BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2020/TT-BTP
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2020
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH, HƯỚNG DẪN
VIỆC GHI CHÉP, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ VÀ LƯU TRỮ SỔ, MẪU GIẤY TỜ, HỒ SƠ NUÔI CON NUÔI
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính
phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi; Căn cứ Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Con nuôi;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp
ban hành Thông tư Ban hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và
lưu trữ Sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ nuôi con nuôi.
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này ban hành, hướng dẫn việc ghi
chép, sử dụng các mẫu Sổ đăng ký nuôi con nuôi, Sổ cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy
phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam, giấy tờ nuôi con
nuôi; lưu trữ, quản lý Sổ, giấy tờ nuôi con nuôi, hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi
trong nước, hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và hồ sơ cấp, gia
hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng sử
dụng mẫu Sổ và mẫu giấy tờ
1. Công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam và người nước ngoài thường trú
ở nước ngoài có yêu cầu giải quyết các việc về nuôi con nuôi tại Việt Nam;
2. Ủy ban nhân dân các cấp;
3. Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi là Sở Tư pháp);
4. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;
5. Cục
Con nuôi, Bộ Tư pháp;
6. Tổ chức con nuôi nước ngoài xin cấp, gia
hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam;
7. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan theo
quy định của Luật Nuôi con nuôi.
Điều 3. Ban hành mẫu
Sổ, mẫu giấy tờ
1.
Ban hành kèm theo Thông tư này:
a) 02 mẫu Sổ (Phụ lục 1);
b) 07 mẫu giấy tờ dùng cho việc đăng ký nuôi
con nuôi trong nước (Phụ lục 2);
c) 14 mẫu giấy tờ
dùng cho việc đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài (Phụ lục 3);
d) 06 mẫu giấy tờ dùng chung cho việc đăng ký
nuôi con nuôi trong nước và nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài (Phụ lục 4).
2. Tiêu chuẩn về kích thước, màu sắc, chi
tiết kỹ thuật của mẫu Sổ và mẫu giấy tờ được mô tả cụ thể trong các Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. In, phát hành
mẫu Sổ và mẫu giấy tờ
1. Các mẫu Sổ, mẫu giấy tờ nuôi con nuôi được
đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp (tại địa chỉ: www.moj.gov.vn),
cơ quan đăng
ký nuôi
con nuôi có thể truy cập, tự in để sử dụng, trừ mẫu Sổ và các mẫu giấy tờ quy
định tại khoản 2 Điều này.
Các mẫu Sổ, mẫu giấy tờ nuôi con nuôi do cơ quan đăng ký nuôi con nuôi tự in phải được in bằng loại mực tốt,
màu đen, không bị nhòe, mất nét hoặc phai màu.
2. Bộ Tư pháp in Giấy
chứng nhận nuôi con nuôi trong nước (gồm bản chính có nội dung, bản chính -
phôi, không có nội dung), Quyết định nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài (gồm
bản chính có nội dung, bản chính - phôi, không có nội dung), Giấy phép hoạt
động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam, Giấy chứng nhận việc nuôi
con nuôi có yếu tố nước ngoài phù hợp Công ước La Hay, Sổ đăng ký nuôi con
nuôi.
Căn cứ vào nhu cầu sử dụng của địa phương, Sở
Tư pháp liên
hệ với Nhà Xuất bản tư pháp, Bộ Tư pháp để đăng ký mua mẫu Sổ và mẫu giấy tờ
nuôi con nuôi.
3. Trường hợp cơ quan đăng ký nuôi con nuôi đã sử
dụng Phần mềm đăng ký, quản
lý hộ tịch dùng chung thì có thể sử dụng phôi mẫu Giấy chứng nhận nuôi con nuôi
trong nước (bản chính - phôi, không có nội dung) và phôi mẫu Quyết định
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài (bản chính - phôi, không có nội dung)
để in trực tiếp toàn bộ nội dung thông tin đăng ký nuôi con nuôi theo đúng tiêu
chuẩn, được Bộ Tư pháp công nhận.
4. Cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải quyết
việc nuôi con nuôi (sau đây gọi chung là người có yêu cầu) truy cập trên Cổng
thông tin điện tử của Bộ Tư pháp (tại địa chỉ: www.moj.gov.vn) để tự in và sử
dụng các loại mẫu Đơn, Tờ khai và Báo cáo.
