ sức khỏe của
trẻ em và hỗ trợ chăm sóc trẻ em khuyết tật, trẻ em nhiễm HIV hoặc trẻ em mắc bệnh
hiểm nghèo khác theo đề nghị của Cục Con nuôi;
c) Thông tin đầy đủ và chi tiết về
hồ sơ sức khỏe của trẻ em khuyết tật, trẻ em nhiễm HIV hoặc trẻ em mắc bệnh hiểm
nghèo khác cho người nhận con nuôi để họ xem xét khả năng trẻ em làm con nuôi
sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Cục Con nuôi.
Điều 8. Thuê trụ
sở, sử dụng lao động Việt Nam
Tổ chức con nuôi nước ngoài được
thuê trụ sở và sử dụng lao động Việt Nam làm việc tại Văn phòng con nuôi nước
ngoài tại Việt Nam theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 43 của
Luật Nuôi con nuôi và hướng dẫn sau đây:
1. Tổ chức con nuôi nước ngoài phải
gửi cho Cục Con nuôi văn bản thông báo về địa chỉ trụ sở, số điện thoại, số
FAX, địa chỉ thư tín của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam và 01 bản hợp
đồng thuê trụ sở (nếu có).
2. Trường hợp sử dụng lao động Việt
Nam làm việc tại Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức con nuôi
nước ngoài phải ký hợp đồng sử dụng lao động theo quy định của pháp luật Việt
Nam và gửi cho Cục Con nuôi văn bản thông báo về danh sách nhân viên làm việc tại
Văn phòng, địa chỉ liên hệ và 01 bản hợp đồng sử dụng lao động. Nhân viên làm
việc tại Văn phòng con nuôi nước ngoài phải có trình độ chuyên môn phù hợp, có
kinh nghiệm làm việc và đạo đức tốt.
Điều 9. Nghĩa vụ
báo cáo về tình hình phát triển của trẻ em
1. Văn phòng con nuôi nước ngoài có
trách nhiệm đôn đốc cha mẹ nuôi nghiêm chỉnh chấp hành nghĩa vụ báo cáo đúng hạn
về tình hình phát triển của trẻ em Việt Nam được nhận làm con nuôi ở nước ngoài
trong vòng 3 năm kể từ khi trẻ em được nhận làm con nuôi. Hạn
báo cáo được tính như sau:
a) Báo cáo 6
tháng đầu năm được tính kể từ ngày 01 tháng 10 của năm trước đến hết ngày 31
tháng 3 của năm hiện tại;
b) Báo cáo 6
tháng cuối năm được tính kể từ ngày 01 tháng 4 đến hết ngày 30 tháng 9 của năm
đó.
2. Trên cơ sở
báo cáo của cha mẹ nuôi, Văn phòng con nuôi nước ngoài có trách nhiệm gửi Cục
Con nuôi Tổng hợp báo cáo về tình hình phát triển của trẻ em Việt Nam được nhận
làm con nuôi ở nước ngoài theo quy định tại điểm g khoản 2
Điều 43 của Luật Nuôi con nuôi và hướng dẫn sau
đây:
a) Trước ngày 31 tháng 10 hằng năm,
Văn phòng con nuôi nước ngoài gửi cho Cục Con nuôi Tổng hợp báo cáo về tình
hình phát triển của trẻ em Việt Nam được Văn phòng con nuôi nước ngoài đó hỗ trợ
nhận làm con nuôi ở nước ngoài. Tổng hợp báo cáo phải theo đúng Mẫu số 1 kèm Thông tư này, trong đó phải tổng hợp đầy
đủ, trung thực các thông tin về tình hình phát triển của trẻ em.
b) Tổng hợp báo cáo về tình hình
phát triển của trẻ em Việt Nam phải do người đứng đầu tổ chức con nuôi nước
ngoài ký tên, đóng dấu và dịch ra tiếng Việt, bản dịch phải được chứng thực
theo quy định của pháp luật Việt Nam trước khi gửi cho Cục Con nuôi.
