BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2024/TT-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 06 năm 2024
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH SỬA ĐỔI 01:2024 QCVN 33:2019/BGTVT QUY CHUẨN KỸ THUẬT
QUỐC GIA VỀ GƯƠNG DÙNG CHO XE Ô TÔ
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; Nghị định
số 78/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông
vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Khoa học - Công nghệ và Môi trường và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành Thông tư ban hành Sửa đổi 01:2024 QCVN 33:2019/BGTVT Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về gương dùng cho xe ô tô.
Điều 1.
Ban hành kèm theo Thông tư này Sửa đổi 01:2024 QCVN
33:2019/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về gương dùng cho xe ô tô.
Mã số đăng ký: Sửa đổi 01:2024
QCVN 33:2019/BGTVT.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2024.
2. Điều khoản chuyển tiếp
a) Đối với hồ sơ thử nghiệm được
đăng ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thử nghiệm và chứng nhận
chất lượng theo QCVN 33:2019/BGTVT;
b) Đối với những kiểu loại
gương đã được thử nghiệm hoặc chứng nhận theo QCVN
33:2019/BGTVT mà báo cáo thử nghiệm hoặc giấy chứng nhận còn hiệu lực thì
không phải thử nghiệm, chứng nhận lại.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh
tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải, các tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Các cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bộ Khoa học và Công nghệ (để đăng ký);
- Cục KSTTHC (Văn phòng Chính phủ);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, KHCN&MT(Hn)
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Duy Lâm
|
SỬA ĐỔI 01:2024 QCVN
33:2019/BGTVT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ GƯƠNG DÙNG CHO XE Ô TÔ
National
technical regulation on mirrors for automobiles
Lời nói đầu
Sửa đổi 01:2024 QCVN
33:2019/BGTVT do Cục Đăng kiểm Việt Nam biên soạn, Vụ Khoa học - Công nghệ và
Môi trường trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành kèm theo Thông tư số ….../2024/TT-BGTVT ngày ….
tháng năm 2024.
Sửa đổi 01:2024 QCVN
33:2019/BGTVT sửa đổi, bổ sung một số quy định của QCVN 33:2019/BGTVT.
Sửa đổi 01:2024 QCVN
33:2019/BGTVT được xây dựng trên cơ sở tham khảo quy định UNECE R46 (Revision
7) của United Nations Economic Commission Europe.
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ GƯƠNG DÙNG CHO XE Ô TÔ
National
technical regulation on mirrors for automobiles
1. Sửa đổi,
bổ sung điểm 1.3.2 như
sau:
“1.3.2 Hệ thống
Camera-màn hình (CMS) là hệ thiết bị dùng để quan sát phía sau, bên cạnh hoặc
phía trước xe trong phạm vi quan sát được quy định tại Phụ lục A của Quy chuẩn
này bằng phương pháp kết hợp giữa camera-màn hình được định nghĩa như sau:
1.3.2.1 Camera (camera)
là thiết bị ghi lại hình ảnh của thế giới bên ngoài và sau đó chuyển đổi hình ảnh
này thành tín hiệu video.
1.3.2.2 Màn hình (monitor)
là thiết bị chuyển đổi tín hiệu thành các hình ảnh được thể hiện trong quang phổ
mắt người nhìn thấy được.”
2. Sửa đổi,
bổ sung điểm 1.3.7 như
sau:
“1.3.7 Kiểu loại gương
(Mirror type): các gương chiếu hậu được coi là cùng kiểu loại nếu có cùng
nhãn hiệu, nhà sản xuất, địa chỉ sản xuất và không có sự khác biệt về các đặc
tính kỹ thuật chính sau đây:
1.3.7.1 Thiết kế của cụm
gương bao gồm cả chi tiết liên kết với xe (nếu có).
1.3.7.2 Loại gương, hình
dạng gương, kích thước và bán kính cong của bề mặt phản xạ.
3. Sửa đổi,
bổ sung điểm 1.3.8 như
sau:
“1.3.8 Kiểu loại hệ thống
camera-màn hình (Camera-monitor system type): các hệ thống camera-màn hình
được coi là cùng kiểu loại nếu có cùng nhãn hiệu, nhà sản xuất, địa chỉ sản xuất
và không có sự khác biệt về các đặc tính kỹ thuật chính sau đây:
1.3.8.1 Thiết kế của hệ
thống camera-màn hình bao gồm cả chi tiết liên kết với xe (nếu có).
1.3.8.2 Loại CMS, phạm
vi quan sát, độ phóng đại và độ phân giải.