Trường hợp người có yêu cầu không thể tự in
các loại mẫu Đơn, Tờ khai và Báo cáo, thì cơ quan đăng ký nuôi con nuôi có trách nhiệm in và
phát miễn phí cho người có yêu cầu.
Điều 5. Yêu cầu đối
với việc ghi và cách ghi Sổ đăng ký nuôi con nuôi, Sổ cấp, gia hạn, sửa đổi
Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam và giấy tờ
nuôi con nuôi
1. Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã, người
làm công tác
hộ tịch tại
Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức Sở Tư pháp, viên chức ngoại giao, lãnh sự,
công chức Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp (sau đây gọi là người làm công tác
đăng ký nuôi con nuôi) là người thực hiện thủ tục phải trực tiếp ghi vào Sổ đăng ký
nuôi con nuôi và giấy tờ nuôi con nuôi. Nội dung ghi phải chính xác; chữ viết
phải rõ ràng, đủ nét, không viết tắt, không tẩy xóa; viết cùng một màu mực;
không dùng mực đỏ.
Việc ghi vào Sổ cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy
phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện trên
máy tính.
2. Họ, chữ đệm, tên của cha, mẹ nuôi và con
nuôi phải ghi bằng chữ in hoa theo đúng Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu/Giấy khai sinh hoặc giấy tờ có giá
trị thay thế khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp,
còn giá trị sử dụng.
3. Mục Nơi sinh ghi đầy đủ theo Giấy khai
sinh của người được nhận làm con nuôi.
4. Mục Giấy tờ tùy thân ghi rõ số, cơ
quan cấp, ngày cấp Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu hoặc giấy
tờ có giá trị thay thế khác
có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử
dụng.
Ví dụ: Chứng minh nhân dân số 00108912345, do
Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/2014; Hộ chiếu số 503705379, do Bộ
Ngoại giao Hoa Kỳ cấp ngày 23/12/2019.
5. Mục Nơi cư trú được ghi như sau:
a) Trường hợp cha, mẹ nuôi là công dân Việt
Nam cư trú ở trong nước, hoặc người nước ngoài thường trú ở Việt Nam thì ghi
theo địa chỉ đăng ký thường trú và ghi đủ 03 cấp hành chính (xã, huyện, tỉnh).
Trường
hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng hoặc cô,
cậu, dì, chú bác ruột nhận cháu làm con nuôi, nếu không có nơi đăng ký thường
trú thì ghi theo địa chỉ đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký
thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo địa chỉ nơi đang sinh sống.
b) Trường hợp cha, mẹ nuôi là người nước ngoài
thường trú ở nước ngoài thì ghi theo địa chỉ thường trú ở nước ngoài. Trường
hợp người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất
là 01 năm thì ghi đồng thời cả địa chỉ thường trú ở nước ngoài và địa chỉ tạm
trú ở Việt Nam.
c) Nơi cư trú của con nuôi ghi theo địa chỉ
đăng ký thường trú của con nuôi và ghi đủ 03 cấp hành chính (xã, huyện, tỉnh).
Nếu con nuôi sống ở cơ sở nuôi dưỡng thì ghi tên và địa chỉ trụ sở của cơ sở
nuôi dưỡng.
6. Mục Cơ quan đăng ký việc nuôi con nuôi
được ghi như sau:
a) Trường hợp việc nuôi con nuôi
trong nước được đăng ký
ở
trong nước thì ghi đủ 03 cấp
hành chính (xã, huyện, tỉnh) nơi đăng ký.
b) Trường hợp việc nuôi con nuôi
trong nước được đăng ký tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thì ghi tên
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài (ví dụ: Đại sứ quán CHXHCN Việt Nam tại
Berlin).
c) Trường hợp ghi vào Sổ việc nuôi con nuôi
đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì ghi đủ 02 cấp hành
chính (huyện, tỉnh).
d) Trường hợp đăng ký việc nuôi con nuôi có
yếu tố nước ngoài thì ghi tên Sở Tư pháp nơi đăng ký.
Điều 6. Sửa chữa sai
sót khi ghi Sổ đăng ký nuôi con nuôi và giấy tờ nuôi con nuôi
1. Trong quá trình đăng ký nuôi con nuôi, nếu
có sai sót trên giấy tờ nuôi con nuôi thì người làm công tác đăng ký nuôi con
nuôi phải hủy bỏ giấy tờ đó và ghi giấy tờ mới, không cấp cho người dân giấy tờ
nuôi con nuôi đã bị sửa chữa.