3. Ngoài việc
gửi Tổng hợp báo cáo định kỳ hằng
năm theo quy định tại khoản 2 Điều này, Văn phòng con nuôi nước ngoài có trách
nhiệm gửi báo cáo đột xuất về trường hợp trẻ em Việt Nam cụ thể được nhận làm
con nuôi ở nước ngoài theo yêu cầu của Cục Con nuôi.
4. Việc nghiêm túc chấp hành nghĩa
vụ báo cáo về tình hình phát triển của trẻ em Việt Nam làm con nuôi ở nước
ngoài được coi là một trong các căn cứ để Cục Con nuôi tiếp nhận hồ sơ xin nhận
trẻ em Việt Nam làm con nuôi thông qua tổ chức con nuôi nước ngoài.
Điều 10. Nghĩa
vụ báo cáo về tình hình hoạt động
1. Trước ngày
15 tháng 4 và 15 tháng 10 hằng năm, Văn phòng con nuôi nước ngoài có trách nhiệm
gửi cho Cục Con nuôi báo cáo 6 tháng và cả năm về tình hình hoạt động của Văn
phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo đúng Mẫu
số 2 kèm Thông tư này; cách tính hạn báo cáo được
thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 9
của Thông tư này; báo cáo phải được người đứng
đầu tổ chức con nuôi nước ngoài ký tên, đóng dấu trước khi gửi cho Cục Con
nuôi.
2. Việc nghiêm túc chấp hành nghĩa
vụ báo cáo về tình hình hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài được coi là
một trong các căn cứ để xem xét cho phép gia hạn giấy phép hoạt động của tổ chức
con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
Chương 4.
KIỂM TRA, THANH TRA, XỬ
LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI VĂN PHÒNG CON NUÔI NƯỚC NGOÀI
Điều 11. Cơ
quan kiểm tra
1. Cục Con nuôi thực hiện quản lý,
kiểm tra đối với các Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam; định kỳ hằng
năm báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp về tình hình hoạt động của các Văn phòng con
nuôi nước ngoài.
2. Trường hợp cần thiết hoặc theo
yêu cầu của Bộ, ngành hữu quan, Bộ Tư pháp thành lập đoàn liên ngành để kiểm
tra Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 12. Nội
dung kiểm tra
1. Kiểm tra hoạt
động của Văn phòng con nuôi nước ngoài bao gồm:
a) Việc chấp hành nguyên tắc hoạt động
phi lợi nhuận của Văn phòng con nuôi nước ngoài: tình hình thu, chi tài chính
và chế độ lập sổ sách theo dõi việc thu, chi tài chính của Văn phòng con nuôi
nước ngoài tại Việt Nam;
b) Việc chấp hành Giấy phép hoạt động
nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tư pháp cấp;
c) Kết quả giải quyết cho trẻ em
làm con nuôi thông qua hỗ trợ của Văn phòng con nuôi nước ngoài;
d) Việc chấp hành quy định, hướng dẫn,
chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến hoạt động của Văn phòng con nuôi
nước ngoài;
đ) Việc thực hiện nghĩa vụ báo cáo
theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Thông tư này;
e) Việc thực
hiện nghĩa vụ khác của Văn phòng con nuôi nước ngoài theo quy định của Luật Nuôi con nuôi, Nghị định số 19/2011/NĐ-CP và
pháp luật khác có liên quan.
2. Kiểm tra nhân sự của Văn phòng
con nuôi nước ngoài bao gồm:
a) Việc đáp ứng tiêu chuẩn của người
đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài theo quy định tại Điều
32 của Nghị định 19/2011/NĐ-CP;
b) Việc ký kết, thực hiện hợp đồng
sử dụng lao động và việc đáp ứng tiêu chuẩn của nhân viên Văn phòng con nuôi nước
ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư này;
c) Các vấn đề khác liên quan đến tổ
chức nhân sự của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
3. Kiểm tra việc chấp hành các quy
định pháp luật liên quan về thuê trụ sở (nếu có).
Điều 13. Trình
tự tiến hành kiểm tra
1. Việc kiểm tra Văn phòng con nuôi
nước ngoài tại Việt Nam được tiến hành định kỳ hằng năm hoặc đột xuất.
