Thông tư 172/2013/TT-BTC quy định về thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 172/2013/TT-BTC
Ngày ban hành 20/11/2013
Ngày có hiệu lực 05/01/2014
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Nguyễn Hữu Chí
Lĩnh vực Thương mại,Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 172/2013/TT-BTC

Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2013

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ THUÊ BẢO QUẢN HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA

Căn cứ Luật Dự trữ quốc gia số 22/2012/QH13 ngày 20/11/2012;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 94/2013/NĐ-CP ngày 21/8/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật dự trữ quốc gia;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về thực hiện thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia giữa các bộ, ngành được Chính phủ phân công quản lý hàng dự trữ quốc gia với các tổ chức, doanh nghiệp đủ điều kiện thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Thuê bảo quản là việc các bộ, ngành được phân công quản lý hàng dự trữ quốc gia thuê các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện bảo quản hàng dự trữ quốc gia.

2. Thời gian thuê bảo quản là thời gian được tính từ khi nhập hàng dự trữ quốc gia vào kho đến khi xuất hàng đó ra khỏi kho.

3. Thời gian tính Hợp đồng thuê bảo quản là thời gian từ thời điểm Hợp đồng thuê bảo quản có hiệu lực đến khi thanh lý Hợp đồng.

4. Nhập, xuất luân phiên đổi hàng là việc xuất bán các mặt hàng dự trữ quốc gia có thời hạn bảo quản hoặc hàng giảm chất lượng, hàng không phù hợp với tiến bộ kỹ thuật cần phải thay đổi danh mục mặt hàng để nhập hàng mới trên cơ sở đảm bảo số lượng và chất lượng hàng dự trữ quốc gia.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Lựa chọn tổ chức, doanh nghiệp để thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia

1. Tiêu chí lựa chọn tổ chức, doanh nghiệp để thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia:

Tổ chức, doanh nghiệp được lựa chọn thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia ngoài việc đáp ứng đủ các điều kiện đã được quy định tại Điều 53 Luật Dự trữ quốc gia còn phải đáp ứng được các tiêu chí sau đây:

a) Có địa điểm kho chứa hàng phù hợp với quy hoạch kho chứa hàng dự trữ quốc gia theo các vùng, khu vực chiến lược; đồng thời phải thuận tiện cho công tác bảo quản, nhập, xuất, xuất cấp khi có tình huống xảy ra;

b) Có đủ năng lực, điều kiện để thực hiện công tác xuất luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia theo quyết định của Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia;

c) Có đủ phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật phù hợp, cần thiết phục vụ cho công tác nhập, xuất, bảo quản, an ninh, phòng chống thiên tai, hỏa hoạn và mọi sự xâm hại khác; phù hợp với tính chất lý, hóa của từng loại hàng; phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng, miền và yêu cầu khác của công tác bảo quản.

2. Hình thức và trình tự lựa chọn tổ chức, doanh nghiệp thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia

[...]