4. Sửa đổi,
bổ sung điểm 1.3.15 như
sau:
“1.3.15 Hệ thống chức
năng kép CMS và gương là CMS loại I, trong đó màn hình được đặt phía sau
gương bán trong suốt (màn hình và gương bán trong suốt phù hợp với Quy chuẩn
này). Màn hình hiển thị ở chế độ CMS.”
5. Sửa đổi,
bổ sung điểm 2.1.1.1 như
sau:
“2.1.1.1 Trên
gương phải có nhãn hiệu hoặc biểu tượng của nhà sản xuất. Nhãn hiệu hoặc biểu
tượng của nhà sản xuất phải rõ ràng, dễ đọc và khó tẩy xóa.”
6. Sửa đổi,
bổ sung điểm 2.1.1.2 như
sau:
“2.1.1.2 Tất cả các gương
phải điều chỉnh được.”
7. Bổ sung
điểm 2.1.1.8 như sau:
“2.1.1.8 Các yêu cầu
quy định tại điểm 2.1.1.4 của Quy chuẩn này không áp dụng đối
với gương mà có cạnh dưới của gương được lắp không thấp hơn 2 m tính từ mặt phẳng
đỗ xe khi xe ở điều kiện chất tải tương ứng với khối lượng toàn bộ thiết kế lớn
nhất.”
8. Bổ sung
điểm 2.1.1.9 như sau:
“2.1.1.9 Các yêu cầu
tại quy định điểm 2.1.1.3 và điểm 2.1.1.4 của Quy chuẩn này
không áp dụng cho các bộ phận của bề mặt bên ngoài nhô ra dưới 5 mm, nhưng các
góc hướng ra ngoài của bộ phận đó phải được làm cùn cạnh sắc và được coi là tối
ưu khi các bộ phận đó nhô ra dưới 1,5 mm.”
9. Sửa đổi,
bổ sung điểm 2.1.2.3 như
sau:
“2.1.2.3 Gương loại IV
(Gương quan sát góc rộng)
Biên dạng của bề mặt phản xạ phải
có dạng hình học đơn giản và có kích thước (có thể kết hợp với gương lắp ngoài
Loại II nếu cần thiết) để tạo ra phạm vi quan sát được quy định tại điểm A.4 Phụ
lục A của Quy chuẩn này.”
10. Sửa đổi,
bổ sung điểm 2.1.2.4 như
sau:
“2.1.2.4 Gương loại V (Gương
quan sát không gian gần)
Biên dạng của bề mặt phản xạ phải
có dạng hình học đơn giản và có kích thước để tạo ra phạm vi quan sát được quy
định tại điểm A.5 phụ lục A của Quy chuẩn này.”
11. Sửa đổi,
bổ sung điểm 2.1.2.5 như
sau:
“2.1.2.5 Gương loại VI
(Gương quan sát phía trước)
Biên dạng của bề mặt phản xạ phải
có dạng hình học đơn giản và có kích thước để tạo ra phạm vi quan sát được quy
định tại điểm A.6 Phụ lục A của Quy chuẩn này.”
12. Sửa đổi,
bổ sung điểm 2.1.3.1 như
sau:
“2.1.3.1 Bề mặt phản
xạ của gương phải là dạng phẳng hoặc lồi. Gương bên ngoài có thể được trang bị
thêm một bộ phận phi cầu với điều kiện là gương chính đáp ứng được các yêu cầu
về phạm vi quan sát gián tiếp.”
13. Sửa đổi,
bổ sung điểm 2.1.4 như
sau:
“2.1.4 Quy định về độ bền
va chạm”
14. Sửa đổi,
bổ sung điểm 2.1.4.1 như
sau:
“2.1.4.1 Các loại
gương phải được kiểm tra độ bền va chạm của bề mặt phản xạ theo Phụ lục D của
Quy chuẩn này.”
15. Sửa đổi,
bổ sung điểm 2.1.4.4 như
sau:
“2.1.4.4 Việc thử
theo Phụ lục D của Quy chuẩn này không áp dụng đối với các trường hợp:
2.1.4.4.1 Gương lắp
ngoài từ loại II đến loại VI nếu không có chi tiết nào của gương thấp hơn 2 m
tính từ mặt phẳng đỗ xe, kể cả vị trí điều chỉnh, khi xe ở điều kiện chất tải
tương ứng với khối lượng toàn bộ thiết kế lớn nhất.