2. Đối với việc kiểm tra định kỳ hằng
năm, Cục Con nuôi thông báo cho Văn phòng con nuôi nước ngoài biết trước ít nhất
05 ngày làm việc về thời gian, thành phần, nội dung, kế hoạch và địa điểm kiểm
tra; trường hợp kiểm tra đột xuất thì thông báo trước ít nhất 01 ngày làm việc.
3. Khi tiến hành kiểm tra phải lập
biên bản về các nội dung kiểm tra; biên bản phải có chữ ký của trưởng đoàn kiểm
tra và người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài. Trong trường hợp kết quả
kiểm tra cho thấy có hành vi vi phạm của Văn phòng con nuôi nước ngoài cần được
xử lý kịp thời, trưởng đoàn kiểm tra đề xuất ngay với cấp có thẩm quyền để áp dụng
biện pháp ngăn chặn tạm thời, nhằm khắc phục hậu quả của hành vi vi phạm và đề
xuất hướng xử lý đối với Văn phòng con nuôi nước ngoài.
4. Chậm nhất 30 ngày sau khi kết
thúc kiểm tra, Cục Con nuôi có văn bản báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp, đồng thời
thông báo cho Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam và tổ chức con nuôi nước
ngoài hữu quan về kết luận kiểm tra.
Điều 14. Thanh
tra hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài
1. Thanh tra Bộ Tư pháp tiến hành
thanh tra đối với tất cả các Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
2. Trình tự, thủ tục thanh tra hoạt
động của Văn phòng con nuôi nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật
về thanh tra.
Điều 15. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Văn phòng con nuôi nước ngoài
nghiêm chỉnh chấp hành Thông tư này và các quy định pháp luật liên quan khác,
có thành tích xuất sắc trong hoạt động hỗ trợ tìm gia đình thay thế cho trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt hoặc giúp đỡ trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo
tại Việt Nam thì được khen thưởng.
Cục trưởng Cục Con nuôi thực hiện
chế độ khen thưởng đối với Văn phòng con nuôi nước ngoài hoặc trình Bộ trưởng Bộ
Tư pháp khen thưởng theo quy định.
2. Văn phòng con nuôi nước ngoài,
người đứng đầu, nhân viên của Văn phòng con nuôi nước ngoài có hành vi vi phạm Thông
tư này và các quy định pháp luật khác của Việt Nam trong lĩnh vực nuôi con
nuôi, thì tùy tính chất và mức độ vi phạm mà có thể bị xử phạt vi phạm hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Bãi bỏ
văn bản quy phạm pháp luật liên quan
Bãi bỏ Quyết định số 09/2006/QĐ-BTP ngày 30 tháng 11 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế quản lý Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt
Nam.
Điều 17. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 05 tháng 01 năm 2012.
Điều 18. Tổ chức
thực hiện Thông tư
1. Cục Con nuôi tổ chức thực hiện Thông
tư này và phối hợp với đơn vị chức năng của Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, các Sở
Tư pháp thực hiện quản lý Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc hoặc phát sinh những việc mới, Cục Con nuôi có trách nhiệm báo cáo
Bộ trưởng Bộ Tư pháp để kịp thời hướng dẫn.
Nơi nhận:
- Thủ tướng (để báo cáo);
- Các PTTg (để báo cáo);
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Công báo, Cổng Thông tin điện tử (VPCP);
- Cục KTVBQPPL, Cổng Thông tin điện tử (Bộ Tư pháp);
- Lưu: VT, Cục Con nuôi.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đinh Trung Tụng
|
Mẫu số 01/BC/PTTE
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 21/2011/TT-BTP ngày 21 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tư
pháp)
TỔNG HỢP BÁO CÁO TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM VIỆT
NAM ĐƯỢC NHẬN LÀM CON NUÔI Ở NƯỚC NGOÀI
Kính
gửi: Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp
Thông tin về Văn phòng con nuôi
nước ngoài tại Việt Nam
Tên Văn
phòng:
Nước:
Địa chỉ trụ sở tại Việt Nam:
Người đứng đầu:
Thời gian báo cáo1:
1. Tổng hợp tình hình báo cáo của
cha mẹ nuôi
1.1. Danh sách cha mẹ nuôi đã gửi
báo cáo về tình hình phát triển của con nuôi
STT
|
Tên
cha, mẹ nuôi
|
Số
hồ sơ2
|
Tên
con nuôi
|
Ngày
bàn giao3
|
Báo
cáo số4
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
1.2. Danh sách cha mẹ nuôi không
gửi báo cáo về tình hình phát triển của con nuôi
STT
|
Tên
cha, mẹ nuôi
|
Số
hồ sơ5
|
Tên
con nuôi
|
Ngày
bàn giao6
|
Lý
do7
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
1.3. Các biện pháp Tổ chức
con nuôi nước ngoài đã/đang/sẽ áp dụng để đôn đốc cha, mẹ nuôi gửi báo cáo về
tình hình phát triển của con nuôi.