2. Trong quá trình đăng ký nuôi con nuôi nếu
có sai sót trong việc ghi nội dung vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi, người làm công
tác đăng ký nuôi con nuôi phải gạch ngang phần sai sót, ghi sang bên cạnh hoặc
lên phía trên, không được chữa đè lên chữ cũ, không được tẩy xóa và viết đè lên
chỗ đã tẩy xóa.
Trường hợp có sai sót bỏ trống trang Sổ thì
người làm công tác đăng ký nuôi con nuôi phải gạch chéo trang bỏ trống.
Cột ghi chú của Sổ đăng ký nuôi con nuôi phải
ghi rõ nội dung sửa chữa sai sót; ngày, tháng, năm sửa; người làm công tác đăng
ký nuôi con nuôi ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên.
Người làm công tác đăng ký nuôi con nuôi có
trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ quan đăng ký nuôi con nuôi biết về việc sửa
chữa sai sót. Thủ trưởng cơ quan đăng ký nuôi con nuôi có trách nhiệm kiểm tra,
đóng dấu xác nhận vào nội dung sửa chữa sai sót.
Người làm công tác đăng ký nuôi con nuôi
không được tự ý tẩy xóa, sửa chữa, bổ sung làm sai lệch nội dung đã ghi trong giấy
tờ nuôi con nuôi và Sổ đăng ký nuôi con nuôi.
3. Khi quá trình đăng ký nuôi con nuôi đã kết
thúc mà sau đó mới phát hiện có sai sót thông tin trong Sổ hoặc giấy tờ nuôi
con nuôi do lỗi của người đi đăng ký nuôi con nuôi hoặc của cơ quan
đăng ký nuôi con nuôi thì
thực hiện việc cải chính. Thủ tục cải chính được thực hiện theo quy định của
pháp luật về cải chính hộ tịch.
Điều 7. Lưu trữ, quản
lý Sổ và hồ sơ nuôi con nuôi
1. Sổ đăng ký nuôi con nuôi phải được cơ quan
đăng ký nuôi con nuôi giữ gìn, bảo quản và lưu trữ vĩnh viễn để sử dụng, phục
vụ nhu cầu của người dân và hoạt động quản lý nhà nước.
2. Hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi trong nước, hồ
sơ đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, hồ sơ và Sổ cấp, gia hạn, sửa
đổi Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam được lưu
trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ, có thể được lưu trữ điện tử tạo lập
từ việc số hóa.
3. Cục
Con nuôi, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài,
Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Tư pháp có trách nhiệm
lưu trữ, bảo quản, khai thác sử dụng Sổ, hồ sơ nuôi con nuôi, hồ sơ cấp, gia
hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam
theo đúng quy định của pháp luật; thực hiện các biện pháp phòng chống bão lụt,
cháy, ẩm ướt, mối mọt để bảo đảm an toàn.
Điều 8. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi trong nước, hồ
sơ đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài, hồ sơ cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động
của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
tiếp nhận trước ngày Thông tư này có hiệu lực mà chưa giải quyết xong thì các mẫu
giấy tờ nuôi con nuôi đã có trong hồ sơ vẫn tiếp tục có giá trị pháp lý theo
quy định tại Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày
27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép,
lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi và Thông tư số 24/2014/TT-BTP ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Bộ
Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ
Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu
nuôi con nuôi.
2. Giấy Chứng nhận nuôi con
nuôi, Quyết định về việc cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài và Sổ đăng
ký nuôi con nuôi theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTP ngày 29 tháng 12 năm 2014 của
Bộ Tư pháp đang sử dụng tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được tiếp tục sử
dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2021.
Điều 9. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 26 tháng
02 năm 2021 và thay thế Thông tư số 12/2011/TT-BTP
ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi
chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi và Thông tư số 24/2014/TT-BTP ngày 29 tháng 12 năm 2014 của
Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ
Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu
nuôi con nuôi.
2. Bãi bỏ Mẫu số 01/BC/PTTE được quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 9 và Mẫu số 02/BC/VPCNNNg được
quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư số 21/2011/TT-BTP ngày
21 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc quản lý Văn phòng con nuôi nước
ngoài tại Việt Nam.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Sở Tư pháp, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài kịp thời phản ánh về
Bộ Tư pháp để có hướng dẫn./.
Nơi
nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Bộ Ngoại giao;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục CN.