2.1.4.4.2 Các thiết bị gắn
kèm gương (đế gương, tay gương, khớp quay và các chi tiết khác) đặt thấp hơn 2
m tính từ mặt phẳng đỗ xe nhưng không nhô ra khỏi chiều rộng toàn bộ của xe, được
đo trên mặt phẳng thẳng đứng cắt ngang qua điểm lắp gương thấp nhất, hoặc bất cứ
điểm nào thuộc mặt phẳng này nếu biên dạng ngang của điểm đó có chiều rộng toàn
bộ lớn hơn.
2.1.4.4.3 Trong trường hợp
áp dụng quy định tại điểm 2.1.4.4 của Quy chuẩn này, cơ sở đăng ký thử nghiệm,
chứng nhận phải có hướng dẫn chỉ rõ cách lắp đặt gương để thỏa mãn những điều
kiện nêu trên về vị trí của các chi tiết gắn kèm gương lắp đặt trên xe.
2.1.4.4.4 Trong trường hợp
áp dụng quy định tại điểm 2.1.4.4 của Quy chuẩn này thì trên tay gương phải có
ký hiệu 2∆m rõ ràng, khó tẩy xóa và giấy chứng nhận chất lượng
cũng phải ghi nhận nội dung này.”
16. Sửa đổi,
bổ sung điểm 2.2.1.1 như
sau:
“2.2.1.1 Trên hệ
thống camera-màn hình phải có nhãn hiệu hoặc biểu tượng của nhà sản xuất. Nhãn
hiệu hoặc biểu tượng của nhà sản xuất phải rõ ràng, dễ đọc và khó tẩy xóa.”
17. Sửa đổi,
bổ sung điểm 2.2.1.3 như
sau:
“2.2.1.3 Khi hệ thống
Camera-màn hình (CMS) được gắn tại vị trí theo đề xuất của nhà sản xuất ở điều
kiện lái xe thông thường thì tất cả các bộ phận, tại bất kể vị trí điều chỉnh
nào của thiết bị, bao gồm cả những bộ phận còn lại được gắn trên giá đỡ sau khi
thử nghiệm theo Phụ lục D của Quy chuẩn này mà có khả năng tiếp xúc tĩnh với quả
cầu có đường kính 165mm trong trường hợp CMS hoặc các bộ phận của CMS được lắp
bên trong xe hoặc đường kính 100 mm trong trường hợp CMS hoặc các bộ phận của
CMS được lắp bên ngoài xe, phải có bán kính cong "c" không nhỏ hơn
2.5 mm.”
18. Bổ
sung điểm 2.2.1.4 như sau:
“2.2.1.4 Các yêu cầu
tại quy định điểm 2.2.1.3 của Quy chuẩn này không áp dụng cho các bộ phận của bề
mặt bên ngoài nhô ra dưới 5 mm, nhưng các góc hướng ra ngoài của bộ phận đó phải
được làm cùn cạnh sắc và được coi là tối ưu khi các bộ phận đó nhô ra dưới 1,5
mm.”
19. Sửa đổi,
bổ sung điểm 2.2.1.4 thành
điểm 2.2.1.5 như sau:
“2.2.1.5 Các cạnh
của các lỗ hoặc khe mà có đường kính hoặc đường chéo dài nhất nhỏ hơn 12 mm sẽ
được miễn thực hiện theo yêu cầu về bán kính tại điểm 2.2.1.3 của Quy chuẩn này
nhưng phải được làm cùn cạnh sắc.”
20. Sửa đổi,
bổ sung điểm 2.2.1.5 thành
điểm 2.2.1.6 như sau:
“2.2.1.6 Đối với
các bộ phận của hệ thống Camera-màn hình mà được làm bằng vật liệu có độ cứng
nhỏ hơn 60 Shore A và được gắn trên giá đỡ cứng, thì các yêu cầu quy định tại
điểm 2.2.1.3 của Quy chuẩn này sẽ chỉ áp dụng cho giá đỡ.”
21. Bổ sung
điểm 2.2.1.7 như sau:
“2.2.1.7 Các yêu cầu
quy định tại điểm 2.2.1.3 của Quy chuẩn này không áp dụng cho hệ thống
Camera-màn hình (CMS) nếu cạnh dưới của chúng được lắp không thấp hơn 2 m tính
từ mặt phẳng đỗ xe khi xe ở điều kiện chất tải tương ứng với khối lượng toàn bộ
thiết kế lớn nhất.”
