Thông tư 17/2004/TT-BTC sửa đổi Thông tư 97/2000/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính đối với quỹ tín dụng nhân dân cơ sở do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 17/2004/TT-BTC
Ngày ban hành 12/03/2004
Ngày có hiệu lực 08/04/2004
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Lê Thị Băng Tâm
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng,Tài chính nhà nước
BỘ TÀI CHÍNH
********
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Số: 17/2004/TT-BTC
Hà Nội, ngày 12 tháng 3 năm 2004

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 17/2004/TT-BTC NGÀY 12 THÁNG 3 NĂM 2004 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 97/2000/TT-BTC NGÀY 12/10/2000HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC QUĨ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CỞ SỞ

Căn cứ Nghị định số 166/1999-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ về chế độ Tài chính đối với các Tổ chức tín dụng;
Căn cứ Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân.
Để đảm bảo việc hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính phù hợp với đặc thù hoạt động, xu hướng và qui mô phát triển của các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 97/2000/TT-BTC ngày 12/10/2000 hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính đối với các Quĩ tín dụng nhân dân cơ sở như sau:

1/ Mục 1 Chương I sửa lại như sau: "Đối tượng áp dụng Thông tư này là các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được thành lập, tổ chức và hoạt động theo qui định của Luật các Tổ chức tín dụng, Luật Hợp tác xã và các văn bản qui phạm pháp luật có liên quan".

2/ Mục 1 phần II Chương II sửa lại như sau:

"1/ Quản lý doanh thu:

a) Thu từ hoạt động nghiệp vụ: Thu lãi cho vay khách hàng; thu lãi tiền gửi; thu dịch vụ thanh toán; thu phí dịch vụ ngân quỹ; thu các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng.

b) Thu từ hoạt động khác: Thu lãi góp vốn, mua cổ phần, nghiệp vụ uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; thu về dịch vụ cầm cố (nếu có), thu từ các dịch vụ khác.

c) Thu hoàn nhập các khoản dự phòng đã trích từ chi phí theo qui định hiện hành; thu về các khoản vốn đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro.

d) Thu khác, bao gồm cả thu về nhượng bán, thanh lý tài sản.

1.2/ Nguyên tắc xác định doanh thu:

a) Doanh thu từ hoạt động cho vay, thu lãi tiền gửi là số phải thu trong kỳ được xác định theo nguyên tắc sau:

- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở hạch toán số lãi phải thu đối với các khoản nợ trong hạn vào doanh thu. Đối với số lãi phải thu của các khoản nợ quá hạn không phải hạch toán doanh thu, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu, khi thu được thì hạch toán vào doanh thu từ hoạt động nghiệp vụ.

- Số lãi phải thu của các khoản cho vay trong hạn đã hạch toán vào doanh thu nhưng khách hàng không thanh toán được đúng hạn, sau 90 ngày khách hàng chưa thanh toán hoặc chưa đến 90 ngày nhưng khoản vay chuyển sang nợ quá hạn Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được hạch toán giảm doanh thu và theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu, khi thu được thì hạch toán vào doanh thu từ hoạt động nghiệp vụ.

b) Đối với các khoản thu từ các hoạt động góp vốn liên doanh, liên kết, mua cổ phần doanh thu phát sinh là số thu được trong năm.

c) Đối với doanh thu từ các hoạt động còn lại: Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được hưởng sau khi đã trừ (-) các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) được khách hàng chấp nhận thanh toán, không phân biệt đã thu hay chưa thu được tiền.

1.3/ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được quyền miễn, giảm lãi tiền vay cho khách hàng theo qui định của Luật các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

1.4/ Các khoản thu của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phát sinh trong kỳ phải có hoá đơn, chứng từ hợp lệ và phải được hạch toán đầy đủ vào doanh thu.

3/ Mục 2 Phần II Chương II sửa lại như sau:

Chi phí của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở bao gồm:

2.1/Chi cho hoạt động nghiệp vụ:

- Chi phí phải trả lãi tiền gửi, lãi tiền vay.

- Chi phí phải trả lãi cho nguồn vốn nhận uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

- Chi phí phải trả khác cho hoạt động nghiệp vụ.

2.2/ Chi phí cho cán bộ, nhân viên làm việc tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở:

- Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương cho cán bộ làm việc tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.

Hàng năm, Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở căn cứ vào Nghị quyết của Đại hội thành viên xem xét, quyết định mức lương, phụ cấp và thù lao công vụ cho cán bộ, nhân viên phù hợp với kết quả kinh doanh của Quỹ.

Tiền lương và các khoản phụ cấp trả cho cán bộ nhân viên của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở căn cứ theo hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể.

Hàng năm, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phải đăng ký với cơ quan thuế (nơi đăng ký nộp thuế thu nhập doanh nghiệp) về tổng quỹ lương phải trả trong năm, căn cứ và phương thức trả lương.

- Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn cho cán bộ làm việc trực tiếp tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở mà người sử dụng lao động phải đóng góp theo các qui định hiện hành của Nhà nước.

[...]