2. Tổng hợp tình hình phát triển
của trẻ em
2.1. Về tình trạng sức khỏe:
STT
|
Tên
trẻ em
|
Số
hồ sơ8
|
Phát
triển thể chất
|
Phát
triển tinh thần
|
Kém
|
Tốt
|
Rất
tốt
|
Kém
|
Tốt
|
Rất
tốt
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2. Về mức độ hòa nhập của con
nuôi với cha mẹ nuôi, gia đình, cộng đồng
STT
|
Tên
trẻ em
|
Số
hồ sơ9
|
Với
cha mẹ nuôi
|
Với
gia đình
|
Với
cộng đồng
|
Chậm
|
Bình
thường
|
Nhanh
|
Chậm
|
Bình
thường
|
Nhanh
|
Chậm
|
Bình
thường
|
Nhanh
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3. Về kết quả nhận thức/học tập10
của trẻ em
STT
|
Tên
trẻ em
|
Số
hồ sơ11
|
Mức
độ nhận thức/kết quả học tập
|
Yếu/Kém
|
Bình
thường/Tốt
|
Nhanh/Rất
tốt
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
…n
|
|
|
|
|
|
3. Đánh giá chung về tình hình
phát triển của trẻ em
- Trẻ em phát triển kém/yếu12:
(nêu rõ nguyên nhân, biện pháp chăm sóc đặc biệt để tăng cường sức khỏe của trẻ
em)
- Trẻ em phát triển bình thường:
- Trẻ em phát triển tốt: (có năng
khiếu/sở trường/khả năng)
- Trẻ em phát triển rất tốt: (có
năng khiếu/sở trường/khả năng đặc biệt).
…….,
ngày … tháng … năm ……..
Người đứng đầu tổ chức con nuôi nước ngoài
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
……..,
ngày … tháng … năm ………
Người đứng đầu VPCNNNg tại VN
(ký, ghi rõ họ tên)
|
____________
1 Ghi rõ thời gian báo
cáo từ ngày 01/10/… (năm trước) đến ngày 30/9/… (của năm hiện tại).
2 Ghi theo số hồ sơ do Cục
Con nuôi cấp.
3 Ghi theo Biên bản giao
nhận con nuôi của Sở Tư pháp.
4 Ghi rõ “Số 1/3/5 từ
ngày 01/10/… đến ngày 31/3/ …” hoặc “Số 2/4/6 từ ngày 01/4/... đến ngày 30/9/
…”.
5 Như 2
6 Như 3
7 Ghi rõ lý do không nộp
bản báo cáo hoặc không có lý do.
8 Như 2.
9 Như 2.
10 Đánh giá về mức độ nhận
thức, phát triển tư duy hoặc thành tích/kết quả học tập của trẻ em.
11 Như 2.
12 Nếu là trẻ em khuyết
tật, nhiễm HIV, mắc bệnh hiểm nghèo khác thì cần báo cáo rõ về hiện trạng sức
khỏe, tiến triển chữa trị bệnh và phương hướng/giải pháp chăm sóc, chữa trị tiếp
theo để tăng cường sức khỏe của trẻ em.