22. Sửa đổi,
bổ sung điểm 2.2.2.2 như
sau:
“2.2.2.2 Việc thử
theo Phụ lục D của Quy chuẩn này không áp dụng đối với các trường hợp:
2.2.2.2.1 Hệ thống
camera-màn hình lắp ngoài từ loại II đến loại VI nếu không có chi tiết nào của
hệ thống camera-màn hình thấp hơn 2 m tính từ mặt phẳng đỗ xe, kể cả vị trí điều
chỉnh, khi xe ở điều kiện chất tải tương ứng với khối lượng toàn bộ thiết kế lớn
nhất.
2.2.2.2.2 Các thiết bị gắn
kèm hệ thống camera-màn hình (đế camera-màn hình, tay camera-màn hình, khớp
quay và các chi tiết khác) đặt thấp hơn 2 m tính từ mặt phẳng đỗ xe nhưng không
nhô ra khỏi chiều rộng toàn bộ của xe, được đo trên mặt phẳng thẳng đứng cắt
ngang qua điểm lắp hệ thống camera- màn hình thấp nhất, hoặc bất cứ điểm nào
thuộc mặt phẳng này nếu biên dạng ngang của điểm đó có chiều rộng toàn bộ lớn
hơn.
2.2.2.2.3 Trong trường hợp
áp dụng quy định tại điểm 2.2.2.2 của Quy chuẩn này, cơ sở đăng ký thử nghiệm,
chứng nhận phải có hướng dẫn chỉ rõ cách lắp đặt hệ thống camera-màn hình để
thoả mãn những điều kiện nêu trên về vị trí của các chi tiết gắn kèm hệ thống
camera-màn hình lắp đặt trên xe.
2.2.2.2.4 Trong trường hợp
áp dụng quy định tại điểm 2.2.2.2 của Quy chuẩn này thì trên tay hệ thống
camera-màn hình phải có ký hiệu 2∆m rõ ràng, khó tẩy xóa và
giấy chứng nhận chất lượng cũng phải ghi nhận nội dung này.”
23. Sửa đổi,
bổ sung điểm 3.1 như
sau:
“3.1 Phương thức kiểm tra,
thử nghiệm
Gương sản xuất, lắp ráp, nhập
khẩu phải được kiểm tra, thử nghiệm, chứng nhận theo các quy định về chất lượng
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với linh kiện, phụ tùng xe ô tô.”
24. Sửa đổi,
bổ sung điểm 3.2.1.1 như
sau:
“3.2.1.1 Bản vẽ kỹ
thuật của gương phải thể hiện loại gương, hình dạng gương, các kích thước chính
và kèm theo ít nhất các thông số sau:
a) Nhãn hiệu hoặc biểu tượng của
nhà sản xuất và vị trí của chúng trên gương;
b) Vị trí lắp đặt trên xe và
kích thước từ cạnh dưới của gương tính từ mặt phẳng đỗ xe khi xe ở điều kiện chất
tải tương ứng với khối lượng toàn bộ thiết kế lớn nhất;
c) Độ cứng của vỏ bảo vệ bề mặt
phản xạ gương;
d) Bán kính cong của bề mặt phản
xạ gương;
đ) Hệ số phản xạ của bề mặt phản
xạ gương;
e) Bán kính cong của mép vỏ bảo
vệ bề mặt phản xạ gương.
g) Vị trí của biểu tưởng 2∆m
trên gương (nếu có).”
25. Sửa đổi,
bổ sung điểm 3.2.2 như
sau:
“3.2.2 Mẫu thử
03 mẫu thử cho mỗi kiểu loại
gương cần thử nghiệm.
03 mẫu thử cho mỗi kiểu loại
camera-màn hình cần thử nghiệm.”
26. Bãi bỏ
Phụ lục E.
27. Thay
thế cụm từ “Camera-màn hình (CMS)” bằng cụm từ “Hệ thống Camera-màn hình (SMS)”
tại các điểm 1.1.1, điểm 1.1.2, điểm 1.2, điểm 1.3.3, điểm
1.3.14, điểm 2.2, điểm 2.2.12, điểm
2.2.13, điểm 2.2.2, điểm 2.2.2.1, điểm
2.2.2.3, điểm 3.2, điểm 3.2.1.2, điểm D.2.1 Phụ lục D, điểm D.2.1.1 Phụ lục D,
điểm D.2.1.2 Phụ lục D, điểm D.2.1.3 Phụ lục D, điểm D.2.2
Phụ lục D, điểm D.2.3 Phụ lục D, điểm D.2.4 Phụ lục D, điểm D.2.5 Phụ lục D,
điểm D.2.5.3 Phụ lục D, điểm D.2.6 Phụ lục D của QCVN
33:2019/BGTVT.