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Thành Long
|
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC SỔ
(Kèm theo Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp)
Sổ đăng ký nuôi con nuôi gồm các chi tiết kỹ
thuật, mỹ thuật như sau:
Sổ có kích thước tương đương khổ giấy A4 (210
x 297mm), được in thành 100 trang.
Sổ có bìa cứng, cán mờ, được thiết kế màu
xanh lá cây chủ đạo, có hoa văn là hình trống đồng Ngọc Lũ. Trên cùng là quốc
hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”.
Tiếp phía dưới là hình ảnh quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở
trên dòng chữ “BỘ
TƯ PHÁP”, kích
thước 24 x 24mm. Tên biểu mẫu là chữ in hoa đậm, màu đỏ, cỡ chữ 35pt.
Các trang trong Sổ được in trên giấy trắng,
khổ A4, định lượng 70gsm trở lên, sử dụng font chữ Times New Roman, bảng mã
Unicode, cỡ chữ 12pt, in 01 màu.
Yêu cầu đối với Sổ cấp, gia hạn, sửa đổi giấy
phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam:
Sổ được in, đóng thành quyển, bảo đảm chắc
chắn, có khả năng sử dụng lâu dài, không bị long gáy, bung trang.
Trên cùng là quốc hiệu “Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”. Tiếp phía dưới là dòng chữ “BỘ TƯ PHÁP”. Tên biểu mẫu là chữ
in hoa đậm, màu đen, cỡ chữ 35pt.
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC MẪU GIẤY TỜ DÙNG CHO VIỆC
ĐĂNG KÝ NUÔI CON NUÔI TRONG NƯỚC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ VÀ CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
(Kèm theo Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp)
STT
|
Tên giấy tờ
|
1
|
Giấy chứng nhận nuôi con nuôi trong nước
(bản chính - có nội dung)
|
2
|
Giấy chứng nhận nuôi con nuôi trong nước
(bản chính - phôi, không có nội dung)
|
3
|
Trích lục nuôi con nuôi trong nước (Bản
sao)
|
4
|
Đơn xin nhận con nuôi trong nước
|
5
|
Đơn đăng ký nhu cầu nhận trẻ em sống ở cơ
sở nuôi dưỡng làm con nuôi trong nước
|
6
|
Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, chỗ ở,
điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi
|
7
|
Báo cáo tình hình phát triển của con nuôi
trong nước
|
Giấy chứng nhận nuôi con nuôi trong nước (bản chính - có nội
dung) gồm các chi tiết kỹ thuật, mỹ thuật như sau:
Được in trên giấy trắng định lượng 120gsm,
khổ giấy A4 (210 x 297mm), in offset 4 x 1 màu. Nội dung chính in trên mặt
trước, có
hoa văn chìm, ở chính giữa nền hoa văn là hình trống đồng Ngọc Lũ, trên mặt
trống đồng là hình vẽ bản đồ Việt Nam và các quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa, các
đảo nhỏ khác... Vị trí hình ngôi sao là Thủ đô Hà Nội. Phía ngoài trống đồng là
nền hoa văn và được đóng khung bởi đường viền trang trí. Nền hoa văn trang trí
sử dụng màu sắc phù hợp.
Nội dung chính được soạn thảo bằng font chữ
Times New Roman, bảng mã Unicode, cỡ chữ 13pt, khoảng cách dòng là 21.5pt,
trường nội dung chữ cách mép giấy hai bên là 23mm, cách mép trên 12.8mm và mép
dưới là 18mm. Phía trên cùng là quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc”. Tiếp phía dưới là hình ảnh quốc huy nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam có kích thước là 20 x 20mm. Tên biểu mẫu màu đỏ, in
hoa đậm, cỡ chữ 22pt.
Mặt sau của Giấy chứng nhận nuôi con nuôi
trong nước là bảng “Phần ghi chú những thông tin thay đổi, cải chính sau này”,
được in trên nền hoa văn phù hợp. Nội dung bảng sử dụng font chữ Times New
Roman, bảng mã Unicode, cỡ chữ 12pt, kích thước bảng là 158 x 260mm.
Giấy chứng nhận nuôi
con nuôi trong nước (bản chính - phôi, không có nội dung) gồm các chi tiết kỹ
thuật, mỹ thuật như sau:
Là phôi in màu theo các mô tả chi tiết nêu
trên, có quốc hiệu, quốc huy và tên biểu mẫu tại mặt trước, bảng “Phần ghi chú
những thông tin thay đổi, cải chính sau này” ở mặt sau của Giấy chứng nhận nuôi
con nuôi trong nước.