Mẫu số 02/BC/VPCNNNg
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 21/2011/TT-BTP ngày 21 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tư
pháp)
BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
CỦA VĂN PHÒNG CON NUÔI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Kính
gửi: Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp
Thông tin về Văn phòng con nuôi
nước ngoài tại Việt Nam
Tên Văn
phòng:
Nước:
Địa chỉ trụ sở tại Việt Nam:
Người đứng đầu:
Thời gian báo cáo13:
Báo cáo 6 tháng đầu năm: từ
ngày 01/10/… (năm trước) đến ngày 31/3/… (năm hiện tại);
Báo cáo 6 tháng cuối năm: từ
ngày 01/4 đến ngày 30/9/ … (năm hiện tại).
Nội dung báo cáo
1. Kết quả hỗ trợ giải quyết cho
trẻ em Việt Nam làm con nuôi ở nước ngoài
Tổng số vụ việc đã giải quyết
xong (cả Danh sách 1 và Danh sách 2): …
- Số trẻ em thuộc Danh sách 1: …
(tính % so với tổng số): nam: … nữ: …
- Số trẻ em thuộc Danh sách 2: …
(tính % so với tổng số): nam: … nữ: …, trong đó:
• Trẻ em khuyết tật.
• Trẻ em nhiễm HIV.
• Trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo khác
(liệt kê cụ thể từng loại).
• Trẻ em khác (5 tuổi trở lên/anh
chị em ruột):
Những khó khăn, vướng mắc trong
hỗ trợ giải quyết cho trẻ em làm con nuôi:
Kiến nghị:
2. Tình hình thu, chi tài chính
Tổng các khoản thu do Tổ chức
con nuôi nước ngoài chuyển: … (tính bằng VND theo giá quy đổi của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam tại thời điểm báo cáo)
Tổng các khoản chi tại Việt Nam:
…… (nêu tổng số), trong đó:
• Chi trả lương (cho người đứng đầu
VPCNNNg và nhân viên, nếu có):
• Chi phí thuê trụ sở (nếu có):
• Chi phí hành chính khác:
• Tổng chi các hoạt động tại mục 5
của Báo cáo này (nếu có):
3. Tình hình nhân sự14
Số lượng nhân viên: … (tổng
số), trong đó:
• Nhân viên hành chính:
• Nhân viên tạp vụ:
• Phiên dịch:
• Lái xe:
• Thư ký:
• Khác:
Hình thức làm việc: … (toàn
bộ thời gian hành chính, bán thời gian, vụ việc)
4. Kết quả đôn đốc cha mẹ nuôi gửi
báo cáo về tình hình phát triển của trẻ em Việt Nam được nhận làm con nuôi ở nước
ngoài
Tổng số các gia đình đã gửi báo
cáo: … (nêu tổng số chung, không phân biệt xin trẻ em thuộc Danh sách 1 hoặc
Danh sách 2), trong đó:
• Đúng hạn:
• Không đúng hạn:
Tổng số gia đình không gửi báo
cáo: … (tính % so với tổng số trẻ em đã được giải quyết), trong đó:
• Có lý do: (nêu rõ lý do)
• Không có lý do15:
5. Các hoạt động khác của
VPCNNNg
Hỗ trợ nhân đạo (nếu có):
• Đóng góp vào các Quỹ16
từ thiện, nhân đạo tại Việt Nam:
• Ủng hộ hiện vật17:
(thuốc men, quần áo, đồ chơi … cho trẻ em)
• Các hoạt động khác:
Đóng góp cho xã hội/cộng đồng:
• Hỗ trợ đào tạo nghề: (cho trẻ
em/trẻ em khuyết tật)
• Tạo việc làm: (cho trẻ em/trẻ em
khuyết tật)
____________
13 Chỉ ghi loại báo cáo
(6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm).
14 Báo cáo đầu tiên phải
ghi đầy đủ: từ báo cáo sau chỉ ghi những thay đổi về nhân sự; nếu không thay đổi
thì chỉ cần ghi “như báo cáo trước”.
15 Nêu rõ biện pháp mà Tổ
chức con nuôi nước ngoài đã/đang/sẽ thực hiện để đôn đốc gia đình nộp báo cáo.
16 Tên Quỹ, thuộc địa
phương nào, số tiền ủng hộ, mục đích.
17 Ghi rõ số lượng, chủng
loại, hỗ trợ cho địa phương nào, đánh giá sơ bộ lợi ích đem lại cho trẻ em cộng
đồng.