PHỤ LỤC 3
DANH MỤC MẪU GIẤY TỜ DÙNG CHO VIỆC
ĐĂNG KÝ NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
(Kèm
theo Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp)
STT
|
Tên giấy tờ
|
1
|
Quyết định nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài (Bản chính - có nội dung)
|
2
|
Quyết định nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài (Bản chính - phôi, không có nội dung)
|
3
|
Trích lục nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài (Bản sao)
|
4
|
Giấy chứng nhận việc nuôi con nuôi có yếu
tố nước ngoài phù hợp Công ước La Hay
|
5
|
Văn bản xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm
con nuôi nước ngoài
|
6
|
Văn bản về đặc điểm sở thích, thói quen
đáng lưu ý của trẻ em được cho làm con nuôi
|
7
|
Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi
nước ngoài (Sử dụng cho trường hợp nhận con riêng, cháu ruột, song ngữ
Việt - Anh)
|
8
|
Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi
nước ngoài (Sử dụng cho trường hợp nhận trẻ em sống tại cơ sở nuôi dưỡng,
song ngữ Việt - Anh)
|
9
|
Đơn xin cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép
hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam (Song ngữ Việt -
Anh)
|
10
|
Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi
nước ngoài tại Việt Nam
|
11
|
Báo cáo tình hình phát triển của trẻ em
Việt Nam được cho làm con nuôi ở nước ngoài (Song ngữ Việt - Anh)
|
12
|
Báo cáo tình hình hoạt động của tổ chức con
nuôi nước ngoài tại Việt Nam (Song ngữ Việt - Anh)
|
13
|
Trích lục ghi vào Sổ việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài
|
14
|
Trích lục ghi vào Sổ việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài (Bản sao)
|
Quyết định nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
(bản chính - có nội dung), Giấy chứng nhận việc nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài phù hợp Công ước La Hay gồm các chi tiết kỹ thuật, mỹ thuật như sau:
Được in trên giấy trắng định lượng 120gsm,
khổ giấy A4 (210 x 297mm), in offset 4 x 1 màu. Nội dung chính in trên mặt
trước, có
hoa văn chìm, ở chính giữa nền hoa văn là hình trống đồng Ngọc Lũ, trên mặt
trống đồng là hình vẽ bản đồ Việt Nam và các quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa, các
đảo nhỏ khác... Vị trí hình ngôi sao là Thủ đô Hà Nội. Phía ngoài trống đồng là
nền hoa văn và được đóng khung bởi đường viền trang trí. Nền hoa văn trang trí
sử dụng màu sắc phù hợp.
Nội dung được soạn thảo bằng font chữ Times
New Roman, bảng mã Unicode, cỡ chữ 13pt, khoảng cách dòng là 21.5pt, trường nội
dung chữ cách mép giấy hai bên là 23mm, cách mép trên 12.8mm và mép dưới là
18mm. Phía trên cùng là quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc”. Tiếp phía dưới là hình ảnh quốc huy nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam có kích thước là 20 x 20mm. Tên biểu mẫu màu đỏ, in
hoa đậm, cỡ chữ 22pt.
Quyết định nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
(Bản chính - phôi, không có nội dung) gồm các chi tiết kỹ thuật, mỹ thuật
như sau:
Là phôi in màu theo các mô tả chi tiết nêu
trên, có quốc hiệu, quốc huy và tên biểu mẫu.
PHỤ LỤC 4
DANH MỤC MẪU GIẤY TỜ DÙNG CHUNG CHO
VIỆC ĐĂNG KÝ NUÔI CON NUÔI TRONG NƯỚC VÀ NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
(Kèm
theo Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp)
STT
|
Tên giấy tờ
|
1
|
Tờ khai đăng ký lại việc nuôi con nuôi
|
2
|
Biên bản giao nhận con nuôi
|
3
|
Văn bản lấy ý kiến đồng ý của cha, mẹ đẻ,
người giám hộ về việc cho con làm con nuôi
|
4
|
Văn bản thể hiện ý kiến đồng ý của người
đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm con nuôi
|
5
|
Văn bản lấy ý kiến đồng ý của trẻ em từ đủ
09 tuổi trở lên về việc làm con nuôi
|
6
|
Văn bản thông báo về việc không tìm
được gia đình thay thế trong nước cho trẻ em
|